Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tổ chức hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.32 KB, 37 trang )

Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Lời mở đầu.
Đất nớc ta xuất phát từ nền tảng là một nớc nông nghiệp lạc hậu, nhng
khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần thì các doanh nghiệp sản xuất chiếm vị trí và vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Mối doanh nghiệp sản xuất đợc thành lập nhằm
mục đích tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng chung cho toàn xã hội.
Tuy nhiên, với chính sách mở cửa của Đảng, nền kinh tế thị trờng có sự
tham gia hoạt động kinh doanh của nhiều thành phần kinh tế đã đặt doanh
nghiệp trớc cuộc tranh gay gắt. Với mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện
tồn tại của mọi hoạt động kinh doanh là sinh lời, các doanh nghiệp cần giải
quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý sản xuất.
Trong bất kỳ cơ chế quản lý nào, hai vấn đề mà mọi nhà kinh doanh đều
phải quan tâm tới đó là giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra cho quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Và thực tế kinh doanh hiện
nay của các doanh nghiệp thì vấn đề tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá để sản
xuất ra có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp đó. Chính vì
vậy mà các phơng thức thúc đẩy tiêu thụ lại càng đợc các nhà kinh doanh đặc
biệt chú ý tới.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh một cách
khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong việc thu nhận và xử lý thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám
đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, cơ quan thuế để lựa
chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách,
chế độ kinh tế tài chính, thuế
Xuất phát từ thực tế kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp. Thấy
đợc những ảnh hởng quan trọng của trao đổi và tiêu dùng trong việc kích thích
1
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
của sản xuất kinh doanh. Tôi chọn đề tài Tổ chức hoạch toán tiêu thụ và


xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất".
Đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I: Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Nội dung hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán
tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất.
2
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Phần I/ Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất :

1/ Vị trí và vai trò của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp:
Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chứng minh cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Thông qua tiêu thụ, doanh
nghiệp thu hồi đợc vốn và tiếp tục sản xuất kinh doanh. Kết quả của quá trình
tiêu thụ và căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định mở rộng, thu hẹp qui mô
hay đóng cửa sản xuất kinh doanh. Nếu số tiền thu đợc do tiêu thụ sản phẩm
lớn hơn các chi phí đã bỏ ra tức kinh doanh có lãi, doanh nghiệp có điều kiện
tái sản xuất mở rộng hay đầu t chiều sâu. Ngợc lại bị lỗ, doanh nghiệp sẽ mất
dần vốn kinh doanh và có nguy cơ bị phá sản hoặc giải thể.
Tiêu thụ gắn liền với sản xuất, các sản phẩm đa ra có chất lợng cao, giá
thành hạ thì việc tiêu thụ càng tốt. Vì nh ta thấy, trong nền kinh tế thị trờng
một trong những yếu tố quan trọng để cạnh tranh là giá cả hợp lý mà điều này
chỉ có thể đạt đợc khi giá thành hợp lý. Vậy các doanh nghiệp phải tổ chức
hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hợp thật tốt theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp và theo chính sách chế độ kinh tế của Nhà nứơc.

2/ ý nghĩa của thông tin hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
Tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ cho khách hàng và doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền.
Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh, từ vốn thành phẩm
3
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Trong doanh nghiệp, đối tợng chủ
yếu để bán là thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qui trình công nghệ thực
hiện cuối cùng hoặc thuê bên ngoài gia công qui chế biến đã đợc nghiệm thu
đủ tiêu chuẩn qui định đợc nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Thành phẩm
đợc biểu hiện qua hai mặt: chất lợng và số lợng. Chất lợng đợc xác định bằng
phẩm cấp tỷ lệ tốt xấu nh: Sản phẩm loại I, loại II, loại A, loại B Số lợng xác
định nh: tấn, tạ, kg Chất lợng thành phẩm cao,số lợng sản xuất kịp thời là
yếu tố quyết định đến số lợng tiêu thụ. Ngoài ra để dễ tiêu thụ tốt, doanh
nghiệp có thể đa dạng hoá các hình thức thanh toán và phơng thức bán hàng
nh : bán hàng trực tiếp, bán hàng gửi đại lý với các hình thức thanh toán nh:
thanh toán ngay, thanh toán trả chậm Mỗi phơng thức trên đều có cách hạch
toán và yêu cầu thanh toán khác nhau.
3/ Nhiệm vụ của kế toán trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh:
Để tăng cờng công tác chủ đạo công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để
kế toán thực sự là công cụ sắc bén, hiệu quả không ngừng khai thác mọi khả
năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán
tiêu thụ cần thực hiện tốt những nhiệm vụ:
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của doanh
nghiệp về chủng loại, số lợng, chất lợng, giá cả, thời hạn thanh toán, trên
cơ sở đó để đề xuất kiến nghị các giải pháp về sản xuất và tiêu thụ cho
doanh nghiệp.

