Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và các giải pháp khai thác hiệu quả nguồn thủy điện nhỏ có công suất n=1 30MW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 79 trang )



BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NĂNG LƯỢNG



ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ - 2009




BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHẢ THI VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHAI
THÁC HIỆU QUẢ NGUỒN THUỶ ĐIỆN NHỎ CÓ CÔNG SUẤT 1-30MW


MÃ SỐ ĐỀ TÀI: I160




Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Năng lượng
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Danh Oanh




Hà nội - 2009



BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NĂNG LƯỢNG



ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ - 2009



BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHẢ THI VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHAI
THÁC HIỆU QUẢ NGUỒN THUỶ ĐIỆN NHỎ CÓ CÔNG SUẤT 1-30MW


MÃ SỐ ĐỀ TÀI: I160





CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI VIỆN NĂNG LƯỢNG




7906


Hà nội - 2009

MỤC LỤC

Nội dung Trang
Mở đầu 1
Chương 1 Tổng quan về thuỷ điện và thuỷ điện nhỏ 3
1.1 Đặc điểm tự nhiên, sông ngòi và chế độ thuỷ văn 3
1.2 Tình hình nghiên cứu và phát triển thuỷ điện nhỏ ở
Việt Nam
10
Kết luận chương 1 16
Chương 2 Tiềm năng khả thi thuỷ điện nhỏ 17
2.1 Nguồn tài liệu nghiên cứu về tiềm nă
ng thuỷ điện và
thuỷ điện nhỏ
17
2.2 Đánh giá tiềm năng thuỷ điện nhỏ 19
2.3 Dự kiến khai thác giai đoạn 2010-2015 và ước tính
vốn đầu tư
23
2.4 Hiện trạng khai thác thuỷ điện nhỏ 26
Kết luận chương 2 28
Các hình ảnh về phát triển thuỷ điện nhỏ 28
Chương 3 Giải pháp khai thác hiệu quả thuỷ điện nh
ỏ 33
3.1 Sơ đồ bố trí thuỷ điện nhỏ 33
3.2 Tiêu chuẩn thiết kế và bố trí công trình 36
3.3 Bố trí các hạng mục công trình 38
3.4 Bùn cát và các giải pháp công trình xả cát 42

3.5 Đấu nối thuỷ điện nhỏ vào hệ thống 50
Kết luận chương 3 52
Chương 4 Kết luận và kiến nghị 54
Tài liệu tham khảo 56
Phụ lục






DANH SÁCH THAM GIA THỰC HIỆN
1 Phòng Khoa học và Kỹ thuật- Viện Năng lượng
2 Phòng Thuỷ Điện- Viện Năng lượng

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Danh Oanh
Tham gia chính: Lê Nguyên Trung
Ngô Trúc Hà





1

MỞ ĐẦU
Thuỷ điện, sử dụng năng lượng dòng chảy của các con sông hiện nay chiếm
20% lượng điện của thế giới. Na Uy sản xuất toàn bộ lượng điện của mình bằng
thuỷ điện, trong khi Iceland sản xuất tới 83% nhu cầu của họ (2004), Áo sản
xuất 67% số điện quốc gia bằng thuỷ điện (hơn 70% nhu cầ

u của họ). Canada là
nước sản xuất điện từ năng lượng thuỷ điện lớn nhất thế giới và lượng điện này
chiếm hơn 70% tổng lượng sản xuất của họ. Điện năng (toàn cầu) từ: nhiên liệu
hóa thạch 64%, năng lượng hạt nhân 17%, thủy điện 18%, năng lượng tái tạo
1%.
Thủy điện nhỏ
đã được xây dựng trên thế giới từ đầu thế kỷ 20, cho đến nay đã
phát triển rộng rãi ở nhiều nước như ở Trung Quốc, thuỷ điện được xem như là
giải pháp chính cho phát triển điện nông thôn miền núi. Khai thác thuỷ điện nhỏ
với nhiều mục đích, không chỉ là nguồn cung cấp điện mà còn chống lũ, cung
cấp nước, du lịch… đem l
ại hiệu quả kinh tế tổng hợp cho vùng. Thuỷ điện nhỏ
là nguồn năng lượng tái tạo, phát triển bền vững và thân thiện môi trường được
rất nhiều nước và tổ chức quốc tế quan tâm đầu tư khai thác một cách hiệu quả.
Công nghệ thuỷ điện nhỏ đã có sự phát triển cao trong công nghệ xây dựng,
quản lý vận hành, chế tạo thiết bị.

Việt Nam, với mạng lưới sông suối dày đặc, địa hình có độ dốc khá lớn nên
có tiềm năng thuỷ điện tương đối phong phú. Thuỷ điện nhỏ được xây dựng
trong những năm đầu sau khi hoà bình lập lại 1954 và được phát triển sau khi
giải phóng miền Nam trong những năm 1975-1985 với quy mô công suất trạm
chủ yếu là loại công suất thấp (<100kW), chỉ có một vài công trình có quy mô
>1MW, các thuỷ điện này có vai trò chính cung cấ
p điện cho một số vùng miền
núi phía bắc, miền trung và tây nguyên. Từ 1985-2000, do điều kiện khó khăn
về kinh tế, phát triển thuỷ điện chậm lại, chủ yếu là thiết bị cơ điện bị hỏng
không có phụ tùng thay thế, lưới phân phối điện lúc đó chưa phát triển, các trạm
thuỷ điện nhỏ hầu như làm việc độc lập,
điện năng không ổn định, chất lượng
điện không cao dẫn đến một số trạm thuỷ điện nhỏ hoạt động cầm chừng hoặc

hỏng hẳn khi có lưới điện đi qua.
Từ 2000 đến nay, điều kiện kinh tế tăng trưởng, đa dạng hoá đầu tư, các thành
phần kinh tế có thể tham gia xây dựng và quản lý các công trình thuỷ điện. Thu

điện nhỏ đã và đang phát triển nhanh chóng, với hàng trăm nhà máy có quy mô
công suất từ 1-30MW, tập trung ở các tỉnh miền núi phía bắc và miền trung tây
nguyên đang được triển khai xây dựng. Khai thác hợp lý nguồn thuỷ điện nhỏ sẽ
đem lại lợi ích to lớn, tiết kiệm năng lượng hoá thạch, bảo vệ môi trường và
phát triển kinh tế -xã hội các vùng miền núi, hoà vào lưới điện quốc gia, góp
phầ
n cải thiện tình hình thiếu nguồn điện trong thời gian sắp tới cũng như góp
2

phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp.
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2050 [1], đặt mục tiêu là bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia,
góp phần bảo đảm giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển nền kinh tế độc
lập; cung cấp
đầy đủ năng lượng với chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã
hội; khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong
nước, đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực năng
lượng, hình thành và phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh lành mạnh.
Chiến lược này cũng đề cập việc phát triển các nguồn lưới điện, đảm bả
o đáp
ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nguồn năng lượng
tái tạo cũng được đề cập trong Chiến lược này, trong đó thuỷ điện nhỏ có vai trò
quan trọng. Theo đó, phấn đấu tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và năng
lượng tái tạo lên khoảng 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010;
kho

