Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm tu hài (lutraria philippinarum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 162 trang )


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.06/06-10


BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ DỰ ÁN


HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG
PHẨM TU HÀI (LUTRARIA PHILIPPINARUM)
(MÃ SỐ DỰ ÁN: KC06.DA16/06-10)

Cơ quan chủ trì dự án: Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1
Chủ nhiệm dự án: Ths. Trần Thế Mưu






8606


Hà Nội - 2011


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.06/06-10




BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN

HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI
THƯƠNG PHẨM TU HÀI (LUTRARIA PHILIPPINARUM)
(MÃ SỐ DỰ ÁN: KC06.DA16/06-10)

Chủ nhiệm Dự án Cơ quan chủ trì Dự án

(ký tên) (ký tên và đóng dấu)




Ths. Trần Thế Mưu
Ban chủ nhiệm chương trình Bộ Khoa học và Công nghệ
Phó chủ nhiệm
Văn phòng các chương trình
trọng điểm cấp Nhà nước
KT. Giám đốc, Phó Giám đốc







TS. Phạm Hữu Giục TS. Nguyễn Thiện Thành




Hà Nội - 2011

i


DANH SÁCH TÁC GIẢ THỰC HIỆN

TT
Chức danh khoa học, học vị,
họ và tên
Tổ chức công tác
1
Ths. Cao Trường Giang
Viện NCNTTS 1
2
Ks. Nguyễn Văn Kính
Viện NCNTTS 1
3
Ths. Bùi Khánh Tùng
Viện NCNTTS 1
4
Ks. Phạm Văn Thìn
Viện NCNTTS 1
5
Ks. Ngô Đình Phúc
Viện NCNTTS 1
6

Ths. Nguyễn Thị Thu Hiền
Viện NCNTTS 1
7
Ths. Đỗ Xuân Hải
Viện NCNTTS 1
8
Ks. Hà Văn Ninh
Trung tâm hỗ trợ phát triển thuỷ sản Vân
Đồn - Quảng Ninh
9
Nguyễn Hải Minh
Xí nghiệp Hải Minh - Quảng Ninh














ii
MỤC LỤC
Chương I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung của Dự án 2

1.1.1. Tính cấp thiết của Dự án 2
1.1.2. Mục tiêu của Dự án 3
1.1.3. Nội dung của Dự án 3
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 3
1.2.1. Tình hình nghiên cứ
u trên thế giới 3
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 4
1.3. Xuất xứ của Dự án 9
1.4. Mục tiêu hoàn thiện công nghệ, quy mô và trình độ công nghệ,
tính khả thi và hiệu quả kinh tế của Dự án. 10
1.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công nghệ 10
1.4.2. Quy mô và trình độ công nghệ 10
1.4.3. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của Dự án 10
Chương II. NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÃ THỰC HIỆN 11
2.1. Mô tả sơ đồ quy trình công nghệ (là xuất xứ của Dự án) 11
2.1.1. Công nghệ sản xuất giống Tu hài 11
2.1.2. Nuôi thương phẩm Tu hài 11
2.2. Những vấn đề Dự án cần giải quyế
t về công nghệ 12
2.2.1. Hiện trạng của công nghệ hiện có 13
2.2.2. Nội dung Dự án cần giải quyết để hoàn thiện công nghệ 13
2.2.3. Thử nghiệm hoàn thiện công nghệ mới 14
2.3. Liệt kê, mô tả nội dung, các bước công việc cần thực hiện để giải
quyết những vấn đề đặt ra (k
ể cả đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật đáp ứng cho việc thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm) 15

iii
2.3.1. Nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ. 15
2.3.2. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ KH – CN 20

2.4. Quá trình tổ chức sản xuất thử nghiệm. 21
2.4.1. Phương án tổ chức sản xuất thử nghiệm 21
2.4.2. Địa điểm thực hiện Dự án (Mô tả, phân tích và đánh giá các điều
kiện triển khai Dự
án). 22
2.4.3. Trang thiết bị phục vụ Dự án sản xuất thử nghiệm 22
2.4.4. Số cán bộ công nhân lành nghề tham gia thực hiện Dự án (tình hình
tổ chức nhân lực; tình hình đào tạo phục vụ Dự án) 23
2.4.5. Tác động của Dự án đến môi trường 23
Chương III. KẾT QUẢ 24
3.1. Kết quả nghiên cứu hoàn thiện công nghệ 24
3.1.1. Hoàn thiện về công nghệ sản xuất giống 24
3.1.2. Hoàn thiện về công nghệ nuôi thương phẩm 35
3.2. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ KH - CN 57
3.2.1. Đào tạo, tập huấn cho các cán bộ kỹ thuật của Dự án 57
3.2.2. Tập huấn cho các chủ hộ nuôi Tu hài
ở Cát Bà và Vân Đồn 57
3.2.3. Mở lớp hội thảo về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm Tu
hài sau khi kết thúc Dự án 58
3.3. Sản xuất thử nghiệm giống và nuôi thương phẩm Tu hài 58
3.3.1. Kết quả triển khai sản xuất giống 59
3.3.2. Kết quả triển khai nuôi thương phẩm 66
3.4. Các sản phẩm KH&CN chính của Dự án 68
3.4.1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm
công nghệ chính của Dự án 68
3.4.2. Mức độ hoàn thiện công nghệ, dây truyền công nghệ. 69
3.4.3. Sản phẩm đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 69

iv
3.4.4. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường: 69

3.4.5. Mức độ tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường 75
Chương IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
4.1. Kết luận 76
4.2. Kiến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC




















v


CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Từ đầy đủ - nghĩa của từ Chữ viết tắt
1 Mililít ml
2 Miligam mg
3 lít l
4 Kilôgam kg
5 Milimét mm
6 Centimet cm
7 Đơn vị khuẩn lạc (Colony Fix Unit) CFU
8 Môi trường chọn lọc cho vi khuẩn Vibrio TCBS
9 Phần trăm %
10 Phần ngàn %o (ppt)
11 Phần triệu ppm
12 Khoa học công nghệ KH-CN
13 Hécta ha
14 Độ C
0
C
15 Mét vuông m
2