- Tính toán tổng hợp, phân bổ đúng đắn giá vốn về hàng xuất bán, các khoản
thuế phải nộp Nhà nớc, các khoản phải thu của khách hàng, xác định đúng
đắn doanh thu và kết quả bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán
4
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
doanh thu và kết quả của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó kiến nghị các biện
pháp quản lý để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Định kỳ kế toán phải phân tích tình hình về doanh thu và kết quả bán hàng
của doanh nghiệp. Thông qua phân tích đó cho thấy nguyên nhân và các
nhân tố ảnh hởng đến doanh thu và kết quả bán hàng. Từ nghiên cứu các
biện pháp để mở rộng thị trờng, tăng lợi nhuận. Đồng thời cung cấp thông
tin cho việc lập kế hoạch và kết quả cho kỳ sau.
Phần II/ Nội dung hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp:
1/ Các phơng thức bán hàng và hình thức thanh toán tiền hàng:
Phơng thức bán hàng là phơng thức doanh nghiệp chuyển giao quyền sở
hữu thực sự cho ngời mua hàng. Các phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực
tiếp đến việc sử dụng tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành
phẩm. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng,
tình hình doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận,
nâng cao thu nhập. Thông thờng doanh nghiệp áp dụng các phơng thức chủ
yếu:
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phơng thức này bên mua hàng uỷ quyền
cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho, quầy, tại nơi sản xuất của
doanh nghiệp bán. Ngời nhận hàng sau khi ký vào các chứng từ bán thì sản
phẩm của doanh nghiệp đợc xác định là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá tiêu
thụ trực tiếp là sản phẩm hàng hoá xuất kho đợc coi là tiêu thụ ngay tức là
đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng đã chuyển
giao quyền sở hữu cho ngời mua. Để phản ánh tình hình tiêu thụ theo ph-
ơng thức này kế toán sử dụng Tk 632-Giá vốn hàng bán biểu hiện giá trị

thành phẩm xuất kho bán trực tiếp.
5
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Phơng thức gửi bán(chuyển hàng theo hợp đồng) là phơng thức mà sản
phẩm hàng hoá xuất kho cha đợc coi là tiêu thụ ngay tức là cha đợc ngời
mua chấp nhận thanh toán hoặc cha thanh toán, hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của ngời bán. Hàng gửi bán gọi là hàng chờ chấp nhận. Kế toán sử
dụng Tk 157- Hàng gửi bán để phản ánh giá trị thành phẩm , Hàng hoá
đem đi gửi bán. Khi bán đựơc hàng thì từ Tk 157 kết chuyển sang Tk 632.
- Phơng thức đại lý, ký gửi: Hàng giao đại lý là hàng gửi bán và khi đơn vị
nhận làm đại lý bán đợc hàng thì đơn vị giao đại lý phải trả cho họ một số
tiền hoa hồng nhất định.
- Bán hàng theo phơng thức trả góp: là phơng thức bán hàng mà ngời mua
trả ngay lần đầu một phần tiền hàng, phần còn lại sẽ trả dần do đó phải chịu
một khoản lãi do trả chậm.
- Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: là phơng thức bán hàng không
nhận bằng tiền mà nhận bằng hàng.
- Hàng tiêu dùng nội bộ : dùng để tặng biếu, hoặc dùng hàng phục vụ sản
xuất kinh doanh, hoặc dùng hàng trả lơng cho công nhân viên.
* Bên cạnh các phơng thức tiêu thụ là các phơng thức thanh toán tiền hàng
sau:
- Thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán tiền hàng ngay sau khi doanh
nghiệp giao hàng.
- Thanh toán chậm: Sau khi giao hàng doanh nghiệp chỉ chấp nhận thanh
toán.
- Thanh toán trớc: Khách hàng trả tiền trớc khi doanh nghiệp giao hàng.
- Thanh toán trả góp: Khách hàng trả dần theo thời hạn do doanh nghiệp qui
định và phải trả phần lãi trả góp.
- Thanh toán đổi hàng: Khách hàng dùng sản phẩm của mình để thanh toán
cho số lô hàng mua của doanh nghiệp với sự thoả thuận giá cả giữa hai

