Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo tại Cty Nhựa cao cấp Hàng Không.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.05 KB, 36 trang )

Phần I: Sự hình thành, phát triển và các
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch (Trong nớc): Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Tên giao dịch (Quốc tế)
: APLACO (Aviation high grade plastic
Company)
Địa chỉ
: Sân bay Gia Lâm - Hà Nội
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nớc,
hoạt động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nớc của
Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Công ty là xí nghiệp hoá nhựa cao sự hàng
không. Công ty đợc chính thức thành lập theo quyết định số 732/QĐ TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục trởng Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
Tổng số vốn đợc giao ban đầu là 1.100.000.000 (theo thời giá 1989).
Mục tiêu của giai đoạn này là xí nghiệp hoá nhựa cao sự Hàng không thực
hiện các nhiệm vụ Tổng cục hàng không dân dụng giao cho đó là thực hiện
sản xuất thu hút nhân lực dôi thừa đảm bảo sản xuất và tạo đà phát triển.
Đồng thời không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, xí nghiệp thực hiện hạch
toán độc lập tự bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Trong những năm đầu tiên (1989 - 1992) do điều kiện xuất phát thấp
(cơ sở hạ tầng tồi tàn), thiết bị cũ kỹ lạc hậu, cán bộ, công nhân viên phần
lớn là lao động d thừa của Cục Xăng Dầu cũ chuyển sang nên hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cha rõ nét, hàng hoá cha phong phú, việc làm
không ổn định và điều quan trọng là cha hội đủ các điều kiện nguồn lực cần
thiết của một doanh nghiệp để có thể cạnh tranh đợc trong nền kinh tế thị
trờng.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn, sau một thời gian dài hoạt động
cùng víi sù chun ®ỉi cđa nỊn kinh tÕ. Ban l·nh đạo xí nghiệp đà tìm mọi
biện pháp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đa dạng hoá mặt hàng nâng cao


chất lợng sản phẩm. Để thực hiện phơng châm lÃnh đạo đi đúng hớng, đúng
chủ trơng của cấp trên. Ban lÃnh đạo xí nghiệp đà mạnh dạn thay đổi quy
trình công nghệ sản xuất tập trung vốn để đầu t ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, đà chuyên sâu vào cá thế mạnh của mình là sản xuất các sản phẩm tiêu
chuẩn kỹ thuật cao phục vụ cho ngành Hàng không trong nớc và quốc tế.


Mặt khác tập trung nghiên cứu thị trờng trong nớc để thực hiện đa dạng hóa
mặt hàng, thực hiện sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế.
Cùng với sự thay đổi về chức năng chính của Công ty thì tên gọi của
Công ty cũng thay đổi theo cho phù hợp với chức năng đó.
Đến tháng 4 năm 1993, xí nghiệp hoá nhựa cao su hàng không đợc
đổi tên thành xí nghiệp nhựa cao cấp Hàng không theo quyết định số 747 QĐ/TCCB - LĐ ngày 20/4/1993 của Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải cùng
với sự phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, Xí nghiệp nhựa cao cấp
Hàng không cũng đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ. Do yêu cầu về tính
độc lập trong hạch toán ngày càng cao và yêu cầu về tính tự chủ, tính tự
chịu trách nhiệm về tình hình tài chính cũng nh giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Hơn nữa, nhằm để
phát huy tính tự lực sáng tạo trong kinh doanh, căn cứ theo quy chế thành
lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc ban hành theo nghị định số
338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ). Bộ
trởng Bộ Giao thông vận tải đà ra quyết định số 1125 QĐ/TC - LĐ ngày
21/7/1994 về việcthành lập Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, trực thuộc
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Đây cũng là tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay. Do sự
chuyển đổi cơ chế trong việc xác định thành lập các Tổng Công ty chủ lực
của đất nớc. Công ty nhựa cao cấp Hàng không chính thức đợc trở thành
đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại quyết
định số 328/QĐ - TCTHK (ngày 27/5/1995) cđa Thđ tíng ChÝnh phđ vỊ
viƯc thµnh lËp Tỉng Công ty Hàng không Việt Nam, theo nghị định số

04/CP ngày 27/1/1996 của Thủ tớng Chính phủ quy định về điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ
cho nhu cầu của ngành Hàng không Việt Nam và các hÃng Hàng không đi
đến Việt Nam. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số sản phẩm nhựa phục
vụ cho nhu cầu của các nhóm khách hàng công nghiệp và dân dụng, bao bì
đóng gói, linh kiện xây dựng trong nớc và xuất khẩu.
Trên đây là sự khái quát về lịch sử hình thành của Công ty còn quá
trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn I (1989 - 1991)
Đây là giai đoạn khó khăn nhất của Công ty. Với tổng số vốn đợc
giao là 1.100.000.000 (đồng), có trụ sở chính đặt tại Sân bay Gia Lâm - Hà
Nội. Hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ hành


