Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư công nghệ và thiết bị ht

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.85 KB, 21 trang )

Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CƠNG NGHỆ 3
VÀ THIẾT BỊ HT 3
1.1 Q trình hình thành và phát triển công ty

3

1.2 Định hướng các hoạt động trong thời gian tới 4
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty

4

1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thiết bị HT
……………………………………………………………………………...7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT 2012-2014

9

2.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Cơng ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thiết bị HT 2012- 2014 9
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và


Thiết bị HT 2012- 2014 14
2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD chung của công ty 2012 - 2014 14
2.2.2. Các chỉ tiêu lợi nhuận 16
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT 2012 – 2014
18
3.1 Định hướng phát triển của công ty HT đến năm 2020

18

3.2 Những kết quả đạt được 18
3.3 Hạn chế

19

3.4 Định hướng đề tài chuyên đề tốt nghiệp 20
KẾT LUẬN 21

SVTH: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 1


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường đại học, mỗi sinh viên
đều được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực nghiên cứu,

chuyên ngành học tập. Là sinh viên viện Ngân hàng - Tài chính, được nghiên cứu
chuyên sâu về lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính, tuy nhiên, vẫn cịn thiếu những kiến
thức về hoạt động thực tế, vẫn chưa có nhiều cơ hội để đem những kiến thức đã học
tại trường đại học ứng dụng vào công việc thực tế. Qua một thời gian thực tập,
nghiên cứu, tìm hiểu và quan sát hoạt động của các phòng ban tại Công ty TNHH
Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của Th.S
Nguyễn Hương Giang em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Bài báo cáo tổng hợp của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư cơng nghệ và thiết bị HT
Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH Đầu tư
Công nghệ và Thiết bị HT trong giai đoạn 2012 - 2014
Chương 3: Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư
Công nghệ và Thiết bị HT
Vì cịn hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên báo
cáo này không thể trách khỏi cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, nhận
xét của Th.S Nguyễn Hương Giang để em có thể hồn thiện báo cáo này .

SVTH: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 2


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU

CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT
1.1 Q trình hình thành và phát triển cơng ty


 Thơng tin chung về cơng tin
Tên giao dịch: CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ HT
Tên giao dịch tiếng Anh: HT EQUIPMENT & TECHNOLOGY INVESTMENT
Co., LTD
Đăng ký Kinh doanh số: 0103036785 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội, cấp ngày 26 tháng 11 năm 2008
Địa chỉ: Số 6, ngõ 123 đường Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đơ, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội
Văn phịng giao dịch: Số 57 Nguyễn Khả Trạc, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội
Tel : (04) 3792 0672

Fax

: (04) 3791 4807

Website: htintech.com.vn
Email:

 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT được thành lập ngày
26/11/2008  với lĩnh vực hoạt động ban đầu là cung cấp sản phẩm cho ngành cấp
thoát nước, sau này đã phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng như cung cấp giải
pháp về thiết bị, tủ điện điều khiển, nghiên cứu những giải pháp tối ưu hóa cho tịa
nhà, sản xuất và chuyển giao công nghệ, phù hợp với các yêu cầu của khách hàng.
Hiện tại, HT là nhà phân phối độc quyền của một số hãng máy bơm, van nước nhập
khẩu tại các nước Tây Âu, Mỹ, Canada, Malaysia, Israel…
Sau gần 6 năm hình thành và phát triển, hiện nay cơng ty đã có một đội ngũ
nhân viên 12 người. Đội ngũ nhân viên hết lịng tận tụy, trung thành đã góp phần

làm nên sự lớn mạnh cho công ty. Tổng nguồn vốn huy động được tính tới cuối năm
2014 đạt gần 15 tỷ đồng. Tuy đây là con số còn khiêm tốn đối với một doanh
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 3


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

nghiệp trong ngành nhưng nó cũng đã thể hiện nỗ lực rất lớn của cơng ty trong thời
điểm khó khăn của nền kinh tế như hiện nay.
1.2 Định hướng các hoạt động trong thời gian tới

 Đối với bản thân cơng ty
-

Chun mơn hố đối với từng lĩnh vực, đa dạng các hoạt động kinh doanh,

nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng kỹ thuật, phát triển tồn bộ cơng ty đồng
thời nâng cao đời sống của từng cá nhân trong công ty.
-

Bên cạnh những tiến bộ trong kinh doanh, HT luôn mang đến cho khách

hàng những công nghệ tiên tiến trong ngành nước, công nghiệp và môi trường được
áp dụng trên thế giới.