ảng 5% vào năm 2020 và 11% vào năm 2050, đồng thời tuyên truyền sử
dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo đến các khu vực vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo; xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát triển các nguồn
điện ở những khu vực này.
Mặc dầu được quan tâm, tiềm năng thuỷ điện nhỏ cho đến nay vẫn chưa có
những số liệu chuẩn xác. Trên cơ sở các tài li
ệu nghiên cứu, quy hoạch và thiết
kế hiện có, đề tài đánh giá tổng quát tiềm năng thuỷ điện nhỏ và các vấn đề
trong quy hoạch, thiết kế, quản lý khai thác hiệu quả nguồn thuỷ điện nhỏ.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Điều tra thu thập tài liệu, đánh giá tổng quát về hiện trạng và tiềm năng khả
thi của nguồn thủy đ
iện nhỏ đã được nghiên cứu tới nay;
- Phân tích các giải pháp công trình, thiết bị thủy điện, đấu nối hệ thống, quản
lý vận hành;
- Các giải pháp cần thiết trong thiết kế, quản lý xây dựng và khai thác;
- Tổng kết, kiến nghị khai thác hiệu quả nguồn thủy điện nhỏ.
3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THUỶ ĐIỆN VÀ THUỶ ĐIỆN NHỎ
1.1. Đặc điểm tự nhiên, sông ngòi và chế độ thuỷ văn
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên và thuỷ văn
Việt Nam có diện tích tự nhiên 329.200 km
2
, 3/4 là đồi núi, hình thái nước ta
hẹp chạy dài trên 1630km từ cực Bắc đến cực Nam, chiều rộng lớn nhất ở miền
Bắc khoảng 500km, miền Nam 375km và hẹp nhất ở miền Trung là 50km.
Khí hậu Việt Nam ở vào khu vực nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, nóng và ẩm.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000mm, nơi nhiều nhất đạt tới

4000mm và thấp nhất đạt 1000mm. Lượng mưa ở nước ta thay đổ
i hàng năm
không nhiều nhưng thay đổi giữa mùa mưa và mùa khô tương đối lớn dẫn đến
lũ xuất hiện thường xuyên cùng với hạn hán. Mùa mưa và mùa khô có khác
nhau về thời gian
ở các vùng Bắc,
Trung và Nam.
Nói chung, mùa
mưa thường kéo
dài từ 3÷5 tháng
nhưng chiếm tới
70÷80% lượng
mưa trong năm.
Nhìn chung ở
khắp nơi trên
lãnh thổ nước ta đều phân biệt được mùa mưa tập trung và một mùa khô. S

phân hoá mưa theo mùa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: gió mùa, động lực,
nhiệt lực, địa hình
Ở nước ta, lượng mưa phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian.
Một số vùng ven biển thuộc phía Đông Trường Sơn thuộc địa phận từ các tỉnh
Hà Tĩnh đến Khánh Hoà có mùa mưa xuất hiện muộn hơn so với các vùng còn
lại, mùa mưa ở đây từ tháng 9 đến tháng 11 có khi kéo dài đến tháng 12. Mùa
mưa ở các khu vực này chỉ kéo dài 3 đến 4 tháng nên tổng lượng mưa mùa mưa
chiếm khoảng 60-75% tổng lượng mưa năm. Mùa khô kéo dài 8 đến 9 tháng,
1000m
3
/s
0
0.5

1
1.5
2
2.5
3
123456789101112
Bắc Trung Nam
Miền Trung

Miền Bắc
Miền Nam
Hình 2.1. Dòng chảy tháng trung bình chuỗi 1973-1998 theo các miền
4

mùa khô thường xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 9 hàng năm. Tổng lượng mưa
mùa khô chiếm khoảng 35-40% tổng lượng mưa năm. Các vùng còn lại có mùa
mưa xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa mưa ở các khu vực này kéo dài
khoảng 5 tháng với tổng lượng mưa mùa mưa chiếm khoảng 70-80% tổng
lượng mưa năm. Mùa khô kéo dài 7 tháng, mùa khô thường xuất hiện từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau. Tổng lượng mưa mùa khô chiếm khoảng 20-30% t
ổng
lượng mưa năm.
Phân phối dòng chảy năm từng vùng chịu ảnh hưởng của chế độ mưa từng
vùng. Mùa lũ thường bắt đầu chậm hơn mùa mưa 1 tháng, chiếm khoảng
70÷80% lượng dòng chảy năm. Tương ứng với các vùng có mùa mưa trình bày
ở trên sẽ có mùa lũ tương ứng (hình 1.1).
Đối với các vùng thuộc khu vực ven biển miền trung có địa hình hẹp, dốc, lưu
l
ượng lũ lên xuống rất nhanh. Các tháng mùa lũ chỉ khoảng 3 tháng vì vậy rất
cần thiết giữ lại lượng nước về mùa lũ để điều tiết cho mùa kiệt.

Với đặc điểm khí hậu thuỷ văn như trên kết hợp với điều kiện địa hình địa chất
tạo điều kiện rất thuận lợi để phát triển thuỷ
điện. Đặc biệt sự lệch mùa dòng
chảy sẽ làm cho năng lượng đạt lớn nhất hay bé nhất ở các vùng cũng rơi vào
những tháng khác nhau vì vậy có thể bổ sung điện năng giữa các vùng. Tổng
lượng dòng chảy tập trung 70-80% vào 3-5 tháng mùa lũ, mùa khô có thời gian
kéo dài và lượng dòng chảy ít là khó khăn cho việc khai thác thuỷ điện nhỏ.
1.1.2. Đặc điểm sông ngòi
Nước ta có hệ thống sông ngòi dày, tổng số có 2.360 sông suố
i. Mật độ sông
suối trung bình trên toàn lãnh thổ là 0,6km/km
2
, tính với những sông suối có
nước chảy quanh năm thì mật độ sông suối đạt 0.2 ÷0.4km/km
2
, trong đó trên
phần lớn lãnh thổ đạt đến 1÷1,5km/km
2
. Việt Nam được thiên nhiên ban tặng
cho rất nhiều sông như sông Hồng ở miền Bắc và sông Mê Kông ở miền Nam,
chúng đều thuộc trong số những sông lớn nhất trên thế giới. Sông Hồng bắt
nguồn từ Tây Tạng và có 1/2 diện tích lưu vực nằm ở Việt Nam. Sông Mê Kông
là sông quốc tế, đi qua năm nước ở thượng lưu là Trung Quốc, Myanma, Thái
Lan, Lào và Campuchia với hơn 90% diện tích lưu vực nằm ngoài lãnh thổ Việ
t
Nam. Việc phát triển thủy điện trên sông Hồng và sông Mê Kông bị hạn chế, do
các dòng sông này chảy qua các vùng đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ. Các lưu
vực sông chính có tiềm năng phát triển thuỷ điện là:
5


