Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Chứng minh sức lao động là một hàng hoá đặc biệt từ đó liên hệ đến việc học tập của bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.44 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ


BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI:

CHỨNG MINH SỨC LAO ĐỘNG
LÀ MỘT HÀNG HỐ ĐẶC BIỆT TỪ ĐĨ LIÊN HỆ ĐẾN
VIỆC HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
Nhóm
Lớp học phần
Giảng viên hướng dẫn

:3
: 2312RLCP1211
: Hoàng Thị Vân

1


BẢNG DANH SÁCH THÀNH VIÊN
ST
T

MÃ SV

HỌ TÊN

VAI


TRÒ

1

22D10708
4
22D10708
7
22D10708
8
22D10709
2

Nguyễn Mai
Hương
Vương Thị Thu
Hương
Ma Thu Hường

Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên

22D10709
5

22D10709
6
22D10709
9

Vũ Thị Liễu

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

22D10710
0
22D10710
4
22D10710
7

22D10710
8
22D10711
1
22D10711
2
22D10711
5
22D10711
7
22D10712
2
22D10712
3

Trần Nhật Lam

Dương Thị Hồng
Linh
Lê Thùy Linh
Nguyễn Diệu Linh
Nguyễn Thị Khánh
Linh
Phạm Thùy Linh
Phùng Phương
Linh
Trần Nguyễn
Khánh Linh
Trịnh Thị Thùy
Linh

Cù Thị Thanh Loan
Đoàn Huy Long
Khuất Thị Mai
Lê Thị Xuân Mai

Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Nhóm
trưởng
Thành
viên
Thành
viên
Thư kí
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên


2

NHIỆM VỤ

ĐÁNH
ĐÁNH
GIÁ CỦA
GIÁ
NHĨM
CỦA
TRƯỞNG GIÁO
VIÊN
Thuyết trình
A
Phản biện

A

Thuyết trình

A

Phản biện
( Nhóm
trưởng)
Phản biện

A


Phản biện

A

Nội dung
( Nhóm
trưởng)
Thuyết trình

A

Powerpoint

A

Nội dung

A

Powerpoint

A

Powerpoint
( Nhóm
trưởng)
Nội dung

A


Phản biện

A

Nội dung

A

Nội dung

A

Nội dung

A

A

A

A


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lớp học phần: 2312RLCP1211
Nhóm : 3
Buổi họp thứ nhất

Địa điểm: Google meet
Thời gian: Từ 21h00 đến 21h30 ngày 18 tháng 02 năm 2023.
Thành viên có mặt :
Nguyễn Mai Hương
Vương Thị Thu Hương
Trần Nhật Lam
Vũ Thị Liễu
Dương Thị Hồng Linh
Lê Thuỳ Linh
Nguyễn Diệu Linh
Nguyễn Thị Khánh Linh
Vắng mặt:
Ma Thu Hường

Phạm Thuỳ Linh
Phùng Phương Linh
Trần Nguyễn Khánh Linh
Trịnh Thị Thuỳ Linh
Cù Thị Thanh Loan
Đoàn Huy Long
Khuất Thị Mai
Lê Thị Xuân Mai

Mục tiêu: Nhóm trưởng phổ biến đề tài thảo luận và phân chia công việc cho các
thành viên
Nội dung: Nhóm trưởng chia các thành viên thành 4 nhóm nhỏ phụ trách các đầu
cơng việc:
- Nhóm nội dung
- Nhóm phản biện
- Nhóm làm powerpoint

- Nhóm thuyết trình
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2023
Thư kí

Nhóm trưởng

Phùng Phương Linh

Nguyễn Diệu Linh
3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lớp học phần: 2312RLCP1211
Nhóm : 3
Buổi họp thứ hai
Địa điểm: Google meet
Thời gian: Từ 20h00 đến 21h30 ngày 20 tháng 03 năm 2023.
Thành viên có mặt :
Nguyễn Mai Hương
Ma Thu Hường
Nguyễn Diệu Linh
Nội dung: Tập thuyết trình lần 1
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2023
Thư kí