 Đối với khách hàng

-

Cung cấp hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao đưa đến hiệu quả kinh tế

cao và dịch vụ kỹ thuật, bảo hành, bảo dưỡng, đào tạo tốt.

 Với đối tác thương mại
-

Tạo lập, xây dựng và củng cố quyền lợi trên sự hợp tác thiện chí
Từ khi thành lập tới nay, cơng ty đã cố gắng nâng cao chất lượng các sản

phẩm và dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Và thực tế, sản
phẩm của công ty được các chủ đầu tư, nhà thầu lựa chọn, trải dài khắp các vùng
miền của tổ quốc như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Phú Thọ, Lai Châu, Điện
Biên, Nha Trang, Lào cai, Thành phố Hồ Chí Minh…
Với sản phẩm khơng ngừng được cải tiến chất lượng, sự bảo hộ độc quyền từ
phía hãng sản xuất, dịch vụ bán hàng và sau bán hàng chuyên nghiệp cùng với giá
cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp, các sản phẩm của công ty đang ngày càng được các nhà
thầu, chủ đầu tư lựa chọn tin dùng, giúp thị phần của công ty không ngừng tăng qua
các năm. Đây là điều kiện thuận lợi giúp công ty phát triển hơn nữa trong tương lai.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 4


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

Sơ đồ1.1 : Mô hình tổ chức của Cơng ty TNHH Đầu tư Cơng nghệ và Thiết bị HT

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc
-

Là người định hướng cho sự phát triển của Công ty, chịu trách nhiệm chung

trong việc điều hành và quản lý Cơng ty.

 Phịng Marketing
-

Nhằm tổ chức, thực hiện, triển khai các hoạt động giới thiệu, quảng bá thông

tin về sản phẩm và công ty trên thị trường nhẳm thúc đẩy bán hàng và nâng cao vị
thế của công ty trước khách hàng và đối thủ.
-

Tổ chức, triển khai các sự kiện của công ty, phối hợp và tổ chức các sự kiện

cùng đối tác của Công ty.
-

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình quảng bá thương

hiệu cơng ty, quảng bá các sản phẩm chiến lược hoặc trọng điểm của Công ty.
-


Chủ trì các hoạt động liên quan tới khách hàng, các đối tác.

-

Tổ chức hoạt động quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ của công ty theo nhu

cầu của các bộ phận chun mơn khác của cơng ty.

 Phịng dự án
-

Khai thác và mở rộng thị trường trong phạm vi các chức năng kinh doanh

của Công ty
-

Nghiên cứu và phát triển thị trường, sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 5


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

-


Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, ngắn hạn.

-

Tổ chức giải quyết khiếu nại, chăm sóc khách hàng.

-

Tổ chức làm thầu, tham gia đấu thầu, làm việc với khách hàng, đối tác kinh

doanh với sự hỗ trợ của các bộ phận liên quan.

 Phòng kỹ thuật
-

Quản lý về kỹ thuật sản kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm

-

Tập hợp lưu thông tin về chất lượng sản phẩm.

-

Trao đổi và thống nhất với khách hàng về kỹ thuật.

-

Nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

-


Tổ chức đánh giá, nghiệm thu về chất lượng sản phẩm

-

Hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong công tác hồ sơ thầu.

 Phòng vật tư
-

Lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, đảm bảo các

nguyên vật liệu được cung ứng đúng thời hạn, chất lượng, chủng loại, giá cả phù
hợp theo các yêu cầu của Công ty.
-

Thiết kế các quan hệ kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đối với các đối tác

nước ngoài
-

Quản lý và bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển, lưu kho và giao

hàng, chịu trách nhiệm hợp đồng phương tiện vận chuyển.
-

Lập kế hoạch đánh giá và theo dõi thực hiện của các nhà cung cấp.

 Phòng QC
-


Kiểm tra chất lượng thiết bị nhập vào của dự án.

-

Kiểm tra sản phẩm đầu ra.

-

Làm hồ sơ dự án.

-

Nghiệm thu sản phẩm với khách hàng.

-

Chăm sóc khách hàng, bảo hành sản phẩm.