khách đi máy bay. Nhng do cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, cũ kỹ, trình
độ công nhân còn thấp, chủng loại sản phẩm ít, do đó hoạt động kinh doanh
của Công ty hầu nh không có lÃi. Lực lợng lao động chủ yếu sống bằng lơng bao cấp của Tổng cục Hàng không. Vì vậy, doanh số giảm từ 954 - 240
đồng năm 1990 xuống còn 301.893.000 đồng năm 1991.
* Giai đoạn II (1992 - 1995).
Từ năm 1992, cïng víi sù héi nhËp vµ më cưa cđa nỊn kinh tÕ, quan
hƯ kinh tÕ ngµy cµng më réng, sè lợng khách quốc tế đến Việt Nam ngày
càng tăng. Vì quan hệ quốc tế mở rộng đòi hỏi ngành hàng hoá Việt Nam
nói chung và Công ty nhựa cao cấp Hàng không nói riêng phải kịp thời cải
tiến nâng cao chất lợng sản phẩm để phục vụ khách hàng. Bởi vậy, Công ty
đà đầu t đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất cũng
nh chất lợng sản phẩm. Tính đến quý II năm 1993 máy móc thiết bị của
Công ty gồm có:
- 02 máy phun ép nhựa
- 02 máy hút chân không

- 01 máy cắt liên hoàn túi xốp
- Hệ thống thiết bị phụ trợ khác.
Với các máy móc kỹ thuật có đợc, Công ty xác định là một doanh
nghiệp, một ngành trực thuộc ngành Hàng không, Công ty phải tập trung
mọi nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để dành u thế
trong việc cung ứng các sản phẩm nhựa cao cấp cho các chuyến bay.
Bên cạnh đó, tránh tình trạng phụ thuộc vào một mạng thị trờng duy
nhất, Công ty chủ động tìm kiếm mở rộng thị trờng ngoài ngành bằng các
sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho công nghiệp .
Với quyết tâm đó tính đến năm 1994, các chỉ số kinh tế cho thấy
doanh thu Công ty tăng 199%, lợi nhuận tăng 300% và thu nhập bình quân
đầu ngời tăng 81% (so với năm 1993).
* Giai đoạn III (từ 1996 đến nay).
Có thể khẳng định, đây cũng là giai đoạn phát triển so với các giai
đoạn trớc.
Sau khi chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam (Nghị định 04/CP ngày 27/1/1996) thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty tơng đối ổn định.
Hiện nay, Công ty nhựa cao cấp Hàng không có diện tích mặt hàng
hoạt động là 11.000m2, có 07 phòng chức năng; 03 phân xởng sản xuất


chính, 01 phân xởng sản xuất phụ và 01 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 2001, tổng số công nhân viên của toàn Công ty là 200 ngời.
2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.


Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc


Phó giám đốc
(Đại diện lÃnh đạo về chất lợng)

Phòng
kế
toán
tài
chính

Pòng
TCCB
LĐTL

Phòng
Hành
chính

Phòng
kế
hoạch

Chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh

Ghi chú:

Phòng
Marketing
- tiêu thụ


Phòng
kỹ
thuật

Phòng
chất lợng

Phân
xởng
phun
ép
nhựa

Phân
xởng
in
màng
mỏng

Phân xởng Mộc

Quan hệ chức năng
Quan hệ trong hệ thống chất lợng

Từ năm 1996 đến nay, sau khi đợc chính thức trở thành một đơn vị
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty hoạt động tơng đối ổn định.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị,
Công ty nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo kiểu một cấp.

Trên đây là cơ cấu tổ chức của Công ty tại thời điểm hiện tại.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
- Giám đốc (GĐ).
Giám đốc là ngời thực hiện lÃnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng
ban và các phân xởng. Hệ thống các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo
yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lÃnh đạo trực tiếp và
giúp việc cho giám đốc. Tại các phân xởng cũng có các quản đốc điều hành
sản xuất và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về sản phẩm làm ra. Đồng thời,
giám đốc cũng chính là ngời chịu trách nhiệm ký xác nhận các loại phiếu

Phân xởng bao
bì PVC
(hút chân
không)


thu, phiếu chi, hợp đồng... và các báo cáo tài chính (Bằng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyền tiền tệ).
Giám đốc là đại diện cho Công ty và có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty. Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và
Nhà nớc về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc thay mặt cho Công
ty nhận nguồn vốn đất đai, nhà xởng do Nhà nớc cấp và chịu trách nhiệm
bảo tồn và phát triển nguồn vốn đó. Giám đốc đồng thời cũng là ngời cuối
cùng phê duyệt các chiến lợc và kế hoạch Marketing về tiêu thụ và phân
phối sản phẩm.
- Phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám ®èc tham mu, gióp viƯc cho gi¸m ®èc vỊ mäi mặt hoạt
động của Công ty, thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập...
Đồng thời phó giám đốc còn là ngời thay mặt giám đốc đôn đốc việc
th các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin về thị trờng giá

