Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với cơ chế thực hiện hạch toán kinh
doanh, để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh sôi động, các đơn vị
sản xuất kinh doanh đều phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Thực hiện yêu cầu đó bắt buộc các
đơn vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm hơn tới tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn cho tới khi thu vốn về.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh hay dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc
dân của một nớc nói chung đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ
quản lý khác nhau trong đó có kế toán đợc coi là công cụ hữu hiệu nhất và
không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng hiện
nay phải quan tâm đến nhiều vấn đề nh nghiên cứu thị trờng, tổ chức sản xuất
kinh doanh, quảng cáo và xúc tiến việc bán hàng ... là tuỳ theo đặc điểm kinh
tế của từng ngành, điều kiện kinh tế xã hội của từng nơi, các loại hình doanh
nghiệp phát triển hay bị diệt vong là tuỳ thuộc đặc điểm của từng doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Về cơ bản mọi doanh nghiệp trong kinh doanh đều
có chung mục đích là tạo ra lợi nhuận bằng cách sản xuất ra các sản phẩm
dịch vụ để bán ra trên thị trờng đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Phơng Nam thuộc Sở Công Nghiệp
Hà nội.Cá nhân tôi đợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám đốc và phòng Kế
toán tài vụ Công ty , dựa trên cơ sở những kiến thức mà tôi đã đợc học ở trờng
Đại học Thơng Mại cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình và chi tiết của Thầy Cô
giáo bộ môn Kế toán và tài chính của trờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nội dung của báo cáo gồm 4 phần:
Lời mở đâù
Phần 1: Tổng quan chung về Doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của doanh nghiệp
Phần 3: Tình hình hạch toán một số nghiệp vụ kế toán các nghiệp vụ cơ bản.
Phần 4: Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty Phơng Nam
Kết luận
1
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
Phần I
KháI quát tổng quan về công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Phơng nam thuộc Sở công nghiệp Hà nội là một doanh nghiệp nhà n-
ớc.Tiền thân là Xí nghiệp gia công dệt nhuộm Hà nội sau đổi tên là Công ty Phơng
nam.
Đợc cấp quyết định thành lập ngày 20/01/1997 do Sở kế hoạch và đầu t Hà nội cấp
2. Chức năng của Công ty:
- Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh túi cặp xách tay, ba lô, va li các
loại...Đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
Làm tăng doanh thu và nộp thuế cho ngân sách nhà nớc
Tạo sự cạnh tranh trên thị trờng
3. Nhiệm vụ của công ty :
- Xây dựng các kế hoạch , tìm các đơn hàng ,tìm nguồn hàng tiêu thụ liên doanh
liên kết với các bạn hàng.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng hoá,đa phơng hoá các sản phẩm
- Thực hiên đúng các cam kết trong các hợp đồng kinh tế có liên quan.
- Thực hiện đúng và đủ các chế độ kế toán hiện hành
- Tuân thủ các chế độ,chính sách quản lý kinh tế,tài chính và pháp luật nhà nớc
ban hành
- Sử dụng quản lý đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn của nhà nớc và
các nguồn vốn vay.
4. Địa bàn và đối tợng kinh doanh :
- Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng bao gồm trong nớc và nớc ngoài
với đối tợng kinh doanh làm gia công cho các Công ty nớc ngoài là chủ yếu và
sản xuất phục vụ nhu cầu trong nớc
5. Địa điểm kinh doanh :
- Công ty đóng tại số 352 đờng Giải phóng - Quận Thanh xuân - Hà nội.Có
nhiều thuận lợi gần bến xe,nhà ga,sát đờng quốc lộ Bắc-nam.Tuy nhiên cũng có
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
những khó khăn nh : Công ty nằm trong khu vực liên cơ các đơn vị đan xen lẫn
nhau do thời kỳ bao cấp trớc đây phân chia. Đồng thời khu vc Công ty là khu thấp
mhất thành phố nên đến mùa ma là bị ngập úng.
