Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

hệ thống tiền tệ thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.04 KB, 25 trang )

I. Bối cảnh thế giới:
Do sự phá giá đồng USD và các đồng tiền khác nên tháng 3 năm 1973 chế độ tỉ giá
cố định theo vàng và USD, Hệ thống Bretton Woods sụp đổ, giống như chế độ bản vị
vàng trước nó, bởi vì các nước thành viên không theo luật chơi nữa. Về phần mình, Hoa
Kỳ bắt đầu từ những năm 1960 làm suy yếu độ tin cậy các cam kết của nước này đối với
giá vàng cố định theo đô la khi theo đuổi các chương trình xã hội mở rộng và chiến tranh
Việt Nam.
Các nước tham gia hệ thống cũng từ chối tuân thủ luật chơi. Cụ thể là, Đức đã vô
hiệu hóa việc tích lũy tài sản dự trữ bằng cách triệt tiêu các hoạt động thị trường mở. Đức
biện minh cho biện pháp này bằng lý luận là Đức phải chịu sự không công bằng khi phải
đối phó với lạm phát do các chính sách đối nội và đối ngoại của Hoa Kỳ gây ra. Hoa Kỳ
từ chối thay đổi các chính sách của mình theo đòi hỏi của Đức với lý luận rằng trường
hợp này cũng ngược đời giống như cái đuôi vẫy con chó vậy. Hoa Kỳ giữ quan điểm là
nếu Đức không muốn tích lũy đô la Mỹ thì Đức phải thả nổi tỷ giá hối đoái và chấp nhận
đồng tiền lên giá. Cuối cùng điều này cũng xảy ra năm 1972.
II. Đặc điểm hệ thống tài chính – tiền tệ quốc tế từ năm 1972 đến nay:
1. Hệ thống tiền tệ hậu Bretton Woods – Hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS):
Sau khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ, cùng với cú sốc giá dầu do OPEC tạo ra
trong giai đoạn 1973 – 1974, từ năm 1973 các nước được tự do chọn hoặc cam kết khả
năng chuyển đổi của đồng tiền của họ ở một giá cố định (tỷ giá hối đoái cố định), hay để
cho thị trường quyết định (tức là thả nổi).
Từ năm 1967, IMF đã thiết lập tài khoản rút vốn đặc biệt (SDR) để bổ sung vào hệ
thống hạn mức tín dụng của IMF (Sửa đổi lần thứ nhất các điều khoản của IMF vào năm
1967). Theo đó, mỗi thành viên của IMF được phân bổ một số lượng SDR nhát định và tỉ
lệ thuận với hạn mức tín dụng tại IMF. Giá trị ban đầu của SDR được xác định bằng 1/35
ounce vàng, tức tương đương với $1.
Tháng 1/1976, các nước công nghiệp đã nhóm họp tại Rambouillet và thông qua
“Sửa đổi lần thứ hai các điều khoản của IMF”. Theo đó, các nước thành viên chính thức
công bố hợp pháp hóa hoạt động cho chế độ tỷ giá thả nổi, cho phép các thành viên
quyền quyết định chế độ cũng như chính sách tỷ giá của mình, đồng thời quy định không
được gắn đồng tiên của mình với vàng.


Việc thả nổi tỉ giá sẽ đặt ra các vấn đề cho các quốc gia. Đó là:
• Khả năng dao động lớn của tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
• Khả năng dao động lớn của tỷ giá hối đoái thực: Độ lệch của các tỷ giá không những
không dự đoán được mà còn thường lệch ra ngoài các nền tảng được dự đoán trước theo
lý thuyết cân bằng mãi lực hay cân bằng sức mua PPP.
• Lạm phát cao và biến đổi.
Cùng với đó, Liên minh tỷ giá hối đoái Châu Âu được thành lập vào năm 1972 và
sau đó là hệ thống tiền tệ Châu Âu năm 1979, nhằm ngăn chặn sự giao động quá mạnh
của các đồng tiền Châu Âu. Đơn vị tiền tệ Châu Âu (European Currency Unit - ECU) ra
đời như một đơn vị thanh toán vì mục đích này và được xem là tiền thân của đồng Euro
sau này.
Hệ thống EMS ra đời ngày 13/3/1979 (còn được biết đến với tên gọi “con trăn tiền
tệ”) với những thống nhất:
• Cơ sở hệ thống EMS là hệ thống tỷ giá Châu Âu.
• Cơ chế xác định tỷ giá: thông qua đơn vị tiền tệ quy ước.
2
• Đơn vị tiền tệ quy ước ECU – European Currency Unit. Ngày 14/3/1979 xác định 1
ECU = 1.35 USD và tỷ trọng này thường sẽ được xác định lại 5 năm 1 lần.
• Hợp tác tiền tệ - European Monetary Cooperation Fund.
• Để khống chế sự vân động hỗn loạn của tỷ giá, EMS sẽ can thiệp vào thị trường tiền
tệ (tức là các NHTW sẽ mua hoặc bán tiền tệ khi cần thiết)
• Nhiệm vụ:
− Phục vụ cho việc trang trải nợ của các NHTW trong khuôn khổ EMS.
− Kiểm soát các CSTT của các nước thành viên EEC.
• Mục tiêu:
− Hình thành một “khu vực ổn định ” với đồng tiền riêng để tạo ra một đối trọng dựa
trên sự bá quyền của đô la Mỹ.
− Bảo vệ cộng đồng trước sự bành trướng của đô la Mỹ.
− Tiến đến xóa bỏ đô la Mỹ trong các tài khoản Tây Âu.
− Lấy tiền tệ là sự ổn định tỉ giá của các đồng tiền và sự tăng cường ủng hộ lẫn nhau