16 Công thức 1, 2 CT1, CT2
17 Đối chứng Đ/C
18 Micromet µm
19 Acide béo không no thiết yếu EPA
20 Acide béo không no mạch dài DHA
21 Tế bào tb
22 Tỷ lệ sống TLS

















vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang
1 Bảng 1: Nuôi vỗ Tu hài bố mẹ bằng bằng hai công thức thức ăn 25
2
Bảng 2: Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu
trùng Tu hài từ ngày tuổi thứ 4 đến ngày tuổi thứ 12
26
3
Bảng 3: Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến tỷ lệ sống của ấu
trùng đến giống cấp 1.
28
4 Bảng 4: Mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước ở các bể ương ấu trùng 29
5
Bảng 5: Ảnh hưởng của kích cỡ hạt cát đến tỷ lệ sống của ấu trùng Tu hài

từ giai đoạn Spat đến con giống cấp 1
30
6 Bảng 6: Mật độ cực đại của vi tảo thử nghiệm sau 14 ngày nuôi 31
7 Bảng 7: Vận chuyển Tu hài giống bằng phương pháp vận chuyển kín 34
8 Bảng 8: Kết quả vận chuyển hở Tu hài giống cấp 2 sau thời gian 3 giờ 35
9
Bảng 9: Hiệu quả kinh tế từ việc đầu tư thả nuôi đối với 1 vạn con giống
từ các hình thức nuôi khác nhau
36
10
Bảng 10. Ảnh hưởng của mật độ nuôi ban đầu đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của Tu hài.
38
11
Bảng 11. Ảnh hưởng của mật độ nuôi ở khay đặt bãi ảnh hưởng đến sinh
trưởng và tỷ lệ sống của Tu hài.
39
12
Bảng12. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của Tu
hài ở hình thức nuôi rải đáy.
39
13
Bảng 13: Kết quả thí nghiệm cỡ giống thả ban đầu ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống của Tu hài nuôi thương phẩm ở hình thức nuôi khay treo bè
40
14
Bảng 14: Kết quả thí nghiệm cỡ giống thả ban đầu ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống của Tu hài nuôi thương phẩm ở hình thức nuôi khay đặt bãi.
41
15 Bảng 15: Kết quả sinh trưởng của Tu hài nuôi tại Cát Bà – Hải Phòng 44

16 Bảng 16: Kết quả sinh trưởng của Tu hài nuôi tại Vân Đồn – Quảng Ninh 44
17
Bảng 17: Biến động của một số yếu tố môi trường nước trong năm 2009
tại Việt Hải - Cát Bà
46
18
Bảng 18: Biến động của một số yếu tố môi trường nước trong năm 2009
tại Hang Hoi - Vân Đồn
47
19 Bảng 19. Tỷ lệ % trung bình các ngành tảo trong từng tháng 48
20 Bảng 20 . Mật độ tế bào TVPD qua 14 tháng nuôi 49
21 Bảng 21. Tăng trưởng trọng lượng tu hài sau 14 tháng nuôi thương phẩm 49
22
Bảng 22: Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian bảo
quản Tu hài thương phẩm
52
23
Bảng 23: Ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển Tu hài ở các hình thức vận
chuyển khác nhau
53
24 Bảng 24: Kết quả sản xuất giống Tu hài trong thời gian thực hiện Dự án 60
25 Bảng 25: Kết quả phân tích một số yếu tố môi trường trong bể ương 62
26 Bảng 26: Kết quả phân tích mẫu bệnh phẩm trên ấu trùng 62
27
Bảng 27: Sinh trưởng và tỷ lệ sống của Tu hài nuôi thương phẩm sau 16
tháng ở các hình thức, địa điểm khác nhau
67
28 Bảng 28. Tổng kinh phí đầu tư cần thiết để triển khai Dự án 71
29 Bảng 29: Tổng chi phí sản xuất 72
30 Bảng 30: Tổng doanh thu 73

31 Bảng 31: Hiệu quả kinh tế 73


vii



DANH MỤC HÌNH VÀ ẢNH

TT Tên đồ thị Trang
1
Hình 1. Đường cong sinh trưởng của một số đối tượng vi tảo nuôi
sinh khối
31
2
Phụ lục ảnh
81



















1

MỞ ĐẦU
Tu hài (Lutraria philippinarum) là loài động vật thân mềm thuộc lớp
hai mảnh vỏ (Bivalvia) có phân bố tự nhiên tại vùng biển Hải Phòng, Quảng
Ninh. Thịt Tu hài có thành phần dinh dưỡng cao và đã được xác định: hàm
lượng đạm chiếm 11,63%, 0,42% đường và muối khoáng chiếm 1,22% và có
khoảng 18 loại axit amin trong đó có nhiều loại axit amin không thay thế
(Phạm Thược, 2005).
Hiện nay Tu hài đang là một đối tượng nuôi có ý nghĩa kinh tế quan
trọ
ng ở vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh do giá bán sản phẩm thương
phẩm cao và ổn định từ 150 - 200.000 đồng/kg, chi phí nuôi Tu hài thấp hơn
so với chi phí nuôi các đối tượng cá biển. Tu hài có tập tính sống vùi dưới đáy
(đáy cát nhẹ, xốp), ăn lọc với thức ăn chủ yếu là các loài thực vật phù du, mùn
bã hữu cơ, Do vậy, phát triển nuôi Tu hài không những cung cấp sản phẩm
có giá trị phục vụ tiêu dùng nội địa và xuấ
t khẩu mà còn có vai trò quan trọng
trong việc làm sạch môi trường, giữ cân bằng sinh thái trong vùng.
Với ưu thế thuận lợi về điều kiện tự nhiên và có nhiều di sản thiên
nhiên được thế giới công nhận (Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, khu dự trữ sinh
quyển Cát Bà), trong những năm tới việc phát triển nghề nuôi Tu hài trên quy
mô lớn sẽ phù hợp với xu thế phát triển kinh tế biển, đảo đảm bảo an ninh xã
hội và an ninh Qu
ốc gia của khu vực Đông Bắc Biển Đông.