bên.
6
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Với mỗi hình thức kế toán phản ánh lên tài khoản khác nhau và sử dụng phơng
pháp hoạch toán khác nhau : Nu thanh toán ngay, kế toán ngay doanh thu đã
thu tiền và phản ánh số tiền thu đợc lên Tk 111, Tk 112 . Nếu thanh toán chậm
kế toán sử dụng Tk 113 để ghi số tiền phải thu của khách hàng.
2/ Kế toán xuất kho thanh phẩm và xác định giá vốn hàng bán:
2.1/ Kế toán xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm là đối tợng quan trọng của quá trình tiêu thụ, do vậy tổ
chức hoạch toán tiêu thụ phải bắt đầu từ việc hoạch toán thành phẩm .
Cụ thể phải ghi chép chính xác số lợng, chủng loại thành phẩm xuất kho để
bán. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán thành phẩm doanh
nghiệp phải phân loại thành phẩm thành từng thứ, từng loại, từng nhóm căn
cứ vào công dụng, chất lợng, trọng lợng hay kích cỡ của chúng.
Hạch toán thành phẩm phải tuân thủ nguyên tắc giá vốn thực tế. Thành
phẩm nhập kho, xuất kho phải phản ánh theo giá vốn thực tế. Đối với thành
phẩm xuất kho do mỗi lần nhập kho thành phẩm có giá trị thực tế khác nhau
nên khi xuất kho phải tính giá xuất kho theo các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính giá thực tế đích danh
+ Phơng pháp tính giá thực tế tồn đầu kỳ
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ
+ Phơng pháp tính giá thực tế nhập trớc xuất trớc
+ Phơng pháp tính giá thực tế nhập sau xuất trớc
+ Phơng pháp hệ số giá: Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng giá hoạch toán thì
khi xuất kho doanh nghiệp phải tính giá thực tế thành phẩm xuất
7
Hệ số giá
Trị giá thực tế

TP tồn ĐK
Trị giá thực tế TP
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
TP nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
TP tồn ĐK
=
+
+
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trị giá thực tế thành phẩm = Trị giá hạch toán thành phẩm x Hệ số giá.
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ
Để phản ánh tình hình việc xuất kho thành phẩm về số lợng và trị giá,
kế toán sử dụng Tk 155- Thành phẩm hay Tk 632- Giá vốn hàng bán. Tuỳ
theo doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai th-
ỡng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp Kê khai thờng xuyên: là phơng pháp hạch toán mà các nghiệp
vụ nhập xuất kho đợc thể hiện một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ
thống theo chứng từ nhập, xuất. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các
doanh nghiệp thực hiện cân, đo, đong, đếm một cách chính xác số lợng
thành phẩm trong từng nghiệp vụ nhập, xuất kho. Để hạch toán tổng hợp
luân chuyển thành phẩm theo phơng pháp KKTX kế toán sử dụng các Tk:
Tk 155-Thành phẩm, Tk 157- Hàng gửi bán, Tk 632-Giá vốn hàng bán.
- Phơng pháp Kiểm kê định kỳ: là phơng pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ
xuất kho thành phẩm không đợc ghi ngay vào tài khoản mà đến cuối kỳ
hạch toán mới tiến hành kiểm kê số thành phẩm tồn kho để tính ra số đã
xuất trong kỳ và ghi một lần vào Tk 632- Giá vốn hàng bán. Phơng pháp
này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp không có điều kiện đong, đo,
cân, đếm một cách chính xác khối lợng sản phẩm nhập, xuất trong kỳ.