về tài chính.
Tuy hệ thống EMS được thiết kế cân xứng với trung tâm là đồng ECU, nhưng nó đã
nhanh chóng tiến triển thành chế độ bản vị mác Đức giống như chế độ bản vị đô la
Bretton Woods bởi vì Đức có sức mạnh kinh tế chủ đạo và danh tiếng về lạm phát thấp.
Và sau một thời gian hoạt động, hệ thống EMS đã xuất hiện trục trặc sau năm 1989.
Vào đầu thập niên 90, N-1 nước (7 nước trong EMS) đang bị suy thoái trầm trọng và
muốn có một chính sách tiền tệ mở rộng để kích thích các nền kinh tế của họ. Nhưng
Đức, trong vai trò của nước thứ N, đang trong giai đoạn phát triển bùng nổ và có lạm
3
phát tăng vọt (do thống nhất nước Đức), do đó Đức muốn một chính sách tiền tệ khắt khe
hơn. Vì các nước trong hệ thống EMS cố định theo đồng DM họ bị buộc phải tuân thủ
luật chơi, theo đuổi chính sách của Đức. Lãi suất cao ở Đức khiến cho vốn chuyển từ
Pháp và Anh sang Đức (để tài trợ việc thống nhất) làm tăng lãi suất ở các nước này. Theo
luật của cuộc chơi, Pháp, Anh và các thành viên khác phải bán dự trữ ngoại hối của họ và
chấp thuận các điều kiện tiền tệ thắt chặt và lãi suất cao. Thị trường dự đoán rằng Pháp và
Anh vì các lý do chính trị không thể kéo dài chính sách này được và bắt đầu đầu cơ vào
đồng tiền của các nước này, buộc hệ thống phải sụp đổ vào năm 1992 - 1993.
2. Nguyên nhân sự rối loạn của hệ thống tiền tệ quốc tế trong những năm đầu thập kỷ
1990:
− Hậu quả chính sách mở rộng tiền tệ của đa số các nước sau khủng hoảng 1987.
− Sự sụp đổ bức tường Berlin 1989.
− Những bất đồng nội bộ trong cộng đồng Châu Âu.
− Tình trạng đầu cơ tài chính và những tác động đến nền kinh tế các nước.
3. Hệ thống tiền tệ quốc tế từ 1980 – 1999. Liên minh tiền tệ Châu Âu (Eurozone):
a. Giai đoạn hung mạnh của đồng Đô-la (1980 – 1989):
Trong giai đoạn từ năm 1980 – 1985, Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt tiền đồng thời
mở rộng tài khóa nhằm kiềm chế lạm phát, dẫn đến đồng ÚD tăng giá, thâm hụt ngân
sách, và thâm hụt cná cân vãng lai. Chính sách kiềm chế lạm phát khiến cho lãi suất ở Mĩ
tăng, lãi suất bình quân tăng từ 11,2 % năm 1979 lên 20% năm 1981, lãi suất cơ bản cao
hơn đến 21.5 %, lãi suất công trái tăng vọt lên 17,3%, dong vốn đầu tư ồ ạt chạy vào MĨ.

Tuy nhiên, việc USD tăng giá tác dộng làm thu hẹp xuất khẩu của Mỹ, cán cân vàng lai
của Mĩ ngày càng xấu đi nhanh chóng, đến năm 1985, thâm hụt cán cân vãng lai của mỹ
đã chiếm đến 3,5 % GDP. Những mối quan tâm ngày càng tăng về kinh tế mĩ và sự kiện
lên giá của USD đã trở thành một lý do căn bản để đi đến hiệp đinh Plaza (Plaza accord).
4
b. Hiệp định plaza, thỏa ước louver:
Ngày 22/9/1985, hiệp định plaza (plaza accord) được bộ trưởng tài chính 5 nước Mĩ,
Anh, Nhật, Đức, Pháp kí tại khách sạn plaza, New York, Mĩ. Mục đích của hiệp định là
làm cho đồng USD mất giá một cách có kiểm soát so với các tiền tệ chủ yếu khác. Theo
hiệp định này, các nước đã cam kết “ hợp tác với nhau chặt ché hơn nữa để khiến cho
đồng USD tiếp tục giảm giá”. Dể thực hiện cam kết này, các nước đã tiến hành mua
DEM và JYP, bán ra USD. Chỉ trong vòng mấy tháng sau khi hiệp định plaza được kí
kết, tỉ giá JPY/USD từ 250 JPY/USD đã lên 149 JPY/USD.
Tuy nhiên, việc đồng USD giảm giá quá nhanh dẫn đến những lo ngại về nguy cơ
sụp đổ của đồng USD. Điều này dẫn đến ngày 22/2/1987, hiệp định louvrre được nhóm
các nước G7 thông qua tại bảo tàng Louvre - Paris, Pháp đã tuyên bố chấm dứt những
thọa thuận nhằm phá giá USD trong hiệp định Plaza. Các nước cũng thỏa thuận sẽ hợp
tác với nhau chặt chẽ để duy trì sự biến động tỉ giá xung quanh mức tỉ giá hiện hành.
Sau hiệp đinh Louvre, tỉ giá được duy trì tương đối ổn định cho đến tháng 10/1987,
khi diễn ra sự sụp đổ của thị trường chứng khoán New York và hàng laọt thị trường
chừng khoán trên thế giới. Để giảm thiểu rủi ro do suy thoái kinh tế, các nước đồng loạt
áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ, giảm lãi suất. Đến năm 1988, khi cán cân thương mại
Mĩ bắt đầu có đấu hiệu được cải thiện, giá trị của USD cũng bắt đầu được khôi phục.
c. Giai đoạn 1990 – 1999:
Năm 1988, chủ tịch Uỷ Ban Châu Âu Jacques Delors đã lập ban soạn thảo Báo cáo
Delors, lên kế hoạch ba bước tiến tới thành lập Liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu. Đó
là:
Bước đầu tiên, bắt đầu từ 1.7.1990 cho phép chuyển vốn tự do hoá giữa các nước
thuộc Liên minh Châu Âu (EU), thực hiện tự do hóa lưu thông và thanh toán để tạo sự
nhất trí lớn trong chính sách kinh tế. Lúc này các nước bắt đầu chú trọng vào tiến trình