cả và tổng hợp toàn bộ tình hình Công ty báo cáo cho giám đốc.
- Phòng kế toán - tài chính (KT - TC)
Phòng kế toán - tài chính gồm 06 nhân viên có chức năng tham mu
giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty
nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý
và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra phòng kế toán tài chính còn tỉ chøc thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ kÕ to¸n - tài chính cho giám
đốc kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động của Công ty
có liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp (chịu trách nhiệm trong
việc tạo nguồn).
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xởng lập các định mức vật
t kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lơng và quỹ tiền lơng theo kế hoạch. Vì
vậy phòng kế toán - tài chính không tham gia vào việc thanh toán tiền lơng.
Phòng kế toán - tài chính phải căn cứ vào các số liệu báo cáo lên từ
phân xởng và phòng kế hoạch để tính giá thành công xởng và giá thành đầy
đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch định mức giá bán sao cho có lợi nhất
cho Công ty.
Phòng còn thực hiện quá trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính
kế toán của Công ty, có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính cho
Công ty. Định kỳ hàng quý các báo cáo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo yêu cầu của các đối tợng quan tâm.
- Phòng tổ chức cán bộ -lao động tiền lơng.


Phòng tổ chức cán bộ - Lao động tiền lơng gồm có 06 nhân viên có
nhiệm vụ là quản lý chung về công tác nhân lực: sắp xếp, điều động nhân
lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mu, giúp việc cho
giám đốc trong công tác tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên và sử
dụng lao động phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nớc.
Phòng còn xây dựng chiến lợc nhân sự và kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện các

chế ®é chÝnh s¸ch x· héi ®èi víi ngêi lao ®éng và công tác nội chính, kiểm
tra việc chấp hành các chủ trơng đờng lối của Đảng, của Nhà nớc của cán
bộ - công nhân viên để kịp thời khen thởng hay kỷ luật.
Phòng còn kết hợp với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định
mức lơng phải chi trả cho cán bộ - công nhân viên dựa trên các số liệu theo
dõi của phòng kế toán - tài chính thì phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lơng sẽ thanh toán cho cán bộ - công nhân viên và tính các định mức tiền lơng cho từng thời kỳ.
- Phòng hành chính (HC).
Phòng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng là cơ quan tham mu,
giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác hành chính quản trị, chấp bút
các dự án đầu t và quy hạch phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều kiện
làm việc cho Công ty nh hệ thống kho tàng, nhà xởng, bến bÃi, điện, nớc,...
quản lý điều hành công tác văn th, bảo vệ, công tác nhà kho và các loại phơng tiện đi lại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây
cũng hình thành các chứng từ chi mua, chi phục vụ các hoạt động tiếp
khách, hội họp... và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động và các chứng từ
đó.
-Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng bao gồm 06 nhân viên, là bộ phận tham mu của cơ quan giám
đốc quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật t
sản xuất công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng các chiến lợc
dài và ngắn hạn. Đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu ra
của sản phẩm, ký xác nhận vào các chứng từ nh: Hoá đơn kiêm hiếu xuất
kho, hợp đồng mua bán vật t hàng hoá... soạn thảo và thanh toán các hợp
đồng xây dựng. Ngoài ra, phòng còn đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không, phòng kế hoạch có quan hệ
mật thiết với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất
cũng nh xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Việc tiêu thụ sản phÈm cña


Công ty cũng tơng tự việc nhập nguyên liệu đầu vào. Tất cả các hoá đơn

xuất bán thành phẩm trực tiếp hay giữ bán đều phải thông qua phòng kế
hoạch và phải có chữ ký của phòng kế hoạch, sau đó các hoá đơn này đợc
chuyền qua phòng kế toán - tài chính để thanh toán và xác định kết quả
kinh doanh.
Chính vì có quan hệ mật thiết trên mà phòng kế hoạch và phòng kế
toán thờng phối hợp với nhau để xây dựng và điều chỉnh chính sách giá
thành hợp lý, phân bố và điều động kế hoạch sản xuất cho các phân xởng.
- Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 06 ngời đợc tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm vụ của
phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hoá vào thị trờng
tự do. Phòng có chức năng tham mu cho cơ quan giám đốc tổ chức kinh
doanh thơng mại tại thị trờng trong và ngoài nớc.
Đồng thời phòng phải nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông
tin quảng cáo, đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt hàng
sản xuất với phòng kế hoạch.
Phòng tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác theo
quy định của Công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc nhằm đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra phòng còn thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Lập kế hoạch và phân bố nỗ lực Marketing để
đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Tổ chức qk Marketing của phòng bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng
cáo dịch vụ, kích thích tiêu thụ, t vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên, tổ
chức tham ia các kỳ hội chợ, triển lÃm..
- Phòng kỹ thuật
Phòng có 04 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm, tham mu và giúp
việc cho cơ quan giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ
điện, công tá tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới.
Phòng tham mu cho Công ty trong việc nghiên cứu, đàu t mua sắm

đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn lập các định
mức tiêu hao và hao hụt vật t, ký xác nhận vào phiếu xin lĩnh vËt t, thiÕt kÕ
mÉu m· s¶n phÈm, tỉ chøc triĨn khai thùc hiƯn vỊ c«ng nghƯ, vỊ kü tht
mÉu m·, sản phẩm mới và về quản lý chất lợng sản phẩm.
- Phòng chất lợng


phòng chất lợng mới đợc tổ chức từ năm 2000 bao gồm 02 nhân viên
có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lợng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu
cầu chất lợng kỹ thuật sản xuất.
Phòng có chức năng tham mu, giúp việc cho cơ quan Tổng giám đốc
trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lợng của Công ty theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thóng chất lợng hoạt động
và có hiệu quả.
Phòng còn kiểm tra và kiểm soát chất lợng từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật đà quy định.
- Phân xởng phun ép nhựa
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công
ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng nhựa bằng công nghệ phun
ép.
- Phân xởng in màng mỏng.
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công
ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng công nghệ thồi màng
mỏng và in trên màng mỏng.
- Phân xởng bao bì hút chân không
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc

Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công
ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng nhựa bằng công nghệ
hút chân không.
Ba phân xởng này là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ chức
sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm nhựa (polyme) từ khâu nhận nguyên liệu phụ
liệu đến nhập kho thành phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.


Sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xởng
Lệnh sản xuất
Xem xét khả năng thực hiện
Ký ban hành
Lập kế hoạch sản xuất và lựa chọn thiết bị
Chuẩn bị sản xuất

Sản xuất hàng loạt

Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
Giám đốc
Ngời đợc uỷ quyền
Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
Phòng kế hoạch + kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
KCS
Công nhân đóng gói


Kiểm tra và đóng gói
Nhập kho
Trên đây là sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xởng. Ta thấy
các phân xởng đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là nơi
thực hiện các mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng
số công nhân sản xuất cả trực tiếp và gián tiếp (quản đốc phân xởng) của
các phân xởng hiện nay là 138 ngời chiếm 77% tổng số công nhân viên
toàn Công ty.
Phân xởng Mộc.
Là đơn vị hoạt động theo phơng thức nhận khoán cung cấp cho Công
ty các loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất theo kế hoạch. Phân xởng còn sản
xuất và cung ứng hàng hoá cho thị trờng trên cơ sở tự đảm bảo các nguồn
lực và chủ động khâu tiêu thụ theo đúng quy định của Nhà nớc.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao
cấp Hàng không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực, khai thác thị trờng phía Nam, sản xuất kinh doanh của sản phẩm nhựa và giới thiệu sản
phẩm Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà
Nội với chức năng giới thiệu, trng bày, bán buôn bán lẻ cho khách hàng
của thị trêng tù do.


3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản
lý trực tiếp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp
Nhà nớc hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: sản xuất kinh doanh các mặt

hàng bằng nhựa, kinh doanh các thiết bị vật t ngành nhựa, liên doanh, liên
kết với các tổ chức trong và ngoài những theo quy định của pháp luật. Mặc
khác, Công ty còn đầu t tạo nguồn vốn thuê và cho thiết bị ngành nhựa, tự
tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ
của Công ty. Đồng thời Công ty cũng phải sản xuất các sản phẩm nhựa cao
cấp phục vụ chuyến bay trong níc vµ qc tÕ cđa ViƯt Nam Airlines.
* Đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra của Công ty.
Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa cho
ngành Hàng không bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm nhựa thông thờng cho thị trờng dân dụng và công nghiệp . Nên sản phẩm nhựa của Công
ty nhựa cao cấp Hàng không ra đa dạng về mẫu mà và phong phí về chủng
loại.
Sản phẩm sản xuất ra của Công ty bao gồm các mẫu mà hàng nh:
- Các sản phẩm từ hạt nhựa cao cấp: các loại cốc, ly, khay đựng thức
ăn bộ dao dĩa phục vụ cho hÃng Hàng không Việt Nam. Ngoài ra, còn có
các loại sản phẩm đồ gia dụng khác nh phích đá, rổ, chậu...
- Sản phẩm từ màng PVC: các laọi bao bì bánh kẹo, khay đựng thực
phẩm.
-Sản phẩn túi màng mỏng, các loại túi đựng thực phẩm sản xuất bằng
công nghệ thổi, cắt, dán.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty phục vụ trong ngành chiếm 50%
tổng doanh số bao gồm các loại sản phẩm chủ yếi nh cốc, ly, bộ dao thìa
dĩa, các laọi khay đựng thức ăn chuyên dùng trên máy bay.
Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất theo hợp đồng đối với các doanh
nghiệp sản xuất khác nh: Công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông, Công ty
Muối, Công ty Bánh kẹo Hải Châu, Hải hà KOTOBUKI... Còn lại là các
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trờng tự do nh ghế nhựa, mâm nhựa, các
linh kiện cho công nghiệp và xây dựng nh thiết bị vệ sinh 707, 706, bộ
thiết bị gơng và phụ trợ cho trang trí nội thất...



* Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Do mỗi laọi chi tiết sản phẩm đều có đặc thù kỹ thuật khác nhau và
đều đợc sản xuất từ một quy trình công nghệ riiêng nên những đặc điểm của
quy trình sản xuất này sẽ ảnh hởng đến việc tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý Công ty. Mặt khác, sản phẩm sản xuất ra lại vừa đơn giản và vừa đa
ra sản phẩm lắp ráp liên hoàn khép kín nên việc tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty khá đơn giản . Hạch toán cpó sản xuất và tình giá thành sản
phẩm đợc tiến hành tổng hợp tại phòng kế toán. Theo phơng thức hạch
toán tính giá thành sản phẩm không phân bớc, không tính giá thành bán
thành phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất đợc tập hợp về phòng kế toán đến cuối
kỳ căn cứ vào số thành phẩm nhập kho sẽ tính giá thành riêng cho từng loại
sản phẩm.


