Lời Mở Đầu
ơn mời năm qua, kể từ khi Việt Nam bớc vào thực hiện mô hình
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế Việt
Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu và kết quả đáng mừng, làm thay đổi khá rõ tình
hình đất nớc. Kinh tế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng
động và có hiệu quả. Của cải xã hội ngày càng nhiều, hàng hoá ngày càng phong
phú, đời sống nhân dân từng bứơc đợc cải thiện, đất nớc chẳng những giữ vững ổn
định chính trị trớc những chấn động của thế giới mà còn có những bớc phát triển
đi lên. Tuy vậy nhìn chung nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam mới bắt đầu, còn ở trình độ thấp, chất lợng, hiệu quả cạnh tranh cha cao,
nhiều thị trờng còn sơ khai cha đồng bộ. Vì vậy, việc đổi mới t duy hơn nữa, đẩy
mạnh việc hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng với sự phát triển của kinh tế nớc nhà trong điều kiện hiện nay cũng nh
trong tơng lai khi mà tình hình thế giới còn có nhiều diễn biến phức tạp. Nhận
thức một cách sâu sắc vấn đề này, ngay trong chơng trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết lần thứ 9 Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá IX, việc
đẩy nhanh phát triển đồng bộ các loại thị trờng đã trở thành một trong bảy chơng
trình hành động lớn của Chính phủ. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2006 vừa qua trong
bản Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP của Chính Phủ thì việc phát triển đồng bộ các
loại thị trờng đợc coi là một trong những giải pháp chủ yếu điều hành thực hiện kế
hoạch hoá Kinh tế Xã hội và ngân sách Nhà nớc năm 2006. Nh vậy có thể
khẳng định rằng việc phát triển đồng bộ các loại thị trờng trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đã và đang là vấn đề cấp bách của đất nớc
đòi hỏi phải có các giải pháp toàn diện, kịp thời và là điều kiện cần cho quá trình
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của nớc ta.
H
1
I. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và hệ thống các loại thị
trờng trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội , trong đó quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng đều đợc thực hiện thông qua thị trờng. Vì
thế kinh tế thị trờng không chỉ là công nghệ, là phơng tiện để phát triển kinh
tế xã hội, mà còn là những quan hệ kinh tế xã hội , nó không chỉ bao gồm lực lợng
sản xuất, mà còn cả một hệ thống sản xuất.Nh vậy chúng ta có thể khẳng định
rằng không có và không thể nào có một nền kinh tế thị trờng chung chung, thuần
tuý trừu tợng mà chắc chắn rằng nền kinh tế thị trờng đó phải gắn chặt với hình
thái kinh tế xã hội ,với chế độ chính trị xã hội của đất nớc nơi nó đang phát
triển và tồn tại. Đất nớc ta đã và đang trên con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, phát
triển kinh tế mãnh mẽ sẽ tạo nên nguồn lực to lớn cho việc xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội. Nhận thức rõ đợc điều này ngay từ Đại hội VII của Đảng Cộng
sản Việt Nam (Tháng 6 1991) Đảng ta đã khẳng định trong Cơng lĩnh xây
dựng đất nớc trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội: Phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớcl à chủ trơng chiến lợc, là con đờng đi lên
chủ nghĩa xã hội. Nhng phải tới Đại hội IX của Đảng (tháng 4 2001) thì khái
niệm kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa mới đợc đa ra một cách chính
thức, đó là: nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , vận động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng chủ nghĩa xã hội. Việc đa ra
khái niệm trên thực sự là một sự đột phá trong lý luận của Đảng ta, nó vừa là sự
phủ định đối với con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội tập trung, quan liêu, bao
cấp; vừa là sự khẳng định nền kinh tế thị trờng hoàn toàn có thể tồn tại và phát
triển tại một quốc gia đang trên con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội chứ không phải
chỉ ở những nớc t bản nh ngời ta vẫn thờng nghĩ.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa một mặt vẫn bao gồm những
tính chất chung của nền kinh tế thị trờng đó là : các chủ thể kinh tế có tính độc
lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; giá cả do thị trờng quyết định, hệ
2
thống thị trờng đợc phát triển đầy đủ và có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối
các nguồn lực kinh tế; nền kinh tế vận động theo các quy luật vốn có của thị trờng;
nền kinh tế thị trờng hiện đại có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc thông qua pháp
luật kinh tế, kế hoạch hóa, các chính sách kinh tế. Mặt khác kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dựa trên cở sở và đợc dẫn dắt, chi phối bởi
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội do đó còn bao gồm các đặc trng bản
chất sau đây:
- Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là giải phóng
sức sản xuất , động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiện công
cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá , xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội , nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội , cải thiện từng bớc đời sống
của nhân dân.