hội nhập kinh tế, bước đầu áp dụng các chương trình hội nhập nhiều năm với những mục
tiêu cụ thể cho các biến số về lạm phát và ngân sách. Các chương trình này chịu sự đánh
giá của Hội đồng các Bộ trưởng kinh tế và Tài Chính (ECOFIN) có mục tiêu là nhằm
đảm bảo duy trì lạm phát thấp, tài chính nhà nước vững mạnh và ổn định tỷ giá hối đoái
5
giữa các nước thành viên – theo đúng yêu cầu của Hiệp ước Masstricht (ký ngày
7/12/1991), làm chuẩn bị cho việc phát hành đồng tiền chung của cộng đồng.
Bước thứ hai, từ 1.1.1994, khi Viện tiền tệ Châu Âu (EMI), tiền thân của Ngân hàng
Trung ương Châu Âu (ECB) hình thành và tình trạng ngân sách quốc gia các nước thành
viên EU được xem xét.
Tháng 12/1995, Hội đồng Châu Âu nhất trí tên của đơn vị tiền tệ chung của liên
minh là EURO.
Ngày 13.12.1996 các Bộ trưởng Bộ tài chính của EU đi đến thoả thuận về Hiệp ước
Ổn định và Tăng trưởng nhằm tạo riềng mối kỷ luật về ngân sách các nước thành viên và
qua đó bảo đảm giá trị của tiền tệ chung. Cùng thời gian này, thiết kế về mệnh giá của
đồng EURO cũng đã được thông qua.
Ngày 2/5/1998, Hội đồng họp với sự tham gia của các nguyên thủ quốc gia, bỏ phiếu
quyết định việc thành viên nào sáp dụng đồng EURO bắt đầu từ giai đoạn 3. Tỷ giá
chuyển đổi song phương giữa các đồng tiền của các quốc gia thành viên được ấn định căn
cứ vào cơ chế tỷ giá của Hệ thống tiền tệ Châu Âu (Europian Moneytary System – EMS).
Đồng thời Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ban Giám đốc điều hành của ngân hàng trung ương
Châu Âu (Europian Central Bank – ECB) được chỉ định.
Tháng 6/1998, ECB được thành lập. ECB cùng các ngân hàng trung ương quốc gia
hình thành nên Hệ thống ngân hàng trung ương Châu Âu (ESCB). EMI đã hoàn thành
nhiệm vụ của nó và chuẩn bị ngừng hoạt động.
Bước thứ ba, xác định 11 quốc gia thành viên ban đầu của Liên minh Kinh tế và Tiền
tệ Châu Âu (Eurozone) theo các tiêu chuẩn hội tụ đươc quy định trước và ngày 1.1.1999,
Liên minh tiền tệ Châu Âu bắt đầu đi vào hoạt động cùng với việc thực hiện một chính
sách tiền tệ thống nhất trong toàn khu vực.
− Từ năm 1999 – 2002: Giai đoạn quá độ. EURO trở thành đồng tiên chung theo

đúng nghĩa và tỷ lệ hối đoái giữa đồng Euro và các đơn vị tiền tệ quốc gia được xác
6
định không thể thay đổi. Các đồng tiền của quốc gia ban đầu sẽ lưu hành song song
với EURO.
− Đồng EURO sẽ thay thế đồng ECU với tỷ lệ 1:1
− Một cơ chế tỷ giá mới, gọi là cơ chế tỷ giá 2 – ERM 2 gắn đồng tiền của các nước
chưa đủ điều kiện gia nhập với đồng EURO cũng sẽ đi vào hoạt động nhằm thúc đẩy
sự hội nhập của các nước chưa đủ điều kiện với các điều kiện kinh tế vĩ mô của khu
vực đồng Euro, đồng thời giúp đảm bảo sự ổn định của tỷ giá trong liên minh châu Âu
nói chung.
− Vào 1/1/2002, tiền giấy và tiền xu Euro chính thức đưa vào lưu thông. Tiền giấy và
tiền xu nội tệ bắt đầu rút khỏi lưu thông.
− 28/1/2002, Hà Lan là nước đầu tiên hoàn thành việc thay thế toàn bộ đồng tiền
quốc gia cũ bằng đồng tiền chung. Ailen và Pháp cũng kết thúc giai đoạn tồn tại song
song của 2 đồng tiền vào 9/2 và 17/2. Với 9 nước còn lại, thời kỳ này đồng loạt chính
thức kết thúc vào ngày 28/2.
Hiện nay EURO được xem là dự trữ tài chính thứ 3 toàn cầu sau USD va DM trong
đó: USD và các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển (OECD) đóng vai trò rất
quang trọng.
4. Hệ thống tiền tệ quốc tế ngày nay:
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành được gọi là một hệ thống “không hệ thống”, trong
đó có nhiều chế độ tỉ giá song song cùng tồn tại:
− Chế độ tỉ giá không có đồng tiền pháp định riêng.
− Chế độ bản vị tiền tệ.
− Chế độ tỉ giá cố định thông thường.
7
− Chế độ tỉ giá cố định với biên độ dao động rộng.
− Chế độ tỉ giá cố định trượt.
− Chế độ tỉ giá cố định trượt có biên độ.
− Chế độ tỉ giá thả nổi có điều tiết không báo trước.

− Chế độ tỉ giá thả nổi độc lập.
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay được đặc trưng bởi sự hợp tác đa phương của các
nước dựa trên chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá của các
nước. Những ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi này mang lại như xây dựng được một
chính sách tiền tệ độc lập, cân xứng và tỷ giá hối đoái là công cụ đóng vai trò ổn định tự
động, … chính là lý do mà đa số các quốc gia lựa chọn hình thức này. Tuy nhiên, không
phải là không có những hạn chế trong việc sử dụng hình thức này. Chế độ tỷ giá hối đoái
cố định thì trật tự hơn, còn tỷ giá thả nổi dễ gây đầu cơ khiến mất ổn định, gây tổn hại
cho ngoại thương và đầu tư, các chính sách kinh tế trở nên kem hoặc không liên kết, dễ
gây ảo tưởng về sự độc lập lớn hơn, … Chính vì vậy mà các quốc gia ngày nay cần nắm
rõ ưu cũng như nhược điểm của hình thức này để có biện pháp kết hợp đúng đắn hơn.
Cùng với đó là hoạt động của các định chế tài chính quốc tế cũng được tăng cường
và ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực: đời sống - kinh - tế xã hội của các nước.
Sự phát triển và ổn định của hệ thống tiền tệ châu Âu mở ra khả năng hợp tác tiền tệ
trong các khu vực và trên thế giới: Đông Nam Á và Châu Á.
8
KẾT LUẬN
Thế giới đã được chứng kiến một sự kiện kinh tế kỳ diệu trong thập kỷ vừa qua,
một sự kiện chưa từng có trong lịch sử tiền tệ thế giới, một sự kiện đã được
tổng thống Pháp Jacques Chirac gọi là “sự cải cách lớn nhất và quan trọng nhất về kinh tế
và tài chính trong vòng 50 năm qua”. Đó là sự ra đời của Liên minh tiền tệ Châu Âu
(EMU) và đồng tiền chung châu Âu (EURO). Dù đã gặp không ít khó khăn kể
từ khi được thai nghén về ý tưởng cũng như từ khi ra đời, đồng euro đãdần
vượt qua được mọi thử thách để trở thành một trong những đồng tiền có
ảnhhưởng nhất thế giới, một đối thủ cạnh tranh thực sự của đồng đô la Mỹ đã một thời
gian dài làm mưa làm gió.
Hệ thống tiền tệ châu Âu tất nhiên không thể hoàn toàn vô hiệu hoá đượcnhững
hiện tượng khủng hoảng nhưng đã có khả năng giảm bớt đáng kể nhữngtiến
trình bất lợi này. “Nếu như chúng ta không có đồng Euro, hậu quả của cuộc
khủng hoảng tại Châu Âu sẽ có quy mô lớn hơn rất nhiều” - đó là nhận xét

