Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai, từ thực tiễn tại quận ba đình, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

ĐẶNG THỊ NHUNG

HOà GIảI TRONG GIảI QUYếT TRANH CHấP ĐấT ĐAI,
Từ THựC TIễN TạI QUậN BA ĐìNH, THàNH PHố Hà NộI

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

ĐẶNG THỊ NHUNG

HOà GIảI TRONG GIảI QUYếT TRANH CHấP ĐấT ĐAI,
Từ THựC TIễN TạI QUậN BA ĐìNH, THàNH PHố Hà NộI
Chuyờn ngnh: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đặng Thị Nhung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÕA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÕA GIẢI TRONG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI.......................................................... 7
1.1.

Lý luận về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ......................... 7

1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai ........................................................ 7


1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm, các hình thức hịa giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai .................................................................................................. 14

1.2.

Lý luận pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ...... 21

1.2.1.

Khái niệm pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai .......... 21

1.2.2.

Đặc điểm của pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ........... 22

1.2.3.

Nội dung pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ........... 23

1.2.4.

Vai trò của pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ......... 28

1.2.5.

Những yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về hòa giải trong giải quyết
tranh chấp đất đai ........................................................................................ 30


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOÀ GIẢI TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................. 33
2.1.

Thực trạng pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai .... 33

2.1.1.

Về nguyên tắc hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ........................ 33

2.1.2.

Về các hình thức hồ giải trong giải quyết tranh chấp đất đai .................... 36

2.1.3.

Về các chủ thể tiến hành hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai........ 40


2.1.4.

Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoà giải giải quyết tranh
chấp đất đai ................................................................................................. 43

2.1.5.

Về trình tự, thủ tục hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai................. 48


2.2.

Thực tiễn thực hiện pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp
đất đai tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.................................................... 59

2.2.1.

Đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Ba Đình, thành phố Hà Nội và
những ảnh hƣởng của nó đến hoạt động hồ giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ........................ 59

2.2.2.

Tình hình thực hiện pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp
đất đai tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ............................................... 61

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOÀ GIẢI
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TẠI QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................... 74
3.1.

u cầu về hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai .................... 74

3.1.1.

Hoà giải phải đƣợc thực hiện trên cơ sở đƣờng lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc ta về đất đai và giải quyết tranh chấp
đất đai .......................................................................................................... 74

3.1.2.

Các quy định về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai phải thống
nhất, đầy đủ và không đƣợc mâu thuẫn, chồng chéo ........................................... 75

3.1.3.

Hồ giải phải góp phần ổn định các quan hệ đất đai, phát huy tiềm
năng nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội ................................ 75

3.1.4.

Hồ giải phải góp phần củng cố tình đồn kết trong nội bộ cộng đồng
dân cƣ, bảo đảm trật tự an toàn xã hội ........................................................ 76

3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai ................................................................................................ 77

3.2.1.

Hoàn thiện qui định về xác định các loại tranh chấp đất đai phải qua
hòa giải ở cơ sở và UBND cấp xã ............................................................... 77


3.2.2.


Hoàn thiện qui định về thành phần những ngƣời tiến hành, tham gia
hòa giải cơ sở, UBND xã, phƣờng, thị trấn ................................................. 81

3.2.3.

Hoàn thiện qui định về tổ chức thực hiện thủ tục hịa giải tại UBND
cấp xã ........................................................................................................... 82

3.2.4.

Hồn thiện quy định về hiệu lực pháp lý của biên bản hịa giải ................. 83

3.2.5.

Hồn thiện các quy định về thủ tục cơng nhận kết quả hịa giải cơ sở,
cơng nhận thỏa thuận của các đƣơng sự sau khi đã nghị án nhằm thực
hiện đƣờng lối khuyến khích hịa giải tranh chấp đất đai và vai trò hỗ
trợ của Tòa án .............................................................................................. 84

3.2.6.

Hồn thiện qui định về tính thời hạn hòa giải ở Ủy ban nhân dân cấp
xã vào thời hiệu khởi kiện ........................................................................... 85

3.2.7.

Hồn thiện qui định về tính phí, thù lao trong hịa giải giải quyết các
tranh chấp đất đai ........................................................................................ 85


3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hoà giải trong
giải quyết tranh chấp đất đai tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội .... 86

3.3.1.

Cần có sự phối hợp hài hịa giữa việc khuyến khích hịa giải tranh
chấp đất đai và quyền tiếp cận công lý của công dân ................................. 86

3.3.2.

Giải pháp về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ......................................... 87

3.3.3.

Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật đất đai cho cán bộ, công chức và
nhân dân ...................................................................................................... 89

3.3.4.