- Nền kinh tế thị trờng gồm nhiều thành phần , trong đó kinh tế Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa , thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập , trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
- Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự vận động của Nhà n-
ớc xã hội chủ nghĩa .
- Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế mở
hội nhập.
Trên cơ sở có những đổi mới trong t duy và nhận thức về kinh tế thị trờng
cũng nh phát triển kinh tế, đồng thời với việc đa ra những đặc trng bản chất của
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, trong Nghị quyết Đại hội IX
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra những biện pháp nhằm từng bớc xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và một trong những nội
dung quan trọng, chủ yếu đã đợc Đảng ta khẳng định đó là : Thúc đẩy sự hình
thành, phát triển các loại thị trờng và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.
2. Hệ thống các loại thị trờng trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
3
Thị trờng gắn liền với quá trình sản xuất lu thông hàng hóa.Thừa nhận sản
xuất hàng hoá thì không thể phủ nhận sự tồn tại khách quan của thị trờng. Kinh tế
hàng hoá, đối lập với kinh tế tự nhiên, sản phẩm khi đi vào tiêu dùng phải qua
khâu phân phối lu thông. Thị trờng vừa là kết quả vừa là điều kiện của sản xuất
hàng hoá. Phân công lao động càng phát triển, trình độ chuyên môn hoá càng cao
thì thị trờng càng phát triển. Thị trờng phát triển từ thấp đến cao và ngày càng tác
động tích cực tới sự phát triển của lực lợng sản xuất. Về phơng diện lịch sử thị tr-
ờng đã trải qua ba cấp độ nh sau:
- Cấp độ thị trờng cổ điển: Đây là dạng thức của thị trờng mà cùng ở một
không gian, thời gian, địa điểm ba yếu tố của thị trờng là ngời mua, ngời bán,
hàng hoá xuất hiện đồng thời với nhau. Ngời ta có thể nắm bắt đợc qui mô, đông
thái mua bán trên thị trờng thông qua quan sát.
- Cấp độ thị trờng phát triển: ở dạng thức này, hàng hoá không nhất thiết
phải xuất hiện đồng thời với ngời mua và ngời bán. Ngời ta có thể mua bán hàng
hoá trớc cả khi chúng đợc sản xuất ra bằng cách kí hợp đồng. Thị trờng đợc trải
rộng theo cả không gian , thời gian và ngời ta cũng khó có thể quan sát đợc quy
mô và động thái của thị trờng.
- Cấp độ thị trờng hiện đại: trên thị trờng lúc này chỉ xuất hiện ngời mua
hoặc ngời bán. Khi đó, ngời trung gian xuất hiện trên thị trờng và làm công việc
giao dịch thơng mại, đáp ứng nhu cầu mua bán trên thị trờng. Đặc trng của thị tr-
ờng hiện đại là các hình thức dịch vụ phong phú và phát triển rất cao.