Nhóm trưởng


Phùng Phương Linh

Nguyễn Diệu Linh

4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Lớp học phần: 2312RLCP1211
Nhóm : 3
Buổi họp thứ ba
Địa điểm: Google meet
Thời gian: Từ 20h00 đến 21h30 ngày 22 tháng 03 năm 2023.
Thành viên có mặt :
Nguyễn Mai Hương
Ma Thu Hường
Nguyễn Diệu Linh
Nội dung: Tập thuyết trình lần 2.
Hà Nội. ngày 22 tháng 03 năm 2023
Thư kí

Nhóm trưởng

Phùng Phương Linh

Nguyễn Diệu Linh


5


MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
1.Lí do chọn đề tài...................................................................................................3
2.Mục đích nghiên cứu đề tài..................................................................................4
3.Mục tiêu nghiên cứu đề tài...................................................................................4
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................4
1.Hàng hoá..............................................................................................................4
2.Sức lao động........................................................................................................6
III. SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT………………………………….8
1.Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá…………………………................8
2.Sức lao động là hàng hoá đặc biệt………………………………………………10
IV.THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM………………….......12
1.Thực trạng về nguồn lao động Việt Nam hiện nay…………………………......12
2.Ưu điểm…………………………………………………………………………15
3.Nhược điểm………………………………………………………………..........16
V.LIÊN HỆ BẢN THÂN…………………………………………………………….17
VI.KẾT LUẬN……………………………………………………………………….22
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….23

6


I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động sản xuất vật chất thì yếu tố “sức lao động” phản ánh khả năng lao
động của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình lao động sản xuất xã hội.

Quá trình vận động và phát triển sản xuất xã hội còn đòi sức lao động ngày càng có chất
lượng cao hơn. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đang dần dần chuyển từ
nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, nhiều thị trường khắp cả nước đã từng
bước được hình thành và phát triển, nhưng trình độ phát triển còn thấp so với các nước.
Một trong số những thị trường được hình thành đó là thị trường sức lao động (hay còn
gọi là thị trường lao động). Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta hầu như không hề thừa nhận
thị trường sức lao động. Thế nhưng trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận nó là tất yếu.
Vào ngày 23/6/1994, nhà nước ta đã ban hành Bộ Luật Lao Động, tiếp sau đó là một loạt
các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động đã có những thể động
tích cực đến việc hình thành khuôn khổ pháp lý cho thị trưởng này. “Sức lao động” được
coi là một “hàng hóa đặc biệt”, tiền lương được coi là mức giả của sức lao động và được
quyết định bởi sự thỏa thuận giữa hai bên.
Thị trường lao động Việt Nam trong 2022 vừa qua có rất nhiều biến động. Trong
quý 4/2022, một số ngành, lĩnh vực ở khu vực phía Nam, nhất là doanh nghiệp trong
lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến gỗ... Gặp những khó khăn trong sản xuất, kinh
doanh, duy trì việc làm cho người lao động, bị cắt giảm đơn hàng, dẫn đến phải cắt
giảm, giãn việc làm,... Tuy nhiên theo thống kê gần đây, có tới 86,4% doanh nghiệp
đang gặp khó khăn trong hoạt động tuyển dụng, mà nguyên nhân chính đến từ việc nhân
viên chủ động nghỉ việc hoặc phục hồi nhân sự từ một lượng lớn bị cắt giảm trong giai
đoạn căng thẳng bởi dịch bệnh. Chính điều này luôn khiến cho doanh nghiệp luôn trong
trạng thái “khát” nhân sự ở mức báo động khi đã phục hồi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nhân sự cấp cao đang được ưu tiên tuyển dụng Gần 70% nhân sự trong nhóm
ưu tiên tuyển dụng của doanh nghiệp đến từ các nhóm nhân sự cấp cao từ nhân viên có
nhiều kinh nghiệm (40%), Trưởng nhóm/giám sát (28%), Giám đốc (5%).
Có thể thấy hiện nay yêu cầu lượng lớn nguồn nhân lực cho xã hội như các công
ty, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài vẫn kêu ca “khan hiếm nguồn
lực” dẫn đến tình trạng “vừa thiếu vừa thừa” nguồn lao động. Nguyên nhân của tình
trạng này là do sự mất cân đối về cung - cầu lao động. Nguồn lao động quá lớn trong
điều kiện các ngành sản xuất chưa thể tạo ra đủ việc làm. Thêm nữa, người lao động