Sơ đồ quy trình chế tạo các loại sản phẩm của Công ty

Phân xởng bao bì PVC
(PX hút chân không)

Phân xởng nhựa

Phân xởng màng

Hạt nhựa

Hạt nhựa

Màng PVC - PE

Hoá nhựa


Hoá nhựa

Cắt màng

Phun ép khuôn

Dùn thổi màng

Đặt khuôn

Gia công nhỏ

Cắt dán đột

Hút chân không

Nhập kho phân xởng
Đóng góinhựa
thành phẩm

Bao bì đóng gói

Nắp khay

Nhập kho Công ty hoặc
xuất kho phân xởng đi
tiêu thụ

Nhập kho Công ty hoặc

xuất
xởng
đi
Nhậpkho
khophân
phân
xởng
tiêu
thụ
màng

Gia công nhỏ

Đóng gói thành phẩm
Nhập kho Công ty
Nhập kho phân xởng
baomang

Nhìn chung các quy trình chế tạo sản phẩm của Công ty đều
tính chất quy trình công nghệ hiện đại nhng việc thao thác lại đơn giản, chế
biến kiểu liên tục khép kén không phân bớc. Sản phẩm hoàn thành nhập
kho là kết quả của một quá trình sản xuất liên từ khi đa nguyên liệu vào sản
xuất đến khi nhận đợc sản phẩm hoàn thành nhập kho. Trong quá trình sản
xuất đều sử dụng một nguyên liệu chính đó là hạt nhựa, chu kỳ sản xuất sản
phẩm ngắn và tơng đơng với thời gian chế tạo sản phẩm của máy.


Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là ngành công
nghiệp sản xuất từ chất dẻo vừa đa ra sản phẩm đơn lẻ mang tính chất đơn
giản, không có những bộ phận và chi tiết lẻ lắp ráp thành sản phẩm mà sản

xuất xong phải qua khâu gia công, cắt gọt, cạo via và bao bì đóng gói để
nhập kho thành phẩm.
* Đặc điểm về trang thiết bị chủ yếu.
Ta thấy so với các doanh nghiệp cùng ngành nhựa ở Việt Nam thì
Công ty nhựa cao cấp Hàng không có cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất.
ở trình độ khá cao. Các máy móc thiết bị đang hoạt động đều là máy mới,
hiện đại nh máy phun ép nhựa nhập từ Đài Loan, Nhật Bản và máy hút
chân không nhập từ Đài Loan... và các thiết bị đó có đủ sức để tạo ra các
sản phẩm đòi hỏi chất lợng cao nhằm thoả mÃn nhu cầu của các nhóm hàng
mục tiêu trong và ngoài nớc đặc biệt đối với các sản phẩm phục vụ cho
ngành Hàng không thì luôn luôn đợc đảm bảo tiêu chuẩn của thế giới.
* Đặc điểm về nguyên vật liệu đang sử dụng
Hầu hết các nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cua Công
ty là nhập khẩu nh là các hạt nhựa (hạt nhựa trắng, hạt nhựa màu, màng
nhựa) đều từ nớc ngoài nh Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Thái
Lan... ngoài ra còn có một số chất phụ gia khác. Những năm gần đây để
giảm chi phí cho giá thành thì Công ty còn nhập nguyên liệu đầu vào từ
một số Công ty liên doanh ở trong nớc.
Điều đó cho thấy cán bộ Công ty luôn luôn tìm cách để giảm chi phí
về giá thành mà không làm giảm về chất lợng sản phẩm.
Đây cũng là một bài toán hết sức hóc búa đối với giám đốc Công ty
mà không phải bất cứ ngời lÃnh đạo nào cũng giải đợc nó.
Qua nghiên cứu đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc điểm về
sản phẩm sản xuất ra và đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, trang thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng ta thấy tính chất sản
xuất của Công ty là sản xuất đơn giản theo kiểu liên tục. Cùng với hai loại
hình sản xuất và chu kỳ sản xuất ra sản phẩm ngắn và sản xuất hàng loạt
với khối lợng lớn.
* Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của Công ty.