-

Quản lý cơng việc thí nghiệm.

-

Cùng các phịng ban hồn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm
 Phòng Nhập khẩu

-


Lập và triển khai các kế koạch nhận hàng nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp

hàng hóa trong nước cho các dự án.
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 6


Báo cáo tổng hợp

-

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai hải quan để nhận hàng đúng thời hạn

yêu cầu.
-

Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan.



Phịng hành chính – Nhân sự

-

Tổ chức thực nhiện các cơng tác hành chính- quản trị

-


Hố trợ các phịng ban khác, đào tạo các kỹ năng khóa học chun mơn.

-

Quản lý và đảm bảo sự hoạt động tốt các tài sản cố định của công ty.

-

Tuyển dụng và thực hiện chương trình đào tạo cơng nhân, nhân viên của

Cơng ty trong từng năm.
-

Nghiên cứu, tổ chức xây dựng quy định về hình thức trả lương, xây dựng

thang lương, bảng lương, định mức lao động để áp dụng cho Công ty trong từng
thời kỳ.
-

Tổ chức thực nghĩa vụ nộp Bảo hiệm xã hội, Bảo hiểm y tế cho cán bộ, nhân

viên trong Cơng ty.

 Phịng kế tốn – Tài chính
-

Tham mưu cho giám đốc những phương án huy động và sử dụng vốn.

-


Tổ chức cơng tác kiểm tốn và quyết tốn thuế hàng năm.

-

Cùng giám đốc giải trình những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách tài

chính, kế tốn thống kế, kiểm tra trước cơ quan thuế, thanh tra, kiểm tra, điều tra
theo quy định pháp luật.
1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ
và Thiết bị HT
1.4.1 Ngành nghề hoạt động kinh doanh
- Chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, đào tạo,bảo
dưỡng và hoạt động thương mại xuất nhập khẩu.
- Tư vấn, xây dựng, cung cấp thiết bị cho các cơng trình cơng nghiệp, cơ sở hạ
tầng, trạm cấp nước cho các khu nhà ở tập trung, cho trường học, bệnh viện, khu
dân cư.
- Tư vấn, xây dựng, cung cấp thiết bị cho các cơng trình thuỷ lợi, cơng trình thốt
nước phục vụ cho các trạm bơm thuỷ lợi và thoát nước, điều tiết lũ và công nghệ
xử lý nước thải.
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 7


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

- Xây dựng và cung cấp thiết bị công nghệ cho các trạm cấp nước sinh hoạt, trạm

xử lý nước và thoát nước, trạm cấp nước khu công nghiệp, khu chung cư ...
- Xây dựng và cung cấp thiết bị đồng bộ cho xí nghiệp cơ khí, chế biến nơng
thuỷ sản, nhà máy điện và các dây chuyền công nghiệp khác.
1.4.2 Đặc điểm sản phẩm cung cấp trên thị trường
Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT là một doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực:
-

Môi trường: Cung cấp các thiết bị xử lí nước cấp và nước thải như bơm

nước, bơm chìm thải, van, máy ép bùn, van cửa phai, máy tách rác, bơm định
lượng, thiết bị khử trùng, thiết bị khuấy trộn......
-

Công nghiệp: bơm, van công nghiệp, bơm mỏ, bơm hóa chất, tủ điện điều

khiển cho các máy bơm này
-

Khu đô thị và nhà ở: Bơm tăng áp, van giảm áp, van chống nước va, van bảo

vệ bơm, hệ bơm cứu hoả và toà nhà....

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 8


Báo cáo tổng hợp


GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ CƠNG NGHỆ VÀ
THIẾT BỊ HT 2012-2014
2.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thiết bị HT 2012- 2014
Qua 6 năm hình thành và phát triển, Cơng tyTNHH Đầu tư Cơng nghệ và
Thiết bị HTđã có những bước phát triển lớn.Tính tới cuối năm 2014, tổng số vốn
công ty đã huy động được số lên tới gần 15 tỷ đồng.Đây tuy còn là số vốn khá
khiêm tốn đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhập
khẩu nhưng nó cũng thể hiện sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo, nhân
viên công ty. Dưới đây là thống kê chi tiết về tình hình tài sản, nguồn vốn của công
ty giai đoạn 2012 – 2014:

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 9


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang
2012

Chỉ tiêu
I, Tài sản
A. TSNH
1. Tiền
2. Các khoản phải thu

3. Hàng tồn kho
4. TSNH khác
B. TSDH
1. TSCĐ
2. Đầu tư dài hạn khác
II. Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
1. Nợ NH

1.000đ

2013

2014

2013/2012

2014/2013

%

1.000đ

%

1.000đ

%

+/-


%

+/-

%

10.212.554.908

100,00

13.259.332.073

100,00

14.669.017.298

100,00

3.046.777.165

29,83

1.409.685.225

10,63

9.423.706.503

92,28


12.784.349.743

96,42

13.268.474.722

90,45

3.360.643.240

35,66

484.124.979

3,79

98.546.764

0,96

262.921.605

1,98

792.725.967

5,40

164.374.841


166,80

529.804.362

201,51

4.260.277.299

41,72

5.220.458.916

39,37

5.086.604.706

34,68

960.181.617

22,54

(133.854.210)

(2,56)

4.997.351.071

48,93


6.895.106.917

52,00

7.116.550.500

48,51

1.897.755.846

37,98

221.443.583

67.531.369

0,66

405.862.305

3,06

272.593.549

1,86

338.330.936

501,00


(133.268.756)

(32,84)

788.848.405

7,72

474.982.330

3,58

1.400.542.576

9,55

(313.866.075)

(39,79)

925.560.246

194,86

596.196.278

5,84

455.433.763


3,43

1.394.583.943

9,51

(140.762.515)

(23,61)

939.150.180

206,21

192.652.127

1,89

19.548.567

0,15

5.958.633

0,04

(173.103.560)

(89,85)


(13.589.934)

(69,52)

3,21

10.212.554.908

100,00

13.259.332.073

100,00

14.669.017.298

100,00

3.046.777.165

29,83

1.409.685.225

10,63

8.198.672.132

80,28


11.051.874.903

83,35

12.183.181.593

83,05

2.853.202.771

34,80

1.131.306.690

10,24

8.198.672.132

80,28

11.051.874.903

83,35

12.183.181.593

83,05

2.853.202.771


34,80

1.131.306.690

10,24

2.013.882.776

19,72

2.207.457.170

16,65

2.485.835.705

16,95

193.574.394

9,61

278.378.535

12,61

2. Nợ DH
B. Vốn CSH


Bảng 2.1: Tình hình tài sản – nguồn vốn tại cơng ty 2012-2014
(Nguồn: Phịng kế tốn – tài chính)

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 10


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

 Tình hình tài sản

Biểu đồ 2.1: Tình hình tài sản tại cơng ty giai đoạn 2012 - 2014

Theo bảng 2.1 ta thấy, từ năm 2012 tới năm 2014, tổng tài sản – nguồn vốn
mà công ty huy động được đã tăng lên đáng kể. Năm 2012, tổng số vốn mới chỉ đạt
10.212.554.908 đồng nhưng tới năm 2013, tổng vốn đã tăng lên 13.259.332.073
đồng tăng 3.046.777.165 đồng tương ứng với mức tăng 29,83%. Sang năm 2014,
tổng vốn cũng duy trì đà tăng lên với con số 14.669.017.298 đồng tăng
1.409.685.225 đồng tương ứng tăng 10,63% so với năm 2013.
Nguyên nhân của sự tăng lên nhanh tổng tài sản và nguồn vốn trong thời gian
này chủ yếu là do sự tăng lên của khoản nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp. Mà cụ thể là khoản phải trả người bán tăng lên nhanh về mặt giá trị.
Cụ thể, năm 2012, nợ ngắn hạn là 8.198.672.132 đồng thì tới năm 2013 tăng lên con
số 11.051.874.903 đồng và tới năm 2014 tiếp tục đà tăng lên 12.183.181.593 đồng.
Mức tăng ở 2 năm liên tục là trên 80%. Đây được coi là khoản tín dụng thương mại
mà các doanh nghiệp khác dành cho công ty để thúc đẩy việc bán hàng cho chính
doanh nghiệp đó, nhưng nó cũng tạo điều kiện lớn cho cơng ty có thể tận dụng được

nguồn tín dụng thương mại này để mở rộng nguồn vốn, phát triển kinh doanh vì đây
được coi là nguồn vốn có chi phí khá thấp. Tuy nhiên, đây chỉ là nguồn vốn ngắn
hạn, công ty chỉ có thể tận dụng trong thời gian ngắn nên cần có những kế hoạch trả