chưa qua đào tạo hoặc tay nghề thấp quá nhiều, trong khi số người lao động có trình độ,
chun mơn lại quá ít. Điều này càng chứng minh, sinh viên cần có trách nhiệm hơn
trong việc học tập và rèn luyện kĩ năng ngay khi ngồi trên ghế nhà trường.
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động cùng với thực
trạng thị trường sức lao động của nước ta hiện nay thì việc hồn thiện thị trường sức lao
động khơng chỉ mang tính kinh tế mà cịn mang ý nghĩa chính trị, là một vấn đề cấp
thiết, vì thế nhóm chúng tơi quyết định chọn đề tài “Chứng minh sức lao động là một

7


hàng hóa đặc biệt, từ đó liên hệ đến việc học tập của bản thân để sau khi tốt nghiệp có
một sự nghiệp thành cơng”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Chứng minh sức lao động là một hàng hóa đặc biệt từ đó, liên hệ đến việc học tập
của bản thân để sau khi tốt nghiệp có thể gia nhập thị trường lao động thuận lợi.
3.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu lý thuyết, điều kiện và thuộc tính về hàng hóa.
- Tìm hiểu lý thuyết về sức lao động, thuộc tính sức lao động, phân biệt sức lao động
và lao động.
- Tìm hiểu sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa, điều kiện để biến sức lao
động thành hàng hóa.
- Tìm hiểu ưu, nhược điểm của thị trường lao động Việt Nam hiện nay.
- Liên hệ thực tế với sinh viên về việc học và gia nhập vào thị trường lao động sau
khi tốt nghiệp.

II.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. HÀNG HĨA
1.1 Khái niệm của hàng hóa
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, nó chỉ xuất hiện khi có nền sản xuất hàng hóa,

đồng thời sản phẩm lao động mang hình thái hàng hóa khi nó là đối tượng mua bán trên
thị trường. Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn mong muốn, nhu cầu nào đó
của con người thơng qua trao đổi hay mua bán.
Hàng hố có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
Hàng hóa có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Sự thay đổi và phát triển nhận thức đối với đời sống kinh tế dẫn đến cách hiểu hàng
hóa khơng như các nhà kinh tế cổ điển xác định. Phạm trù hàng hóa mất đi ranh giới của
sự hiển hiện vật lý của vật thể và tiến sát đến gần phạm trù giá trị. Tiền, cổ phiếu, quyền
sở hữu nói chung, quyền sở hữu trí tuệ nói riêng, sức lao động, v.v. được xem là hàng hóa
trong khi chúng khơng nhất thiết có những tính chất như đã liệt kê trên.
1.2.Điều kiện để trở thành hàng hóa
Có 3 điều kiện để sản phẩm trở thành hàng hóa bao gồm:
+ Thứ nhất, phải do lao động tạo ra, là sản phẩm của lao động.
+ Thứ hai, phải có cơng dụng nhất định để thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người.
+ Thứ ba, trước khi đi vào tiêu dùng phải thông qua hoạt động mua – bán.
1.3.Thuộc tính của hàng hóa

8


Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất khác
nhau, nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có hai
thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
*Giá trị sử dụng
-Khái niệm: Là cơng dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người, nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần, cũng có thể là
nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất.
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất… Và ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều thuộc

tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá trị sử dụng hay cơng dụng khác nhau: gạo
có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể dùng làm nguyên liệu trong ngành rượu, bia
hay chế biến cồn y tế,...
-Đặc trưng của giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định. Giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát
hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học –
kỹ thuật.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người
mua. Cho nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo giá trị sử dụng của hàng
hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế.
+ Giá trị sử dụng hay cơng dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể
hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung
vật chất của của cải, khơng kể hình thức xã hội của của cái đó như thế nào. C.Mác chỉ rõ:
Chỉ có trong việc sử dụng hay tiêu dùng, thì giá trị sử dụng mới được thể hiện.
Con người ở bất kỳ thời đại nào cũng đều cần đến các giá trị sử dụng khác nhau của
vật phẩm để thỏa mãn những nhu cầu mn vẻ của mình.
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng khơng
phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn, khơng khí rất cần
cho cuộc sống con người, nhưng khơng phải là hàng hóa. Nước suối, quả dại cũng có giá
trị sử dụng, nhưng cũng khơng phải là hàng hóa. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng
hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có
nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật
mang giá trị trao đổi.
*Giá trị của hàng hóa:
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: “Giá trị trao
đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá
trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác”.
-Khái niệm giá trị: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã


9


hao phí để sản xuất ra hàng hố kết tinh trong hàng hố ấy.
Hao phí lao động đó được xã hội chấp nhận (người mua chấp nhận) => Hao phí lao
động xã hội.
Chỉ có hao phí lao động của lao động sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị.
Như vậy, chất của giá trị là lao động. Vì vậy, sản phẩm nào khơng có lao động của
người sản xuất kết tinh trong đó thì nó khơng có giá trị. Sản phẩm nào lao động hao phí
để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.
- Đặc trưng của giá trị:
+ Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa => Giá
trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa là phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị là nội dung cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện
bên ngồi của giá trị.
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
-Thống nhất: Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị,
nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập: Cùng tồn tại trong một hàng hóa, thiếu
một trong hai thuộc tính thì sản phẩm đó khơng là hàng hóa.
- Mâu thuẫn: Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ:
Người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu
họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua
hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử
dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Giá trị được thực hiện trong
lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng. Nghĩa là quá
trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: Giá trị được thực hiện
trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.
Biểu hiện của mâu thuẫn thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, người bán hủy sản

phẩm đi vì nó khơng được trả giá trị mặc dù nó có cơng dụng.
Vì vậy nắm được thuộc tính và bản chất của hàng hóa địi hỏi mỗi người có trách
nhiệm tham gia sản xuất ra nhiều hàng hóa, với giá trị sử dụng cao hơn, giá trị và giá cả
ngày càng thấp hơn đề đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bản thân.
2. Sức lao động
2.1. Khái niệm sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và năng lực
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.

10


Sức lao động là khả năng lao động của con người, được phản ánh trong công việc.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo
chủ yếu của xã hội. Sức lao động mang đến thành quả của giải quyết công việc. Từ các tư
liệu sản xuất ban đầu, con người tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu, chất lượng cao.
2.2. Phân biệt sức lao động và lao động
Lao động và sức lao động có nhiều điểm khác nhau, điểm khác nhau cơ bản nhất là
sức lao động là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong
hiện thực.
Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay
đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Như vậy tựu chung lại có thể
hiểu lao động là vận dụng sức mạnh tay chân hoặc trí óc thơng qua cơng cụ lao động để
cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tinh thần phục vụ con người.
Mác định nghĩa sức lao động là tồn bộ những năng lực thể chất, trí tuệ và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng lao động
của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất
sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao

động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
2.3. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng.
*Giá trị hàng hoá sức lao động
Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động hiệu
quả. Nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động.
Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động cần tiêu hao
một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành
thời gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi sống bản thân người công
nhân và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián
tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động.
Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn hóa, tinh
thần và yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia, điều kiện địa lý, khí hậu
của nước đó.

11


Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao động là cần
thiết để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngồi ra nó là giá trị cần thiết
cho chính người lao động, gia đình và xã hội.
=> Là hàng hố đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hố thơng thường ở
chỗ nó cịn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
*Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động và nó được thể hiện
trong q trình tiêu dùng sản xuất của nhà tư bản. Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một

loại hàng hóa nào đó. Đồng thời tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng
hóa sức lao động.
- Q trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với q trình tiêu dùng
hàng hố thơng thường ở chỗ:
+ Đối với các hàng hóa thơng thường, sau q trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá
trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.
+ Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là q trình sản xuất ra
một loại hàng hố nào đó, đồng thời là q trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá của
bản thân hàng hố sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản
sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hố sức lao động có chất đặc biệt, nó là
nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó. Sức lao động được xem là yếu tố tiên quyết hàng đầu để sản sinh ra giá trị lao động
và những thành quả của nó.
=> Đây chính là chìa khố để giải thích mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản, chỉ rõ
nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá tri thặng dư nêu trên do hao phí sức lao động mà có.
Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều
kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.

III. SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HOÁ ĐẶC BIỆT
1.Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Theo C.Mác: “Sức lao động, đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một
con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải
làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng
không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. Thực tiễn lịch sử
cho thấy, sức lao động của người nô lệ khơng phải là hàng hóa, vì bản thân người nô lệ
thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao động của mình. Người thợ
thủ công tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động của
anh ta cũng khơng phải hàng hóa, vì anh ta có tư liệu sản xuất để làm ra sản phẩm nuôi


12


sống mình chứ chưa buộc phải bán sức lao động để sống. Như vậy, sức lao động chỉ có
thể trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định.
Điều kiện để sức lao động trở thành một loại hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng chi phối
sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng
hóa, nếu nó do bản thân con người có sức lao động đưa ra bán. Muốn vậy, người có sức
lao động phải có quyền sở hữu năng lực của mình. Trong các xã hội nô lệ phong kiến,
người nô lệ và nông nô khơng thể bán sức lao động được vì bản thân họ thuộc sở hữu của
chủ nô hay chủ phong kiến. Do đó, việc bán sức lao động thành hàng hóa địi hỏi phải thủ
tiêu chế độ chiếm hữu nơ lệ và chế độ phong kiến.
Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao
động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc phải bán sức lao động
của mình, vì khơng cịn cách nào khác để sinh sống.
Hai điều kiện trên buộc phải tồn tại đồng thời sức lao động mới trở thành hàng hóa.
Nếu khơng có một trong hai điều kiện bắt buộc trên, sức lao động chung quy chỉ là sức
lao động.
Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để truyển biến thành tư
bản.
Tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thơng hàng hố và lưu thơng tiền tệ phải
phát triển tới một mức độ nhất định.
Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao động mới
là hàng hóa. Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định nào đó
các hình thái sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị phá vỡ, thì
mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hóa, chính sự xuất
hiện của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản xuất hàng hóa trở nên có tính chất phổ
biến và đã báo hiệu sự ra đời của một thời đại mới trong lịch sử xã hội - thời đại của chủ
nghĩa tư bản.

Dưới chủ nghĩa tư bản, đã xuất hiện đầy đủ hai điều kiện đó. Một mặt, cách mạng tư
sản đã giải phòng người lao động khỏi sự lệ thuộc về thân thể vào chủ nô và chúa phong
kiến. Mặt khác, do tác động của quy luật giá trị và các biện pháp tích lũy nguyên thủy của
tư bản đã làm phá sản những người sản xuất nhỏ, biến họ trở thành vô sản và tập trung tư
liệu sản xuất vào trong tay một số ít người. Việc mua bán sức lao động được thực hiện
dưới hình thức thuê mướn.

13


Quan hệ làm thuê đã tồn tại khá lâu trước chủ nghĩa tư bản, nhưng không phổ biến
và chủ yếu được sử dụng trong việc phục vụ nhà nước và quốc phịng. Chỉ đến chủ nghĩa
tư bản nó mới trở nên phổ biến, thành hệ thống tổ chức cơ bản của toàn bộ nền sản xuất
xã hội. Sự cưỡng bức phi kinh tế được thay thế bằng hợp đồng của những người chủ sở
hữu hàng hóa, bình đẳng với nhau trên cơ sở “thuận mua, vừa bán”. Điều đó đã tạo ra khả
năng khách quan cho sự phát triển tự do cá nhân của các công dân và đánh dấu một trình
độ mới trong sự phát triển tự do cá nhân của các cơng nhân và đánh dấu một trình độ mới
trong sự phát triển của văn minh nhân loại.
2.Sức lao động là hàng hóa đặc biệt
Thị trường lao động là thị trường đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế. Các
dịch vụ lao động được mua bán trao đổi dựa trên số lượng lao động, thời gian và mức tiền
cơng/tiền lương. Để từ đó tạo bàn đạp thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách trọn vẹn.
Trong đó, hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt. Chúng có những đặc thù riêng và
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế.
Giống với bất kỳ loại hàng hóa nào trên thị trường, hàng hóa sức lao động cũng có
hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Ở mỗi thuộc tính này, hàng hóa sức lao động
đều tồn tại những yếu tố khác biệt, quyết định hàng hóa sức lao động trở thành loại hàng
hóa đặc biệt.
Giá trị hàng hóa sức lao động:
Giá tri hàng hóa sức lao động cũng giống như các hàng hóa khác được quy định bởi