6. Kết quả kinh doanh của Công ty 2 năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
C/L thực hiện
% Số tiền
1-Tổng doanh thu 8.086.560.974 8.814.351.462 9,00 727.790.488
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần 8.086.560.974 8.814.351.462 9,00 727.790.488
2-Tổng chi phí kinh
doanh
7.923.418.083 8.596.908.620 8,50 673.490.537
3-Nôp ngân sách 449.474.413 498.630.464 10,94 49.156.051
4-Tổng lợi nhuận 163.142.891 217.442.842 0,33 54.299.951
Lợi nhuận trớc thuế 163.142.891 217.442.842 0,33 54.299.951
Lợi nhuận sau thuế 110.937.166 147.861.132 33,28 36.923.966
Thu nhập BQ ng-
ời/tháng
650.000 683.000 5,08 33.000
Nhận xét:
Doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 đây là cố gắng tiêu thụ hàng hoá
của công ty.
Chi phí năm 2001 tăng nhng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng
cuả doanh thu đây là sự tăng hợp lý trong sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 đây là sự cố gắng của công
ty trong việc tăng doanh thu và giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Song nhìn chung mức doanh thu tăng còn thấp dẫn đến lợi nhuận có tăng
nhng không đáng kể cha xứng đáng với tiềm năng của công ty.
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
7. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Mô hình bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế hoạch
Phân xởng dệt
Phân xởng may
Phòng kỹ thuật
Tổ kinh doanh tiêu thụ
Công ty có bộ máy tổ chức rất chặt chẽ và hiệu quả, phù hợp với chuyên
ngành sản xuất kinh doanh của mình. Tổng số công nhân công ty là 300 ngời
Trong đó: Số cán bộ đại học, cao đẳng là 25 ngời.
Số công nhân kỹ thuật là 275 ngời.
Cấu trúc quản lý của công ty theo hớng trực tuyến đợc thể hiện ở sơ đồ trên.
Về nhân sự:
+ Ban giám đốc có 2 ngời ( giám đốc và phó giám đốc)
+ Phòng tổ chức hành chính có 9 ngời
+ Đội bảo vệ có 8 ngời
+ Phòng kế hoạch có 10 ngời
+ Phòng kỹ thuật có 10 ngời
+ Phòng kế toán tài vụ có 4 ngời
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
Phòng tổ chức hành chính với chức năng tham mu giúp giám đốc về mặt
quy hoạch cán bộ, đề bạt, phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý trong công ty.
Quản lý lao động tiền lơng ,quản lý hồ sơ lý lịch của CBCNV. Giải quyết thủ tục
về chế độ ...Ngoài ra phòng còn quản lý toàn bộ về nhà cửa, đất đai, xây dựng và
công việc hành chính khác.
Phòng Kế hoạch với chức năng tham mu giúp giám đốc lập kế hoạch sản
xuất. Giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị , giúp giám đốc kiểm tra và tổng hợp
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ của các đơn vị. Ngoài ra phòng
còn có nhiệm vụ cung ứng vật t xuất nhập khẩu quản lý kho thành phẩm và
nguyên liệu của công ty.
Phòng Kỹ thuật quản lý, kiểm tra hớng dẫn các đơn vị thực hiện mặt hàng
sản phẩm đúng thiết kế mẫu mã, quy trình kỹ thuật theo hợp đồng kinh tế đã đăng
ký với khách hàng. Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, chế tác mẫu mã và sản
phẩm mới vv...
Phòng Kế toán - tài vụ thực hiện công tác tài chính theo các chế độ tài
chính, chính sách của nhà nớc. Đặc biệt theo Nghị định 56 và Nghị định 59 CP
ngày 3/10/1996 thực hiện hoạt động giám sát hoạt động tài chính.
Đội bảo vệ với chức năng đảm bảo trật tự an ninh an toàn trong công ty và
xã hội. Bảo vệ tài sản của công ty cũng nh của công dân.
Các phân xởng với chức năng tổ chức, quản lý sản xuất thực hiện kế hoạch
trên giao.