của Christian Noyer, quan chức điều hành Ngân hàng Quốc gia Pháp. Tại
nhiều quốc gia, nhu cầu nội địa sụt giảm trong khi thâm hụt tài chính ngày một trầm
trọng hơn. Một số thành viên như Hi Lạp là một ví dụ nổi bật cho những căng thẳng về
tài chính. Ireland ở ngay phía sau. Những quốc gia này cần phải cắt giảm thâm
hụt tài chính trong bối cảnh suy thoái và chi phí lao động bị cắt giảm nếu họ không phục
hồi lại tính cạnh tranh trong Eurozone. Điều này sẽ gây ra những thách thức rất lớn về
kinh tế và xã hội cùng với khả năng xảy đến những cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm
trọng.
Nói tóm lại, một liên minh tiền tệ nhất thiết sẽ đòi hỏi sự ra đời một đồng tiền
chung. Và để ra đời một đồng tiền như vậy, đòi hỏi phải có một quá trình
chuẩn bị như tồn tại tại một thể chế khu vực dưới dạng quỹ tiền tệ khu vực,
một đơn vị kế toán hay thanh toán chung cùa khu vực. Có như vậy, đồng tiền
chung mới có thể ra đời một cách suôn sẻ và hiệu quả
9
CHỦ ĐỀ: HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1972 ĐẾN NAY
***********
 Hệ thống tài chính - tiền tệ quốc tế
1. Hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế là gì?
Hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế (International Monetary System) là hệ thống các
tập quán, quy tắc, thủ tục và các tổ chức điều chỉnh các quan hệ tài chính giữa các
quốc gia.
2. Hệ thống tiền tệ quốc tế đã qua và hiện nay
1. Giai đoạn lưỡng kim bản vị: trước năm 1875
2. Bản vị vàng hay kim bản vị cổ điển : 1875-1914
3. Thời kì giữa hai cuộc đại chiến thế giới: 1915-1944
4. Hệ thống Bretton Woods: 1945-1972
5. Hệ thống từ năm 1973 đến nay
I .HỆ THỐNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 1972 - 1990
1. Sự tiếp nối của chế độ Bretton Woods sau khi bị sụp đổ 1971: Quyền rút vốn đặc
biệt - SDR (1967) và Hội nghị Jamaca (1976)

+ Hệ thống tỷ giá hối đoái cố định Bretton Woods đã được hủy bỏ năm 1971 mở đường
cho chế độ tỷ giá thả nổi phát triển trên thế giới.
So với hệ thống tỉ giá cố định, hệ thống tỉ giá thả nổi có ưu thế:
10
 Bảo tồn được dự trữ vàng và ngoại tệ của ngân hàng trung ương vì ngân hàng
trung ương không tham gia mua bán ngoại tệ mà để cho tỉ giá thay đổi theo mối
tương quan giữa cung cầu quyết định, không có sự can thiệp của ngân hàng trung
ương.
 Tỉ giá phụ thuộc luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Bất lợi:
 Tỉ giá thay đổi thường xuyên làm cho nền kinh tế quốc tế mất ổn định.
+ Chế độ tiền tệ Giamaica ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các nước thành
viên của IMF tại Giamaica năm 1976.
Theo đó SDR (Special Drawing Right - Quyền rút vốn đặc biệt) là đơn vị tiền tệ quốc tế,
được xác định thông qua rổ tiền tệ. Lúc đầu rổ tiền tệ bao gồm 16 đồng tiền mạnh nhất
nhưng hiện nay rổ tiền tệ chỉ gồm 5 đồng tiền mạnh của 5 quốc gia thành viên có thị phần
xuất hẩu lớn nhất thế giới đó là 5 đồng tiền: USD, GBP, DEM, JPY và FRF.
SDR không chỉ là đồng tiền dự trữ mà còn là loại tiền tệ định giá trong giao dịch quốc tế.
Từ khi SDR được coi là một loại tiền tệ, giá trị của nó trở nên ổn định hơn bất kỳ giá trị
đồng tiền nào đã tham gia vào SDR.
Bản chất SDR làm cho nó trở thành một loại tiền tệ định giá hấp dẫn trong các hợp đồng
tài chính và thương mại quốc tế trong môi trường bất ổn định của tỷ giá hối đoái.
2. Hiệp định Plaza và Thỏa ước Louvre _ bước nhảy trong hệ thống tiền tệ thế giới
Thỏa ước Plaza hay Hiệp định Plaza là thỏa ước tài chính được ký ngày 22 tháng 9 năm
1985bởi nhóm G5 khi đó gồm Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh và Pháp. Nhóm G5 đi đến thỏa
thuận giảm giá đồng đô-la Mỹ so với đồng Yên Nhật và đồng Mác Đức (đơn vị tiền tệ
11
của Cộng hòa liên bang Đức trước khi đồng Euro có hiệu lực) bằng cách can thiệp vào thị
trường ngoại hối.
Trong vòng hai năm kể từ khi Thỏa thuận này có hiệu lực, tỷ giá hối đoái giữa đô la Mỹ