Phần II: Thực trạng về hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực trạng về hoạt động
quản trị kinh doanh của Công ty
1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty đà căn cứ vào tình chất và yêu cầu kỹ thuật của các sản phẩm
để chia hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thành ba phân xởng.
Mỗi phân xởng chịu trách nhiệm toàn bộ một quy trình công nghệ sản xuất
chu trình sản xuất tại phân xởng là một chu trình khép kín bắt đầu tf
nguyên vật liệu đầu vào và kết thúc là các sản phẩm khác nhau theo yêu cầu
của thị trờng. Các sản phẩm có tính chất công nghệ sản xuất tơng tự nhau
đợc tập trung sản xuất ở một phân xởng.
Hiện nay Công ty có ba phân xởng chính:
Phân xởng Nhựa Hàng không
Phân xởng màng mỏng và in trên màng mỏng
Phân xởng bao bì chân không PVC, PS, PP.
Có một phân xởng phụ đó là: Phân xởng Mộc
* Phân xởng Nhựa
Đây là phân xởng chủ lực của Công ty, phân xởng này quyết định
chủ yếu đến sự phát triển của Công ty. Phân xởng cung cấp 70% chủng loại
sản phẩm và chiếm 43% nhân lực toàn Công ty. Phân xởng nhựa có nhiệm
vụ sản xuất chủ yếu các mặt hàng nhựa cao cấp nh: cốc cà phê, bộ dao dĩa
thìa, cốc ly, xô nhựa, ghế và các đồ dùng khác phục vụ cho các chuyến
bay. Ngoài ra, phân xởng còn sản xuất các loại hộp nhựa đựng bánh kẹo và
rất nhiều các sản phẩm nhựa khác dùng cho sản xuất công nghiệp hoặc
phục vụ thị trờng tiêu dùng.
Công nhân của phân xởng đợc chia thành từng tổ, từng nhóm tuỳ theo
công việc mà công nhân thực hiện, nhằm chuyên môn hoá sản xuất trong
phân xởng. Mỗi (tổ) nhóm này do một tổ trởng quản lý.
Phân xởng Nhựa hiện có các tổ: tổ vận hành thiết bị, tổ công nghệ, tổ

hoàn thiện sản phẩm và tổ đóng gói, KCS.
Các tổ sản xuất này chịu sự quản lý chung của phó quản đốc phân xởng.
* Phân xởng màng mòng và in trên màng mỏng.
Với các máy công nghiệp phục vụ cho việc thổi túi, cắt dán túi và in
túi sản phẩm chủ yếu của phân xởng này là các loại túi, bao bì với các


kiểu, các kích cỡ khác nhau, sản phẩm đợc sản xuất từ hạt nhựa PEHO,
PELD. ở phân xởng này sản phẩm có quy tình công nghệ riêng biệt độc
lập cũng giống nh phân xởng Nhựa thì phân xởng màng mỏng cungx đợc
chia thành các tổ nh: tổ vận hành thiết bị, tổ in túi, tổ dán túi.
Quy trình sản xuất của phân xởng đợc chia làm ba giai đoạn chính:
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: sàng lọc hạt nhựa PE, hạt PHHD, PSHX
và pha trộn hạt nhựa với vật liệu phụ, bột ty tan, bột mầu theo tỷ lệ thích
hợp để chọn màu cho sản phẩm.
Giai đoạn điều khiển máy sản xuất (trực tiếp sản xuất): kiểm soát
hoạt động của máy và xử lý các trờng hợp hỏng hóc xảy ra đối với sản
phẩm.
Giai đoạn cắt dán, in túi và đóng gói sản phẩm: công việc này đợc tổ
chức tiến hành trên một dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín.
Đây là công đoạn cuồi cùng sau đó sản phẩm sẽ đợc chuyền sang bộ
phận KCS để kiểm tra và nhập kho phân xởng của Công ty.
* Phân xởng bao bì chân không PVC, PS, PP: các giai đoạn sản xuất
của phân xởng này rất đơn giản. nguyên vật liệu đầu vào là các tấm màng
và qua máy hút chân không, sản phẩm đợc cắt bỏ phế liệu và kiểm tra đóng
gói bởi một chủ thao tác rồi nhập kho phân xởng. Do tính chất đơn giản của
sản xuất nên phân xởng không chia thành các tổ mà chỉ có một quản đốc
quản lý chung.
* Ngoài ra Công ty còn có thêm một phân xởng mộc: là phân xởng
phụ, chỉ hoạt động khi Công ty có nhu cầu về sản phẩm mộc.

Lao động của phân xởng này là lao động thời vụ.
Các phân xởng hoạt động độc lập, khéo kín, do đó việc hạch toán chi
tiết cho từng phân xởng, các số liệu kế toán đợc quản đốc phân xởng cung
cấp cho phòng kế toán. Căn cứ vào số liệu này kế toán sẽ chi tiết cho từng
phân xởng và ở các phân xởng sẽ chi tiết cho từng sản phẩm. Do kết quả
của mỗi phân xởng đều là cá thành phẩm có thể tiêu thụ đợc nêu việc tính
giá thành các thành phẩm này rất đơn giản. Kế toán thờng tính đợc trực tiếp
giá thành sản phẩm mà không phải thông qua phơng pháp tính giá thành
phức tạp.
* Dới đây là bảng tổng hợp tình hình chung của Công ty bao gồm các
kết quả đạt đợc trên các mặt chủ yếu của giai đoạn từ 1995 đến nay.
Bảng tổng hợp tình hình chung của Công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1995