- Sông Hồng là con sông lớn nhất ở Miền Bắc nước ta bắt nguồn từ Vân Nam
(Trung Quốc) dài 1149km, phần chảy trên lãnh thổ nước ta dài 510km, độ dốc
trung bình đoạn Lào Cai - Việt Trì là 0,23m/km. Diện tích toàn bộ lưu vực
145965km
2
, phần nằm trên lãnh thổ nước ta 70722 km
2
, chiếm 42% diện tích
toàn Miền Bắc.
- Sông Đà bắt nguồn từ vùng núi Ngụy Sơn thuộc tỉnh Vân Nam Trung Quốc
với cao độ 2450m chảy qua Lai Châu vào Việt Nam. Tổng chiều dài sông Đà
khoảng 980km, trong đó trên lãnh thổ Việt Nam là 540km. Lưu vực Sông Đà
nằm trải dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với tổng chiều dài lưu vực
690km, chiều rộng trung bình 76km. Chiều rộng lớn nhất là phần trung lưu đạt
165 km. Sông Đ
à nhập vào Sông Hồng tại Việt Trì.
- Sông Lô bắt nguồn từ vùng núi cao Trung Quốc chảy vào Việt Nam ở cửa
khẩu Thanh Thuỷ về đến Vĩnh Tuy và chảy vào Tuyên Quang nhập lưu với sông
Hồng tại Việt Trì. Các nhánh cấp 1 của sông Lô chảy trong địa phận tỉnh Hà
Giang là sông Miện, suối Nậm Ngần, suối Nậm Mu, Ngòi Quang, suối Sảo…
- Sông Gâm: Diện tích tập trung nước chủ yếu là huyện Bảo Lạc. Sông cũng bắ
t
nguồn từ Trung Quốc chảy qua biên giới vào huyện Bảo Lạc - Cao Bằng sau đó
chảy sang Hà Giang và nhập lưu với sông Lô tại Tuyên Quang.
- Sông Chảy bắt nguồn từ Tây Côn Lĩnh chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam
qua Pà Vây Sủ sang Yên Bái và nhập với sông Lô tại Phú Thọ.
- Sông Bằng có lưu vực tập trung nước là phần giữa tỉnh Cao Bằng. Hướng chảy
chính của sông này là Tây Bắc-Đông Nam. Sông Bằng chảy qua Việt Nam sau
đó ch
ảy sang Trung Quốc nhập lưu với sông Tả Giang tại Long Châu.

- Sông Mã bắt nguồn từ vùng núi cao tỉnh Điện Biên và chảy vào Sơn La. Từ
ranh giới Điện Biên - Sơn La chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua Lào và
đổ vào Thanh Hoá và chảy ra biển. Mạng lưới Sông Mã từ thượng nguồn đến
ranh giới tỉnh Điện Biên - Sơn La phân bố theo dạng nan quạt, từ ranh giới Sơn
La - Điện Biên đến biên giới Lào - Việ
t phân bố theo dạng cành cây. Sông Mã
có các phụ lưu lớn như: Nậm Hua, Nậm Công, Nậm Sọi, Nậm Ty, Nậm Con.
- Sông Cả có mật độ lưới sông 0,7Km/Km
2
, sông chảy theo hướng Tây Bắc-
Đông Nam và đổ ra biển Đông tại Cửa Hội. Sông Cả có 44 sông nhánh với đặc
điểm chung đều ngắn và dốc, bắt nguồn từ vùng núi cao và có cường độ mưa
6

lớn nên dòng chảy lũ tập trung khá nhanh và gây nên mối uy hiếp mạnh đối
với vùng hạ du sông Cả.
- Sông Gianh bắt nguồn từ các dãy núi phía Bắc tỉnh Quảng Bình và chảy theo
hướng Nam - Bắc rồi chuyển dần sang Tây - Đông và chuyển thành Tây Bắc -
Đông Nam và đổ ra biển tại cửa Gianh. Sông Gianh gồm các phụ lưu chính
như : Rào Trổ, Khe Nét, Khe Núng, A Man
- Sông Nhật Lệ gồm 2 phụ lưu chính là sông Long Đại và sông Kiến Giang, cả 2
sông này đều bắt nguồ
n từ các dãy núi cao phía nam của tỉnh Quảng Bình và
chảy theo hướng Nam - Bắc rồi hợp lưu với nhau tại Phú Ninh và đổ ra biển tại
cửa sông Nhật Lệ. Sông Long Đại có diện tích lưu vực khá lớn, gồm các phụ
lưu như : Rào Tràng, Song Cát, Lồ Ô, Rào Reng. Sông Kiến Giang gồm các phụ
lưu : Rào Con, Cao Dương, Khe Kích
- Sông Bồ là con sông nhỏ ở phía Bắc thành phố Huế, Việt Nam. Sông Bồ là
một phụ lưu quan trọng phía tả ngạn c
ủa sông Hương, chảy từ Trường Sơn qua

các huyện A Lưới, Hương Trà, Phong Điền, Quảng Điền rồi đổ vào sông Hương
ở Ngã ba Sình.
- Sông Hương có hai nguồn chính và đều bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn.
Dòng chính của Tả Trạch dài khoảng 67 km, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn
Đông, ven khu vực vườn quốc gia Bạch Mã chảy theo hướng tây bắc. Hợp lưu
với dòng Hữu Trạch tạ
i ngã ba Bằng Lãng. Hữu Trạch dài khoảng 60 km là
nhánh phụ, chảy theo hướng bắc, nơi hai dòng này gặp nhau và tạo nên sông
Hương.
- Sông Vu Gia - Thu Bồn đều bắt nguồn từ dãy núi Ngok Linh của KonTum với
cao độ trên 2000m. Chảy qua tỉnh Quảng Nam và nhập lưu tại Duy Châu và đổ
ra biển.
- Sông Trà Khúc là một sông thuộc Đông Trường Sơn bắt nguồn từ dãy núi cao
phía tây tỉnh KonTum như dãy Ngok Tem với cao độ 1362m. Sông chảy qua
tỉnh Quảng Ngãi và đổ ra biển. Công trình thuỷ
điện trong quy hoạch được khai
thác trên các phụ lưu Đắk Sê Lô, Đắk Drinh
- Sông Côn là dòng sông lớn nhất của tỉnh Bình Định, nhưng bắt nguồn ở độ
cao 925 m từ khối núi Ngọc Roo ở các tỉnh Kon Tum, Gia Lai và từ vùng núi
cao huyện An Lão, rồi chảy qua Vĩnh Thạnh nơi có hồ Vĩnh Sơn và thủy điện
7