Chính vì vậy, nghề nuôi Tu hài đã và đang thu hút sự đầu tư về tài
chính, nhân lực, kỹ thuật của các doanh nghiệp, các chủ hộ nuôi trồng thuỷ
sản trong vùng. Để đáp ứng được với sự quan tâm đầu tư đó, năm 2007 Bộ
Khoa học và Công nghệ đã giao cho Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1
thực hiện Dự án sả
n xuất thử nghiệm: "Hoàn thiện công nghệ sản xuất
giống và nuôi thương phẩm Tu hài (Lutraria philippinarum)" nhằm đẩy
mạnh việc sản xuất giống và nuôi thương phẩm Tu hài trên quy mô lớn.

2

1.1. Tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung của Dự án
1.1.1. Tính cấp thiết của Dự án
- Sau khi Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1 xây dựng được quy
trình công nghệ sản xuất giống Tu hài (năm 2005) đã thúc đẩy nghề nuôi Tu
hài ở hai tỉnh Hải Phòng và Quảng Ninh phát triển. Ban đầu từ một số mô
hình sản xuất giống và nuôi Tu hài của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản
1 chuyển giao cho địa phương, sau đó các mô hình này được nhân rộng và
phát triển nhanh ra khắp toàn vùng Đông bắc.
- Sự phát triển nhanh chóng của nghề nuôi th
ương phẩm Tu hài đã đòi
hỏi một lượng lớn con giống phục vụ nhu cầu nuôi. Đây chính là cơ hội tốt để
một số doanh nghiệp sản xuất giống chú trọng đầu tư, mở rộng quy mô sản
xuất. Theo kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1, năm
2007 có 11 đơn vị ở Hải Phòng và Quảng Ninh tham gia sản xuất giố
ng Tu
hài nhưng lượng con giống sản xuất ra chỉ đạt khoảng 4,0 triệu con giống Tu
hài (cỡ giống 2 - 3cm/con). Trên thực tế, với lượng giống này là không đáp
ứng đủ cho nhu cầu của người nuôi. Mặt khác, năng suất sản xuất giống của
trại giống còn rất thấp, trung bình chỉ đạt dưới 40 vạn con giống/năm. Một

trong những nguyên nhân chính dẫn đến năng suất và hiệu quả s
ản xuất giống
thấp đó là do công nghệ sản xuất giống Tu hài chưa ổn định, nhiều khâu kỹ
thuật trong quy trình chưa hoàn thiện.
- Tại thời điểm đó chúng ta chưa có quy trình công nghệ nuôi thương
phẩm Tu hài, đề tài trước đó chỉ mới dự thảo các hình thức nuôi.
Từ những lý do trên, việc triển khai thực hiện Dự án: “Hoàn thiện
công nghệ sản xuất giống và nuôi thương ph
ẩm Tu hài (Lutraria
philippinarum)" là cần thiết.

3

1.1.2. Mục tiêu của Dự án
Hoàn thiện được quy trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương
phẩm Tu hài (trên quy mô lớn).
1.1.3. Nội dung của Dự án
1.1.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống Tu hài
- Xây dựng và hoàn thiện công nghệ nuôi thương phẩm Tu hài
1.1.3.2. Nội dung 2: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ KH – CN
- Đào tạo trực tiếp các cán bộ kỹ thuật trong thời gian thực hiện Dự án
- Đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho các chủ hộ nuôi
1.1.3.3. Nội dung 3: Sản xuất thử nghiệm giống và nuôi thương phẩm Tu hài
- Triển khai sản xuất giống với mục tiêu sản phẩm đặt ra 5 triệu giống
- Triển khai nuôi thương phẩm với mục tiêu sản phẩm đặt ra là 10 tấn
thương phẩm
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu về phân loại Tu hài trên thế giới đã bắt đầu từ những

năm giữa thế kỷ XX và tập trung nghiên cứu theo hướng mô tả đặc điểm phân
loại, kích thước, sinh thái, phân bố địa lý và giá trị sử dụng. Điển hình là
nhóm tác giả Trương Tỷ và ctv (1960) nêu tên loài L. philippinarum
Deshayes như sau: Vỏ lớn, dài hình bầu dục. Chiều dài vỏ gấp hai lần chiều
rộng, đỉnh vỏ l
ồi cao ở cạnh lưng. Từ đỉnh vỏ tới mép trước vỏ hơi xiên và tới
mép sau vỏ hơi lõm, không có gờ phóng xạ, đường sinh trưởng rõ thô không
đều nhau. Mặt trong vỏ có màu trắng. Vỏ phải có 2 răng chủ dạng phiến, vỏ
trái có 1 răng chủ chẻ đôi. Vết màng áo không rõ ràng, vịnh màng áo rất rộng,
mở rộng hướng từ mép trước đến mép sau. Là loài sống ở vùng nước ấm,