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 11


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

nợ kịp thời để giữ gìn uy tín, tạo điều kiện thuận lợi cho các lần giao dịch tiếp theo.
Ngồi ra thì các khoản người mua trả tiền trước hay vốn chủ sở cũng có tăng lên.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài tổng tài sản giai đoạn 2012 - 2014

Về mặt cơ cấu tài sản: cơ cấu tài sản thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng tài
sản ngắn hạn và giảm dần tỷ trọng tài sản dài hạn mà chủ yếu là tài sản cố định. Tài
sản ngắn hạn tăng dần tỷ trọng từ 92,28% năm 2012 lến 96,42% năm 2013 và giảm
xuống 90,45% năm 2014 tương ứng với các mức tăng 35,66% và 3,79% qua các
năm. Trong đó, sự tăng lên về mặt tỷ trọng của tài sản ngắn hạn là do sự tăng lên
của khoản mục khoản phải thu và đây cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu tài sản ngắn hạn nói riêng và tổng tài sản nói chung. Khoản phải thu
năm 2012 chiếm 41,72% trong tổng số tài sản của cơng ty thì tới năm 2013 giảm
xuống chỉ còn 39,37% nhưng vẫn tăng 22,54% về mặt tỷ trọng. Năm 2014, giá trị
các khoản phải thu tiếp tục giảm xuống trong tổng giá trị tổng tài sản khiến tỷ trọng
của khoản mục này chỉ chiếm 34,68% so với năm 2013. Trong cơ cấu tài sản ngắn
hạn, thì hàng tồn kho cũng là khoản mục chiếm một giá trị khá lớn trong tổng tài

sản của công ty. Giá trị hàng tồn kho có sự biến động, khi trong năm 2012 giá trị
hàng tồn kho là 4.997.351.071 đồng chiếm 48,63% tổng tài sản năm 2012, sang
năm 2013 hàng tồn kho tăng lên 6.895.106.917 đồng chiếm 51% tỷ trọng năm 2013.
tuy nhiên tới năm 2014 giảm xuống chỉ cịn 3,9 tỷ. Tuy nhiên, xét về mặt tỷ trọng
thì tỷ trọng có xu hướng giảm xuống. Tỷ trọng hàng tồn kho qua các năm lần lượt là
48,93%, 52% và 48,51% tương ứng tăng 37,98% và 3,21%. Sự giảm xuống của tỷ
trọng hàng tồn kho có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó, đối với những doanh
nghiệp thơng thường đó có thể là dấu hiệu tốt chứng tỏ việc kinh doanh có nhiều
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 12


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

thuận lợi và khả quan, nhưng đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
chủ yếu cung cấp sản phẩm cho các dự án như cơng ty HT thì có thể xuất phát từ
những nguyên nhân không khả quan như công ty nhận được ít những dự án trong
giai đoạn này do ảnh hưởng khó khăn kinh tế chung khiến xây dựng khơng phát
triển. Vì vậy, cần phải xem xét trong mối quan hệ với việc tăng, giảm doanh thu của
doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn có xu hướng biến động liên tục qua các năm.Trong cơ cấu tài
sản dài hạn thì tài sản cố định vẫn là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tỷ trọng của
bộ phận tài sản này giảm qua các năm từ 5,84% năm 2012 xuống 3,43% năm 2013
tức giảm 3%. Và tới năm 2014 tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản tăng
lên 9,51%. Xét về mặt giá trị thì giá trị của tài sản cố định cũng được gia tăng qua
các năm. Điều này chứng tỏ cùng với hao mịn lũy kế thì giá trị tài sản cố định được
tăng lên là do cơng ty đã có đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ cho cơng việc

kinh doanh của mình. Tuy nhiên, sự tăng lên về mặt giá trị của tổng tài sản nhanh
hơn tài sản cố định nhiều lần nên xét về mặt tỷ trọng thì tỷ trọng của tài sản cố định
lại giảm xuống. Ngoài ra, tài khoản dài hạn khác cũng có xu hướng giảm về mặt tỷ
trọng từ 1,89% năm 2012 xuống cịn 0,04% năm 2014.
 Tình hình nguồn vốn