Vĩnh Sơn. Sông dài 171 km. Lưu vực sông có diện tích 2980 km² thuộc các
huyện An Khê (Gia Lai), An Lão, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Vân Canh, An Nhơn và
Tuy Phước (Bình Định). Đoạn thượng nguồn có tên là Đắc Cron Bung. Và theo
hướng đông nam nó chảy qua huyện Tây Sơn để rồi gặp các nhánh nhỏ bắt
nguồn từ An Khê và Vân Canh tạo thành dòng lớn hơn. Đoạn giữa ở huyện Tây
Sơn có tên là sông Hà Giao. Sau đó nó tiếp tục chảy qua huyện An Nhơn và gặp
mộ
t nhánh khác từ hồ Núi Một (Vân Canh) chảy xuống. Đoạn hạ lưu chia thành

vài nhánh, đổ ra đầm Thị Nại, vịnh Quy Nhơn và có tên là sông Cái.
- Sông Ba là một con sông khá lớn có diện tích lưu vực khoảng 14000 km
2
.
Sông bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rô thuộc dải Trường Sơn, đoạn thượng nguồn
sông Ba chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến An Khê sau đó sông chảy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam tiếp theo là hướng Bắc - Nam về đến Cheo
Reo. Từ Cheo Reo sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam về đến Sơn Hòa
và từ đây sông chảy theo hướng Tây Đông đổ ra biển Đông. Độ cao trung bình
lưu vực kho
ảng 500m, sông chính có chiều dài 388 km với mật độ lưới sông
0,25 km/km
2
.
- Hệ thống sông Đồng Nai có sông chính dài trên 500 km, toàn bộ hệ thống
sông này đều nằm trên lãnh thổ nước ta. Bắt đầu từ cao nguyên Liang Biang là
hai sông Đadung và Đanhim chảy theo hướng tây bắc - đông nam và hợp lưu
lại. Phần thượng lưu và hạ lưu, lòng sông rộng, độ đốc nhỏ, dòng chảy chậm,
phần trung lưu dòng sông dốc có nhiều thác ghềnh. Sau khi nhận thêm nước từ
các phụ lưu La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ, sông đổ ra biển
b
ằng nhiều cửa.
- Sông Sê San là một nhánh lớn của sông Mê Kông, là hợp lưu của 2 sông Đắk
Bla và Krông Pơ Cô. Đắk BLa là nhánh trái của sông Sê San bắt nguồn từ dãy
núi Ngọc Kring, diện tích lưu vực đến trạm thuỷ văn KonTum là 3.030km
2
, độ
dài dòng sông 123km. Krông Pơ Cô là nhánh phải của sông Sê San bắt nguồn từ
dãy núi Ngok Pô Pin Pan với độ cao 1862m, diện tích lưu vực tính đến trạm
thuỷ văn Trung Nghĩa là 3.224km

2
, chiều dài sông 125km. Hai sông nhập với
nhau tại Tà Vặt và chảy vào dòng Sê San, Từ đây sông chảy theo hướng Bắc -
Nam đến thác Yaly, từ thác này đến biên giới Việt Nam - Campuchia sông chảy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam rồi đổ vào sông Mê Kông tại thị trấn Stung
Treng.
8

- Sông Sêrêpốk cũng là một nhánh chính của sông Mê Kông, bắt nguồn từ
vùng núi phía Bắc và Đông Bắc của tỉnh Đắk Lắk nơi giáp với tỉnh Gia Lai có
độ cao 2000m. Chiều dài dòng chính sông là 640 km với tổng diện tích lưu vực
là 29450km
2
, trong đó phần diện tích lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam là 18000
km
2
bao gồm các phụ lưu của Sêrêpốk như Prek - Drang, YaHleo và Sêrêpốk
thượng.
Tính theo số lượng các con sông thì sông ngòi nước ta đa số là sông nhỏ, chỉ có
9 hệ thống sông lớn và 2 nhánh lớn của sông Mê Kông là có diện tích lưu vực
lớn hơn 10.000km
2
(bảng 1.1). Hàng năm mạng lưới sông của nước ta vận
chuyển ra biển một lượng nước lớn tới 869km
3
, tương ứng với lưu lượng bình
quân là 37.500m
3
/s, trong đó sông Hồng và sông Cửu Long chiếm 75%. So với
các nước trong khu vực như Thái Lan, Philipin thì Việt Nam là nước có lượng

nước theo đầu người lớn hơn. Danh sách và đặc trưng một số trạm thủy văn trên
các dòng sông lớn được ghi ở bảng 1.2.
Bảng 1.1. Hệ thống sông lớn của Việt Nam
STT Tên Sông Diện tích lưu vực F
lv
(km
2
)
1 Bằng Giang- Kỳ Cùng 12.880
2 Thái Bình 12.700
3 Hồng 123.180
4 Mã 28.400
5 Cả 30.000
6 Vũ Gia -Thu Bồn 10.496
7 Ba 13.500
8 Đồng Nai 48500
9 SêSan 11.450
10 Sêrêpok 17.273
11 Cửu Long 795.000
9

Bảng 1.2. Đặc trưng dòng chảy của một số trạm thuỷ văn trên sông lớn
Lưu lượng nước, m
3
/s Mô đun dòng chảy l/s/km
2

TT Trạm Sông
Thời kỳ
quan trắc

F (km
2
)
Năm
Mùa
cạn
ba
tháng
min
Tháng
min
Nhỏ
nhất
Năm
mùa
cạn
Ba
tháng
min
Tháng
min
Nhỏ
nhat
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
1 Sơn tây Hồng 56-2000 143600 3480 1600 1010 905 738 24,3 10,9 7 6,3 5,14
2 Hoà bình Đà 56-2000 51800 1690 681 487 440 263 32,7 13,1 9,4 8,49 5,08
3 Hàm yên Lô 58-2000 11900 374 169 106 93,9 74,9 31,4 14,2 8,94 7,89 6,29
4 Chiêm hoá Gâm 59-2000 16500 373 168 98,8 86,6 69,5 22,6 10,2 5,99 5,25 4,21
5 Bảo yên Chảy 82-2000 4960 139 67 40,7 37,2 29,1 28 13,5 8,2 7,5 5,87
6 Xã là Mã 61-2000 6430 121 58,8 39,4 38,4 25,8 18,8 9,14 6,13 5,97 4,01