số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái sản
xuất ra năng lực đó, người cơng nhân phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất
định. Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay
nói một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được xác định bằng số lượng giá trị
những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức lao động ở trạng thái bình
thường.
Khác với hàng hóa thơng thường, giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả yếu tố
tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: Nhu cầu của cơng nhân khơng chỉ có nhu cầu
về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí, học hành...). Nhu cầu đó,
cả về khối lượng lẫn cơ cấu nhưng tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân không phải
lúc nào và ở đâu cũng giống nhau. Nó cịn tùy thuộc hồn cảnh lịch sử của từng nước,
từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước, ngồi ra cịn

14


phụ thuộc vào tập quán, vào điều kiện địa lý và khí hậu, vào điều kiện hình thành giai cấp
cơng nhân.
Nhưng đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì quy mơ những
tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định. Do đó, có thể
xác định do những bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản
thân người cơng nhân;
Hai là, phí tổn học việc của công nhân;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình người cơng nhân.
Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh
thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho người cơng nhân và ni sống gia đình của
anh ta.

Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định, cần
nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là sự tăng nhu
cầu trung bình xã hội về hàng hóa và dịch vụ, về học tập và trình độ lành nghề, do đó làm
tăng giá trị sức lao động. Mặt khác là sự tăng năng suất lao động xã hội, do đó làm giảm
giá trị sức lao động. Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật và những điều kiện khác, sự khác biệt của công nhân về trình độ lành
nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực trí óc và tinh thân của họ
tăng lên. Tất cả những điều kiện đó khơng thể khơng ảnh hưởng đến các giá trị sức lao
động. Không thể không dẫn đến sự khác biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền kinh tế
bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao động.
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
Có thể thấy, với bất kỳ một loại hàng hố nào, giá trị của nó đều được biểu hiện
trong quá trình lao động của người lao động. Tuy nhiên, hàng hố sức lao động lại có một
điểm đặc biệt mà khơng một loại hàng hố thơng thường nào có được. Với hàng hố sức
lao động, trong q trình sử dụng giá trị của nó khơng những được bảo tồn mà đồng thời
còn tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động. Trong khi đó, giá trị
sử dụng của hàng hố thơng thường sẽ mất đi sau q trình tiêu dùng, sử dụng.
Giá trị sử dụng mà hàng hoá sức lao động mang lại luôn là khát khao của bất kỳ một
nhà tư bản nào. Họ đã xác định được cái giá trị mới tạo ra kia chính là giá trị thặng dư do
người lao động tạo ra, nó lớn hơn giá trị sức lao động và việc nhà tư bản sử dụng lao
động. Phần mới tạo ra đó sẽ bị tư bản chiếm đoạt.
Do đó, có thể thấy, điểm đặc biệt của hàng hoá sức lao động là giá trị sử dụng chính
là nguồn gốc để tạo ra giá trị, vì những giá trị mới mà nó tạo ra đều lớn hơn giá trị của

15


bản thân nó. Như vậy, hàng hố sức lao động chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
của cơng thức chung của tư bản, tạo ra giá trị thặng dư khi được đem vào sử dụng và chỉ
có hàng hố sức lao động mới có thể tạo ra giá trị thặng dư.

Bên cạnh đó, tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động được thể hiện đó là:
Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với giá trị
sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hố sức lao động, nó tạo ra
một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá
trị thặng dư. Như vậy, hàng hố sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị.
Đó là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với các
hàng hoá khác. Nó là chìa khố để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
Như vậy, tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động. Vì vậy, việc cung ứng sức
lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động.
Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm
của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới
cung.
IV.THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
1. Thực trạng về nguồn lao động Việt Nam hiện nay
Việc phát triển lý luận “hàng hoá sức lao động” của C.Mác là một nội dung quan
trọng trong điều kiện kinh tế hàng hố nhiều thành phần, có sự quản lý của nhà nước,
phát triển định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay. Thị trường lao động là một trong
những nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế.
1.1 Thực trạng cung lao động
-

