Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nghiên cứu về đường lối trị nước an dân của Nho gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.04 KB, 22 trang )

P h ầ n 1
lời mở đầu
Triết học Trung Hoa cổ đại là một kho tàng t tởng cổ xa rực rỡ
phong phú nhất ,một chiếc nôi lớn của nền văn minh nhân
loại.Nghiên cứu lịch sử t tởng triết học thế giới ,chúng ta không thể
không nghiên cứu triết học Trung Hoa cổ đại.Mà nghiên cứu triết
học Trung Hoa cổ đại chúng ta không thể không nghiên cứu học
thuyết Nho gia của Khổng Tử.Mặc dù trong thời kỳ này đã nảy sinh
nhiều học thuyết chính trị triết học tiêu biểu nh:Nho gia,Pháp
gia,Đạo gia,Nông gia ,Mặc gia,Âm dơng gia,Tạp gia...nhng có thể
nói Nho gia giữ một vai trò to lớn trong sự phát triển của lịch sử
triết học và văn hoá Trung quốc.
Kể từ lúc xuất hiện từ vài thế kỷ trớc công nguyên cho đến thời
nhà Hán (Hán Vũ Đế) Nho giáo đã chính thức trở thành hệ t tởng trị
nớc an dân độc tôn và luôn luôn giữ vị trí đó cho đến ngày cuối cùng
của chế độ phong kiến. Điều đó đã minh chứng rõ ràng: t tởng trị n-
ớc an dân của Nho giáo hẳn phải có những giá trị tích cực đặc biệt,
nếu không sao nó có thể có sức sống mạnh mẽ đến nh vậy.
Nghiên cứu về học thuyết của Khổng Tử là một việc rất khó
.Nhng với mong muốn đợc hiểu biết về lịch sử Trung quốc nên em đã
chọn đề tài :
Nghiên cứu về đờng lối trị nớc an dân của Nho gia .
Có nhiều vấn đề đợc đặt ra : một đất nớc phát triển mạnh mẽ nh
trung quốc có phải chỉ dựa trên đức trị ? Và hệ t ởng pháp gia có
ảnh hởng nh thế nào đối với sự tồn tại và phát triển của Trung hoa
thời cổ và trung đại ? Giữa Nho gia và Pháp gia có điểm gì khác
nhau? ....
Tuy nhiên với kiến thức có hạn ,nên không thể tránh khởi những
sai sót .Rất mong sự giúp đỡ của thầy để em hoàn thành tốt bài tiểu
luận này.Em xin chân thành cảm ơn thầy.
Bài làm gồm 4 chơng:


Chơng1: Mội vài nét về tiến trình phát triển của nho giáo và
một số nội dung chính của nó
Chơng2: Những t tởng cơ bản về đờng lối trị nớc an dân của
Khổng Tử.
Chơng3:So sánh đờng lối trị nớc an dân của nho gia và pháp gia
Chơng4: ảnh hởng của Nho gia tới đời sống văn hoá Việt Nam
Tiểu luận triết Đại học mở
Chơng 1
Vài nét về tiến trình phát triển của Nho
giáo và một số nội dung chính của nó
1.Vài nét về tiến trình phát triển của Nho giáo.
1.1.vài nét về tiểu sử của Khổng Tử .
Khổng Tử (551-479)tên thật là Khổng Khâu ,tự là Trọng Ni,ông
là nhà triết học ,nhà chính trị ,nhà giáo dục nổi tiếng ở Trung Học
cố đại .Ông đợc coi là ngời sáng lập ra môn phái Nho gia.Ông đợc
các học trò tôn là:"chí thánh tiên su,vạn thế s biểu".
Năm1982, một hmột học giảọc giả Mỹ viết Hành vi cao quý
và t tởng lý luận đạo đức của Khổng Tử, không chỉ ảnh hởng tới
Trung Quốc mà còn ảnh hởng tói trần nhân loại. Từ thiếu niên đến
30 tuổi, Khổng Tử chuyên cần học tập và tập luyện nắm vững các tri
thức về lễ nghi, âm nhạc, xạ tiễn, ngự xạ, th , số là sau ngành tri thức
căn bản thời ấy. Sau đó ông đi giảng dạy bốn ph ơng, nghiên cứu học
vấn trong vài chục năm rồi san định, biên soạn các sách đợc đời sau
gọi là lục kinh nh Thi, Th, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân Thu.
1.2. Sự ra đời của Nho giáo.
Khổng Tử sống trong thời kỳ thay đổi lớn, biến động lớn. Từ
lâu, thiên tử nhà Chu đã mất hết uy quyền, quyền lực rơi vào tay các
vua ch hầu, cục thể xã hội biến chuyển thay đổi nhanh chóng, ng ời
ta mỗi ngời chọn cho mình những thái độ sống khác nhau. Là một
triết nhân thái độ của Khổng Tử hết sức phức tạp, ông vừa hoài cổ,