7 Yên Thượng Cả 68-2000 23000 489 244 140 127 97,3 21,3 10,6 6,07 5,53 4,23
8 Đồng tâm Gianh 1961-81 1150 62,3 25,3 16,6 12,8 7,27 54,2 22 14,4 11,1 6,32
9 Tám lu Đai giang 1960-74 1130 71,1 25,4 14,4 9,83 5,86 62,9 22,5 12,7 8,7 5,18
10 Kiến Giang Kiên giang 1961-76 321 20,2 7,25 3,37 2,16 0,89 62,9 22,6 10,5 6,73 2,77
11 Thượng nhật Tả trạch 81-2000 208 16,4 7,47 4,66 3,29 2,69 78,8 35,9 22,4 15,8 12,9
12 Nông sơn Thu bồn 77-2000 3155 275 112 70,4 52,4 33 87,2 35,6 22,3 16,6 10,4
13 Sơn giang Trà khúc 79-2000 2440 197 81,7 54,9 42,7 29,3 80,7 33,5 22,5 17,5 12
14 Bình tường Kôn 79-2000 1510 70,2 25,7 15,6 11,7 7,39 46,5 17 10,3 7,75 4,89
15 Tà Lài Đồng nai 89-2000 10170 360 132 57 47,7 35,4 35,4 13 5,6 4,69 3,48
16 Bản đôn Xrêpốc 77-2000 10700 261 137 70,9 61,7 44,3 24,4 12,8 6,63 5,77 4,14
17 Kom tum Đakbla 78-2000 3030 99,6 57,2 37 33 23 32,9 18,9 12,2 10,9 7,59
10

1.1.3. Các vùng lãnh thổ có tiềm năng thuỷ điện
Việt Nam gồm 64 tỉnh thành phố và được chia thành 8 khu vực kinh tế: Đông
Bắc, Tây Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long (xem bản đồ hình 1.1). Do
tính đặc thù của thuỷ điện nên không phải vùng, tỉnh nào cũng có thể phát triển
thuỷ điện.Tiềm năng thuỷ điện t
ập trung ở các vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
1.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển thuỷ điện nhỏ Việt Nam
1.2.1. Trước giải phóng miền nam
Ở Việt Nam có nhiều sông suối và tiềm năng khá lớn về thuỷ điện, từ thời Pháp
thuộc mặc dầu chưa nghiên cứu đánh giá tổng thể tiềm năng thuỷ điện cho toàn
quốc nhưng đã bắt
đầu nghiên cứu ở một vài vị trí để khai thác phục vụ cho sản
suất. Nhà máy thuỷ điện Tà Sa ở Cao Bằng được xây dựng rất sớm để phục vụ
cho khai thác thiếc Tĩnh Túc. Nhà máy thuỷ điện AnKroet (Suối Vàng) là nhà
máy thuỷ điện đầu tiên ở miền Nam do Pháp xây dựng từ năm 1943, năm 1945

bắt đầu hoạt động. Công suất khai thác ban đầu 500KW (2 tổ máy), sau đó cải
tiến nâng công su
ất lên 600 KW. Thời gian này chỉ cung cấp điện cho thành phố
Đà Lạt và phục vụ các quan chức người Pháp đến nghỉ mát. Năm 1958, Nhật
Bản mở rộng quy mô công suất lắp thêm 2 tổ máy 1250KW, đạt công suất tổng
cộng 3100KW để chuẩn bị cho xây dựng nhà máy thuỷ điện Đa Nhim. Từ năm
1941, nguời Pháp đã tiến hành thăm dò khảo sát thăm dò tuyến nhà máy thuỷ
điện lớn Hoà Bình, nhưng
đến năm 1944 phải dừng lại do chiến tranh thế giới
thứ 2.Sau hoà bình lập lại năm 1954, nhà nước ta đã có chủ trương nghiên cứu
đánh giá tiềm năng thuỷ điện một cách có hệ thống với quy mô lớn ở miền Bắc.
Năm 1956, với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô (cũ), đã khảo sát tổng hợp
trên 9000km sông ngòi. Sau đó, với sự trợ giúp của chuyên gia Trung Quốc đã
lậ
p quy hoạch trị thuỷ và khai thác Sông Hồng và một số sông khác. Ở miền
Nam, Chính quyền Sài Gòn được sự tư vấn của Uỷ ban sông Mê Kông đã thuê
một số hãng nước ngoài của Nhật, Pháp, Đài Loan vào nghiên cứu quy hoạch
các hệ thống sông miền Nam như sông Đồng Nai, Sông Ba, Vũ Gia, Thu Bồn.
Trong giai đoạn này, ở miền Bắc đã xây dựng Nhà máy thuỷ điện Thác Bà có
công suất 108MW (1972) và ở miền Nam đã xây dựng Nhà máy thuỷ đ
iện Đa
Nhim có công suất 160MW (1964).
11

Hình 1.1. Ranh giới các vùng trên lãnh thổ Việt Nam


12

1.2.2. Sau giải phóng miền nam 1975-1990

Sau giải phóng miền Nam năm 1975, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc
dân, Bộ Thuỷ Lợi, Bộ Điện- Than đã tiếp tục triển khai lập quy hoạch tiềm
năng, khai thác các dòng sông trong cả nước. Tới 1980, về cơ bản tất cả các hệ
thống sông lớn ở miền Bắc đã được nghiên cứu đánh giá tiềm năng một cách
tương
đối toàn diện, lập xong quy hoạch khai thác thuỷ điện bậc thang và bắt
đầu xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình (1977÷1994). Tiếp theo từ
1981÷1985, để chủ động trong việc lập các Tổng Sơ phát triển điện lực, Bộ
Điện lực đã lập thuyết minh tổng quan bậc thang thuỷ điện và các dự án đầu tư
trên các sông Đồng Nai, Sông Ba, Vũ Gia, Thu Bồn, Cả, Sê San và bắt đầ
u xây
dựng và đưa vào khai thác các công trình thuỷ điện Trị An, DrâyHlinh, Vĩnh
Sơn.
+ Kết quả nghiên cứu đánh giá tiềm năng thuỷ điện của Việt Nam được đánh giá
tại thời điểm 1990 [11]:
- Tiềm năng lý thuyết toàn quốc: 300TWh, trong đó ở miền Bắc 181TWh,
miền trung 89TWh, miền Nam 30TWh;
- Tiềm năng kinh tế kỹ thuật là năng lượng có thể khai thác được về
phương
diện kỹ thuật và có hiệu ích về kinh tế, được xác đinh khoảng có tổng công suất
lắp máy trên toàn quốc khoảng 18.000MW, điện năng tổng cộng hàng năm
80÷100TWh, trong đó ở miền Bắc 51TWh, miền Trung 18.5TWh và ở Miền
Nam 10.6TWh. Theo quy mô công suất có thể phân thành:
o Thuỷ điện lớn và vừa có công suất N>10MW/ trạm, có công suất
lắp máy khoảng 16.000÷16.500MW;
o Thuỷ đi
ện nhỏ có quy mô công suất N≤10MW/ trạm, có công suất
lắp máy tổng cộng 1500÷2000MW
1.2.3. Các nghiên cứu sau 1990-2005
+Theo đánh giá của chương trình KH&CN cấp nhà nước [9], giai đoạn