Giải pháp tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, hoàn thiện hệ
thống hồ sơ địa chính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin hỗ trợ cơng tác
hịa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân ......................................... 91

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 95
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS:

Bộ luật Tố tụng Dân sự

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

TAND:

Toà án nhân dân

TCĐĐ:

Tranh chấp đất đai

UBND:

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ


Trang

Bảng 2.1

Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai của các phƣờng trên địa
bàn quận Ba Đình năm 2019

101

Bảng 2.2

Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai của các phƣờng trên địa
bàn quận Ba Đình năm 2020

102

Bảng 2.3

Kết quả hồ giải tranh chấp đất đai của các phƣờng trên địa
bàn quận Ba Đình năm 2021

103

Bảng 2.4

Kết quả hồ giải tranh chấp đất đai của các phƣờng trên địa
bàn quận Ba Đình 06 tháng đầu năm 2022 (từ 01/01/2022
đến 30/06/2022)

104


Bảng 2.5

Trình tự hoà giải tranh chấp đất đai tại UBND các phƣờng
trên địa bàn quận Ba Đình

105

Sơ đồ 1.1

Quy trình trong giải quyết tranh chấp đất đai từ khi phát sinh
tranh chấp đến khi kết thúc vụ án

100


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai - tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, là hiện thân của chủ quyền
lãnh thổ quốc gia đồng thời là nguồn lực quan trọng phát triển đất nƣớc. Khơng ai
có thể phủ nhận vai trị quan trọng của đất đai đối với cuộc sống của con ngƣời, đặc
biệt là ý nghĩa của nó trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc
phịng của mỗi quốc gia. Hiện nay, đất đai đã vƣợt ra khỏi ý nghĩa chỉ là nơi “an
cƣ” để “lạc nghiệp”, nguồn sống, nguồn làm việc, là tƣ liệu sản xuất, đất đai đã và
đang trở thành một loại hàng hoá đặc biệt lƣu thông trên thị trƣờng dƣới sự tác động
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng. Ngoài ra, đất đai cịn là phƣơng thức tích luỹ
của cải lâu dài và vững chắc nhất.
Cùng với sự phát triển của xã hội, tình hình tranh chấp đất đai (TCĐĐ) trong
những năm gần đây ngày càng gia tăng về số lƣợng và phức tạp về tính chất, mức
độ nhất là ở những vùng đang đơ thị hố nhanh. Tình trạng TCĐĐ kéo dài với số

lƣợng ngƣời dân khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề rất đáng đƣợc quan tâm.
TCĐĐ phát sinh nhiều ảnh hƣởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội, ảnh
hƣởng đến phong tục đạo đức tốt đẹp của ngƣời Việt Nam, gây ra sự mất ổn định
chính trị, trật tự an tồn xã hội. Hơn nữa, TCĐĐ kéo dài nếu không đƣợc giải quyết
dứt điểm sẽ dễ dẫn đến “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi dụng, làm giảm niềm tin của
nhân dân đối với Nhà nƣớc.
Rất khó để hạn chế tranh chấp, khi tranh chấp xảy ra rồi thì làm thế nào để
hóa giải các tranh chấp đó là vấn đề đƣợc nhiều cá nhân cũng nhƣ các cơ quan có
thẩm quyền quan tâm. Hịa giải là một trong những biện pháp hữu hiệu để giải
quyết tranh chấp đất đai, tuy nhiên, pháp luật về hòa giải đối với tranh chấp đất đai
hiện nay chƣa có sự thống nhất, chƣa có quy định cụ thể, từ đó, gây khó khăn cho
việc giải quyết tranh chấp đất đai trên thực tế. Việc giải thích hƣớng dẫn của các cơ
quan có thẩm quyền cũng chƣa đầy đủ và kịp thời, vẫn cịn có những thẩm phán
chƣa xác định đúng vị trí, vai trị, ý nghĩa của hịa giải trong tố tụng dân sự; chƣa
coi trọng đúng mức công tác hòa giải; kinh nghiệm, kỹ năng, phƣơng pháp hòa giải

1


cịn có những hạn chế, thiếu hiệu quả; cơng tác tập huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ
năng hòa giải chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên v.v... Vì vậy, việc hòa giải tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân (TAND) trong những năm qua vừa không thống
nhất, vừa không đạt hiệu quả cao. Có nhiều vụ án vì hịa giải mà kéo dài trong nhiều
năm, khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng tin của ngƣời dân đối với đƣờng lối chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Hịa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân là
một giai đoạn của quá trình tố tụng và đồng thời là phƣơng thức giải quyết tranh
chấp đất đai có hiệu quả mà không cần phải thực hiện việc xét xử. Về bản chất, nó
là biện pháp hịa giải nhƣng do thẩm phán trực tiếp thực hiện và đƣợc bảo đảm thực
thi nhƣ một quyết định của Tòa án. Ở giai đoạn hiện nay, khi đời sống, kinh tế, xã
hội ngày càng phát triển sẽ kéo theo nhiều tranh chấp, phức tạp phát sinh trên nhiều

lĩnh vực, trong đó tranh chấp đất đai là một điển hình. Thực trạng này địi hỏi hệ
thống pháp luật áp dụng giải quyết cần phải đƣợc bổ sung và hồn thiện. Vì vậy, đặt
vấn đề nghiên cứu các quy định pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất
đai và thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải tại Tòa án nhân
dân để đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật, bảo đảm quyền và lợi
ích cho cơng dân là vấn đề có tính cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã
lựa chọn đề tài “Hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai, từ thực tiễn tại quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh TCĐĐ ngày càng phức tạp, khó xử lý, tồn đọng, kéo dài,
việc hồ giải trong giải quyết tranh chấp cịn nhiều bất cập, thiếu thống nhất thì
TCĐĐ và giải quyết TCĐĐ đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, phạm vi khác
nhau cụ thể nhƣ:
- Phạm Thị Hƣơng Lan (2009) “Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất bằng
tòa án tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nƣớc và pháp luật;
- Mai Thị Tú Oanh (năm 2013) “Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân”,
Luận án Tiến sĩ Luật học;