và Yên Nhật đã giảm tới 51%. Phần lớn sự giảm giá này là nhờ khoản 10 tỷ đô-la bán ra
của các ngân hàng trung ương liên quan. Đầu cơ tiền tệ tiếp tục khiến đồng đô-la xuống
giá khi chấm dứt các hành động can thiệp. Việc đồng đô-la xuống giá này được hoạch
định và thực thi với sự thông báo trước và rộng rãi, nó cũng không gây ra rối loạn ở các
thị trường trên toàn cầu.
Mục đích của việc phá giá đồng đô-la Mỹ là:
• Cắt giảm thâm hụt tài khoản vãng lai của Hoa Kỳ đã tới 3,5% GDP;
• Giúp kinh tế Mỹ hồi phục từ khủng hoảng trầm trọng đầu những năm 1980.
Thỏa ước Louvre là thỏa ước tài chính ký ngày 22 tháng 02 năm 1987 bởi nhóm G6 khi
đó gồm Anh, Canada, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp và Tây Đức. Mục đích của Thỏa ước
Louvre là ổn định các thị trường tiền tệ quốc tế và chấm dứt sự giảm giá của đồng đô la
Mỹ từ sau Thỏa ước Plaza năm 1985.
3.Hệ thống tiền tệ châu Âu với sự ra đời của EMS
Vào 13/3/1979 Hệ thống tỷ giá Châu Âu (ERM) được thành lập, và EMS
chính thức hoạt động, một phần trọng tâm trong hiệp định EMS là sự ra đời của ECU
( European currency unit ), được xem là tiền thân của đồng Euro, hầu hết các đồng tiền
của EU bị buộc vào nhau theo Cơ chế Tỷ giá Hối đoái (Exchange Rate Mechanism –
ERM) của Hệ thống Tiền tệ Châu Âu (European Monetary System)
Đơn vị tiền tệ Châu Âu - ECU
12
Loại tiền tệ %tham gia Loại tiền tệ %tham gia
Marks Đức (DEM)
Francs Pháp (FFR)
Bảng Anh (GBP)
Đồng Lira Ý (ITL)
Guilders Hà
Lan(NLG)
Francs Bỉ (BEF)
30.1
19.0

13.0
10.15
9.4
7.6
PesetaTâyBanNha (ESP)
KronesĐan Mạch (DKK)
Punts Ireland (IP)
Drachmas Hy Lạp (GRD)
Escudos Bồ ĐàoNha
(PTE)
Francs Luxembourg
(LUF)
5.3
2.45
1.1
0.8
0.8
0.3
ECU được sử dụng như :
- Một công thức trung gian trong tỷ giá ngoại thương;
- Một điểm nhận biết trong giao dịch;
- Được xem như là một công thức chung cho sự can thiệp vào chính trị và mậu dịch
thương mại;
- Được xem như là một phương tiện thanh toán chung giữa các đồng tiền của các
thành viên trong EC.
4. Sự rối loạn của hệ thống tiền tệ quốc tế trong những năm đầu thập kỷ 1990
+ Hậu quả chính sách mở rộng tiền tệ của đa số các nước sau khủng hoảng 1987 :Áp
lực tăng lạm phát trên toàn thế giới ,buộc các nước phải đồng loạt tăng lãi suất nhằm
kiểm soát được tỉ lệ lạm phát .
Mỹ và Anh rơi vào tình trạng suy thoái năm 1991 cùng với đó là sự hỗn loạn tiền tệ

với quy mô và nội dung chưa từng xảy ra trước đây .
+ Sự sụp đổ bức tường Berlin 1989 đi đến thống nhất nước Đức được xem là điểm
khởi đâu sự hỗn loạn tiền tệ .Đông Đức phát hành lượng trái phiêu khổng lồ nhằm
khối phục kinh tế đã đẩy mức lãi suất của Đức tăng lên Các nước Châu Âu buộc phải
tăng lãi suất theo cơ chế tỉ giá chung .
+ Những bất đồng nội bộ trong cộng đồng Châu Âu
+ Tình trạng đầu cơ tài chính và những tác động đến nền kinh tế các nước
13
Ngày 8 tháng 9 năm 1992 ,Phần Lan buộc phải thả nổi đồng markka do bị các thế lực đầu

Ngày 17 tháng 8 năm 1992 ,Italia phải đình chỉ hoạt động trong khuân khổ ERM
Tây Ban Nha ,Thụy sỹ ,Na Uy lần lượt phá giá đồng nội tệ
Cuối cùng ,biên độ dao đông của các đồng tiền trong ERM được mở rộng dẫn đến hệ
thống eRM tránh khỏi sự sụp đổ hoàn toàn .
II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ 1990-1999
1. Liên minh tiền tệ Châu Âu: Đồng tiền chung của cộng đồng châu Âu EURO ( sẽ
phân tích trong phần sau)
2. Hệ thống tiền tệ của các nước: chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết của các nước
3. Khả năng hợp tác tiền tệ Đông Nam Á và Châu Á
III. HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1999 ĐẾN NAY
1. Đặc trưng - đặc điểm
• Hệ thống tiền tệ quốc tế được đặc trưng bởi sự hợp tác đa phương của các
nước dựa trên chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, xu thế hội nhập và toàn cầu
hoá của các nước
• Hoạt động của các định chế tài chính quốc tế được tăng cường và mở rộng
trên nhiều lĩnh vực: đời sống - kinh - tế xã hội của các nước
• Sự phát triển và ổn định của hệ thống tiền tệ châu Âu mở ra khả năng hợp tác
tiền tệ trong các khu vực và trên thế giới: Đông Nam Á và Châu Á
2. Các yếu tố cấu thành
• Chế độ tiền tệ, phương thức xác định tỉ giá