Số lượng lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên quý IV năm 2021 là 50,7 triệu người, tăng

khoảng 1,7 triệu người so với quý trước và giảm 1,4 triệu người so với cùng kỳ năm
trước. So với quý trước, lực lượng lao động ở cả hai khu vực nông thôn và thành thị đều
tăng khoảng 0,8 triệu người và lực lượng lao động nữ tăng nhiều hơn so với lực lượng lao
động nam (0,9 triệu người so với 0,8 triệu người). So với cùng kỳ năm trước, lực lượng
lao động giảm mạnh ở khu vực nông thôn (giảm gần 2,2 triệu người) và giảm chủ yếu ở

nam giới (giảm khoảng 0,8 triệu người).

16


Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý IV năm 2021 là 67,7%, tăng 2,1 điểm phần
trăm so với quý trước và giảm 2,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động của nữ là 61,6%, thấp hơn 12,7 điểm phần trăm so với nam
(74,3%). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động khu vực thành thị là 65,3%, trong khi đó tỷ lệ
này ở nơng thơn là 69,3%. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở
khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thơn ở hầu hết các nhóm tuổi, trong đó chênh
lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành thị: 32,7%; nơng thơn:
46,6%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 34,5%; nông thôn: 45,2%). Điều này cho thấy,
người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao động sớm hơn và rời bỏ thị
trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị, đây là đặc điểm điển hình của thị
trường lao động với cơ cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý IV năm 2021 là 26,1%, không
thay đổi so với quý trước và cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Trong tổng số 24,2 triệu người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trường lao động
(ngoài lực lượng lao động) của quý IV năm 2021, có 13,2 triệu người trong độ tuổi lao
động, tập trung nhiều nhất ở nhóm 15-19 tuổi (gần 5,5 triệu người).
-

Chất lượng lao động
Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về chiều cao,

cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những
yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Cụ thể: chiều cao của
thanh niên 15 tuổi thấp hơn so với chuẩn quốc tế 8,34 cm đối với nam, 9,13 cm đối với
nữ, thấp hơn thanh niên Nhật Bản là 8 cm đối với nam, 4 cm đối với nữ, thấp hơn thanh

niên các nước trong khu vực là Thái Lan, Singapore từ 2-6 cm ảnh hưởng đến việc sử
dụng, vận hành máy móc, hiện đại, hạn chế năng suất lao động, bắt buộc người lao động
phải gắng sức nhiều và làm tăng nguy cơ mất an toàn lao động.
Ngoài ra, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và
tác phong lao động cơng nghiệp cịn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp giữa thành thị và
nơng thơn, so với khu vực và thế giới. Có thể nói, chất lượng nguồn nhân lực như trình

17


độ chuyên môn kỹ thuật của lao động Việt Nam còn thấp, chỉ chiếm hơn 20% lực lượng
lao động, năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực ASEAN.
-

Trình độ lao động
Tỷ trọng lao động qua đào tạo ngày càng được cải thiện nhưng mức độ cải thiện và

chênh lệch lao động có tay nghề là chưa đáng kể giữa các vùng kinh tế - xã hội trong cả
nước so với tốc độ phát triển của khu vực và thế giới. Chúng ta chưa có cơ chế đào tạo và
sử dụng hợp lý để tạo được động lực cho lực lượng này làm trụ cột dẫn dắt nền kinh tế
phát triển đúng hướng, cạnh tranh và hiệu quả.

1.2 Thực trạng cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một
ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định. Nhu cầu này thể hiện
qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động.
Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã giảm, nguồn
cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng người
lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp đang dần tăng
lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.


Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động, các quý năm 2020 và năm 2021