vừa sùng thợng đổi mới. Trong tâm trạng phân vân, dần dần ông hình
thành t tởng lấy nhân nghĩa để giữ vững sự tồn tại chung và khai
sáng hệ thống t tởng lớn nhất thời Tiên Tần là học phái Nho giáo tạo
ảnh hởng sâu sắc tới xã hội Trung Quốc.
Hệ thống t tởng Nhân và Nghĩa của Khổng Tử, bất kể hàm nghĩa
phong phú phức tạp đến đâu, nói cho cùng cũng chỉ là để thiết lập
một trật tự nghiêm cẩn của bậc đế vơng và thành lập một xã hội hoàn
thiện. Hệ thống t tởng của ông ảnh hởng tới hơn 2500 năm lịch sử
Trung Quốc.
Khổng Tử tuy sáng lập ra học thuyết Nhân Nghĩa Nho gia nh ng
không đợc các quân vơng thời Xuân Thu coi trọng mà phải do các
hậu học nh Tử Cống, Tử T, Mạnh Tử, Tuân tử truyền bá rộng về sau.
Trải qua nhiều nỗ lực của giai cấp thống trị và các sĩ đại phu triều
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH
2
Tiểu luận triết Đại học mở
Hán, Khổng tử và t tởng Nho gia của ông mới trở thành t tởng chính
thống. Đổng Trọng Th đời Hán hấp thụ nhân cách hoàn thiện và học
thuyết nhân chính của Khổng Tử, phụ hội thêm Công D ơng Xuân
Thu lợi dụng âm dơng bổ sung thay đổi lý luận trở thành học thuyết
thiên nhân hợp nhất cùng với học thuyết chính trị của Tuân Tử,
khoác tấm áo thần học cho Nho học.
Từ đời Hán đến đời Thanh, Khổng học chủ yếu dùng hình thức
kinh truyện để lu truyền. Đờng Thái Tông sau khi hoàn thành toàn
diện thống nhất quốc gia, liền cho kinh học gia Khổng Dĩnh Đạt chú
giải, hiệu đính lại năm kinh Nho gia là Dịch, Thi, Th , Tà tuyên, Lễ
ký thành bộ Ngũ kinh chính nghĩa gần nh tổng kết toàn diện kinh
học từ đời Hán đến đó. Ngũ kinh chính nghĩa trở thành sách giáo
khoa dùng cho thi cử đời Đờng. Khổng học càng đợc giai cấp thống

trị tín nhiệm, Đờng Thái Tông nói rất rõ Nay trẫm yêu thích nhất là
đạo của Nghiêu Thuấn và đạo của Chu Không coi nh chim thêm
cánh, nh cá gặp nớc, không thể không có đợc. Từ đó, Khổng Tử với
đế vơng, với chính phủ các triều đại đều có quan hệ nh Đờng Thái
Tông hình dung.
Khi lịch sử phức tạp của Trung Quốc tiến vào thời kỳ phát đạt -
thời kỳ nhà Tống, vị hoàng đế khai quốc là Tống Thái Tổ Triệu
Khuông Dẫn lập tức chủ trì nghi lễ long trọng tế tự Khổng Tử để
biểu dơng lòng thiếu đễ, vua còn thân chủ trì khoa thi tiến sĩ mà nội
dung hoàn toàn theo Nho học. Đối với Nho học mới bột h ng ở thời
Tống, chúng ta thờng gọi đó là Lý học.
Ngoài Lý học của Trình Chu có địa vị chi phối, phái Công học
của Trần Lợng, Diệp Thích, phái Tâm học của Vơng Dơng Minh
cũng đều tôn sùng Khổng Tử, hấp thu một phần t tởng cơ bản của
ông. Những học thuyết này đều đợc lu truyền rộng rãi và tạo ảnh h-
ởng sâu sắc trong xã hội văn hoá Trung Quốc.
Do vì Nho học đợc các sĩ đại phu tôn sùng, đợc các vơng triều
đua nhau đề xớng nên Nho học thuận lợi thẩm thấu trong mọi lĩnh
vực trong mọi giai tầng xã hội, từ rất sớm nó đã vợt qua biên giới
dân tộc Hán, trở thành tâm lý của cộng đồng dân tộc Trung Quốc, là
cơ sở văn hoá của tín ngỡng và tập tính.
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH
3
Tiểu luận triết Đại học mở
2. Một số nội dung chính của nho giáo
Chúng ta tìm hiểu về Nho giáo khi nó đã tồn tại hơn 2000 năm,
luôn đợc cải biến đợc bổ sung và mang các bộ mặt khác nhau qua
các thời kỳ. Nhiều học giả đã tốn rất nhiều giấy mực để s u tâm, trích
dẫn và bàn cãi chung quanh những câu chữ trong sách vở của Nho