1996÷2000 "Xây dựng chiến lược và chính sách năng lượng bền vững" thực
hiện 2001, trên cơ sở đánh giá lại tài nguyên năng lượng và khả năng đảm bảo
dữ trữ tài nguyên cho phát triển năng lượng có xét đến yếu tố kinh tế
và môi
trường, đã đưa ra: "tổng tiềm năng lý thuyết thuỷ điện Việt Nam là 308,6TWh,
tiềm năng kỹ thuật là 72TWh, tiềm năng thuỷ điện có xét tới yếu tố kinh tế môi
13

trường là 51,6TWh. Khả năng khai thác thuỷ điện dự kiến đạt 25÷30TWh vào
năm 2010 và 45÷50TWh vào năm 2020".
+ Trong các năm 1999÷2005 [16], [16], được sự tư vấn của các tổ chức quốc tế
SWECO, STATKRAFT, NORPLAN phối hợp với các cơ quan tư vấn của Việt
Nam (Công ty tư vấn xây dựng điện 1,2,3 và 4), Tổng Công ty điện lực Việt
Nam đã thực hiện dự án "Nghiên cứu Quy ho
ạch Thủy điện Quốc gia (NHP)".
Mục tiêu Nghiên cứu Quy hoạch Thủy điện quốc gia của Việt Nam là đưa ra
cho Chính phủ các chiến lược phát triển hệ thống điện khác nhau nhằm xác định
nhu cầu phát triển điện. Kết quả nghiên cứu quy hoạch cho các dòng sông chính
được ghi ở bảng 1.3
Bảng 1.3. Tiềm năng thuỷ điện Việt Nam
TT Lưu vực sông
Số công
trình
T
ổng công suất
lắp máy MW
Điện năng trung
bình năm
(10
6

.kWh)
1 Sông Đà 8 6.800 27.700
2 Lô- Gâm -Chảy 11 1.600 6.000
3 Mã-Chu 7 760 2.700
4 Cả 3 470 1.800
5 Hương 2 480 2.130
6 Vũ Gia-Thu Bồn 8 1.250 4.500
7 Sê San 8 2.000 9.100
8 Ba 6 550 2.400
9 Sêrêpok 5 730 3.300
10 Đồng Nai 17 3000 12.000
Tổng cộng (làm tròn) 75 18000 73.000
Thuỷ điện nhỏ (N≤30MW)
3000 13.000
+ Theo kết quả nghiên cứu quy hoạch thuỷ điện nhỏ toàn quốc của Công ty tư
vấn xây dựng điện 1[7], thực hiện năm 2001-2005, tiềm năng thuỷ điện nhỏ của
nước ta với quy mô công suất từ 1MW ≤N
lm
≤30MW/trạm có 407 công trình,
tổng công suất lắp máy 2.873MW, điện lượng trung bình hằng năm 13,4TWh
(bảng 1.3). Tiềm năng thuỷ điện nhỏ phân bố tập trung ở các vùng miền núi
phía Bắc, miền Trung Nam bộ và Tây Nguyên. Tiềm năng thuỷ điện nhỏ nêu
trên chưa tính đến hàng trăm trạm thuỷ điện nhỏ có quy mô công suất
0,1MW<N
lm
<1MW/trạm và hàng trăm ngàn các tổ máy thuỷ điện cực nhỏ có
công suất từ 100W÷1.000W/tổ có thể lắp đặt được cho các vùng nông thôn
miền núi.
14


Bảng 1.4. Tiềm năng thuỷ điện nhỏ phân theo các tỉnh
TT Tên tỉnh
Số dự
án
Tổng công
suất lắp máy
(MW)
Tổng điện năng trung
bình năm Eo (10
6
kwh)
1 Lai Châu 14 64,00 295,18
2 Điện Biên 7 67,50 283,12
3 Sơn La 19 114,10 512,25
4 Cao Bằng 16 30,80 154,65
5 Lạng Sơn 9 28,00 132,98
6 Bắc Cạn 4 11,50 65,85
7 Lào Cai 39 535,80 2.566,95
8 Yên Bái 25 230,80 1.055,73
9 Hà Giang 29 424,10 1.866,56
10 Hoà Bình 2 9,50 41,90
11 Tuyên Quang 5 16,70 74,60
12 Quảng Ninh 2 10,00 40,40
13 Thanh Hoá 8 16,60 74,23
14 Nghệ An 16 131,30 551,12
15 Hà Tĩnh 8 102,25 436,26
16 Quảng Bình 2 5,00 22,39
17 Quảng Trị 3 10,00 45,12
18
Thừa Thiên

Huế
6 48,50 228,31
19 Đà Nẵng 3 9,70 42,70
20 Quảng Nam 27 107,00 874,94
21 Quảng Ngãi 10 71,80 314,47
22 Bình Định 11 59,65 256,79
23 Phú Yên 1 71,00 296,45
24 Khánh Hoà 5 62,00 477,26
25 Ninh Thuận 5 14,00 78,05
26 Bình Thuận 4 19,50 87,31
27 Bình Phước 10 38,20 170,48
28 Đắc Nông 15 138,85 615,97
29 Đắc Lắc 12 82,00 335,44
30 Gia Lai 28 183,90 839,99
31 Kon Tum 27 141,25 657.30
32 Lâm Đồng 45 288,20 1.245,75