18


2. Ưu điểm
Một là, về cầu lao động, từ thành tựu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ và
hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới trên “sân chơi” tồn cầu. Cầu lao động
trên TTLĐ khơng ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngành, nghề theo
hướng hiện đại, từng bước tạo việc làm đầy đủ, bền vững hơn cho người lao động.
Hai là, về cung lao động, hệ thống đào tạo, giáo dục nghề nghiệp phát triển được
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, gắn kết chặt chẽ hơn với nhu cầu
của TTLĐ để phát triển nguồn nhân lực về số lượng, liên thơng giữa các cấp trình độ,
từng bước nâng cao chất lượng, góp phần tạo cung lao động có trình độ chun mơn, kỹ
năng nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, từng bước tiếp cận tiêu chuẩn kỹ năng
nghề khu vực và thế giới, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của TTLĐ.
Ba là, thay đổi căn bản phương thức tuyển dụng, sử dụng lao động khu vực thị
trường trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động. Thực hiện cơ chế đối thoại, thương lượng
và thỏa thuận giữa các bên về quan hệ lao động (việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện làm việc khác) phù hợp với kinh tế thị trường.
Hình thành từng bước quan hệ (cơ chế) hai bên (ở cấp cơ sở) và quan hệ (cơ chế) ba bên
ở cấp quốc gia, cũng như tổ chức đại diện các bên (Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động) trong quan hệ lao động, bảo đảm hài hịa lợi ích các bên. Tranh chấp lao
động và đình cơng được giải quyết theo trình tự và thủ tục quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ lao động.
Bốn là, hệ thống dự báo cung - cầu lao động, thông tin TTLĐ, dịch vụ việc làm được
thiết lập thực hiện chức năng tư vấn, kết nối cung - cầu lao động, giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động trên TTLĐ trong nước và ngoài nước.

Năm là, TTLĐ trở thành động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang làm việc khu vực sản xuất hàng hóa, kinh tế, có
quan hệ lao động. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2020, lao động làm

19


việc trong ngành nơng nghiệp giảm xuống chỉ cịn 32,8%, tỷ lệ lao động làm việc trong
ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 77,2%. Người lao động có nhiều cơ hội việc
làm trên TTLĐ. Theo đó, hằng năm, thị trường lao động tạo thêm việc làm mới cho
khoảng 1,6 triệu lao động. Việt Nam từ một nước dư thừa lao động, đến giai đoạn 2016 2020, tỷ lệ tăng trưởng việc làm đã đạt mức cân bằng và cao hơn tỷ lệ tăng trưởng lực
lượng lao động. Tỷ lệ lao động có việc làm khu vực chính thức (có quan hệ lao động)
tăng bình quân 5,6%/năm giai đoạn 2016 - 2019. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, từ
2,0% đến 2,2%, tỷ lệ thất nghiệp thành thị ln dưới 3,5%.
3. Nhược điểm
Thứ nhất, chính sách TTLĐ chưa hồn thiện và chưa đủ mạnh để giải phóng triệt để
mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm theo hướng bền vững.
Thiếu chính sách cụ thể phát triển TTLĐ bảo đảm giải phóng triệt để sức lao động, tự do
hóa mạnh trong lao động để người lao động được tự do hành nghề, tự do dịch chuyển, tự
do lựa chọn việc làm trên TTLĐ theo nhu cầu và khả năng. Vẫn còn những rào cản về
quản lý và thủ tục hành chính bảo đảm tự do di chuyển của lao động trên TTLĐ trong
nước và ngồi nước trên một sân chơi cơng bằng, bình đẳng.
Thứ hai, TTLĐ có sự phân mảng giữa các vùng, khu vực và ngành, nghề. Còn bỏ ngỏ
quản lý và kết nối với phân khúc TTLĐ trong kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế
tự do dựa trên nền tảng trực tuyến áp dụng công nghệ thông tin (bán hàng trực tuyến,
giao nhận hàng hóa, lái xe cơng nghệ,...) đang có xu hướng phát triển. Thị trường lao
động trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn, khu vực phi chính thức và TTLĐ trình độ cao
gắn kết với thị trường khoa học và công nghệ chưa phát triển mạnh...
Thứ ba, quan hệ cung - cầu lao động trên TTLĐ cần phát triển theo hướng địi

hỏi cung lao động có chất lượng hơn để đáp ứng cầu lao động của nền kinh tế hiện đại và
hội nhập. Các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của Việt Nam chậm được ban hành,
nhiều nghề trọng điểm chưa có tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, một số nghề tiêu chuẩn
còn thấp so với tiêu chuẩn kỹ năng nghề khu vực và các nước phát triển trên thế giới;
việc tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề chưa được triển khai rộng rãi. Do đó,
trên thực tế, một số lao động đã qua đào tạo, giáo dục nghề nghiệp nhưng chất lượng còn

20



×