• Thiết chế tài chính
• Hệ thống điều chỉnh
(1) Chế độ tiền tệ, phương thức xác định tỷ giá
14
Bốn hệ thống tỷ giá:
• Thả nổi tự do (Free Float)
– Gồm nhiều nước nhất, khoảng 48 nước như Anh, Mĩ, Úc, Canada…, cho phép
các lực lượng thị trường xác định giá trị đồng tiền của mình.
• Thả nổi có kiểm soát (Managed Float)
– Khoảng 25 nước như Trung Quốc, Nga, Thổ Nhĩ Kì…, vừa cho phép có sự can
thiệp của chính phủ và vừa để thị trường quyết định tỷ giá của mình.
• Cố định theo một đồng tiền khác (Pegged to another currency)
– Đô la Mỹ hay Euro (franc hay mark). VD: Arghentina, Venezuela …gắn chặt với
đồng USD, hay các nước thuộc địa của Pháp trước đây như Chad, Senegal gắn chặt
với đồng Franc.
– Ủy ban Tiền Tệ hay Hội đồng Tiền tệ (Currency Board): ngân hàng trung ương
ấn định tỷ giá của nội tệ theo đô la (hay đồng tiền quốc tế khác) và duy trì dự trữ
ngoại tệ đó đủ lớn để trao đổi theo một tỷ lệ cố định bất cứ lúc nào.
• Không có đồng tiền quốc gia (no national currency)
– Một số nước không có nội tệ của chính họ, họ dùng luôn đồng đô la.
Chẳng hạn như là Ecuador, Panama, and El Salvador. Người ta gọi đây là những
nước đã được đô la hóa.
Chúng ta tìm hiểu cụ thể 1 số đồng tiền như:
o Đồng USD: là 1 công cụ tài chính quốc tế dự trữ quan trọng nhất vì:
15
+ Mỹ sản xuất hàng hóa, bán hàng, đầu tư hầu khắp với tất cả các nước. Do
vậy cần USD để thanh toán các giao dịch với Mỹ.
+ Mỹ mua vật tư, hàng hóa của nước ngoài rất nhiều.
+ Hệ thống ngân hàng và đại lí của ngân hàng có mặt hầu khắp thế giới nên
việc đổi đồng USD rất dễ dàng.

+ Nhìn chung đồng USD tương đối ổn định về tỉ giá
o Đồng Euro
o Đồng Yên Nhật: Yên Nhật là đồng tiền rất quan trọng tại các nước châu Á, là loại
tiền lớn thứ ba trong thị trường tiền tệ toàn cầu và thường được sử dụng như ngoại
tệ dự trữ thứ hai ở nhiều nước châu Á
o Đồng NDT: Theo khảo sát của Bloomberg thực hiện với khoảng 1.263 nhà đầu
tư, chuyên gia phân tích trên khắp thế giới, trong đó có 58% người châu Á cho
rằng, sau 5 năm nữa đồng NDT sẽ có khả năng chuyển đổi. 19% cho rằng, NDT
sẽ trở thành đồng tiền dự trữ trong thời gian trên và thêm 31% dự báo, khả năng
trên sẽ xảy ra trong 1 thập kỷ.
(2) Các thiết chế tài chính
a. Các thiết chế tài chính thông thường gồm:
 Thị trường chứng khoán (ngân hàng đầu tư, công ty quản lý quỹ, công ty môi
giới, cơ quan chủ thể vay, cơ quan chủ thể cho vay)
 Chủ thể đầu tư (quỹ tiết kiệm, quỹ tương trợ, công ty tài chính)
 Các thiết chế tiết kiệm theo giao kèo (công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí), các tổ
chức tín dụng (ngân hàng thương mại, tổ chức tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng)
 Các thiết chế tài chính của chính quyền (kho bạc, công ty tài chính)
16
b. Các tổ chức tài chính quốc tế
STT Các tổ
chức tài
chính
Khái niệm Mục tiêu Hoạt động
1 - Quỹ
tiền tệ
quốc tế
(IMF)
là một tổ chức quốc tế
giám sát hệ thống tài chính

toàn cầu bằng theo dõi tỷ
giá hối đoái và cán cân
thanh toán, cũng như hỗ trợ
kỹ thuật và giúp đỡ tài
chính khi có yêu cầu.
- Thúc đẩy hợp tác
tiền tệ toàn cầu, sự ổn
định tài chính an toàn
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho thương mại
quốc tế
- Thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền
vững và giảm nghèo
trên toàn thế giới.
- Vốn hoạt động từ các
nước thành viên đóng
góp theo cổ phần, theo
hạn mức
- Cho vay dự án với các
nước là thành viên của
tổ chức
- Hỗ trợ cơ cấu nợ
- Chống khủng hoảng
tài chính
2 Ngân
hàng
thế giới
là một tổ chức tài chính
quốc tế nơi cung cấp những

khoản vay nhằm thúc đẩy
kinh tế cho các nước đang
phát triển thông qua các
chương trình vay vốn.
- Giảm thiểu đói
nghèo
- Cấp các khoản vay
cứng
- Cơ cấu lại nợ để gia
hạn với những quốc gia
khó khăn về tài chính
- Hỗ trợ các nước kém
phát triển trong các dự
án phát triến chiến lước
17
- Hỗ trợ thương mại và
hợp tác quốc tế
- Cố vấn kĩ thuật tài
chính
- Là gạch nối trong
quản trị và thanh toán
quốc tê
3 Ngân
hàng
châu
Âu
(ECB)
là một trong những ngân
hàng trung ương quan
trọng nhất trên thế giới,

chịu trách nhiệm về chính
sách tiền tệ của 13 quốc gia
thuộc khu vực đồng Euro.
- Duy trì sự ổn định
hệ thống
- Bảo đảm cho các hệ
thống thanh toán và
quyết toán hoạt động
hiệu quả
- Duy trì lòng tin của
công chúng vào các
hệ thống thanh toán,
các phương tiện
thanh toán và tiền
mặt
- Bảo đảm kênh
truyền dẫn cho việc
thực thi chính sách
tiền tệ.
- Hoạch định chiến
lược
- Chủ trương chính
sách cho các ngân hàng
Trung ương của các
quốc gia thành viên
thực hiện
- Đề cao tính liên ngân
hàng trong Liên minh
châu Âu.
4 Ngân