2


- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao
do Nguyễn Văn Luật làm chủ nhiệm đề tài, “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh
chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta”;
- Báo cáo tham luận “Tranh chấp đất đai và khiếu kiện kéo dài: Những
ngun nhân có tính lịch sử” của TS. Nguyễn Quang Tuyến tại hội thảo “Tình
trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải pháp” ngày 08 09 tháng 10 năm 2008 tại Buôn Mê Thuột - Đắc Lắc…
Nghiên cứu trực tiếp về vấn đề hoà giải trong giải quyết TCĐĐ hiện nay có
một số cơng trình nghiên cứu sau:

- Qch Thị Hải Yến (2019), “Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và
thực tiễn thi hành tại huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình”, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội;
- Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Vinh Diện (2014), “Những điểm mới
trong nội dung các quy định về hoà giải tranh chấp đất đai của Luật đất đai năm
2013”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 11;
- Nguyễn Quỳnh Trang (2013), “Hoà giải tranh chấp đất đai tại cấp chính
quyền cơ sở”, Luận văn Thạc sĩ Luật học – Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội;
- Quỹ Châu Á và Cơ quan Phát triển quốc tế Australia (Aus Aid) – Viện
nghiên cứu Chính sách, Pháp luật và Phát triển (PLD) (2013), “Hoà giải tranh chấp
đất đai tại Việt Nam – Phân tích pháp luật hiện hành, các thực tiễn và khuyến nghị
cho cải cách”, Hà Nội – tháng 10 v.v…
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ nghiên cứu về
hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai ở một số khía cạnh mà chƣa nghiên cứu
một cách tổng thể, tồn diện và có hệ thống về hồ giải trong giải quyết tranh chấp
đất đai, nhất là từ thời điểm sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật
khác có liên quan đƣợc ban hành. Hiện chƣa có cơng trình nào nghiên cứu chun
sâu về hồ giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội. Luận văn là cơng trình kế thừa và tiếp nối kết quả nghiên cứu của các cơng
trình nêu trên, nghiên cứu hồ giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại quận Ba

3


Đình, thành phố Hà Nội với góc nhìn tổng thể, hệ thống, toàn diện từ thời điểm
Luật Đất đai năm 2013 đƣợc ban hành cho tới nay là hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài là hƣớng tới việc nhìn nhận đánh
giá một cách khách quan và toàn diện hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về hòa

giải tranh chấp đất đai trên thực tế địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Qua đó
hồn thiện chính sách pháp luật về đất đai, giúp giảm tải cho các cơ quan tố tụng
trong quy trình tố tụng tranh chấp về đất đai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu, hệ thống làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hoà giải trong
giải quyết tranh chấp đất đai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các qui định pháp luật về hoà giải trong giải
quyết các tranh chấp đất đai và thực tiễn thực hiện tại quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội. Từ đó chỉ ra đƣợc các hạn chế, bất cập trong các qui định pháp luật về hoà giải
trong giải quyết tranh chấp đất đai; cũng nhƣ chỉ ra đƣợc những khó khăn, vƣớng
mắc trong tổ chức thực hiện pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất đƣợc các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật
về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thực hiện tại
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tƣợng nghiên cứu là:
Các quan hệ pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, hoà giải trong giải
quyết tranh chấp đất đai nói chung; Các văn bản quy phạm pháp luật nội dung, pháp
luật hình thức về hoà giải trong giải quyết TCĐĐ; thực tiễn hoạt động thực hiện
pháp luật về hoà giải trong giải quyết TCĐĐ nói chung và tại quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội nói riêng.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, thời gian: Hòa giải bao gồm hòa giải trong tố tụng và hòa giải

ngoài tố tụng, hoà giải ngoài tố tụng đƣợc phân loại thành nhiều nhánh nhỏ khác
nhau. Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về hoà giải trong giải
quyết tranh chấp đất đai từ sau khi Luật đất đai năm 2013 đƣợc ban hành và có hiệu
lực, nhất là giai đoạn từ năm 2019 đến nay.
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật
về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của triết học MácLênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đồng thời kết hợp với việc sử dụng linh hoạt các
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích: Đƣợc sử dụng chủ yếu để làm sáng tỏ những quy
định của pháp luật liên quan đến hòa giải TCĐĐ và thực tiễn thực hiện pháp luật về
hòa giải tranh chấp đất đai.
- Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống: Đƣợc sử dụng để hệ thống hóa nội dung
nghiên cứu, làm cho các vấn đề nghiên cứu trở nên logic, dễ hiểu.
- Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật
Việt Nam về hòa giải tranh chấp đất đai trong từng giai đoạn nhất định.
- Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc sử dụng để cung cấp những số liệu cụ thể
liên quan đến các tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2013 qua thực tiễn thực hiện
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp luật về hoà giải
trong giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật Việt Nam mang ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
Về phƣơng diện lý luận, đề tài đã hệ thống làm rõ hơn những vấn đề lý luận
pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai.
Về phƣơng diện thực tiễn, đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng các quy định