8.Tổ chức công tác kế toán của công ty:
Hình thức tổ chức công tác kế toán:
- Phòng kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung .
Nhiệm vụ của phòng kế toán :
+ Giám sát tình hình hoạt động tài chính của công ty.
+ Tổ chức hạch toán kinh tế độc lập cho riêng doanh nghiệp.
+ Tổng hợp lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh theo chế độ qui
định của ngành chủ quản .
+ Lập kế hoạch tài chính cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
+ Kế toán trởng: Phụ trách chung trực tiếp công tác hạch toán kế toán, công tác tài
chính và nhân sự .
+ Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các
khoản phải thu, phải trả vv...
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thanh toán lơng và các khoản thanh toán
khác vv...
+ Thủ quỹ và theo dõi các kho, tài sản cố định và công cụ dụng cụ.
Mô hình bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
KToán
TSCĐ
công cụ
Kế toán TToán
vốn=tiền
Kế toán kho
NVL TP
Thủ
quỹ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình Công ty áp dụng hình thức sổ
nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán của công ty đợc bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 trong năm.
Từ năm 1999 khi nhà nớc áp dụng 2 luật thuế mới là thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp trong hạch toán. Công ty đã áp dụng việc tính thuế theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên đối với hệ thống kho gồm kho
nguyên liệu và kho thành phẩm.
Đối với các loại tài sản cố định công ty áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Theo đó công ty dựa vào quy định của nhà nớc về việc ấn định thời gian cho từng
loại tài sản. Công ty sẽ tính khấu hao cho các loại tài sản cả năm sau đó chia cho
12 tháng để tính phần khấu hao tháng cho công tác phân bổ chi phí.
Công ty áp dụng phơng pháp định giá hàng tồn kho theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
Thẻ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp các chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II
tình hình tổ chức công tác tài chính của công
ty
Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty:
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập. Tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ quan chủ quản cấp trên là Sở công nghiệp Hà nội. Hàng năm Sở giao các chỉ
tiêu về doanh thu và nộp ngân sách để đơn vị tổ chức thực hiện, còn về góc độ tài
chính tự Công ty quản lý và thực thi các hoạt động tài chính dới sự chỉ đạo của
Giám đốc công ty.
Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty
Hàng năm Công ty xây dựng kế hoạch vốn, kế hoạch khấu hao và kế hoạch lợi
nhuận sau đó chi tiết cho từng Quý thực hiện. Là đơn vị sản xuất kinh doanh việc
quản lý và sử dụng vốn có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Vì vậy cứ
sau một năm thực hiện kế hoạch kinh doanh, sau một niên độ kế toán công ty phải
xác định đợc nhu cầu vốn cho công tác kinh doanh đợc bộ phận kế toán thống kê
hoạch định lập các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Để từ đó có biện pháp khai thác huy
động và sử dụng vốn đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh với mục tiêu có lãi,
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
đảm bảo đời sống cho CBCNV trong công ty và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà n-
ớc.
Nhìn chung những kế hoạch tài chính của Công ty đều rất sát với thực tế nên các
kế hoạch đều đợc thực hiện có hiệu quả.
Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Tình hình vốn chủ sở hữu trong năm 2001 không biến động.