4

phân bố ở Australia, Philippine và đảo Hải Nam (Trung Quốc). Ngoài tự
nhiên Tu hài sống trong cát bùn ở vùng triều và ở vùng nước nông ven bờ.
R. Tucker Abbott and S. Peter Dance (1983) đã giới thiệu bộ ảnh màu
của trên 4200 loài động vật thân mềm trên thế giới. Trong đó có hình vẽ màu
loài L. rhynchaena Jonas (1844), chúng phân bố ở vùng nước nông phía Tây
và Nam Australia và coi tên loài L. philippinarum Reeve là sinonym (Phạm
Thược, 2005).
Ngoài ra các nghiên cứu khác về Tu hài rất ít được công bố. Theo
thông tin từ khoa Sinh thái Trường Đại học Puget Sound (Mỹ), Tu hài (có tên
tiếng Anh là Geoduck) số
ng tới 40 năm và nặng tới 9kg, trung bình từ 3 – 4kg
và vùng Puget Sound có trữ lượng khoảng 109 triệu con Tu hài. Đây là vùng
có trữ lượng Tu hài cao nhất của nước Mỹ và được coi là một loài đặc sản. Ở
Mỹ người ta gọi loài này là “King Clam”, chúng ta còn gọi tên khác là “vòi
voi”. Từ đây Tu hài được xuất sang Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng
Kông (Phạm Thược, 2008) và tại Việt Nam, chúng tôi được biết năm 2010 có
một số thương gia đang làm thủ tụ

c để nhập Tu hài ở Mỹ về làm đặc sản cung
cấp cho một số nhà hàng.
Nghiên cứu về sản xuất giống Tu hài: năm 1999 Viện Nghiên cứu Hải
sản Sơn Đông (Trung Quốc) bắt đầu nghiên cứu và cho đẻ nhân tạo Tu hài
nhập từ Mỹ. Đến năm 2001 Công ty Hải sản Diễm Đài Bách Lợi của Mỹ hợp
tác với Trung Quốc đã sản xuất ra 3 triệu Tu hài giố
ng. Hiện họ đang làm chủ
công nghệ sản xuất giống đối tượng này (Phạm Thược, 2008).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
* Tình hình nghiên cứu chung
- Về phân loại, phân bố, nguồn lợi
Trong báo cáo điều tra động vật vùng triều của Tổng cục Thủy sản các
năm 1966 – 1967, hai tác giả Trần Hữu Doanh và Nguyễn Như Tùng đã thống

5

kê có 133 loài động vật thân mềm. Trong đó có tên loài L. philippinarum
Deshayes.
Các kết quả khảo sát từ trước đến nay ở biển Việt Nam do các Viện
nghiên cứu và các Trường Đại học của Việt Nam cung cấp và các tài liệu đã
công bố hiện có ở trong và ngoài nước về thành phần loài của động vật thân
mềm ở vùng biển nước ta có 6 loài Tu hài, đó là:
L. arcuata Deshayes in Reeve, 1854
L. australia Reeve, 1854
L. complanata (Gmelin, 1791)
L. impar Deshayes in Reeve, 1854
L. maxima Deshayes in Reeve, 1844
L. rhynchaena Jonas, 1844
Trong các năm 1977 – 1979, Nguyễn Xuân Dục đã nghiên cứu khá chi
tiết loài Tu hài ở vùng biển thuộc quần đảo Cát Bà – Hải Phòng về tình hình

phân bố, đánh giá trữ lượng cùng với các đặc điểm sinh học, sinh thái, quan
hệ với các điều kiện môi trường sống, sinh vật phù du và quan hệ với chất
đáy. Mai Văn Minh (1978), đã tiến hành nghiên cứu thành phần sinh hóa của
thịt Tu hài trên cơ sở mẫu vật thu được ở
vùng biển Cát Bà. Năm 2004 –
2005: Trung tâm tư vấn, chuyển giao công nghệ nguồn lợi thủy sinh và môi
trường thực hiện đề tài: “Điều tra hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo
vệ và phát triển nguồn lợi Tu hài ở vùng biển Hải Phòng và Quảng Ninh”.
Trong số các loài Tu hài nói trên, loài hiện đang có mặt tại vùng biển
Hải Phòng – Quảng Ninh và vùng biển Nha trang là loài phổ biến nhất và có
sản lượng nuôi cao nhất, đ
ó là loài L. rhynchaena Jonas, 1844, và loài L.
philippinarum Reeve là sinonym. Nghiên cứu mới nhất về Tu hài của Nguyễn
Quang Hùng (2010) đã xác định “Tu hài hiện đang phân bố ở vịnh Nha
Trang và Quảng Ninh đều chỉ là cùng một loài, tên khoa học Lutraria

6

rhynchaena Jonas,1844, chứ không phải là hai loài khác nhau: Lutraria
rhynchaena Jonas, 1844 và Lutraria philippinarum Reeve, 1844 như một số
tác giả khác trước đây đã công bố”.
- Về sinh sản nhân tạo
Đỗ Văn Minh và cộng sự (2001), bước đầu tìm hiểu đặc điểm sinh học,
sinh sản và sản xuất giống nhân tạo Tu hài ở vùng biển Cát Bà. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu đó Trần Thế Mưu và cộng sự (2003) đã thực hiện
đề tài cấp
Thành Phố Hải Phòng về “Nghiên cứu thăm dò sản xuất giống và thử
nghiệm nuôi Tu hài từ nguồn giống nhân tạo” bước đầu đã sản xuất được
21,0 vạn con giống cấp 1 với tỷ lệ sống từ ấu trùng đến giống cấp 1 đạt từ 3-
6,5%, và thử nghiệm nuôi thương phẩm ở hai hình thức, hình thức nuôi treo