Hiện nay, với các nớc phát triển thì cấp độ hiện đại là phổ biến và chiếm u
thế, còn ở những nớc đang phát triển nh Viêt Nam thì cấp độ thị trờng phát triển
đã có đợc sự chi phối lớn nhng nhìn chung cấp độ cổ điển vẫn là phổ biến. Cùng
với thời gian thị trờng nớc ta đã phát triển thành một hệ thống khá đầy đủ nhng ch-
a có đợc sự phát triển và nhìn chung cha có tính đồng bộ cao. Để phân loại và
quản lý hệ thống thị trờng này có khá nhiều cách khác nhau nh: căn cứ vào vai trò
của các thị trờng trong quá trình sản xuất, ngời ta chia thành thị trờng yếu tố đầu
vào và thị trờng yếu tố đầu ra; dựa vào khu vực lu thông hàng hoá có thể phân ra
thành thị trờng nông thôn, thị trờng thành thị, thị trờng trong nớc, thị trờng quốc
4
tế; Và một cách chia khá phổ biến và thông dụng hiện nay là phân loại thị trờng
theo các đặc trung riêng của hàng hoá đợc lu thông trên thị trờng, có thể chia thị
trờng thành các loại nh sau:
Thị trờng hàng hoá dịch vụ
Thị trờng lao động
Thị trờng vốn
Thị trờng bất động sản
Thị trờng khoa học và công nghệ
Việc phân chia thị trờng theo cách vừa thể hiện đợc tính hệ thống và hoàn
chính của thị trờng vừa giúp chúng ta nghiên cứu tính đồng bộ của thị trờng một
cách dễ dàng hơn.
Thị tr ờng hàng hoá - dịch vụ
Hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra để bán theo quan hệ cung cầu trên
thị
trờng. Xã hội ngày càng phát triển tiến bộ và hiện đại cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của sản xuất nhu cầu của con ngời không chỉ dừng lại ở các sản phẩm mang
tính vật chất mà ngày càng có nhiều đòi hỏi nhằm đáp ứng các nhu cầu về tinh
thần. Để giải quyết vấn đề này các loại dịch vụ ra đời. Thị trờng hàng hoá dịch vụ
trở thành nơi cung cấp cho ngời tiêu dùng các sản phẩm hữu hình cũng nh vô hình.
Thị tr ờng lao động
có rất nhiều khái niệm về thị trờng lao động mỗi thị trờng lao động lại có
đặc điểm riêng của mình. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: thị trờng lao
động là thị trờng trong đó các dịch vụ đợc mua bán thông qua quá trình để xác
định mức độc có việc làm, của lao động, cũng nh mức độ tiền lơng. Các nhà khoa
học Mỹ thì cho rằng: thị trờng mà đảm bảo việc làm cho ngời lao động và kết hợp
giải quyết trong lĩnh vực việc làm thì đợc gọi là thị trờng lao động. Một số nhà
khoa học Việt Nam cũng đa ra định nghĩa về thị trờng này nh sau: thị trờng lao
động là toàn bộ các quan hệ đợc xác định trong lĩnh vực thuê mớn lao động, ở đó
diễn ra sự trao đổi giữa một bên là ngời lao động tự do và một bên là ngời sử dụng
5
lao động. ở đây xin đa ra khái niệm đợc khá nhiều ngời chấp nhận của nhà khoa
học kinh tế ngời Nga Kostin Leonit Alechxeevich: thị trờng lao động đó là cơ chế
tơng hỗ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động trong một không gian kinh tế
xác định, thể hiện các quan hệ pháp lý và kinh tế giữa họ với nhau. Tham gia vào
thị trờng này ngời lao động sẽ đợc tạo cơ hội để nhận chỗ làm, thể hiện khả năng
của mình và nhận thu nhập để tái sản xuất sức lao động; còn đối với ngời thuê lao
động sẽ có đợc nguồn lực lao động cần thiết cho quá trình sản xuất để thực hiện
các mục tiêu kinh tế.