5



pháp luận về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai giai đoạn từ sau khi Luật
Đất đai năm 2013 đƣợc ban hành cho đến nay và thực tiễn hoạt động thực hiện pháp
luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội, chỉ ra những bất cập của pháp luật về hoà giải trong giải quyết tranh chấp đất
đai và những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn thực hiện tại quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội. Từ đó làm cơ sở đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động hồ giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai nói chung và trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu làm 3 chƣơng
Chương 1: Lý luận cơ bản về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai và
pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất
đai và thực tiễn thực hiện tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thực hiện tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Lý luận về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp đất đai
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Trong q trình phát triển xã hội lồi ngƣời, đất đai chính là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên sơ khai nhất, và từ những bƣớc đầu tiên đó, đất đai đã và

đang chứng minh đƣợc vai trị quan trọng của mình trong mọi hình thái kinh tế - xã
hội của lịch sử. Sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và tinh
thần, tất cả các kỹ thuật và vật chất văn hóa khoa học đều đƣợc xây dựng trên nền
tảng cơ bản là sử dụng và tận dụng đất đai. Có thể khẳng định rằng đất đai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là nền tảng
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh,... và đất đai gần nhƣ gắn liền với mọi
hoạt động của đời sống con ngƣời. Song hành với sự phát triển của sản xuất và đời
sống, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao, các quan hệ pháp luật liên quan đến
đất đai ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp dẫn đến thực trạng số lƣợng
tranh chấp đất đai ngày càng tăng cả về số lƣợng vụ việc lẫn mức độ phức tạp và
hậu quả mà nó có thể mang lại.
Tranh chấp đất đai phát sinh từ các quan hệ đất đai, bất cứ các lĩnh vực nhƣ
dân sự, thƣơng mại hay hành chính miễn sao chúng có liên quan đến đất đai. Từ
điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (2003) định nghĩa tranh chấp là “1. Giành
nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào; 2. Đấu tranh giằng co khi có
ý kiến bất đồng, thƣờng là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên” [43, tr. 1024].
Trong khi đó, theo Từ điển Luật học của Black (tái bản lần thứ 7), tranh chấp đƣợc
định nghĩa là “một xung đột hoặc tranh cãi dẫn đến một vụ kiện cụ thể” [2, tr.485]

7


hay Bách khoa toàn thƣ luật pháp của bờ Tây Hoa Kỳ lại định nghĩa rất chi tiết
tranh chấp là:
Một xung đột hoặc tranh cãi; xung đột về yêu sách hoặc quyền; sự khẳng
định về quyền, yêu sách hoặc yêu cầu của một bên, đƣợc đáp ứng bới
những tuyên bố hoặc cáo buộc trái ngƣợc của bên còn lại. Chủ thể của
tranh tụng; vấn đề mà một vụ kiện đƣợc đƣa ra và vào vấn đề mà một vụ
kiện đƣợc đƣa ra và vấn đề nào đƣợc tham gia, và liên quan đến các bồi
thẩm viên đƣợc gọi và các nhân chứng bị kiểm tra [1, tr. 71].

Nhìn chung, các khái niệm trên đều định nghĩa tranh chấp là một xung đột
hoặc tranh cãi về một sự vật, sự việc cụ thể và kết quả có thể dẫn đến một vụ kiện.
Trong phạm vi chủ đề của luận văn, đối tƣợng tranh chấp là đất đai, cụ thể là
quyền sử dụng đất.
Giáo trình của trƣờng Đại học Luật Hà Nội định nghĩa: “Tranh chấp đất đai
là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các
chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai… các chủ thể tranh chấp đất đai
chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, khơng có quyền sở hữu đối với đất đai”. Cách
định nghĩa này đã giải thích đƣợc đối tƣợng của tranh chấp đất đai là quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất nhƣng vẫn chƣa xác định một cách chính thức phạm
vi, quy mơ quyền và nghĩa vụ mà ngƣời sử dụng đất có đƣợc khi tham gia vào các
quan hệ luật pháp khác.
Luật Đất đai 2013 giải thích Tranh chấp đất đai là “tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”
[22, Điều 3, Khoản 24]. Theo khái niệm này, đối tƣợng tranh chấp đất đai là quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, trong quan hệ đất đai đó ngồi quyền sử dụng đất cịn
có tài sản gắn liền với đất, địa giới hành chính, mục đích sử dụng đất,… Cách định
nghĩa trong Luật đất đai 2013 đã định nghĩa khái quát đƣợc những điểm cần thiết trong
tranh chấp đất đai về chủ thể, đối tƣợng và nội dung của tranh chấp đất đai.
Nhƣ vậy, tranh chấp đất đai được hiểu là các mâu thuẫn, bất đồng giữa các
bên trong thực hiện quyền và nghĩa vụ khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.

8


Các mâu thuẫn, bất đồng này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
một hoặc các bên trong sử dụng đất, gây mất ổn định các quan hệ đất đai.
Hiện nay, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và góc độ tiếp cận mà tranh chấp đất
đai có thể đƣợc chia làm nhiều loại nhƣng cơ bản ta chia tranh chấp đất đai thành ba
dạng chính là:

Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tranh chấp về quyền sử dụng đất
bao gồm những tranh chấp giữa ngƣời sử dụng đất với nhau về ranh giới, mốc giới
giữa những vùng đất đƣợc phép sử dụng và quản lý; tranh chấp về quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ pháp luật nhƣ thừa kế, ly hơn,…; địi
lại đất, tài sản gắn liền với đất của ngƣời thân trong những giai đoạn trƣớc mà qua
các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã đƣợc cấp cho ngƣời khác; tranh chấp giữa đồng
bào dân tộc địa phƣơng với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới, giữa đồng bào
địa phƣơng với các nông trƣờng, lâm trƣờng và tổ chức sử dụng đất khác.
Thứ hai, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng
đất. Trong quá trình sử dụng đất, một bên hoặc nhiều bên có thể có những vi phạm
dẫn tới làm cản trở hoặc ảnh hƣởng tới việc thực hiện quyền của ngƣời khác dẫn tới
tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho
thuê, thế chấp,… đất đai; tranh chấp trong việc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi
nhà nƣớc thu hồi đất,…
Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Để bảo đảm tài nguyên đất
đƣợc sử dụng hiệu quả pháp luật quy định nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
tƣơng ứng với các quyền và nghĩa vụ khác nhau của ngƣời sử dụng đất. Hiện nay có
những loại mục đích sử dụng đất đƣợc chia làm hai nhóm chính là nhóm đất nơng
nghiệp và nhóm đất phi nơng nghiệp. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp lại đƣợc
phân nhỏ thành đất trồng lúa nƣớc, đất trồng lúa nƣơng, đất trông cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trong thuỷ sản, đất
làm muối và đất nơng nghiệp khác. Nhóm đất phi nơng nghiệp lại đƣợc phân nhỏ
thành đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất quốc
phịng, đất an ninh, đất cụm cơng nghiệp, đất khu chết xuất, đất di tích lịch sử văn

9


hố, đất cơng trình cơng cộng, đất cơ sở tơn giáo,… và đất phi nơng nghiệp khác.
Trong q trình phân bổ, quy hoạch, chuyển đổi,… các bên trong quan hệ đất đai có

thể phát sinh tranh chấp về mục đích sử dụng đất [40, tr.402 - 403].
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp khá phổ biến hiện nay và có tính đặc thù
bởi nhiều nguyên nhân nhƣ đối tƣợng không phải quyền sở hữu mà là quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất là quyền tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn cũng nhƣ
đất đai có thể là đối tƣợng của nhiều quan hệ pháp luật khác nhau nhƣ dân sự,
thƣơng mại, hành chính,… nên cùng lúc các tranh chấp đất đai có thể phải chịu sự
điều chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Để nhận biết và phân biệt tranh chấp đất đai với các tranh chấp khác ta dựa vào
những đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu tài
sản mà là quyền sử dụng đất
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Luật Đất đai 2013 đều xác định rõ: đất đai
là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nƣớc có các quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu Nhà nƣớc và thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản. Tài sản bao
gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và
tài sản hình thành trong tƣơng lai. Trong đó đất đai là bất động sản. Pháp luật quy
định về quyền sở hữu đối với tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên các
tổ chức, cá nhân là chủ thể của tranh chấp đất đai khơng có đầy đủ các quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt đất đai mà chỉ có quyền sử dụng và quyền định đoạt trong
giới hạn mà pháp luật cho phép, hồn tồn khơng có quyền chiếm hữu đất đai nhƣ
chiếm hữu các loại tài sản khác.
Thật vậy, tại Việt Nam đất đai là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà
nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nƣớc có các quyền và nghĩa

10



vụ trong việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nƣớc và thống nhất quản lý
về đất đai. Trong mối quan hệ đất đai, nhà nƣớc tham gia với tƣ cách là chủ thể
mang quyền lực công thực hiện chức năng quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
đồng thời là đại diện chủ sở hữu toàn dân, thay mặt và đại diện cho nhân dân thực
hiện quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, chủ thể có quyền định đoạt đối với đất đai
là nhà nƣớc, nhà nƣớc thực hiện quyền định đoạt đất đai thông qua một số hoạt động
cụ thể nhƣ quyết định mục đích sử dụng đất, xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất, quyết định giao đất, cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, định giá đất thông qua bảng giá đất,…
Vì vậy, đối tƣợng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất đai
mà chỉ có thể là quyền quản lý, quyền sử dụng và các quyền, lợi ích khác phát sinh
từ quyền quản lý, quyền sử dụng loại tài sản này.
Tuy nhiên, các chủ thể tranh chấp vẫn có quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
gắn liền với đất.
Quyền sử dụng đất là quyền tài sản đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ, bao
gồm những quyền: chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, đƣợc bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi, thụ hƣởng
những giá trị, kết quả đầu tƣ, khai thác, quyền đƣợc giải quyết tranh chấp,… Thông
qua những quyền đó, chủ thể sử dụng đất vẫn bảo đảm đƣợc quyền và lợi ích chính
đáng của mình mà khơng cần phải có quyền sở hữu. Có thể thấy rằng, đối tƣợng của
tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu tài sản mà là quyền sử dụng đất
không làm ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích chính đáng của các bên tham gia vào
quan hệ đất đai.
Thứ hai, tranh chấp đất đai có thể phát sinh từ các quan hệ pháp luật đất đai
có tính chất dân sự hoặc các quan hệ đất đai có tính chất thương mại, hành chính
Ví dụ nhƣ, trong các quan hệ đất đai có tính chất dân sự nhƣ hoạt động sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt mà
khơng có mục đích kiếm lời nhƣ: chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất các bên có thể có cách hiểu khác nhau về điều khoản trong hợp đồng, có vi

phạm hợp đồng dẫn đến tranh chấp.