giáo từ trớc tới nay. Việc làm ấy thờng dẫn đến những nhận định chủ
quan, giản đơn và phiến diện. Muốn khen hay chê ngời ta đều có thể
trích dẫn những lời lẽ rất hấp dẫn từ trong kho sách của Nho giáo.
Nhng khi để ý rằng Khổng Tử - ngời sáng lập ra Nho giáo - khi đề ra
những điều căn bản trong học thuyết của Nho giáo cũng đang ở tâm
trạng phân vân, mâu thuẫn, vừa hoài cổ, vừa sùng th ờng, và bối cảnh
xã hội lúc ấy cũng là lúc giằng co, giành giật giữa chế độ nô lệ và
chế độ phong kiến. Sau này khi Nho học đợc cải biến để phục vụ ý
đồ của giai cấp thống trị thì nó càng chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Vì
thế không thể tìm hiểu Nho học theo lối trích dẫn, kinh viện vì nó
chỉ càng dẫn ta vào ngõ cụt. Để tìm hiểu Nho học không thể không
xem xét trên giác độ phơng pháp duy vật lịch sử... Chúng ta không
phân tích những sự kiện t tởng bằng bản thân t tởng mà phải tìm hiểu
t tởng gắn liền với những điều kiện xã hội cụ thể trong đó nó đã nảy
sinh, phát triển và suy tàn.
Hệ t tởng của Nho giáo trải qua hơn 2000 năm phát triển và
biến đổi. Từ Tam đức của Khổng Tử, từ đoan của Mạnh Tử, ngũ th -
ờng ở Hán Nho, Thiên nhân hợp nhất ở Đống Trọng Th, Thái cực
đồ thuyết của Chu Đôn Di, Lý Khí ở Chu Hi... Tất cả đều xuất phát
từ một gốc và khoác chung tấm áo Nho học. Nh vậy hệ t tởng Nho
giáo trải qua hơn 2000 năm là vô cùng phức tạp. Thế thì hệ t tởng
Nho giáo là t tởng gì? và tại sao dới những hình thức rất phức tạp, t-
ơng phản và mâu thuẫn, bao giờ t tởng Nho giáo cũng giữ địa vị
thống trị.
2.1. T tởng Nho giáo là gì?
T tởng Nho giao bao gồm những t tởng về biến dịch của vũ trụ
và t tởng về chính trị - đạo đức của Khổng Tử.Đứng trên quan điểm
triết học của kinh dịch thì uyên nguyên của vũ trụ ,của vạn vật là
thái cực.Thái cực chứa đựng một năng lực nội tại mà phân thành l -
ỡng nghi là âm và dơng.Sự tơng tác giữa hai thế lực âm và dơng sinh

ra tứ tợng (thái âm - thái dơng - thiếu âm - thiếu dơng).Tứ tợng sinh
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH
4
Tiểu luận triết Đại học mở
ra bát quái (càn - khảm - cấn - chấn - tốn - ly - khôn - đoài).Và bát
quái sinh ra vạn vật.
Thế giới quan của Khổng Tử dao động giữa chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm ,giữa chủ nghĩa vô thần và chủ nghĩa hữu
thần.Một mặt ông xem trời là giới tự nhiên ,có sự vận hành của giới
tự nhiên .Mặt khác ,ông lại cho rằng trời là một lực l ợng vô hình chi
phối vận mệnh xã hội và con ngời....
Về t tởng chính trị - đạo đức ,thì toàn bộ t tởng đều nhằm vào
việc giải quyết những vấn đề xã hội - những vấn đè cấp bách đặt ra
trong thời đại ông.Đây cũng chính là nội dung đờng nối trị nớc an
dân của Khổng Tử mà nội dung của nó sẽ đợc trình bày ở chơng 2.
2.2. Thái độ của Nho giáo đối với cuộc sống.
Trớc hết phải nói Nho giáo làđạo quan tâm đến con ng ời, đến
cuộc đời và tìm thú vui trong cuộc sống. Khác với các tôn giáo ở chỗ
đó. Phật giáo cho cuộc đời là bể khổ nên tìm cách giải thoát, cần sự
bất sinh. Lão giáo cũng yếm thế, bi quan nh vậy, nên cần sự vô vi
tịch mịch. Chỉ có đạo Nho là trong sự sống hơn cả. Không cần phải
hỏi ta sinh ra ở cõi đời để làm gì, chết rồi thì đi đâu, chết rồi có linh
hồn nữa không Ngời muốn biết ngời chết rồi có biết gì nữa không ?
Chuyện đó không phải là chuyện cần kíp bây giờ, rồi sau biết
(Khổng Tử gia ngữ). Cho nên Khổng Tử ít bàn đến chuyện quỷ thần,
đến chuyện quái lạ, huyền bí. Làm ngời ở đời hãy lo lấy việc của con
ngời. Chuyện của con ngời lúc sống còn cha lo hết, lo gì đến việc
sau khi chết! Phải vụ lấy việc nghĩa của con ng ời, còn quỷ thần
kính mà xa ta (Luận ngữ) khi khoa học ch a phát triển, các tôn giáo