15

Tiềm năng thuỷ điện nhỏ chiếm khoảng 15% tổng tiềm năng thuỷ điện của đất
nước, nếu khai thác tốt nguồn thuỷ điện nhỏ này sẽ đóng góp một phần đáng kể
trong sản xuất điện năng, góp phần bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế miền
núi, tiết kiệm nguồn nhiên liệu hoá thạch.
Trên cơ
sở đánh giá quy hoạch của Công ty tư vấn xây dựng điện 1, Bộ Công
nghiệp đã phê duyệt trong quyết định số 3454/QĐ-BCN ngày 18/10/2005 danh
mục 239 công trình của 24 tỉnh có tiềm năng thuỷ điện với quy mô công suất
1MW ≤Nlm≤30MW/trạm với tổng công suất lắp máy 1.521MW (bảng 1.4).
16


Kết luận chương 1
− Xây dựng các nhà máy thuỷ điện đạt được sự phát triển bền vững hơn các
dạng năng lượng khác. Thuỷ điện nhỏ có thể là một hình thức năng lượng tái tạo
hỗ trợ cho những nguồn năng lượng khác trong hệ thống lưới điện. Thuỷ điện
thải ra rất ít khí nhà kính so với các phương thức sả
n xuất điện khác, lượng khí
nhà kính mà thuỷ điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy tuabin khí chu
trình hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than;
− Điều kiện tự nhiên, thuỷ văn và sông suối của Việt Nam có thuận lợi cho
phát triển thuỷ điện nói chung và thuỷ điện nhỏ nói riêng. Nghiên cứu và khai
thác nguồn thuỷ điện nhỏ ở Vi
ệt Nam đã được thực hiện sớm, ngay từ sau cách
mạng tháng tám, nguồn thuỷ điện nhỏ có vai trò quan trọng, gần như là nguồn
điện chính ở một số địa phương vùng miền núi phía bắc, miền trung và tây
nguyên trong những năm 1975-1990.
− Tiềm năng thuỷ điện nhỏ của Việt Nam tương đối lớn, có nhiều nghiên
cứu đánh giá, nhưng số liệu chuẩn xác vẫ
n còn thiếu. Nhiều vấn đề đặt ra cho
công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành đáp ứng yêu cầu
khai thác đa mục tiêu cần thiết được nghiên cứu tiếp tục. Hiện tại, nguồn thuỷ
điện nhỏ đưa vào khai thác với tỉ lệ khiêm tốn, hầu hết đang ở giai đoạn đầu tư
xây dựng và sẽ đưa vào vận hành từ 2010-2015
17

Chương 2
TIỀM NĂNG KHẢ THI THUỶ ĐIỆN NHỎ
2.1. Nguồn tài liệu nghiên cứu về tiềm năng thuỷ điện và thuỷ điện nhỏ
2.1.1. Nguồn tài liệu
Các tài liệu sử dụng cho đề tài được thu thập, điều tra từ nhiều nguồn khác nhau
nghiên cứu từ 2000 trở lại đây, cụ thể:

− Tài liệu quy hoạch thuỷ điệ
n vừa và nhỏ toàn quốc (QHTQ) do Công ty tư
vấn xây dựng điện thực hiện 2000 -2005, được Bộ Công nghiệp phê duyệt tại
quyết định số 3454/QĐ-BCN ký ngày 18/10/2005[7],
− Tài liệu quy hoạch thuỷ điện nhỏ các tỉnh (QHT), quy hoạc lưu vực sông
(QHLV) do Vện năng lượng, Viện Khoa học thuỷ lợi, các đơn vị tư vấn khác…
thực hiện 2000-2009 [13],
− Tài liệu quy hoạch đi
ện lực các địa phương QHĐL (Viện năng lượng 2000-
2009),
− Tài liệu quy hoạch, tính toán đấu nối các thuỷ điện nhỏ vào hệ thống điện
(QHĐN) do Các công ty tư vấn xây dựng điện, Viện năng lượng lập 2000-2009,
[8], [12],
− Các tài liệu điều tra khác.
2.1.2. Các căn cứ xác định tiềm năng khả thi
− Tiêu chí kỹ thuật, xem xét các công trình có khả năng lắp
đặt có quy mô
công suất trong khoảng 1-30MW/công trình, các công trình có cột nước cao
hoặc có khả năng xây dựng nhà máy kiểu sau đập, xem xét đến yếu tố môi
trường, các ảnh hưởng đến môi trường ở mức cho phép,
− Hiệu quả kính tế của công trình, các điều kiện tự nhiên, xã hội, giao thông và
thi công xây dựng, khả năng đấu nối vào lưới điện quốc gia…,
− Các công trình đã được nghiên cứu trong các tài liệu nêu trên, đã nghiên cứu
trong quy hoạch thuỷ điện nhỏ, quy hoạch đấu nối, một số công trình đã được
nghiên cứu dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, đang ở giai đoạn xây dựng, hoặc đã
đăng ký dầu tư,
18

− Các công trình trong các vùng nhạy cảm như khu bảo tồn thiên nhiên, khu
di tích, xa lưới điện quốc gia sẽ đánh giá không có tính khả thi,

− Tiêu chuẩn thiết kế theo TCXD VN 285:2002,
− Tiêu chí môi trường xem xét đến các yếu tố làm ngập khu dân cư, diện tích
đất canh tác. Diện tích ngập không quá 5kW/1ha ngập, 7kW/1người di
chuyển…
Bảng 2.1. Danh mục các tài liệu sử dụng đánh giá tiềm năng khả thi
STT Tỉnh
Các nghiên cứu, quy hoạch đã
thực hiện

Ghi chú
1 Lào Cai QHTQ, QHĐL, QHLV, QHĐN
2 Yên Bái QHTQ, QHĐL, QHĐN
3 Lai Châu QHTQ, QHĐL, QHĐN
4 Điện Biên QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
5 Sơn La QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
6 Hoà Bình QHTQ, QHĐL, QHĐN
7 Tuyên Quang QHTQ, QHĐL, QHĐN
8 Hà Giang QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
9 Cao Bằng QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
10 Bắc Cạn QHTQ, QHĐL, QHĐN
11 Lạng Sơn QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
12 Quảng Ninh QHTQ,QHĐL, QHĐN
13 Thanh Hoá QHTQ, QHĐL, QHĐN
14 Nghệ An QHTQ, QHT, QHĐL,QHĐN
15 Hà Tĩnh QHTQ, QHĐL, QHĐN
16 Quảng Bình QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
17 Quảng Trị QHTQ, QHĐL, QHĐN
18 Thừa Thiên Huế QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
19 Đà Nẵng QHTQ, QHĐL, QHĐN
20 Quảng Nam QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN

21 Quảng Ngãi QHTQ, QHĐL, QHĐN
22 Bình Định QHTQ, QHĐL, QHĐN
23 Phú Yên QHTQ, QHĐL, QHĐN
24 Khánh Hoà QHTQ, QHĐL, QHĐN
25 Kon Tum QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
26 Gia Lai QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
27 ĐakLăk QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
28 DăkNông QHTQ, QHT, QHĐL, QHĐN
29 Ninh Thuận QHTQ, QHĐL, QHĐN
30 Bình Thuận QHTQ, QHĐL, QHĐN
31 Bình Phước QHTQ, QHĐL, QHĐN
32 Lâm Đồng QHTQ, QHĐL, QHĐN
19

Nhận xét về tài liệu:
− Các tài liệu QHTQ, QHĐL, QHLV, QHĐN… mỗi tài liệu có những mục
đích khác nhau, nhìn chung là chưa tập hợp đánh giá hết tiềm năng,
− QHTQ có tính vĩ mô xem xét hầu hết các tỉnh có tiềm năng, tuy nhiên là đề
án có tính vĩ mô, do vậy các số liệu ở mức sơ bộ, số liệu quy hoạch khác xa với
thực tế,
− QHT, đánh giá chi tiết hơn, nhưng cũng không xem xét toàn di
ện tiềm
năng mà tập trung quy hoạch xem xét một số công trình cụ thể để đưa vào đầu
tư từng giai đoạn,
− QHĐN, được thực hiện gần đây cho 2 khu vực miền bắc và miền trung-
miền nam, số liệu nhìn chung đầy đủ, quy mô có xem xét đến các công trình có
công suất N>30MW/trạm
− Trên cơ sở phân tích, điều tra, đánh giá các tài liệu hiện có (bảng 2.1), đề
tài đã đánh giá ti
ềm năng khả thi đã được nghiên cứu đến hiện nay.

2.2. Đánh giá tiềm năng khả thi thuỷ điện nhỏ
2.2.1. Tiềm năng khả thi
Trên cơ sở thu thập, phân tích tài liệu, có thể đánh giá tổng hợp tiềm năng khả
thi nguồn năng lượng thuỷ điện ở bảng 2.2. Tiềm năng thuỷ điện có ở 32/64 tỉnh
của toàn quốc, với quy mô công su
ất từ 1÷30MW/trạm, có khoảng 900 công
trình, tổng công suất lắp đặt xấp xỉ 7000MW, điện năng ước tính khoảng 30
tỉkWh/ năm. Đây là nguồn năng lượng khá lớn cung cấp cho hệ thống điện quốc
gia, thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh miền núi, nơi điều kiện kinh tế- văn hoá
và xã hội đang còn kém phát triển.
Bảng 2.2. Đánh giá tiềm năng khả
thi của các địa phương
STT Tỉnh Số công trình Tổng công suất (MW)
1 Lào Cai 116 772
2 Yên Bái 42 256
3 Lai Châu 62 593
4 Điện Biên 28 247
5 Sơn La 66 569
6 Hoà Bình 8 22
7 Tuyên Quang 7 19
8 Hà Giang 82 540
9 Cao Bằng 13 167
10 Bắc Cạn 18 56
11 Lạng Sơn 13 61
20

Bảng 2.2. Tiếp theo
STT Tỉnh Số công trình Tổng công suất (MW)
12 Quảng Ninh 3 20
13 Thanh Hoá 16 87

14 Nghệ An 40 228
15 Hà Tĩnh 14 142
16 Quảng Bình 16 132
17 Quảng Trị 12 100
18 Thừa Thiên Huế 7 39
19 Đà Nẵng 7 60
20 Quảng Nam 50 378
21 Quảng Ngãi 20 221
22 Bình Định 15 163
23 Phú Yên 7 82
24 Khánh Hoà 15 134
25 Kon Tum 61 493
26 Gia Lai 52 335
27 ĐakLăk 41 218
28 DăkNông 24 162
29 Ninh Thuận 4 16
30 Bình Thuận 6 69
31 Bình Phước 10 124
32 Lâm Đồng 34 312

Tổng cộng 909 6817
2.2.2. Tiềm năng theo vùng
Bảng 2.3. Đánh giá tiềm năng khả thi theo các vùng
T
T
Vùng
Tỉnh có nguồn thuỷ
điện nhỏ
Số
công

trình
Công
suất
(MW)
Tỉ lệ
%
Ghi chú
1
ĐÔNG
BẮC
Hà Giang,Cao
Bằng, Lào Cai, Bắc
Cạn, Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Yên
Bái, Bắc Giang,
Quảng Ninh
294 1891 28
Vùng tiềm năng
rất lớn và tập
trung ở 4 tỉnh:
Hà Giang, Cao
Bằng, Lào Cai,
Yên Bái,
2
TÂY
BẮC
Lai Châu, Điện
Biên, Sơn La, Hoà
Bình
164 1431 21

Vùng tiềm năng
lớn và tập trung
ở 3 tỉnh: Lai
Châu, Điện
Biên, Sơn La,
21

T
T
Vùng
Tỉnh có nguồn thuỷ
điện nhỏ
Số
công
trình
Công
suất
(MW)
Tỉ lệ
%
Ghi chú
3
BẮC
TRUNG
BỘ
Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên -
Huế

105 728 11
Vùng tiềm năng
ít, phân bố tương
đối đều ở các
tỉnh
4
DUYÊN
HẢI
NAM
TRUNG
BỘ
Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hoà
114
1038
15
Tiềm năng lớn
và tập trung ở 2
tỉnh: Quảng
Nam, Quảng
Ngãi
5
TÂY
NGUYÊ
N
KonTum, Gia Lai,
ĐăkLăk, ĐăkNông,
Lâm Đồng

212 1520 22
Vùng tiềm năng
rất lớn và phân
bố đều trên các
tỉnh
6
ĐÔNG
NAM
BỘ
Ninh Thuận, Bình
Phước, Bình Thuận
20 209 3
Vùng ít tiềm
năng, chủ yếu ở
Bình Phước,
Bình Thuận
Tổng cộng
909 6817 100


Với 32 tỉnh có tiềm năng thuỷ điện nhỏ, tập trung các vùng: Đông Bắc, Tây
Bắc, Tây Nguyên và Duyên hải nam trung bộ chiếm khoảng 90% tiềm năng của
cả nước.
2.2.3. Quy mô tiềm năng thuỷ điện nhỏ theo công suất
Kết quả phân loại tiềm năng thuỷ điện nhỏ theo quy mô công suất được ghi ở
bảng 2.4. Vế số lượng công trình chiếm trên 40% là các trạm có quy mô 1MW ≤
N <5MW, với công suất chỉ khoảng 15%. Loại chiếm tỉ trọng công suất lớn là
các trạm có quy mô 10MW ≤ N <30MW, trên 200 trạm chiếm công suất trên
60% tổng tiềm năng.


×