11


Trong quan hệ đất đai có tính chất thƣơng mại, các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất có thể nảy sinh tranh chấp giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các
thành viên của cùng một doanh nghiệp hoặc tranh chấp giữa thành viên doanh
nghiệp với chính doanh nghiệp đó trong việc góp vốn, chuyển nhƣợng, sử dụng đất
đai hoặc trong các hoạt động kinh doanh quyền sử dụng đất, kinh doanh nhà ở, cơng
trình xây dựng gắn liền với đất.
Trong quan hệ pháp luật đất đai có tính chất hành chính, việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất hay thu hồi đất và
đền bù, giải phóng mặt bằng có thể dẫn tới tranh chấp với một hoặc một bộ phận
ngƣời sử dụng đất.
Có thể thấy rằng các quan hệ pháp luật liên quan đến tranh chấp đất đai rất
đa dạng nhƣng dù các tranh chấp đất đai này có tính chất dân sự, thƣơng mại hay
hành thì thì đều có điểm chung là phát sinh trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.
Thứ ba, đa phần các tranh chấp đất đai là phức tạp, thời gian giải quyết
thường kéo dài nhiều năm
Do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến phần lớn các vụ tranh chấp thƣờng
kéo dài nhiều năm, nhiều vụ việc hết sức phức tạp, khó giải quyết, ảnh hƣởng nhiều
đến các bên tranh chấp, đến q trình sử dụng đất. Có nhiều vụ tranh chấp đông
ngƣời tham gia đã gây ảnh hƣởng trực tiếp và nghiêm trọng đến lợi ích của các bên
tranh chấp và của cộng đồng, xã hội. Đất đai gắn liền với cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày, là nơi sản xuất, kinh doanh nên khi xảy ra tranh chấp chính các bên tranh
chấp phải chịu ảnh hƣởng đầu tiên, sau đó là nguy cơ gây ảnh hƣởng đến cả những
cá nhân, tổ chức khác cũng nhƣ ảnh hƣởng đến toàn xã hội. Tranh chấp đất đai càng
phức tạp, gay gắt và kéo dài thì ảnh hƣởng tiêu cực mà nó mang lại càng lớn.

Đối với các bên tranh chấp, việc tranh chấp đất đai dẫn tới hạn chế việc
khai thác và sử dụng đất. Khi xảy ra tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu áp dụng
các biện pháp ngăn chặn khẩn cấp tạm thời nhƣ cấm chuyển dịch, cấm thay đổi
hiện trạng tài sản dẫn tới tài sản là quyền sử dụng đất không đƣợc khai thác, sử

12


dụng một cách hiệu quả. Tranh chấp đất đai khiến nguồn tài ngun đất khơng
đƣợc sử dụng có thể dẫn đến tình trạng đất nơng nghiệp bị hoang hố, mất giá trị,
kể cả sau khi các tranh chấp đã đƣợc giải quyết xong thì giá trị sử dụng cũng
khơng cịn đƣợc nhƣ ban đầu.
Các tranh chấp đất đai có tác động tiêu cực tới tâm lý, tình cảm của các
bên tranh chấp. Trong nhiều trƣờng hợp, các bên tranh chấp chính là những
ngƣời thân quen, ngƣời thân trong gia đình nhƣ các tranh chấp đất đai liên quan
đến di sản thừa kế, đất thờ cúng, đất thuộc sở hữu chung của dịng họ có chủ thể
tranh chấp chính là những ngƣời thân trong gia đình, dịng tộc. Việc tranh chấp
kéo dài ảnh hƣởng xấu tới tâm lý, tinh thần, tình cảm và những giá trị văn hoá,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Nhiều trƣờng hợp từ tranh chấp đất đai mang tính dân sự đã làm nảy sinh các
hành vi mang tính hình sự, ảnh hƣởng tiêu cực đến an ninh, an toàn của xã hội.
Những vụ việc nhƣ tranh chấp đất có thể dẫn đến xơ xát, gây thƣơng tích thậm chí
là án mạng. Ngày 29/8/2019, do tranh chấp 50cm đất giáp ranh với nhà em trai,
Nguyễn Văn Đông đã cầm dao chém tử vong hai vợ chồng em trai cùng hai cháu
cùng một ngƣời bị thƣơng nặng [46]. Ngày 19/3/2022, do mâu thuận trong việc
tranh chấp về quyền sử dụng đất, Hoàng Văn Tăng đã dùng dao chém bà Lê Thị
Lộc tử vong [47]. Hay nhƣ vụ việc tranh chấp đất đai đặc biệt nghiêm trọng ở Đồng
Tâm dẫn tới hậu quả ngƣời dân chống ngƣời thi hành công vụ dẫn tới ba cán bộ
chiến sĩ công an hi sinh, một đối tƣợng chống đối chết, một đối tƣợng bị thƣơng và
nhiều đối tƣợng phải nhận hình phạt nghiêm minh của pháp luật trong đó có hai bị

cáo phải nhận án tử hình [48].
Đất đai khơng chỉ đơn thuần là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trị quan
trọng và khơng thể thay thế mà nó đã trở thành một thứ hàng hố đặc biệt. Đất đai
có tính cố định, khơng thể di chuyển đƣợc, tính cố định vị trí quyết định tính giới
hạn về quy mơ theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố mơi trƣờng nơi
có đất. Mặt khác, đất đai khơng giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua q
trình sản xuất, do đó đất đai là có hạn. Tuy nhiên, đất đai là có hạn và khơng thể sản