2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán:
2
8
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Giá vốn hàng bán là giá thực tế hay toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để có đợc thành phẩm, hàng hoá đem bán.
Giá vốn có thể xác định bằng các cách khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm
hoàn thành và sự vận động của hàng bán trong từng doanh nghiệp và việc
đăng ký phơng pháp tính giá hàng xuất kho của doanh nghiệp.
- Nếu thành phẩm sản xuất ra không qua nhập kho mà bán ngay thì giá vốn
thành phẩm xuất kho chính là giá thành phẩm sản xuất thực tế của sản
phẩm đó.
- Nếu xuất kho thành phẩm để bán thì giá vốn lại là giá thực tế thành phẩm
xuất kho đợc tính theo một trong các phơng pháp đề cập ở trên.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ thì trị giá vốn hàng xuất kho đợc xác định :
Trị giá vốn thực tế = Trị giá vốn thực tế + Trị giá vốn thực tế - Trị giá vốn thực tế
TP xuất bán trong kỳ TP tồn đầu kỳ TP nhập trong kỳ Tp tồn cuối kỳ
Kế toán sử dụng Tk 632 để tập hợp giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, sau
đó kết chuyển sang Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Hạch toán thành phẩm xuất kho để bán cũng cần phải tổ chức kế toán chi tiết,
kết hợp ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán về tình hình xuất kho thành
phẩm dựa trên chứng từ xuất kho luân chuyển giữa kho và kế toán.
Các chứng từ liên quan đến xuất kho thông thờng bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Kế toán có thể hạch toán chi tiết thành phẩm theo các phơng pháp sau:
9

Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp hạch toán thành phẩm giá vốn theo hai hình thức bán hàng:
10
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Kê khai thờng xuyên.:

_ Phơng pháp kiểm kê định kỳ :

11
Tk 154 Tk 155 Tk 154 Tk 911
Nhập kho
Xuất sp tại kho bán
K/c giá vốn hàng đã
tiêu thụ trong kỳ
Tk 157
Xuất sp từ phân x|ởng
gửi bán
Xuất sp gửi bán
Xuất bán không qua kho
Hàng
gửi bán
đ|ợc
xác nhận
là tiêu
thụ
K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ
Tk 157,155 Tk 632 Tk 911

K/c cuối kỳ giá vốn hàng tồn kho và gửi bán
K/c đầu kỳ trị giá vốn TP
tồn kho và hàng gửi bán
Tk 631
Nhập sản xuất
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
3/ Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
lao vụ, dịch vụ ( Kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán- nếu có) mà
doanh nghiệp đợc thừa hởng.
Theo qui định của Bộ Tài chính ban hành về luật thuế GTGT thì doanh
thu bán hàng đợc tính nh sau:
- Theo phơng pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng cung cấp lao vụ, dịch vụ là
toàn bộ số tiền bán hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ cha có thuế GTGT
bao gồm cả phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)
- Theo phơng pháp trực tiếp: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, lao vụ là
tổng số tiền bán hàng hoá mà đơn vị đợc hởng ( tổng giá thanh toán kể cả
thuế GTGT ) bao gồm cả phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu
có).
Hạch toán doanh thu phải đảm bảo tính đúng đắn kỳ và nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
Doanh thu thuần là tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm
giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu.
3.1/ Các chứng từ ban đầu:
12
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Căn cứ hạch toán doanh thu là các chứng từ gốc bao gồm nhiều loại.
Tuỳ theo doanh nghiệp sử dụng nộp thuế theo phơng pháp nào mà sử dụng các
các hoá đơn khác nhau:

- Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ chứng từ để hạch
toán doanh thu là hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành.
- Đối với đơn vị nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì chứng từ để hạch
toán doanh thu là hoá đơn bán hàng và bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
(nếu có).
Hóa đơn GTGT đợc lập làm 3 liên:
Liên 1: lu ở phòng lập
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3 : ghi sổ kế toán
Hoá đơn bán hàng do ngời bán lập làm 3 liên :
Liên 1: giao ở phòng lập
Liên 2 : giao cho ngời mua làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn
vị mua.
Liên 3: dùng cho ngời bán làm chứng từ thu tiền.
3.2/ Kế toán chi tiết doanh thu :
Các thông tin chi tiết về doanh thu theo từng đối tợng nh từng nhóm
hàng, nhóm sản phẩm, từng hoạt động dịch vụ hay từng địa điểm kinh doanh
(từng bộ phận phụ thuộc : cửa hàng, quầy bán ) luôn cần thiết cho các chủ
doanh nghiệp, giám đốc điều hành để ra các quyết định trong công tác bán
hàng. Đáp ứng yêu cầu hoạch toán chi tiết:
- Tài khoản 511: đợc mở chi tiết
+ Tk 5111: doanh thu bán hàng.
13
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
+ Tk 5112: doanh thu bán các sản phẩm.
+ Tk 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tk 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Đợc hạch toán chi tiết:
+ Tk 5121: doanh thu bán hàng hoá
+ Tk 5122: doanh thu bán hàng sản phẩm

+ Tk 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ.
Trong mỗi tài khoản cấp 2 trên doanh thu lại đợc chi tiết cho từng thứ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ nh: doanh thu sản phẩm A, doanh thu sản phẩm B
Ngoài ra tuỳ theo phơng thức bán hàng và hình thức thanh toán mà kế
toán phải hạch toán chi tiết doanh thu theo : doanh thu cha thu tiền, doanh thu
thu tiền ngay, doanh thu nhận ttrớc, doanh thu hàng xuất khẩu
Để ghi chép doanh thu kế toán mở Sổ chi tiết doanh thu.
Mục đích của bán hàng là thu tiền để trang trải, bù đắp các chi phí liên
quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí khác. Do vậy cùng với
việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình thu hồi tiền kịp thời.
Đối với những khách hàng thanh toán chậm, kế toán phải lập Sổ chi tiết phải
thu của khách hàng cho từng khách hàng để đôn đốc thu nợ và lập dự phòng
cho những khoản phải thu khó đòi để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
khi có bằng chứng rõ ràng.
3.3/ Kế toán tổng hợp doanh thu:
Doanh thu bán hàng đợc hạch toán tổng hợp trên Tk 511 và Tk 512
14
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tk 511- Doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng ra bên ngoài. Đối
với những sản phẩm bán ra đợc coi là tiêu thụ , đã thu đợc tiền ngay hay đợc
quyền thu tiền.
Tk 512- Doanh thu bán hàng nội địa : phản ánh doanh thu bán hàng giữa các
đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành.
Trờng hợp bán hàng thu tiền ngay kế toán sử dụng TK 111, TK 112.
Trờng hợp cha thu đợc tiền kế toán sử dụng TK131.
15
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
4/ Kế toán các khoản làm giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra:
4.1/ Kế toán thuế GTGT đầu ra:
Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ trong đó

tiền thu do bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT mà
doanh nghiệp thu hộ nhà nớc. Khi hạch toán, kế toán ghi riêng sổ thuế TK
333.1- Thuế GTGT phải nộp. Theo định khoản:
Nợ Tk 111, 131: tổng giá thanh toán
Có Tk 511 : doanh thu cha thuế
Có Tk 333.1: thuế GTGT phải nộp
Hàng tháng theo qui định của luật thuế GTGT kế toán phải lập bảng kê hoá
đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra. Lập tờ khai mẫu để nộp
cho cơ quan thuế.
4.2/ Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay để thúc đẩy mạnh tiêu thụ thì doanh
nghiệp cần có chế độ khuyến khích khách hàng và giữ uy tín của doanh
nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không đạt tiêu chuẩn về qui định
chất lợng hay mẫu mã thì doanh nghiệp có thể giảm giá hoặc chấp nhận lại số
hàng đó. Các khoản nh thế sẽ làm giảm trừ doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong
kỳ, cụ thể:
- Chiết khấu bán hàng:là số tiền doanh nghiệp giảm cho khách hàng trong tr-
ờng hợp khách hàng thanh toán trớc thời hạn hoặc thờng xuyên mua hàng
với số lợng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp đợc coi là tiêu thụ đã xác định
doanh thu nhng do sản phẩm không đúng qui định ghi trong hợp đồng về
qui cách, chủng loại mà khách hàng không chịu mua giảm giá.
16
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp giảm cho khách hàng do
không thực hiện đúng các khoản đã ký kết trong hợp đồng về chất lợng,
thời gian.
- Khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu cũng đợc hạch toán giảm
doanh thu trong kỳ.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:

+ Tk 711- chiết khấu bán hàng: phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp giảm
cho khách hàng về việc khách hàng thanh toán tiền hàng trớc hạn đã thoả
thuận hoặc vì một lý do u đãi nào khác.
+ Tk 531-Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng đã đã tiêu thụ
bị trả lại.
+ Tk 532- Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán mà doanh
nghiệp chấp nhận cho khách hàng.
+ Tk 333-chi tiết: Tk 3331: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Tk 3332: Thuế xuất khẩu
Các khoản làm giảm doanh thu trên cuối tháng kết chuyển sang Nợ Tk 511 để
xác định doanh thu thuần.
5/ Kế toán chi phí bán hàng:
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ luôn gắn với các khoản
chi phí bỏ ra để thực hiện và thúc đẩy quá trình tiêu thụ đó. Khoản chi phí này
gọi là chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông vvà chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hànghoá dịch vụ. Loại chi phí này có: chí phí
quảng cáo, chi phí giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, lơng nhân viên
bán hàng, vận chuyển hàng hoá, bảo quản Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí
17
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
nhân viên , chi phí vật liệu bao bì, chi phí vật dụng đồ dùng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng Tk 641- Chi phí bán hàng. Bao
gồm bẩy Tk cấp 2:
+ Tk 6411: Chi phí nhân viên
+ Tk 6412: Chi phí vật liệu bao bì
+ Tk 6413: Chi phí dụng cụ công cụ
+ Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tk 6415: Chi phí bảo hành

+ Tk 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tk 6417: Chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí bán hàng trong kỳ tập hợp đợc
vào bên Nợ Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc
có ít sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kế toán chuyển toàn bộ
hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ Tk 142- Chi phí trả trớc( Tk
1422- Chi phí chờ kết chuyển).
Trình tự hạch toán( trình bày ở trang sau).
6/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí QLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất
kỳ hoạt động nào. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại chi phí nh Chi chí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
- Chi phí QLDN là chi phí gián tiếp, đây là những khoản chi phí không đợc
xếp vào chi phí sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
đó.
18
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Chi phí QLDN bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý( đợc hạch toán theo
các khoản mục chi phí nh: chi phí tiền lơng, BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn) chi phí vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí KHTSCĐ,
thuế phí, lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa TSCĐ, tiền lãi vay phải trả,
điện thoại, điện tín, chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí
Để phản ánh chi phí QLDN, kế toán sử dụng Tk 642- Chi phí QLDN để
phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí QLDN, chi phí hành chính, chi
phí sử dụng chung khác liên quan đến hoạt động chung khác của doanh
nghiệp.
Tk 642 đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
+ Tk 6421: chi phí nhân viên quản lý

+ Tk 6422: chi phí vật liệu quản lý
+ Tk 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
+ Tk 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tk 6425: thuế, phí và lệ phí
+ Tk 6426: chi phí dự phòng
+ Tk 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tk 6428: chi phí bằng tiền khác
Chi phí QLDN cần đợc dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. Do
liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp nên cuối kỳ cần đợc tính toán
kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Trờng hợp doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản
phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí
QLDN sang theo dõi ở loại Chi phí két chuyển để đén kỳ sau kết chuyển
tiếp
19
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trình tự hoạch toán ( trang sau)
7/ Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động kinh
doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm ,
hàng hoá, dịch vụ. Kết quả đó đợc tách bằng cách so sánh giữa một bên là
doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi
phí QLDN và đợc biểu hiện qua lợi nhuận ( hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng Tk 911-Xác định kết quả
kinh doanh.
Bên Nợ: tập hợp toàn bộ chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí QLDN.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu thuần.
Kết quả kinh doanh = Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ và đợc phản ánh
vào Tk 142- Lãi cha phân phối.