Cơ cấu tài sản của Công ty thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết qủa
kinh doanh cụ thể nh sau:
Chỉ tiêu Đầu năm 2000 Cuối năm 2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
TSLĐ&ĐTNH 6.510.601.900 5.452.282.900 -1.058.319.000 -40,82
TSLĐ&ĐTDH 2.592.443.384 3.650.762.384 1.058.319.000 40,82
Tổng tài sản 9.103.045.284 9.103.045.284
Nợ phải trả 1.417.717.810 1.417.717.810
Vốn chủ sở hữu 7.685.327.474 7.685.327.474
Tổng nguồn
vốn
9.103.045.284 9.103.045.284
Căn cứ vào số liệu so sánh các chỉ tiêu trên ta có nhận xét sau:
Về cơ cấu tài sản của Công ty cha hợp lý đối với đơn vị sản xuất kinh doanh
thì tài sản cố định và đầu t dài hạn phải chiếm tỷ trọng lớn còn với tài sản lu động
và đầu t ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể tỷ trọng tài sản cố định và đầu t dài
hạn đầu năm chỉ chiếm 28,48% trong khi đó tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
chiếm tới 71,52%. Tuy nhiên đến cuối năm tỷ trọng đã có thay đổi. Tỷ trọng tài
sản cố định và đầu t dài hạn là 40,10% còn tỷ trọng tài sản lu động là 59,90% đây
là dấu hiệu đáng mừng của công ty đã có những đầu t hợp lý cho sản xuất kinh
doanh sang năm 2002 công ty cần chuyển đổi nhiều hơn nữa trong cơ cấu nguồn
vốn của mình để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Vậy Công ty cần xác định đợc vốn huy động từ những nguồn nào và
bằng cách nào để đạt đợc hiệu quả của đồng vốn.
Tình hình huy động vốn của Công ty
Để đầu t chiều sâu và mở rộng trong sản xuất kinh doanh công ty đã vay
tiền ngân hàng đồng thời tận thu các khoản nợ của khách hàng để tăng nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh.
Tình hình tài chính của Công ty
Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty trớc hết ta xét đến các yếu tố sau
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Thông qua các chỉ tiêu:
Doanh thu( Giá vốn )
Vòng quay của VKD = --------------------------------------------
Vốn KD sử dụng BQ trong kỳ
6.401.860.771
+ Vòng quay của VKD năm 2000 = -------------------- = 0.7 (vòng)
Báo cáo thực tập
Vũ Thị Phơng
Thảo
9.103.045.284
6.978.028.240
+ Vòng quay của VKD năm 2001 = -------------------- = 0,77 (vòng)
9.103.045.284
Nhìn vào số vòng quay của năm 2001 đã tăng so với năm 2001 là 0.07 vòng đây là
một sự cố gắng của Công ty song vẫn cha đạt đợc với yêu cầu vì vốn quay quá
chậm ảnh hởng tới sản xuất kinh doanh.
Doanh thu
Hệ số phục vụ của VKD = ------------------------------
VKD sử dụng BQ trong kỳ
8.086.560.974
Hệ số phục vụ của VKD năm 2000 = --------------------- = 0,89
9.103.045.284
8.814.351.462
Hệ số phục vụ của VKD năm 2001 = ------------------- = 0,97
9.103.045.284
Với số liệu trên ta thấy cứ một đồng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm
2000 thì tạo ra 0,89 đồng doanh thu, còn năm 2001thì cứ một đồng vốn kinh
doanh sử dụng bình quân trong năm thì tạo ra đợc 0,97 đồng doanh thu. Tuy năm
2001 đã có những chuyển biến song công ty vẫn cha phát huy hết hiệu quả của
đồng vốn.
Lợi nhuận
Hệ số sinh lời của VKD = ----------------------------------
Vốn KD sử dụng BQ trong kỳ
163.142.891
Hệ số sinh lời của VKD năm 2000 = -------------------- = 0,018
9.103.045.284
217.442.842
Hệ số sinh lời của VKD năm 2001 = ------------------- = 0,024
9.103.045.284
Qua chỉ tiêu trên ta thấy hệ số lợi nhuận năm 2001 cao hơn năm 2000 là 0,006 hệ
số lợi nhuận tăng nh vậy là do Công ty sử dụng vốn kinh doanh vào sản xuất có
hiệu quả. Đồng thời công ty đã tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên với
hệ số sinh lời này công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa mới đạt đợc mức lợi
nhuận tối đa.
Tình hình sử dụng chi phí của Công ty
Tổng doanh thu
Hệ số phục vụ chi phí KD = ---------------------------------
Tổng mức chi phí kinh doanh
8.086.560.974
Hệ số phục vụ chi phí KD năm 2000 = -------------------- = 1,02
7.923.418.083
8.814.351.462
Hệ số phục vụ chi phí KD năm 2000 = -------------------- =1,025