13


sinh trong khi con ngƣời ngày một nhiều và nhu cầu sử dụng đất theo đó cũng tăng
cao. Do sự tác động của quy luật thị trƣờng nên giá đất thƣờng xuyên biến động
nhƣng cơ bản giá đất sẽ ngày càng tăng. Việc quản lý và sử dụng đất không chỉ là
việc khai thác giá trị quyền sử dụng đất mà cịn cả phần giá trị sinh lời của nó.
Mặt khác, trong nền kinh tế mở nhƣ hiện nay việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài
là rất cần thiết cho kinh tế đất nƣớc tuy nhiên quản lý quyền sử dụng đất đối với đối
tƣợng có yếu tố nƣớc ngồi phải bảo đảm cả hai yếu tố là thu hút nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài vào Việt Nam và bảo đảm các yếu tố an ninh, chính trị. Chính vì thế nên các
quan hệ pháp luật đất đai nói chung và các tranh chấp đất đai nói riêng ngày càng
trở nên đa dạng và phức tạp.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức hịa giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai
Tranh chấp đất đai mang lại những hệ quả tiêu cực cho xã hội nên việc giải
quyết tranh chấp đất đai là yêu cầu tất yếu, khách quan. Để bảo đảm tranh chấp đất
đai đƣợc giải quyết hiệu quả, ta áp dụng linh hoạt những hình thức giải quyết khác
nhau tuỳ từng trƣờng hợp nhƣ thƣơng lƣợng, hoà giải, giải quyết tại trọng tài
thƣơng mại, giải quyết bằng khiếu nại, khiếu kiện hành chính và giải quyết tại tồ
án nhân dân. Trong đó, tác giả cho rằng giải quyết tranh chấp thơng qua hồ giải
đƣợc xem là hình thức giải quyết tranh chấp tối ƣu nhất.

1.1.2.1. Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Thuật ngữ “hòa giải” đƣợc dùng để chỉ một biện pháp giải quyết tranh chấp
và có sự giúp đỡ của một bên thứ ba độc lập giữ vai trò trung gian nhằm thúc đẩy,
hỗ trợ một cách tích cực các bên hƣớng tới đạt đƣợc sự đồng thuận, giải quyết đƣợc
các mâu thuẫn, bất đồng phát sinh trong quá trình tranh chấp, phù hợp với quy định
của pháp luật và truyền thống đạo đức.
Một số định nghĩa về hồ giải có thể kể đến nhƣ:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Hòa giải là hành vi thuyết phục các bên đồng ý
chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa” [19, tr. 967].
Từ điển Luật học định nghĩa: “Hòa giải là sự chấm dứt việc xích mích, tranh

14


chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua sự trung gian của một
người khác” [2, tr. 208].
Tại khoản 3 Điều 1 Luật mẫu của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật thƣơng mai
quốc tế (United Nations Commission on International Trade Law – UNCITRAL) về
hòa giải định nghĩa:
Hịa giải là một trình tự đƣợc hiểu là trình tự hòa giải, trung gian hoặc
một thể hiện tƣơng tự mà các bên yêu cầu bên thứ ba (hòa giải viên) trợ
giúp các bên đạt đƣợc thỏa thuận giải quyết tranh chấp; hịa giải viên
khơng có thẩm quyền ép các bên tuân theo một giải pháp nào [50].
Trong khi đó, Trung tâm Giải quyết tranh chấp hiệu quả (The Centre for
Effective Dispute Resolution - CEDR) của Anh (2004) đã định nghĩa hịa giải là:
Một q trình linh hoạt đƣợc tiến hành khơng cơng khai mà trong đó một
cá nhân trung lập sẽ hỗ trợ một cách tích cực các bên trong việc hƣớng
tới đạt đƣợc thỏa thuận thƣơng lƣợng về một sự khác biệt hay tranh chấp,
với các bên nắm quyền kiểm soát cuối cùng về quyết định giải quyết
tranh chấp và kỳ hạn của giải pháp.

Có thể thấy, nhìn chung, khái niệm của hòa giải dù cách lý giải của các tổ
chức có đơi chút khác biệt nhƣng vẫn thống nhất duy trì bốn yếu tố: thứ nhất, phải
có sự vụ dẫn đến tranh chấp giữa các bên; thứ hai, phải có sự nhƣợng bộ giữa các
bên để đạt đƣợc sự thống nhất ý chí chung; thứ ba, trong q trình tranh chấp tồn tại
một bên trung gian đóng vai trị từ vấn và cơng nhận kết quả của thủ tục hịa giải
nếu q trình này diễn ra thành cơng; thứ tư, chủ thể hịa giải khơng đƣa ra phán
quyết có tính bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
Từ những nghiên cứu trên, tác giả định nghĩa: hòa giải tranh chấp đất đai là
một trong các cách thức giải quyết các tranh chấp đất đai, trong đó có sự tham gia
của bên thứ ba trung lập có trách nhiệm trung gian giúp các bên đạt được thỏa
thuận về giải quyết tranh chấp đất đai, trên cơ sở các quy định của pháp luật và
chuẩn mực đạo đức xã hội, bên thứ ba làm trung gian hồ giải khơng đưa ra phán
quyết có tính bắt buộc đối với các bên tranh chấp.