hàng
là một thể chế tài chính đa
phương cung cấp các
- Bảo vệ môi trường - Cải thiện phúc lợi cho
người dân châu Á Thái
18
phát
triển
châu Á
(ADB)
khoản tín dụng và hỗ trợ kỹ
thuật nhằm giúp các nước
châu Á xóa đói giảm nghèo
phát triển kinh tế-xã hội.
- Hỗ trợ giới
- Phát triển khu vực
tư nhân, hỗ trợ hợp
tác khu vực.
Bình Dương đặc biệt là
1.9 tỉ người đang sống
dưới mức 2 USD/ngày.
- Ngân hàng này hoạt
động trên cơ sở các dự
án, đặc biệt là trong
những lĩnh vực như đầu
tư vào cơ sở hạ tầng,
phát triển nông nghiệp
và cấp vốn vay cho các
ngành công nghiệp cơ
bản ở các nước thành

viên.
5 Ngân
hàng
phát
triển
châu
Phi
(AFDB)
là một tổ chức tài chính
phát triển đa phương trong
khu vực bao gồm Ngân
hàng Phát triển châu Phi,
Quỹ Phát triển châu Phi, và
Quỹ Nigeria Trust
- Xóa đói, giảm
nghèo
- Thúc đẩy phát triển
bền vững
- Cung cấp các khoản
vay và tài trợ cho các
chính phủ châu Phi, các
công ty tư nhân đầu tư
vào các nước thành
viên khu vực (RMC) ở
châu Phi
(3) Hệ thống điều chỉnh
Là hệ thống các quy tắc và tổ chức điều chỉnh luồng vận động của tài chính quốc tế. Ví
dụ như:
19
• Lon Don và Paris Club là 2 câu lạc bộ hoạt động như 1 hệ thống điều chỉnh các

luồng chuyển dịch tài chính quốc tế.
o Nó là diễn đàn thực hiện các thương lượng, thỏa thuận, vay nợ, thanh toán,
chuyển nhượng
o Điều chỉnh lãi suất của thị trường tiền tệ châu Âu và các lãi suất tài chính
quốc tế khác
o Hỗ trợ việc ân hạn nợ, tái cơ cấu nợ
o Thực hiện các biện pháp ngăn chặn rủi ro vỡ nợ, phá sản, không thanh
toán nợ trong chu chuyển tài chính quốc tế
• Thỏa thuận liên ngân hàng Basle
o Những thỏa thuận và điều khoản ràng buộc là hệ thống điều chỉnh tạo thị
trường tài chính quốc tế hoạt động trong luật, tạo khung cho hoạt động
thống nhất của thị trường toàn cầu.
• Điều chỉnh bằng lãi suất thả nổi và hợp tác quốc tế về chính sách tiền tệ
o Lãi suất thả nổi đặt ra luật điều chỉnh tự động chu chuyển tài chính theo
chính sách tiền tệ của các nước lớn (G7, G8,…)
o Hợp tác quốc tế về chính sách thanh toán là hệ thống điều chỉnh tài chính
quốc tế không chính thức của các nước phát triển. Những thỏa thuận về
chính sách tiền tệ và tài chính của các nước này có tác động rất lớn đến
việc tăng giảm tốc độ chu chuyển tài chính toàn cầu
• Điều kiện IMF
o Là hệ thống điều chỉnh nhằm đảm bảo lưu chuyển tài chính quốc tế, chống
vỡ nợ và tính kém hiệu quả trong sử dụng vốn
20
o Để câu lạc bộ Paris cơ cấu lại tài chính nợ tài chính quốc tế quá hạn, tổ
chức tài chính quốc tế hay quốc gia thành viên của quỹ đó phải có được sự
cam kết cho vay dự phòng từ IMF. Nhưng để được IMF cho vay thì chủ
thể nợ phải điều chỉnh cơ cấu chính sách vĩ mô, giảm thâm hụt cán cân
thanh toán, cải thiện hệ thống tài chính
IV. EUROZONE
1. Sự hình thành tổ chức Erozon

Eurozone là một nhóm các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu sử dụng đồng
Euro làm đơn vị tiền tệ chính thức của mình, được thành lập năm 1998 và hiện nay có
17 thành viên tham gia. Quá trình hình thành gồm:
• Giai đoạn 1(1990-1993): Thống nhất chính sách tiền tệ quốc gia, rút ngắn
sự cách biệt giữa các nền kinh tế. Thực hiện tự do lưu thông vốn và thanh
toán qua việc hoàn thành thị trường thống nhất vào 1/1/1993.
• Giai đoạn 2(1994-1999): Lấy tên đồng tiền chung là EURO, xây dựng cơ
chế tỉ giá mới cố định giữa các nước trong khu vực. Tháng 5/1998 11 nước
thành viên đủ tiêu chuẩn đã được lựa chọn tham gia khu vực đồng EURO
đợt đầu. Tháng 6/1998, ECB được thành lập để vận hành chính sách tiền
tệ chung trong toàn bộ khu vực đồng EURO
• Giai đoạn 3 (từ 1/1/1999) EMU bắt đầu đi vào hoạt động cùng với việc
thực hiện chính sách tiền tệ thống nhất trong khu vực này; đồng thòi đưa
đồng EURO vào lưu thông. Trong giai đoạn này chứng kiến sự chuyển
giao quyền tự chủ trong chính sách tiền tệ của các nước thành viên cho
ECB. Đến năm 2002 đồng EURO được sử dụng rộng rãi trong các nước.
Tháng 6/2002 các đồng tiền quốc gia thành viên cuối cùng đã bị loại bỏ
khỏi lưu thông nhường chỗ cho đồng EURO.
21
2. Hoạt động của Eurozone
Trong tổ chức Eurozone thì vai trò lãnh đạo thuộc về ECB. ECB chịu trách nhiệm
vận hành chính sách chung trong toàn khu vực, có vai trò cung cấp các chính sách
tiền tệ ổn định và đáng tin cậy, thực thi và kiểm soát chính sách tiền tệ thống nhất của
cộng đồng.
Eurozone thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái cố định giữa các loại tiền trong các
nước và với đồng Euro làm giảm rủi ro tỷ giá, giúp cho việc lưu thông hang hóa cùng
vốn được tự do và thuận tiện hơn. Ước tính rằng việc sử dụng tỷ giá cố định sẽ giảm
được 2% thu nhập tuong lai cho chi phí bảo hiểm vể rủi ro tỷ giá.
Khu vực này tiến hành tự do hóa thương mại, giảm hẳn hàng rào thuế quan, thành lập
một thị trường Châu Âu thống nhất, rộng lớn và trở thành trung tâm kinh tế đứng thứ