và hình thức nuôi rải đáy.
Hà Đứ
c Thắng và cộng sự (2005) đã thực hiện đề tài cấp Bộ: “Nghiên
cứu và xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống và thử nghiệm mô
hình nuôi Tu hài thương phẩm”. Đề tài đã xây dựng được quy trình công
nghệ sản xuất giống và tổng kết các hình thức nuôi thương phẩm Tu hài. Đây
chính là công nghệ mà Dự án lựa chọn để triển khai thực hiện và hoàn thiện.
* Đánh giá về quy trình công nghệ hiện có và nhữ
ng vấn đề Dự án
cần giải quyết.
Ngay sau khi có quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo và nuôi
Tu hài thương phẩm, chúng tôi đã chuyển giao công nghệ cho một số cơ sở
sản xuất ở Hải Phòng và Quảng Ninh, kết quả chuyển giao đã đạt được những
thành công nhất định. Tuy nhiên, khi áp dụng vào điều kiện sản xuất, chúng ta
thấy tính ổn định của quy trình là chưa cao, nhiều đợ
t triển khai sản xuất đã
thất bại. Yêu cầu của sản xuất đặt ra là chúng ta phải hoàn thiện các khâu kỹ
thuật đã có trong quy trình, những khâu chưa có cần phải được nghiên cứu bổ

7

sung
. Vì vậy, nội dung hoàn thiện công nghệ của Dự án này có nhiệm vụ tập
trung giải quyết 2 vấn đề nêu trên.
- Về sản xuất giống
: Những vấn đề tồn tại và hướng giải quyết đó là:
+ Thứ nhất: Kỹ thuật nuôi vỗ Tu hài bố mẹ trong quy trình công nghệ
chỉ phù hợp với những đàn Tu hài bố mẹ khai thác ngoài tự nhiên đã thành
thục sinh dục vào mùa sinh sản (có thể cho đẻ ngay mà không cần nuôi vỗ
hoặc nuôi vỗ thời gian rất ngắn). Nhưng hiện nay đàn Tu hài bố mẹ được

tuyển chọn chủ
yếu dựa trên các đàn Tu hài nuôi thương phẩm, nếu áp dụng
biện pháp nuôi vỗ của quy trình vào việc nuôi vỗ Tu hài bố mẹ hiện nay thì
Tu hài không đẻ hoặc đẻ rất ít trứng do chưa đạt tới độ thành thục sinh dục.
Do vậy chúng ta phải hoàn thiện biện pháp nuôi vỗ Tu hài bố mẹ.
+ Thứ hai: Kỹ thuật sử dụng thức ăn (tảo hiển vi) cho ấu trùng và con
giống ở các giai đo
ạn khác nhau trong quy trình công nghệ đã được xác định
dựa trên kích thước các loài tảo đối với từng giai đoạn phát triển của ấu trùng,
giai đoạn đầu của ấu trùng, thức ăn là các loài tảo có kích thước nhỏ, giai
đoạn tiếp theo dùng các loài tảo có kích thước lớn hơn. Cụ thể:
Ấu trùng từ 1 - 5 ngày tuổi, cho ăn bằng tảo Nanochloropsis occulata.
Ấu trùng từ 4 ngày tuổi trở đi, cho ăn tảo
Isochrysis galbana,
Chroomonas salina.
Ấu trùng từ ngày thứ 12 trở đi, đặc biệt giai đoạn xuống đáy của ấu
trùng Tu hài cho ăn thêm tảo Tetraselmis chui.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất giống, nhiều trường hợp do điều
kiện thời tiết bất lợi (như mưa rào đột ngột trong mùa hè, gió mùa đông bắc
trong mùa đông), loài tảo Isochrysis galbana và Chroomonas salina rất nhạy
cảm với biến động môi trường, chúng b
ị tàn lụi đồng loạt, gây thiếu thức ăn
trầm trọng cho ấu trùng từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 12, hiện tại sản xuất chưa
có giải pháp khắc phục. Chính vì vậy trong Dự án này chúng tôi nghiên cứu

8

thử nghiệm hỗn hợp tảo dị dưỡng
Schizochytrium và tảo khô Spirulina dạng
công nghiệp sẵn có trên thị trường nhằm thay thế tảo Isochrysis galbana,

Chroomonas salina khi cần thiết. Vì vậy, việc xác định thành phần thức ăn
thích hợp cho ấu trùng là một ưu tiên hoàn thiện.
+ Thứ ba
: Quy trình công nghệ hiện có chưa đề cập đến kỹ thuật quản lý
môi trường và bệnh trong bể ương ấu trùng. Nhiều đợt sản xuất thất bại do
môi trường ương nuôi không thuận lợi hoặc dịch bệnh phát sinh, chưa có các
biện pháp ngăn ngừa. Đây là lý do để Dự án hoàn thiện việc xác định một số
yếu tố môi trường, bệnh liên quan đến tỷ lệ sống, thờ
i gian biến thái của ấu
trùng.
+ Thứ tư
: Trong quá trình sản xuất giống Tu hài chúng tôi nhận thấy khi
ấu trùng Spat xuống đáy, tỷ lệ sống của ấu trùng khác nhau ở những chất đáy
có kích cỡ hạt cát khác nhau. Trong quy trình công nghệ hiện có chưa đề cập
vấn đề chất đáy đối với tỷ lệ sống của ấu trùng Tu hài ở giai đoạn sống đáy.
Việc xác định điều kiện chất đáy phù hợp
đối với ấu trùng Tu hài từ giai
đoạn Spat đến con giống cấp 1 là một phần trong nội dung nghiên cứu.
+ Thứ năm:
Tảo là thức ăn cần thiết và bắt buộc cho ấu trùng Tu hài, đặc
biệt sinh khối của các loài tảo quan trọng có tính chất quyết định đến sự
thành công của công nghệ sản xuất giống Tu hài. Công nghệ hiện có chỉ giới
thiệu sơ bộ về cách lưu giữ giống và nuôi tảo thông thường ở điều kiện môi
trường tự nhiên thuận lợi, nhưng khi nuôi sinh khối l
ớn phục vụ sản xuất thì
không đảm bảo số lượng và chất lượng. Như vậy Dự án phải hoàn thiện công
nghệ nuôi sinh khối tảo hiển vi (Chaetoceros, Chromonas, Isochrysis,
Nannochloropsis và Tetraselmis chui) chất lượng cao làm thức ăn cho ấu
trùng và con giống Tu hài.
+ Thứ sáu