Đáp ứng yêu cầu quản trị, kế toán phải xác định kết quả bán hàng cho từng
sản phẩm, từng bộ phận vào cuối kỳ kinh doanh hay mỗi thơng vụ.
8/ Vận dụng sổ kế toán:
Tuỳ từng doanh nghiệp lựa chọn các hình thức kế toán mà có các loại sổ
kế toán khác nhau.
- Sổ chi tiết: sử dụng sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết bán
hàng . .
- Sổ cái : các Tk 155, Tk 157, Tk 511, Tk 531, Tk 641, Tk 642, Tk 911
- Sổ tổng hợp: tuỳ theo hình thức có:
+ Nhật ký chung: sử dụng sổ nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, Nhật ký
thu tiền, Nhật ký chi
20
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
+ Chứng từ ghi sổ: sử dụng chứng từ ghi sổ
+ Nhật ký chứng từ: Bảng kê số 5, Bảng kê số 11 Nhật ký chứng từ số 8,
Nhật ký chứng từ số 10, Nhật ký chứng từ số 7
+ Nhật ký sổ cái: sử dụng Nhật ký- Sổ cái.


21
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
22
Sơ đồ các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng
TK 334, 338
Tiền l|ơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ ở khâu bán hàng
TK 152, 153, (611)
Xuất VL, CC-DC cho bán hàng
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng

TK 335
Trích tr|ớc CP sửa chữa lớn,
CPBH
TK 1422
Phân bổ CP CC-DC, CP sửa chữa lớn
TK 111, 112, 331, 141
CP dịch vụ mua ngoài, CP
khác bằng tiền
TK 111, 112, 138
Các khoản làm giảm CPBH
TK 641
Kết chuyển CPBH để xác
định kết quả kinh doanh
TK 911
TK 1422
CPBH chờ kết chuyển vào kỳ sau
M«n kÕ to¸n tµi chÝnh NguyÔn ThÞ Hång H¹nh
23
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
24
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu chi phí QLDN
TK 334, 338
Tiền l|ơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ ở khâu bán hàng
TK 152, 153, 611
Xuất VL, CC-DC cho quản lý
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
TK 333
Thuế, phí, lệ phí

TK 335
Trích tr|ớc CP sửa chữa lớn
TK 142
TK 111, 112, 1388
Các khoản làm giảm CP QLDN
TK 642
Kết chuyển CP QLDN để xác
định kết quả kinh doanh
TK 911
TK 1422
Chi phí QLDN chờ phân bổ
Phân bổ CP CC-DC, CP sửa chữa lớn
TK 139, 159
Các khoản dự phòng
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
TK 335
Môn kế toán tài chính Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Phân bổ chiphí bàn hàng, chi phí QLDN theo công thức sau:
25
Chi phí bán hàng (Chi
phí QLDN) phân bổ cho
bán hàng ra trong kỳ
Chi phí bán hàng (Chi
phí QLDN ) hàng tồn
đầu kỳ
Chi phí bán hàng (Chi
phí QLDN ) hàng nhập
trong kỳ
Trị giá vốn hàng tồn

đầu kỳ
Trị giá vốn hàng nhập
trong kỳ
Trị giá vốn hàng xuất
bán trong kỳ
x
+
=
+
TK 642
Sơ đồ các nghiệp vụ chủ yếu của TK 911
TK 632
K/c giá vốn hàng bán
K/c CPBH cho số sp đã tiêu thụ
TK 811, 821
K/c CP hoạt động tài chính, hoạt
động bất th|ờng
TK 511
K/c doanh thu thuần
TK 911
K/c thu nhập hoạt động tài
chính, hoạt động bất th|ờng
TK 711, 721
TK 421
K/c số lỗ về SXKD
TK 641
K/c CP QLDN cho số sp đã tiêu thụ
K/c số lãi về SXKD

×