Thị tr ờng vốn
Thị trờng vốn là một lĩnh vực rộng và phức tạp gắn với các hoạt động tài
chính, tín dụng, ngân hàng. Để có thể cải thiện cở sỏ hạ tầng, phát triển giáo dục,
phát triển và bảo đảm an ninh quốc phòng, Chính phủ cần có tiền, một phần của
những nhu cầu này đợc Chính phủ đáp ứng nhờ các nguồn thu từ thuế một phần
khác Chính phủ phải trực tiếp đi vay của nhân dân thông qua các loại trái phiếu.
Cũng tơng tự nh vậy các doanh nghiệp khi muốn hoạt động, phát triển cũng nh mở
rộng qui mô sản xuất ngoài nguồn vốn tự có thì phải huy động vốn từ các nhà đầu
t thông qua trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu mặt khác họ cũng có thể vay từ các
ngân hàng mà thực chất là vay của những ngời có tiền gửi tiết kiệm. Tất cả các
hoạt động đó diễn ra một cách sôi nổi và tấp nập trên thị trờng và tạo nên một thị
trờng mà hàng hoá là tiền tệ. Xã hội càng phát triển nhu cấu sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều thì thị trờng vốn càng phát triển mãnh mẽ dới nhiều dạng thức
khác nhau và cũng mở rộng ra không chỉ trong phạm vi một nớc mà trên toàn thế
giới.
Thị tr ờng bất động sản
Đất đai là nguồn là nguồn tài nguyên quý giá, là t liệu sản xuất khan hiếm.
Từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trớc khi mở cửa thị trờng trong nớc đất
đai chủ yếu đợc sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Nhng cùng với sự phát triển
của kinh tế thị trờng, cùng đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc định h-
ớng trở thành một nớc công nghiệp hiện đại thì mục đích sử dụng đất ngày càng
6
phong phú không chỉ ở thành thị mà ngay cả ở các vùng nông thôn. Đất đai trở
thành một loại hàng hoá có giá trị kinh tế lớn với nhiều hình thức kinh doanh đa
dạng. Thị trờng bất động sản ra đời và phát triển nhằm mang lại không gian pháp
lý cho các hoạt động mua bán, thuê mợn , chuyển quyền sử dụng đất đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp trong xã hội.
Thị tr ờng khoa học công nghệ
Năng suất lao động là vấn đề quan trọng và sống còn đối với nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Sự phát triển của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đem
lại những tiến bộ vợt bậc cho xã hội về năng suất cũng nh chất lợng sản phẩm
đồng thời cũng chỉ ra một điều rằng để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá thì
vấn đề đầu tiên và quan trọng hàng đầu đó là có một nền sản xuất phát triển dựa
trên nền tảng khoa học công nghệ vững chắc và hiện đại. Sự phát triển của khoa
học công nghệ ngày nay không chỉ gói ngọn trong các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, sáng chế mà còn mở rộng ra với những hoạt động mua bán, trao đổi và
chuyển giao công nghệ. Khoa học công nghệ đợc thị trờng chấp nhận và thị trờng
khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nớc có nền công nghiệp
phát triển. ở nớc ta thị trờng khoa học công nghệ mới chỉ thực sự xuất hiện trong
những năm gần đây và còn là một thị trờng khá mới mẻ, hứa hẹn nhiều triển vọng
nhng cũng không ít thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp cũng nh các nhà quản
lý.
Kinh tế thị trờng chỉ thực sự phát triển khi các thị trờng nói trên đạt đợc
mức phát triển cao và vững chắc. Nhng bên cạnh đó một vấn đề đáng quan tâm và
lu ý hơn đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
ở nớc ta đó là sự phát triển mang tính đồng bộ của các loại thị trờng : hàng hóa
dịch vụ, lao động, vốn, bất động sản, khoa học công nghệ. Vậy vì sao vấn để này
lại mang tính sống còn và cấp thiết nh vậy?
3.Tính tất yếu khách quan của việc phát triển đồng bộ
các loại thị trờng ở nớc ta.
7