: Công nghệ hiện có đã chỉ ra phương pháp ương nuôi thành
con giống Tu hài cấp 1, cấp 2 nhưng chưa đưa ra phương pháp thu hoạch và

9

vận chuyển con giống một cách cụ thể. Vì thế Dự án phải hoàn thiện phương
pháp thu hoạch và vận chuyển con giống Tu hài từ nơi sản xuất đến nơi
nuôi thương phẩm.
- Về nuôi thương phẩm
:
Hiện tại chúng ta chưa có quy trình nuôi thương phẩm Tu hài. Các kết
quả nghiên cứu thu được về nuôi thương phẩm mới chỉ ở mức thử nghiệm,
thăm dò chưa hoàn thiện. Do vậy, Dự án phải xây dựng quy trình nuôi thương
phẩm Tu hài trên qui mô lớn. Các nội dung đặt ra để nghiên cứu tiếp đó là:
+ Thứ nhất
: Nghiên cứu lựa chọn hình thức nuôi phù hợp với điều kiện
phát triển nuôi Tu hài trên quy mô lớn.
+ Thứ hai:
Nghiên cứu và hoàn thiện mật độ và kích cỡ giống thả thích
hợp.
+ Thứ ba:
Nghiên cứu và hoàn thiện các phương pháp quản lý, chăm sóc
Tu hài trong điều kiện nuôi nhân tạo.
+ Thứ tư: Nghiên cứu tác động của một số yếu tố môi trường nuôi (thuỷ
lý, thuỷ hoá) đến tỷ lệ sống của Tu hài
+ Thứ năm
: Nghiên cứu biến động về số lượng và thành phần thức ăn
đến khả năng sinh trưởng và tỷ lệ sống của Tu hài.
+ Thứ sáu:
Nghiên cứu các biện pháp thu hoạch, bảo quản và vận chuyển

sống Tu hài thương phẩm đến nơi tiêu thụ đảm bảo giá trị và hiệu quả kinh tế.
1.3. Xuất xứ của Dự án
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình công
nghệ sản xuất giống và thử nghiệm mô hình nuôi Tu hài (Lutraria
philippinarum) thương phẩm” thuộc Chương trình Hỗ trợ phát triển nuôi
trồng thuỷ sản nước mặn DANIDA (Hợp phần SUMA) được Hội đồng cấp
Bộ đánh giá nghiệm thu kết quả năm 2005.

10

1.4. Mục tiêu hoàn thiện công nghệ, quy mô và trình độ công nghệ, tính khả
thi và hiệu quả kinh tế của Dự án.
1.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công nghệ
- Ổn định công nghệ sản xuất giống đạt tỷ lệ sống từ ấu trùng lên giống
cấp 2 đạt trên 10%.
- Ổn định công nghệ nuôi thương phẩm đạt tỷ lệ sống trên 70%.
1.4.2. Quy mô và trình độ công nghệ
- Quy mô sản xuất giống Tu hài ở mức trung bình 3 – 5 triệu con
giống/năm, quy mô nuôi thương phẩm ở mức 10,0 tấn/trang trại nuôi/năm.
- Trình độ công nghệ của Dự án đạt mức tiên tiến, có thể so sánh với
những nước có trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan.
1.4.3. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế của Dự án
- Dự án do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1 (sau đây gọi tắt là
Viện 1) chủ trì thực hiện, là đơn vị nghiên cứu chuyên ngành, đã xây dựng và
làm chủ công nghệ sản xuất giống và nuôi Tu hài. Cơ sở vật chất kỹ thuật của
Viện 1 tại Cát Bà đồng bộ, hiện đại đủ điều kiện để triển khai Dự án. Các đơn
vị phối hợp nằm trong vùng tri
ển khai Dự án có nhiều kinh nghiệm và năng
lực trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, đã có nhiều năm hợp tác triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu với Viện 1 nên Dự án có tính khả thi cao.

- Tu hài là loài ăn lọc, sử dụng tảo và mùn bã hữu cơ làm thức ăn, nuôi
Tu hài đơn giản và chi phí thấp, giá bán giống và thương phẩm cao. Vì vậy
hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của Dự án được đánh giá r
ất cao và tác
động của Dự án đến môi trường theo chiều hướng tích cực.



11

Chương II.
NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÃ THỰC HIỆN
2.1. Mô tả sơ đồ quy trình công nghệ (là xuất xứ của Dự án)
2.1.1. Công nghệ sản xuất giống Tu hài
Sơ đồ trình tự công nghệ được Dự án áp dụng như sau:











2.1.2. Nuôi thương phẩm Tu hài
Trước khi Dự án triển khai, chưa có quy trình công nghệ nuôi thương
phẩm Tu hài mà chỉ có các hình thức nuôi thử nghiệm. Vì v
ậy, các hình thức

nuôi được sử dụng để triển khai Dự án đó là:
* Hình thức nuôi đáy

- Nuôi đáy là phương pháp cấy giống trực tiếp xuống bãi cát có rào lưới
che chắn.
- Dùng lưới, cọc tre làm hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực bãi nuôi
- Tu hài được cấy lên bãi qua việc đào lỗ, khoảng cách các lỗ là: 20cm.
Kích thích sinh sản, thu
trứng, ương ấu trùng
đỉnh vỏ thẳng
Thu con giống cấp 1
(5mm)
Ương con giống cấp 2
(15mm)
- Cấp khí
- Cấp nước biển
- Hệ thống chiếu
sáng
- Hệ thống nhà
xưởng, mái che
- Hệ thống làm
mát
,
sưởi ấm.