còn thịnh hành, những chuyện mê tín dị đoan còn huyền hoặc ng ời ta
gây bao nhiêu tai hại, thì thái độ kinh nhi viễn chi là đúng. Khổng
Tử tuy cha thoát ra đợc cái thiện đạo quan của đời Chu, nhng ông
đã bắt đầu hoài nghi quỷ thần, trời mặc dù ông vẫn trong việc tế trị.
Nho học khuyên con ngời ta nên yêu đời, vui đời, sống có ích cho
đời cho xã hội. Câu Khổng Tử trả lời Tử Lộ khi ông ta định sang
giúp Phật Bật nêu rõ điều đó: Ta đây há lại là quả da, chỉ đợc treo
mà không đợc ăn hay sao sống ở đời mà bỏ việc đời là trái đạo con
ngời. Sống là hành động, đem tài trí giúp đời Khổng Tử chính là tấm
gơng cho các nhà Nho đời sau noi theo. Ông không tìm thú vui ở chỗ
ẩn dật hay ở chỗ suy tởng suông, mà ở chỗ hành động, hành đạo.
Khổng Tử đi chu du thiên hạ ngoài mục đích tìm cách thực hiện lý t -
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH
5
Tiểu luận triết Đại học mở
ởng của mình suốt 14 năm. Không ai dùng, trở về đã 70 tuổi ông
vẫn dạy học, làm sạch, truyền bá t tởng của mình. Đây có thể nói là
điểm sáng nhất của Nho giáo so với các học thuyết khác, và có lẽ
chính nhờ nó mà Nho giáo giữ vị trí độc tôn và a chuộng trong thời
gian rất dài của lịch sử.
2.3. Quan niệm về đạo đức trong Nho giáo.
Trong Nho giáo rất chú trọng dạy đạo làm ngời. Phải nói đạo
làm ngời của Khổng Tử dạy là đạo làm ngời trong xã hội phong kiến.
Chúng ta đều biết trong xã hội có giai cấp thì những nguyên tắc để
đánh giá hành vi của con ngơì, phẩm hạnh của con ngời trong mối
quan hệ với ngời khác và trong mối quan hệ với nhà nớc, Tổ quốc...
đều mang tính giai cấp rõ rệt và có tính chất lịch sử. Những quan
niệm về đạo đức điều thiện, điều ác thay đổi rất nhiều từ dân tộc
này tới dân tộc khác, từ thời đại này đến thời đại khác đến nỗi th ờng

thờng trái ngợc hẳn nhau (Enghen).
Những quan niệm đạo đức mà Khổng Tử đề ra không phải là
vĩnh cửu, nhng có nhiều phơng châm xử thế, tiếp vật đã giúp ông
sống giữa bầy lang sói mà vẫn giữ đợc tâm hồn cao thợng, nhân cách
trong sáng. Suy đến cùng đạo làm ngời ấy bao gồm 2 chữ nhân
nghĩa.
Khổng Tử giảng chữ Nhân cho học trò không lúc nào giống lúc
nào, nhng xét cho kỹ, cốt tuỷ của chữ Nhân là lòng thơng ngời và
cũng chính là Khổng Tử nói đối với ngời nh đối với mình, không thi
hành với ngời những điều mà bản thân không muốn ai thi hành với
mình cả. Hơn nữa cái mình muốn lập cho mình thì phải lập cho ng ời,
cái gì mình muốn đạt tới thì cũng phải làm cho đạt tới, phải giúp cho
ngời trở thành tốt hơn mà không làm cho ngời xấu đi (luận ngữ)
Nghĩa là lẽ phải. đờng hay, việc đúng. Mạnh Tử nói nhân là lòng
ngời, nghĩa là đờng đi của ngời; (Cáo Tử thợng) Nhân là cái nhà
của ngời, nghĩa là đờng đi ngay thẳng của ngời (Lâu ly thợng); ở
với đạo nhân, nói theo đờng nghĩa, tất cả mọi việc của đại nhân là
thế đó (Tồn tâm thơng).
Nghĩa thờng đối lập với lợi. Theo lợi có khi không làm cái việc
phải làm nhng trái lại, theo nghĩa có khi lại rất lợi. Có cái nghĩa đối
với ngời xung quanh có cái nghĩa đối với quốc gia xã hội.
Tuy nhiên quan niệm đạo đức của Nho giáo quả là có rất nhiều
điểm tích cực. Một trong những đặc điểm đó là đặt rõ vấn đề ng ời
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH
6
Tiểu luận triết Đại học mở
quân tử, tức là ngời lãnh đạo chính trị phải có đạo đức cao cả; dù
nguyên tắc ấy không đợc thực hiện trong thực tế nó vẫn là một điểm
làm chỗ dựa cho những sĩ phu đấu tranh. Nho giáo đã tạo ra cho kẻ