1996

1997

1998

Năm
1999

2000

2001


2002


1. Số lao động
2. Tổng TS
- TSLĐ
- TSGĐ
3. Doanh thu
4. Lợi nhuận

Ngời
Triệu đồng

150
12.600
7.000
5.600
13.000
410

158
13.000
7.000
6.000
16.150
530

158
13.400

6.900
6.500
21.800
510

160
16.000
8.500
7.500
23.070
580

164
17.375
9.875
7.300
24.000
430

178
22.775
15.475
7.300
30.960
240

180
24.300
16.822
7.502

19.000
265

Nh vậy, trong những năm gần đây, tình hình doanh thu và lợi nhuận
đà có hớng giảm xuống. Đây là một kết quả tất yếu đối với các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ khi phải đối đầu với cuộc khủng hoảng kinh
tế Châu á.
Ta biết kinh tế thị trờng luôn luôn biến động và đầy rủi ro, tuy có
nhiều cơ hội xong có thể đạt đợc hiệu quả cao trong hoạt động, vừa tránh đợc những nguy cơ trong sản xuất kinh doanh, Công ty coi chức năng chính
là sản xuất kinh doanh và các hoạt động Thơng mại hỗ trợ cho nhiệm vụ
sản xuất chính của Công ty nhằm tăng thêm thu nhập cho ngời lao động.
Tính từ khi thành lập đến nay, nhiệm vụ của Công ty tuy có những
thay đổi nhng nhiệm vụ chính vẫn là sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ
các dịch vụ ngành Hàng không. Cùng với sự đa dạng các thành phần kinh tế
của nền kinh tế thì hiện nay Công ty còn có thêm một số định hớng khác
nhằm phát huy thế mạnh của các bên tham gia.
* Phơng hớng hoạt động kinh doanh của Công ty đó là:
thực hiện liên doanh liên kết trực tiếp với các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong nớc và ngoài nớc nhằm phát triển sản xuất, mở rộng phạm vi
sản xuất kinh doanh (Nhng chiến lợc chính của Công ty vẫn là trú trọng vào
chiếm lĩnh hoàn toàn thị trờng nội địa).
Mặt khác Công ty còn từng bớc nâng cao chất lợng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đầu t thêm thiết bị phục vụ lao động, nâng cao năng suất, lao động
thông qua việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại dần từng bớc hiện đại hoá
trong lao động và trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời Công ty còn mở rộng thị trờng ngoài ngành song song với
thị trờng trong ngành Hàng không, khẳng định chỗ đứng trên thị trờng bằng
việc đa dạng hoá sản phẩm với các sản phẩm chất lợng cao.
Đặc biệt Công ty còn chú trọng vào việc đầu t cải thiện nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) bằng việc thờng xuyên mở các lớp bồi dỡng thêm

cho cán bộ công nhân viên.
Trong những năm đầu sau khi mới thành lập tởng chừng Công ty
không thể trụ đợc trên thị trờng, nhng bằng sự tâm huyết và sự cố gắng nỗ
lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là cán bé C«ng ty

180
29.000
20.000
9.000
25.000
350


đà xác định rõ đợc đờng đi nớc bớc cho Công ty. Vì thế từ đầu năm 1993,
1994 cho đến nay, cùng với sự lớn mạnh của ngành Hàng không dân dụng
Việt Nam, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh từng bớc cơ bản
nh doanh thu, lợi nhuận thu nhập bình quân 10 năm qua cho thầy Công ty
có tốc độ tăng trởng bình quân rất ổn định và vững chắc. Trong đó doanh
thu bình quân tăng 35%, lợi nhuận bình quân tăng 7%, thu nhập bình quân
tăng 15%. Điều đáng chú ý là trong hÃng Hàng không dân dụng Việt Nam
năm 1997, 1998, lÃnh đạo Công ty vẫn thờng xuyên đảm bảo đợc việc làm
và thu nhập ổn định (việc làm 3 ca/ngày và thu nhập bình quân đầu ngời
1.000.000 đồng/tháng).
Do thực hiện tốt chiến lợc phát triển mở rộng thị trờng tiêu thụ, từ
100% sản phẩm của Công ty trong những năm đầy là phục vụ Việt Nam
Airlines. Cho đến nay tỷ trọng thị trờng tiêu thụ ngoài ngành chiếm tới 60%
tổng giá trị doanh thu hàng năm. Các sản phẩm nhựa gia dụng và nhựa cao
cÊp mang nh·n hiƯu APLACO cđa C«ng ty cã chÊt lợng tốt, mẫu mà đẹp và
đà khẳng định vững chắc chỗ đứng trên thị trờng.
Trong các năm 1998, 1999 đặc biệt sang năm 2000, Công ty đà vơn