Ương ấu trùng đỉnh vỏ
lồi

Nuôi tảo
hiển vi

Lựa chọn, nuôi vỗ Tu
hài bố mẹ

12

- Cỡ giống: chiều dài vỏ là 2,0 cm, mật độ từ 25 con/m
2
.
* Hình thức nuôi khay treo trên bè

- Khay nhựa kích cỡ (40cm x 30cm x 25cm) lót lưới ở dưới đáy và
quanh lồng, đáy được rải một lớp cát có lẫn vỏ nhuyễn thể dày 15 -20cm và
được treo dưới bè
- Bè có diện tích 50m
2
có thể treo được 200 – 300 khay. Khay nuôi Tu
hài cách mặt nước tối thiểu 1,0 – 1,5 m.
- Cỡ giống chiều dài là 2,0 cm, mật độ 25 con/khay nhựa.
- Khi phối hợp với Xí nghiệp Hải Minh để nuôi Tu hài thương phẩm,
ngoài việc nuôi khay đặt bãi, chúng tôi có tận dụng các giỏ treo trước đây
nuôi trai ngọc của cơ sở để thử nghiệm nuôi Tu hài với mật độ giống thả ban
đầu là 6 con/giỏ.
* Hình thức nuôi khay vùi trong đáy

- Sử dụng các khay nhựa có kích cỡ (40cm x 30cm x 25cm) lót lưới ở
dưới đáy và xung quanh lồng, đáy được rải một lớp cát có lẫn vỏ nhuyễn thể
dày 15-20cm
- Sau khi cấy giống vào thì băng lưới kín bề mặt khay nhựa.
- Các khay được làm thành từng luống xếp khít nhau và được thả trên
bãi.

- Cỡ giống: chiều dài vỏ 2,0 cm, mật độ 25 con/khay.
2.2. Những vấn đề Dự án cần giải quyết về công nghệ
(Hiện trạng của công nghệ và việc hoàn thiện, thử nghiệm tạo ra công nghệ mới; nắm
vững, làm chủ quy trình công nghệ và các thông số kỹ thuật; ổn định chất lượng sản phẩm,
chủng loại sản phẩm, nâng cao khối lượng sản phẩm cần sản xuất thử nghiệm để khẳng
định công nghệ và quy mô của Dự án SXTN
)

13

2.2.1. Hiện trạng của công nghệ hiện có
- Về công nghệ sản xuất giống nhân tạo: Tính ổn định của công nghệ
chưa cao do một số vướng mắc về kỹ thuật trong quy trình công nghệ (chưa
làm chủ được các khâu kỹ thuật) như: kỹ thuật nuôi vỗ để chủ động tạo nguồn
bố mẹ cho đẻ, kỹ thuật lựa chọn và khả nă
ng cung cấp thức ăn có chất lượng
tốt, kỹ thuật điều khiển (quản lý) môi trường và phòng ngừa dịch bệnh, kỹ
thuật thu hoạch và vận chuyển giống Tu hài.
- Về công nghệ nuôi thương phẩm: Chưa có quy trình công nghệ nuôi
thương phẩm Tu hài. Trong quá trình nuôi, mỗi hộ, mỗi người dân tự học hỏi
kỹ thuật, kinh nghiệm của nhau để nuôi, chưa có phương pháp để hướng dẫn,
l
ựa chọn hình thức nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng sinh
thái. Vì vậy, quy mô nuôi đơn lẻ, manh mún rất khó để phát triển nuôi trên
quy mô sản xuất lớn, tạo ra sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và hướng tới
xuất khẩu.
2.2.2. Nội dung Dự án cần giải quyết để hoàn thiện công nghệ
2.2.2.1. Nội dung 1. Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống
(1) Hoàn thiện phương pháp nuôi vỗ Tu hài bố mẹ


(2) Xác định thành phần thức ăn thích hợp cho từng giai đoạn phát triển
của ấu trùng
(3) Xác định một số yếu tố môi trường, bệnh liên quan đến tỷ lệ sống, thời
gian biến thái của ấu trùng.
(4) Xác định điều kiện sinh thái của từng giai đoạn phát triển ấu trùng.
(5) Hoàn thiện công nghệ nuôi sinh khối tảo hiển vi (Chaetoceros,
Chromonas, Isochrysis và Nannochloropsis) chất lượng cao làm thức ăn cho
ấu trùng và con giống Tu hài.
(6) Hoàn thiện biện pháp kỹ thuật thu hoạch và vận chuyển con giống.