Biểu đồ 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012 - 2014

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 13


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

Nguồn vốn tăng lên này của công ty chủ yếu tài trợ cho các tài sản ngắn hạn là
các khoản phải thu. Đây được coi là tình hình chung của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh này. Vì khi nền kinh tế khó khăn, muốn kích thích
được hoạt động bán hàng, muốn nhận được nhiều dự áncung cấp sản phẩm thì một
trong những điều kiện quan trọng là tín dụng. Cơng ty áp dụng chính sách tín dụng
nới lỏng để tạo điều kiện gia tăng doanh thu. Vì vậy, làm cho các khoản phải thu
này tăng lên nhanh. Tuy nhiên, nếu như các khoản phải thu này tăng lên quá lớn thì
doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, tạo chi phí vốn lớn, hình thành nợ khó địi
đồng thời gây áp lực thanh khoản nên các khoản phải trả ngắn hạn.
Về mặt cơ cấu nguồn vốn: với đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp sản phẩm theo dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn khá lớn trong khoảng
thời gian đặt hàng cho dự án nên nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu từ nguồn tài trợ bên ngoài. Xu hướng sử dụng nợ tăng lên. Tỷ

trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn năm 2012 là 80,28%, tới năm 2013 tăng lên
thành 83,35% tức tăng 34,8% và năm là 83,05%.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ và
Thiết bị HT 2012- 2014
2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD chung của công ty 2012 - 2014
Trong q trình kinh doanh của mình, tồn thể cán bộ, nhân viên Công ty
TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị HT đã có những cố gắng, nỗ lực rất lớn, nhất
là trong giai đoạn nền kinh tế chung của đất nước đang trong giai đoạn khó khăn
như hiện nay. Để đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian
qua ta xem xét các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế thông
qua bảng 2.2 sau đây.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ
tiêu
Doanh
thu
GVHB

2012

2013

2014

1.000đ

1.000đ

1.000đ


+/-

%

+/-

13.169.102.201

14.819.274.683

17.227.095.653

1.650.172.482

12,53

2.407.820.970

13,98

10.109.991.612

11.555.548.492

14.201.502.209

1.445.556.880

14,30


2.645.953.717

18,63

2013/2012

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

2014/2013

Page 14

%


Báo cáo tổng hợp

LNST

301.684.251

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

275.305.742

242.614.352

(26.378.509)

(8,74)


(32.691.390)

(13,47)

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính cơng ty)

Về mặt doanh thu: doanh thu của cơng ty có tăng tương đối đồng đều. Năm
2012, doanh thu của công ty đạt 13.169.102.201 đồng, tới năm 2013 doanh thu có
sự tăng lên nhanh chóng đạt 14.819.274.683 đồng với mức tăng 12,53% tương ứng
với tăng về giá trị tuyệt đối là 1.650.172.482 đồng. Đến năm 2014 doanh thu bán
hàng đã tăng lên con số 17.227.095.653 đồng tăng 2.407.820.970 đồng so với năm
2013 tương ứng tăng 13,98% so với năm 2013. Doanh thu đăng đều qua các năm là
một dấu hiệu tốt đối với công ty.
Về mặt giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là chi phí chủ yếu của doanh
nghiệp, bao gồm các khoản chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Giá vốn hàng bán có
biến động tương tự như sự biến động của doanh thu. Giá vốn hàng bán tăng đều qua
các năm, năm 2012 giá vốn hàng bán của công ty là 10.109.991.612 đồng đến năm
2013 giá vốn hàng bán của công ty tăng lên con số 11.555.548.492 đồng tăng
1.445.556.880 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14,30%. Đến năm 2014 giá vốn hàng
bán của công ty tăng lên con số 14.201.502.209 đồng tăng 2.645.953.717 đồng tăng
18,63% so với năm 2013. Như vậy, có thể thấy giá vốn hàng bán đang có xu hướng
tăng cao nhiều so với sự gia tăng của doanh thu.
Về mặt lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 là
301.684.251 đồng sang năm 2013 lợi nhuận sau thuế đã giảm xuống con số
275.305.742 đồng tương ứng với con số giản 26.378.509 đồng tương ứng giảm
8,74%. Sang năm 2014 lợi nhuận sau thuế tiếp tục giảm xuống con số 242.614.352
đồng giảm 32.691.390 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 13,47%. Nguyên nhân làm
cho mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại liên tục giảm là do giá vốn
hàng bán của công ty liên tục tăng với tỷ lệ tăng cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.