15


1.1.2.2. Đặc điểm hoà giải tranh chấp đất đai
Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai hịa giải ln là phƣơng thức
đƣợc pháp luật khuyến khích và các bên ƣu tiên lựa chọn bởi lẽ hoà giải tranh chấp
đất đai có những đặc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, hồ giải tranh chấp đất đai được tiến hành trên cơ sở tơn trọng
quyền tự thoả thuận, quyền tự do ý chí của các bên tranh chấp
Về cơ bản, các bên tranh chấp là ngƣời trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp
luật nên là ngƣời hiểu rõ nhất về vấn đề tranh chấp. Mặt khác họ chính là ngƣời có
quyền lợi và nghĩa vụ trực tiếp trong tranh chấp đất đai nên chính họ là ngƣời có
quyền quyết định mọi vấn đề trong hoà giải. Sự tham gia của bên thứ ba nhƣ
UBND, hoà giải viên trung tâm hoà giải hay Tồ án giải quyết tranh chấp chỉ mang
tính trợ giúp, ý kiến bên thứ ba đƣa ra chỉ mang tính khuyến nghị mà khơng có tính
bắt buộc. Mọi sự ép buộc, tác động từ bên ngồi vào q trình hồ giải dẫn đến

những quyết định không mong muốn của các bên đều bị coi là trái pháp luật và
không đƣợc cơng nhận. Đó chính là sự tơn trọng quyền tự thoả thuận, quyền tự do ý
chí của các bên tranh chấp trong hoà giải tranh chấp đất đai.
Thứ hai, hoà giải tranh chấp đất đai ln có sự tham gia của bên thứ ba, tuy
nhiên bên thứ ba khơng có quyền ra phán quyết
Hồ giải là hoạt động ln có sự xuất hiện của bên thứ ba, bên thứ ba có
trách nhiệm đứng ra giúp đỡ các bên tranh chấp nói chuyện, giữ sự bình tĩnh để
cùng trao đổi, phân tích lợi hại dựa trên quy định của pháp luật, tình hình thực tế
một cách khách quan nhất từ đó có thể đề ra một hoặc một số phƣơng án để các bên
tranh chấp lựa chọn. Nếu khơng có sự xuất hiện của bên thứ ba mà chỉ có các bên
tranh chấp thì đó là thƣơng lƣợng chứ khơng phải hồ giải. Mặc dù hồ giải tranh
chấp đất đai ln có sự tham gia của bên thứ ba nhƣng chủ thể trung tâm của hịa
giải phải là chính các bên tranh chấp bởi họ là chủ thể có quyền quyết định tiến
hành hồ giải hay khơng tiến hành hồ giải, hồ giải thành hay khơng hồ giải
thành. Ngƣời trung gian có thể là một ngƣời bất kì, một cá nhân có uy tín trong
cơng đồng nhƣ già làng, trƣởng bản, trƣởng họ, cha sứ,…, hòa giải viên ở cơ sở, đại

16


diện chính quyền và các tổ chức xã hội ở UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn và trong tố
tụng dân sự là thẩm phán. Ngƣời này phải có vị trí độc lập với các bên và hồn tồn
khơng có lợi ích liên quan đến tranh chấp. Bên thứ ba làm trung gian không đại diện
cho quyền lợi của bất cứ bên nào và khơng có quyền đƣa ra phán quyết.
Thứ ba, hoà giải tranh chấp đất đai bao gồm hoà giải ngoài tố tụng và hoà
giải trong tố tụng
Xuyên suốt q trình giải quyết tranh chấp đất đai ta ln thấy xuất hiện của
hoà giải. Khi xảy ra tranh chấp đất đai mà các bên khơng thể tự hồ giải thì bƣớc
đầu tiên là hồ giải ở cơ sở. Cơ sở trong hoà giải ở cơ sở đƣợc hiểu là thơn, làng, ấp,
bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cƣ khác.

Nhà nƣớc ta ln khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hịa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở. Tuy nhiên hồ giải ở cơ sở
khơng có tính bắt buộc mà các bên có quyền đồng ý hồ giải cơ sở hoặc khơng tiến
hành hồ giải.
Nếu khơng tiến hành hồ giải ở cơ sở hoặc hồ giải khơng thành thì các bên
tiến hành hoà giải ở UBND xã, phƣờng, thị trấn. Theo Luật Đất đai 2013, việc hoà
giải trong giải quyết tranh chấp về đất đai đƣợc nhà nƣớc khuyến khích các bên
thực hiện nhƣ là một thủ tục tiền tố tụng trƣớc khi đƣợc cơ quan tƣ pháp hoặc cơ
quan hành chính nhà nƣớc giải quyết theo thẩm quyền. Họ phải đƣợc hồ giải cơng
khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phƣờng, thị trấn có biên bản hồ giải ghi
nhận ý kiến của các bên trƣớc khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất tranh chấp khơng ban hành quyết định giải
quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất nhƣng có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
hịa giải, hƣớng dẫn, thuyết phục, để các bên đạt đƣợc thoả thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp
khơng tự hịa giải đƣợc. Trƣờng hợp các bên khơng hịa giải đƣợc ở cấp xã, phƣờng,
thị trấn các bên buộc sẽ phải sử dụng đến phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng
con đƣờng hành chính hoặc bằng con đƣờng Tịa án. Khác với hoà giải ở cơ sở,
trong một số trƣờng hợp hoà giải ở UBND cấp xã là bắt buộc, nếu các bên muốn

17


×