14

2.2.2.2. Nội dung 2. Hoàn thiện công nghệ nuôi thương phẩm
(1) Nghiên cứu lựa chọn hình thức nuôi phù hợp với điều kiện phát triển
nuôi Tu hài trên quy mô lớn.
(2) Nghiên cứu và hoàn thiện mật độ và kích cỡ giống thả thích hợp.
(3) Nghiên cứu và hoàn thiện các phương pháp quản lý, chăm sóc Tu hài
trong điều kiện nuôi nhân tạo.
(4) Nghiên cứu tác động của một số yếu tố môi trường nuôi (thuỷ lý, thuỷ
hoá) đến tỷ l
ệ sống của Tu hài
(5) Nghiên cứu biến động về số lượng và thành phần thức ăn đến khả năng
sinh trưởng và tỷ lệ sống của Tu hài.
(6) Nghiên cứu các biện pháp thu hoạch, bảo quản và vận chuyển sống Tu
hài thương phẩm đến nơi tiêu thụ đảm bảo giá trị và hiệu quả kinh tế.
2.2.3. Thử nghiệm hoàn thiện công nghệ
* Về công nghệ sản xuất gi
ống: Hoàn thiện được quy trình công nghệ sản
xuất giống Tu hài với các chỉ tiêu kỹ thuật đạt như sau:
- Tỷ lệ Tu hài bố mẹ tham gia đẻ: > 70%

- Tỷ lệ nở thành ấu trùng đỉnh vỏ thẳng đạt: > 90%
- Tỷ lệ sống đến giai đoạn ấu trùng đỉnh vỏ lồi hậu kỳ: > 60%
- Tỷ lệ thu hồi giống cấp 1: > 15%
- Tỷ lệ thu hồi giống cấp 2: > 10%.
Với các chỉ tiêu kỹ thuật của quy trình công nghệ đạt như trên, sản
phẩm của Dự án về giống Tu hài cần đạt là 5 triệu con giống cấp 2 (15-
30mm) chất lượng giống tốt.
* Về công nghệ nuôi thương phẩm
: Hoàn thiện được quy trình công nghệ
sản nuôi thương phẩm Tu hài với các chỉ tiêu kỹ thuật về tỷ lệ sống từ con
giống đến thu hoạch đạt > 70% và sản phẩm Tu hài thương phẩm của Dự án

15

tạo ra là 10 tấn, sau 14 – 16 tháng nuôi đạt kích cỡ 50 – 70gam/con, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.3. Liệt kê, mô tả nội dung, các bước công việc cần thực hiện để giải
quyết những vấn đề đặt ra (kể cả đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật đáp ứng cho việc thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm
)
2.3.1. Nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ.
2.3.1.1. Về sản xuất giống
(1) Hoàn thiện phương pháp nuôi vỗ Tu hài bố mẹ:
- Thí nghiệm nuôi vỗ Tu hài bố mẹ từ đàn Tu hài nuôi thương phẩm có
tuyến sinh dục phát triển ở giai đoạn III - theo thang 5 bậc (Bralay, 1984;
Nashetal, 1988). Bể thí nghiệm là bể xi măng có hệ thống nước chảy tràn, mật
độ Tu hài nuôi là 50 con/m
2
, đáy bể rải lớp cát dày 20cm.
- Dùng 2 công thức thức ăn khác nhau để nuôi vỗ. CT1 gồm hỗn hợp tảo

tươi tự dưỡng (1/3 Chlorella + 1/3 Isochrysis + 1/3 Chaetoceros). CT2 là tảo
dị dưỡng
(Schizochytrium). Cho ăn 2 lần/ngày, mỗi lần mật độ tảo cho ăn từ 12
– 18 x10
4
tb/ml, chế độ thay nước 2 lần/ngày.
Thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ phòng, độ mặn 30‰.
Các chỉ tiêu thu thập là tỷ lệ thành thục và thời gian nuôi vỗ.
(2) Xác định thành phần thức ăn thích hợp cho từng giai đoạn phát triển
của ấu trùng.
- Thí nghiệm được triển khai ương nuôi ấu trùng Tu hài giai đoạn từ
ngày tuổi thứ 4 đến ngày tuổi thứ 12 với vi
ệc so sánh 2 công thức thức ăn như
sau:
Công thức 1: Dùng (1/2 Isochrysis galbana + 1/2 Chroomonas salina)
Công thức 2: Dùng (1/2
Schizochytrium + 1/2 Spirulina).

16

- Điều kiện thí nghiệm: nhiệt độ phòng, độ mặn 30‰, ngày cho ấu trùng
ăn 2 lần, mỗi lần cho ăn (hỗn hợp tảo tươi đảm bảo mật độ từ 12 –
18x10
4
tb/ml, hỗn hợp tảo khô 2,0 -2,5gam/m
3
). Thí nghiệm trên các bể nuôi
có thể tích thực 2m
3
, mật độ nuôi đạt 5con/ml (tương đương số lượng 10 triệu

ấu trùng/bể).
- Các chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ sống của ấu trùng.
(3) Xác định một số yếu tố môi trường, bệnh liên quan đến tỷ lệ sống, thời
gian biến thái của ấu trùng.
* Về yếu tố môi trường.
- Thí nghiệm 2 yếu tố (độ mặn và nhiệt độ) được tiến hành ở các độ mặn
27‰, 30‰, 33‰ và các ng
ưỡng nhiệt độ 22-24
0
C, 24-26
0
C, 26-28
0
C.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sống của ấu trùng trong các lô thí nghiệm.
* Về yếu tố bệnh.
- Theo dõi mật độ vi khuẩn Vibrio trong các bể ương nuôi ấu trùng (bể
ấu trùng bình thường, bể ấu trùng bỏ ăn có dấu hiệu bệnh).
(4) Xác định điều kiện sinh thái (chất đáy) của từng giai đoạn phát triển ấu
trùng.
- Thí nghiệm được bố trí với 3 loại chất đáy cát khác nhau: lo
ại đáy cát
mịn có cỡ hạt Ø <0,2mm, loại đáy cát thô có cỡ hạt 0,2mm< Ø <0,6mm và
loại đáy cát rất thô có cỡ hạt Ø >0,6mm.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng trong thời gian thí
nghiệm từ 15 – 20 ngày.
(5) Hoàn thiện công nghệ nuôi sinh khối tảo hiển vi (Chaetoceros,
Chromonas, Isochrysis và Nannochloropsis) chất lượng cao làm thức ăn cho
ấu trùng và con giống Tu hài.

×