Bên cạnh đó các chi phí trong doanh nghiệp cũng liên tục tăng kéo theo sự gia tăng
của doanh thu không bù đắp được chi phí làm lợi nhuận liên tục giảm

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 15


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

2.2.2. Các chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu lợi nhuận giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

2012

2013

2014

0,03

0,02

0,02


0,15

0,12

0,10

0,02

0,02

0,01

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính)

Biểu đồ 2.5: Các chỉ tiêu lợi nhuận giai đoạn 2012 - 2014

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính)
Một số chỉ tiêu lợi nhuận sẽ phản ánh được phần nào hiệu quả của hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Các chỉ tiêu lợi nhuận có thể xem xét ở bảng
2.4 và biểu đồ 2.5. Trong đó:
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (ROA)
Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận ròng của doanh nghiệp trên tổng
tài sản. ROA càng lớn chứng tỏ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Đối
chiếu với ROA của công ty HT ta thấy: ROA của doanh nghiệp có xu hướng giảm
xuống. Năm 2012, ROA ở mức 0,03 tức là trong một đồng tài sản thì sinh lời 0,03
đồng. Tới năm 2013, con số này có giảm xuống mức 0,02 tức là trong một đồng tài
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24


Page 16


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

sản thì sinh lời 0,02 đồng. Tuy nhiên đến năm 2014 con số này vẫn giữ nguyên ở
mức 0,02. Điều này chứng tỏ, công ty cần đầu tư cho tài sản nhiều hơn mới tạo
được ra một đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân là do giá trị tổng tài sản tăng lên
trong khi cộng hưởng với nó là sự tăng nhẹ về mặt lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp. Như vậy, ROA giảm xuống là một dấu hiệu không tốt trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của cơng ty. Cơng ty cần có những biện pháp cải thiện tình hình
trong thời gian tới.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE cũng là một chỉ tiêu cơ bản khác đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. ROE thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Cũng như chỉ tiêu ROA, ROE càng lớn càng tạo ra mức độ hấp dẫn cho
doanh nghiệp. Đối với Công ty HT ta thấy ROE của doanh nghiệp giảm liên tục qua
các năm. Năm 2012, ROE là 0,15 có nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra
cho doanh nghiệp 0,15 đồng lợi nhuận rịng. Tới năm 2013, số lợi nhuận được tạo ra
giảm xuống cịn 0,12 đồng. Tiếp theo đà giảm đó tới năm 2014, ROE giảm xuống
con số 0,10 đồng. Nguyên nhân của sự giảm xuống của ROE chủ yếu là do sự biến
động của lợi nhuận rịng giảm, trong khi đó vốn chủ sở hữu qua các năm tăng lên
nên kéo theo sự giảm xuống của ROE.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu tài chính được đo bằng tỷ số giữa
số lợi nhuận ròng thu được trong kỳ và doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

tương đối cao. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty gia tăng qua các năm.
Năm 2012, Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của HT là 0,02 có nghĩa là cứ một
đồng doanh thu tạo ra 0,02 đồng lợi nhuận. Tới năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu tiếp tục giữ nguyên ở con số 0,02 và đến năm 2014 Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu lại giảm xuống 0,01. Như vậy, có thể thấy trong thời gian gần đây cơng
ty kinh doanh gần như không hiệu quả như những năm trước.

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 17


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ
THIẾT BỊ HT 2012 – 2014
3.1 Định hướng phát triển của công ty HT đến năm 2020
Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển với phương châm đầu tư nâng cao
năng lực, khai thác tối đa tiềm năng hiện có về vốn, thiết bị, lao động, vật tư, tìm
kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực tài chính và nâng cao đời
sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Ban giám đốc công ty cũng nhận định
rằng, trong điều kiện hiện nay, không thể trông chờ vào việc khách hàng tự nhiên
tìm đến mà phải tích cực mở rộng địa bàn, tìm kiếm khách hàng mới đồng thời vẫn
phải duy trì lượng khách hàng truyền thống của mình. Cơng ty đã đề ra phương
hướng hoạt động trong những năm tới như sau:
- Giữ vững và phát triển kinh doanh, có mức tăng trưởng hợp lý, tiếp tục phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện kinh doanh có lãi và trả được