hai trên thế giới. Đồng thời thì việc tự do hóa này giúp cho các nước phát triển có thể
giúp các nước yếu hơn về mặt công nghệ cũng như nguồn vốn….
ECB độc lập thống nhất trong lịch sử với mục tiêu ổn định giá cả, cam kết lạm phát
dưới 2% thông qua các chính sách tiền tệ chung giúp ổn định kinh tế vĩ mô, tránh sức
ép của việc phá giá đột ngột.
Cứu trợ các thành viên khi gặp khủng hoảng kinh tế lớn.
3. Ảnh hưởng của Eurozone
- Đối với các nước trong khu vực: Eurozone làm giảm khoảng cách về kinh tế giữa
các nước. Kinh tế các nước có sự đồng đều hơn. Việc tự do hóa thương mại, giảm
bớt thủ tục xuất nhập khẩu, tạo lập thị trường thông nhất làm cho vốn và công
nghệ lưu thông dẽ dàng, nạn thất nghiệp giảm bớt nhờ việc tự do lưu thông qua
các nước, các nước mạnh có điều kiện giúp đỡ các nước khác trong khu vực.
Ngay khi nước nào đó gặp khủng hoảng thì cả khu vực sẽ tiến hành giúp đỡ, biểu
hiện ở gói cứu trợ 110 tỷ Euro của Eurozone
Cơ cấu tổ chức của các nước dưới sự kiểm soát của ECB được cải tổ, cắt giảm chỉ
tiêu ngân sách thông qua việc tuân thủ hiệp ước Maastricht và Hiệp ước tăng
22
trưởng và ổn định. Lạm phát và lãi suất ở các nước ở mức thấp khi không mất
them khoản bù trừ rủi ro tỷ giá. Nhiệm vụ hang đầu của ECB là bình ổn giá cả,
ECB cam kết lạm phát dưới 2%.
Tuy nhiên, việc tham gia Eurozone thì các nước thành viên mất quyền tự chủ
trong việc hoạch định và thực thi chính sách. Hai công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô là chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa thì khi tham gia Eurozone các
nước mất đi chính sách tiền tệ, còn chính sách tài khóa thì bị rang buộc Hiệp ước
tăng trưởng và ổn định. Nên khi gặp khủng hoảng thì các nước này gặp nhiều khó
khăn trong việc khắc phục. Hơn nữa, việc liên kết này dễ dẫn đến vấn đề khủng
hoảng dây chuyền khi một nước gặp khủng hoảng
- Đối với thế giới: Trong thị trường tài chính thế giới, với việc sử dụng chung một
đồng tiền làm cho đồng Euro có vị thế lớn trên thế giới, thách thức địa vị độc tôn
của USD, tạo ra một trật tự tiền tệ đa cực trong hệ thống tiền tệ thế giới; làm giảm

rủi ro khi sử dụng một loại tiền duy nhất la USD
Thúc đẩy mạnh mẽ thương mại toàn cầu trong việc thúc đẩy mạnh mẽ thương mại
nội khối và mở rộng quan hệ thương mại ngoại khối. Việc liên minh, liên kết
mạnh mẽ trong khu vực thúc đẩy thương mại nội khối, hổ trợ giữa các nước, đòng
thời đây là mô hình cho các khu vực khác học tập. Eurozone tạo thành thị trường
thống nhất, vì vậy đây là thị trường lớn với các nước khác. Đây cũng là một trong
những thị trường lớn của Việt Nam
- Đối với Việt Nam: Eurozone là một thị trường rộng lớn của nước ta, chiếm 18,7%
kim ngạch xuất khẩu năm 2001, đạt thẳng dư thương mại liên tục với tỷ lệ trung
bình 91%. Việc ký kết hợp đồng dễ dàng hơn, giảm rủi ro về tỷ giá, chi phí giao
dịch. Hơn nữa, Việt Nam có thể mở rộng quan hệ thuong mại với các nước EU
trong khu vực đang có it quan hệ thương mại như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…
Eurozone tác động đến Việt Nam thông qua quan hệ đầu tư. Đây là khu vực có
những đóng góp không nhỏ vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài phục vụ sự
23
nghiệp công nghiệp hóa của Việt Nam. Riêng trong năm 2001 Việt Nam thu hút
được 32 dự án đầu tư của EU với số vốn dăng ký là 1001 triệu USD
Không chỉ là khu vực đầu tư lớn mà đây là nhà tài trợ đứng thứ hai cho Việt Nam.
Tính đến năm 2001 Eurozone cam kết tài trợ 2,4 tỉ USD, chiếm 20% ODA. Tuy
nhiên để đảm bảo cho Euro là đồng tiền mạnh nên vốn vay dành cho Việt nam có
sẽ giảm mạnh.
Tỷ giá hối đoái của Việt Nam sẽ thay đổi lớn bởi vì dồng USD không còn chiếm
vị trí độc tôn nữa. Việt Nam sẽ khai thác điều này để có tỷ giá hối đoái thả nổi có
quản lý thích hợp hơn.
Lời kết:
Theo như ông Kuroda, chủ tịch ADB cho biết “Chúng ta phải thu xếp hệ thống tiền tệ
quốc tế hiện nay – hệ thống đã thất bại trong việc giải quyết những vấn đề như các nguồn
vốn lớn và không ổn định, áp lực tỉ giá quá cao, và sự chia rẽ trong việc cung cấp khả
năng thanh toán bằng tiền mặt toàn cầu hiệu quả đúng thời hạn khi thị trường đang gặp
khó khăn. Bối cảnh thế giới hiên nay tăng trưởng trì trệ, nợ công lớn ở hầu hết các nền

kinh tế phát triển, còn khu vực châu Á phụ thuộc vào xuất khẩu đang đối mặt với sự ngập
lụt của luồng đầu tư vào các quốc gia này. các chuyên gia cảnh bảo rằng một hệ thống
tiền tệ quốc tế chi phối bởi đồng đô la, cộng thêm sự hỗ trợ của các đồng tiền khác như
euro, bảng Anh, đồng yên Nhật, không phản ánh đúng tình hình kinh tế thực tế hiện
nay. Vì thế cần tìm ra 1 hệ thống tiền tệ mới phù hợp với tình hình hiện nay!
24
25

×