rộng ra thị trờng nớc ngoài nh Lào, Anh... đợc khách hàng đánh giá cao. Có
những thời điểm mặc dù đà hoạt động hết công suất ba ca/ngày, Công ty
vẫn không sản xuất kịp để giao cho khách hàng.
Điều đáng ghi nhận là trong các cuội Hội chợ, Triển lÃm hàng Việt
Nam chất lợng cao trong những năm gần đây, Công ty liên tục đợc bình
chọn là sản xuất sản phẩm có chất lợng cao và đạt đợc rất nhiều huy chơng
vàng và nhiều bằng khen khác.
cùng với sự ổn định và phát triển trong lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh, đời sống kinh tế, kinh tế văn hoá xà hội của cán bộ công nhân
viên trong Công ty cũng đợc cải thiện và nâng cao.
Mặc dù hiện nay đang là một Công ty làm ăn có hiệu quả cao trong
cùng ngành sản xuất nhựa và có uy tín trên thị trờng, nhng để duy trì và
phát triển xa hơn nữa thì Công ty phai luôn luôn linh hoạt trớc sự biến động
của thị trờng, đặc biệt là chiến lợc Marketing.
Vì hiện nay trong quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu hoá mà
Công ty thì đang gần nh độc quỳen ngành sản xuất các đồ dùng phục vụ
cho ngành Hàng không và ít nhiều thì vẫn có sự bảo hộ của ngành Hàng
không, mà bên cạnh đó ở thị trờng ngoài ngành thì mới chỉ có các thành
phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh... mới biết đến sản


phẩm của Công ty. Sản phẩm của Công ty lại bán với giá tơng đối cao so
với các mặt hàng ngoại nhập. Để giảm giá thành, Công ty cần phải tìm cách
để giảm giá nguyên vật liệu đầu vao... có nh vậy Công ty mới có thể duy trì
và phát triển hơn nữa.
2. Thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh.
* Hoạt động tài chính - kế toán.
Phòng kế toán gồm có 06 nhân viên, sở hữu một phòng kế toán tài
chính riêng và chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
Với t cách là một đơn vị hạch toán độc lập cảu Tổng Công ty Hàng

không Việt Nam Công ty nhựan cao cấp Hàng không đà lựa chọn hình thức
kế toán. "Chứng từ ghi sổ". Hình thức này đợc áp dụng từ khi Công ty còn
đang vận hành cách hạch toán kế toán thủ công. Đến năm 1995, Công ty
bắt đầu áp dụng kế toán máy nhằm làm gọn nhẹ công việc kế toán thì hình
thức sổ sách của Công ty vẫn đợc đảm bảo theo hình thức "Chứng từ ghi
sổ".
Chu trình hạch toán kế toán Công ty

Chứng từ gốc

Lập chứng từ ghi sổ
Đăng


Hạch toán chi tiết

Ghi
số

Vào sổ cái tài khoản

Báo cáo kế toán

Đăng ký chứng từ ghi số
Tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ

Các chứng từ gốc bắt buộc là các hoá đơn mua bán vật t, hoá đơn bán
hàng phiếu xuất nhập kho thành phẩm, bảng thanh toán lơng và Bảo hiểm
xà hội, ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác.
Định kỳ lập chứng từ ghi sổ của Công ty là một quý. Hệ thống sổ chi
tiết đợc sử dụng tại công ty bao gồm:
Sổ chi tiết tài khoản thanh to¸n (TK 131, TK 33`, TK 138, TK 338)
Sỉ chi tiÕt vỊ tËp hỵp chi phÝ (TK 621, TK 622, TK 627...)
Các sổ này đều đợc lập hàng quý.


Sổ cải của tất cả các tài khoản mà đơn vị đang sử dụng: tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng, nguyên vật liệu, thuế và các khoản
phải nộp Nhà nớc, phải trả công nhân viên, quỹ phát triển kinh doanh.
Hàng quý, các báo cáo kế toán vẫn đợc lập nh: Bảng cân đối kế toán
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài
khoản vàn Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nhìn chung, việc áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" là phù hợp với
quy mô hoạt động của Công ty (quy mô nhỏ) và thích hợp với điều kiện tiến
hành kế toán thủ công, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Tuy nhiên,
do định kỳ lập chứng tõ ghi sỉ, c¸ sỉ chi tiÕt, c¸c b¸o c¸o kế toán là một
quý, nên ảnh hởng đến việc quản lý tài chính của doanh nghiệp nh các
thông tin kế toán cung cấp không cập nhật với tình hình luôn luôn biến
động của thị trờng. Từ đó làm cho cac quyết định của các nhf quản lý kém
chính xác, gây ảnh hởng không tốt đến tài chính của doanh nghiệp.
Do đặc điểm về công nghệ kỹ thuật sản xuất cũng nh đặc điểm cao
cấp hàng không không có sự phân cấp hạch toán kế toán giữa phòng kế toán
và phân xởng, phòng kế toán và kho.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trởng


Kế toán
tập hợp
chi phí,
giá thành
- kế toán
kho
nguyên
vật liệu

Kế toán
doanh
thu, thuế kế toán
tồn kho
thành
phẩm

Kế toán
tổng hợp
- kế toán
tiền gửi
ngân
hàng

Kế toán
thanh
toán lơng
- kế toán
tiền mặt


Thủ quỹ

Chức năng và nhiƯm vơ cđa tõng ngêi trong bé m¸y kÕ to¸n
- Kế toán trởng
Là ngời điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, đồng thời
kiêm kế toán tổng hợp và theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và trích khấu
hao TSCĐ, kế toán trởng chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán phù hợp
với tổ chức sản xuất với tổ chức bộ máy kế toán và yêu cầu quản lý của
Công ty. Là ngời chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán đà lập. Đồng
thời, kế toán trởng phải là ngời phổ biến các chế độ, thể lƯ tµi chÝnh míi



×