sĩ một tinh thần trách nhiệm cao cả với xã hội. Truyền thống hiếu
học, truyền thống khí tiết của kẻ sĩ không thể bảo là di sản của Nho
giáo chỉ có tiêu cực.
Chơng 2
Nội dung t tởng trị nớc an dân của Khổng
tử
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH
7
Tiểu luận triết Đại học mở
Toàn bộ t tởng cơ bản của học thuyết Khổng Tử là nhằm vào
việc giải quyết những vấn đề xã hội - chính trị ,những vấn đề cấp
bách trong thời đại của ông .
Xã hội là một tổng thể của những quan hệ giữa ngời với ng-
ời .Nhng Khổng Tử đã coi những quan hệ chính trị - đạo đức là
những quan hệ cơ bản ,đề cao vai trò những quan hệ ấy thâu tóm
những quan hệ ấy vào ba mối quan hệ đợc ông coi là rờng cột chủ
đạo (gọi là tam cơng):vua - tôi ,cha- con,vợ -chồng.Từ ba mối quan
hệ đó mở rộng ra việc giải quyết các mối quan hệ khác.Có thể coi
đây là phơng pháp luận trong việc giải quyết vấn đề triết học xã hội
của ông.
Để giải quyết đúng đắn các quan hệ xã hội ,mà trớc hết là mối
quan hệ "tam cơng",Khổng Tử nêu ra thuyết "chính danh".
Thứ nhất: Muốn cho xã hội thái bình thịnh trị cần phải có kỷ
cơng đờng lối.Kỷ cơng đó là: Quân quân, Thần thần, Phụ phụ Tử tử.
Thứ hai: Theo Khổng Tử mỗi ngời mỗi vật đều có một giá trị
sử dụng nhất định .Nếu biết dùng đúng chỗ sẽ trở thành hữu ích.Cho
nên,làm chính trị là việc rất khó,nhng cũng rất dễ nếu đấng minh
quân biết sử dụng ba hạng ngời :(1)quả quyết can đảm;(2)Minh
đạt(có tài lờng trớc đoán sau);(3)Nghệ tinh(có tài nghệ, am hiểu

chuyên môn)
Để thực hiện chính danh ,Khổng Tử đề ra đờng lối trị quốc là
"nhân trị",chứ không phải "pháp trị".Do đó hệ thống các phạm trù và
bảng giá trị về chính trị - đạo đức đợc đặc biệt coi trọng là:nhân
,lễ,trí ,dũng.Trong đó chữ "nhân "đợc đặc biệt đề cao và có thể coi là
cốt tuỷ của hệ thống đó.chữ "nhân"trong học thuyết của khổng Tử có
nhiều nghĩa khác nhau.trong đó có những nội dung chủ yếu:Nhân là
yêu ngời(nhân giả,ái nhân);nhân là coi ngời nh mình,cái gì mình
không muốn thì đừng làm cho ngời(kỷ sở bất dục vật thi nhân)nhân
là coi trọng nguyên tắc xã hội đó nguyên tắc "lễ",ông nói "khắc phục
lễ vi nhân "(hạn chế lòng mình trở lại điều lễ là nhân ).
Đối với ngời làm chính trị mốn có đức nhân phải làm năm
điều: (1).Kính trọng dân;(2).Khoan dung độ lợng;(3).Giữ lòng tin;
(4).mẫn cán ;(5).đem lòng nhân ái mà lo cho dân và đối sử với dân.
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH
8

×