nợ vay, có biện pháp hữu hiệu để thu hồi công nợ.
- Tăng cường một cách hiệu quả công tác tiếp thị, mở rộng quan hệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh để nhận được nhiều hơn nữa các cơng trình có quy mơ lớn.
- Tích cực tìm và tạo nguồn vốn bổ sung cho đầu tư trang thiết bị thi công tăng
năng lực sản xuất, đặc biệt đầu tư trang thiết bị thi công phần hạ tầng
- Có biện pháp thích hợp để thu hút lực lượng lao động trẻ có năng lực chun
mơn vào làm việc tại cơng ty, nâng cao trình độ chun mơn cho các cán bộ, công
nhân viên trong công ty, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện các biện pháp tăng lợi thế cạnh tranh trong công tác đấu thầu, phấn
đấu nhận nhiều cơng trình, đẩy nhanh tiến độ hồn thành cơng trình, thực hiện cơng
tác quản lý và thi cơng có hiệu quả, chất lượng cao.
- Phấn đấu giảm tối thiểu các khoản chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty.
3.2 Những kết quả đạt được
- Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, linh hoạt, có kinh nghiệm và rất nhiệt
tình với cơng việc. Mọi cá nhân ý thức được cơng việc của mình nên ln hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
- Hệ thống sổ sách, giấy tờ được trình bày và sử dụng khoa học, cẩn thận
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 18


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

- Công ty kinh doanh có lợi nhuận nên đảm bảo trả lương cho người lao động. Công
ty trả lương cho người lao động giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm lao động, trung
thành với công ty, giúp cho công ty luôn đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ, công

nhân viên trong công ty, từ đó cũng góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty luôn vận hành thông suốt
3.3 Hạn chế
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơng tác tìm kiếm thị
trường, quảng bá, giới thiệu sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức nên chưa thu
hút được khách hàng, chưa tìm kiếm được nhiều khách hàng, số lượng hợp đồng
xây dựng và các đơn đặt hàng cịn chưa nhiều. Chính sách giá của cơng ty cịn thiếu
tính linh hoạt nên đơi khi khơng cạnh tranh được với các đối thủ trong cùng lĩnh
vực kinh doanh của mình.
- Nguồn nhân lực trong cơng ty chủ yếu là những người trẻ, có tri thức, có
nhiệt huyết và tình thần sáng tạo trong công việc nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực
tế từ đó khả năng nắm bắt thị trường và tâm lý khách hàng chưa cao.
-

Trang thiết bị, máy móc, phương tiện trong cơng ty tuy đã được trang bị đầy

đủ xong một số vẫn còn là những máy móc cũ, chưa được thay thế nên hiệu quả sử
dụng không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc và yêu cầu của người
vận hành chúng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững và ngày càng phát triển, địi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để
tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà phát
triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên mới mẻ,
phong phú và đa dạng. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường
xuyên tiến hành cơng tác phân tích tài chính và khơng ngừng hồn thiện cơng tác
này, trên cơ sở đó, định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-

Thực tiễn đã cho thấy, nếu các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng


mức tới cơng tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và
thành đạt trong kinh doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những sai lầm và thất
Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 19


Báo cáo tổng hợp

GVHD: ThS. Nguyễn Hương Giang

bại. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực không ngừng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiện nay,
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đã bước đầu được cơng ty quan tâm,
thực hiện song những vướng mắc gặp phải là không nhỏ và đã làm hạn chế nhiều
đến hiệu quả của hoạt động này. Cơng ty cần hồn thiện hoạt động này để góp phần
đánh giá đúng thực tế tiềm lực của doanh nghiệp, qua đó có chiến lược kế hoạch để
phát triển bền vững xứng tầm với tiềm lực hiện có của doanh nghiệp
3.4 Định hướng đề tài chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính cũng như
sự đóng góp của hoạt động này vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, qua
một thời gian nghiên cứu, thực tập tại Cơng ty, em mạnh dạn đề xuất đề tài: “Hồn
thiện hoạt động phân tích tài chính cơng ty TNHH Đầu tư Công nghệ và Thiết bị
HT” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thượng Duy - Lớp TCDN1 - K24

Page 20




×