Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam nhằm đáp ứng các cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 113 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG


BÙI THU NGÀ


MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM
VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG CÁC CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ
BẢO HIỂM TRONG HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM-HOA KỲ



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






HÀ NỘI – 2005


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG


BÙI THU NGÀ



MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM
VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG CÁC CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ
BẢO HIỂM TRONG HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM - HOA KỲ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
MÃ SỐ : 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRỊNH THỊ THU HƢƠNG




HÀ NỘI - 2005



MỤC LỤC

MỤC LỤC ____________________________________________________________

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ________________

LỜI NÓI ĐẦU _______________________________________________________1

CHƢƠNG 1- NHỮNG CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM TRONG HIỆP
ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ ____________________________6

1.1 Khái quát chung về dịch vụ bảo hiểm _________________________________6
1.1.1 Khái niệm về dịch vụbảo hiểm ______________________________________6
1.1.2 Phân loại dịch vụ bảo hiểm ________________________________________11
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm đối với nền kinh tế quốc dân _____________________12
1.2 Những qui định về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thƣơng mại Việt Nam -
Hoa Kỳ _________________________________________________________14
1.2.1 Những nét chính về Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ___________14
1.2.2 Những qui định về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thương mại Việt Nam -
Hoa Kỳ __________ _________________________________________18

CHƢƠNG 2 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ BẢO
HIỂM CỦA VIỆT NAM TRONG HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM -
HOA KỲ ___________________________________________________________25
2.1 Thực trạng thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam ____________________________25
2.1.1 Qui mô thị trường bảo hiểm ________________________________________25
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ___________________________29


2.1.3 Hệ thống pháp luật của hoạt động kinh doanh bảo hiểm __________________31
2.1.4 Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm ________________33
2.1.5 Những đóng góp của thị trường bảo hiểm đối với nền kinh tế quốc dân ______34
2.2 Đánh giá tình hình thực thi các qui định về dịch vụ bảo hiểm của Việt Nam
trong Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ __________________________37
2.2.1 Thành lập cơ quan quản lý nhà nước độc lập ___________________________38
2.2.2 Xây dụng hệ thống các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng _________________39
2.2.3 Chính sách đảm bảo sự thống nhất và ổn định tài chính doanh nghiệp _______40
2.2.4 Cam kết minh bạch hoá và công khai hoá các chính sách bảo hiểm _________41
2.2.5 Chính sách nâng cao tính minh bạch - môi trường cạnh tranh bình đẳng trên thị
trường bảo hiểm ______________________________________________________42
2.2.6 Nhận xét chung về tình hình thực hiện các qui định ______________________44


CHƢƠNG 3 - NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM
VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG CÁC QUI ĐỊNH VỀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM
TRONG HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ ______________45
3.1 Tác động của Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam -Hoa Kỳ tới phát triển thị
trƣờng bảo hiểm Việt Nam ______________________________________45
3.1.1 Tác động đối với hệ thống pháp lý và công tác quản lý nhà nước ___________45
3.1.2 Tác động đối với thị trường bảo hiểm _________________________________52
3.2 Tìm hiểu kinh nghiệm của Trung Quốc trong mở cửa thị trƣờng bảo hiểm _62
3.3 Các giải pháp phát triển thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam nhằm đáp ứng những
qui định về bảo hiểm trong Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ________68
3.3.1 Nhóm giải pháp về phía cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm ______________________________________________________________70
3.3.2 Nhóm giải pháp về hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm
____________________________________________________________________75


3.3.3 Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp bảo hiểm _____________________80
3.3.4 Nhóm giải pháp khác _____________________________________________86
3.4 Kiến nghị ________________________________________________________87

KẾT LUẬN _________________________________________________________88

PHỤ LỤC ____________________________________________________________

TÀI LIỆU THAM KHẢO _______________________________________________














DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN




BTA - Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
G ATS - Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
MFN - Tối huệ quốc
NT - Đối xử quốc gia
WTO - Tổ chức thương mại Thế giới
BAOVIET - Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
BAOMINH - Tổng công ty cổ phần bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh
PJICO - Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
PTI - Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện
PVI - Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
VINARE - Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam










PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM TRÊN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM (TÍNH ĐẾN HẾT 4/2005)



TT
TÊN DOANH NGHIỆP
NĂM
THÀNH
LẬP
VỐN
ĐIỀU LỆ
KHỐI DOANH
NGHIỆP
LĨNH VỰC
HOẠT
ĐỘNG
1
Bảo hiểm Việt Nam
1965
900 tỷ
đồng
Nhà nước
Phi nhân
thọ

2
Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam
2004
1.500 tỷ
đồng
Nhà nước
Nhân thọ
3
Công ty Tái bảo hiểm quốc
gia Việt Nam (Vinare)
1994
500 tỷ
đồng
Nhà nước
Tái bảo
hiểm
4
Công ty TNHH Aon Việt Nam
1993
300.000
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Môi giới
5
Công ty Bảo hiểm TP. Hồ chí
Minh ( Bảo Minh )
1994
1.100 tỷ
đồng

Nhà nước
Phi nhân
thọ
6
Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà
rồng
1995
70 tỷ
đồng
Cổ phần
Phi nhân
thọ
7
Công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO )
1995
70 tỷ
đồng
Cổ phần
Phi nhân
thọ
8
Công ty Bảo hiểm Dầu khí
(PVI)
1996
100 tỷ
đồng
Nhà nước
Phi nhân
thọ

9
Công ty Liên doanh bảo hiểm
quốc tế Việt nam-VIA
1996
6,2 triêu
USD
Liên doanh
Phi nhân
thọ
10
Công ty Bảo hiểm Liên hiệp (
UIC )
1997
6 triệu
USD
Liên doanh
Phi nhân
thọ
11
Công ty cổ phần bảo hiểm bưu
điện ( PTI)
1998
70 tỷ
đồng
Cổ phần
Phi nhân
thọ
12
Công ty liên doanh bảo hiểm
Việt – úc

1999
5 triệu
USD
Liên doanh
Phi nhân
thọ


13
Công ty TNHH bảo hiểm
Allianz (Việt Nam)
1999
6,295
triệu
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Phi nhân
thọ
14
Công ty TNHH Manulife (Việt
Nam)
1999
10 triệu
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Nhân thọ
15
Công ty TNHH bảo hiểm nhân

thọ Bảo Minh – CMG
1999
10 triệu
USD
Liên doanh
Nhân thọ
16
Công ty TNHH bảo hiểm nhân
thọ Prudential Việt Nam
1999
75 triệu
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Nhân thọ
17
Công ty TNHH bảo hiểm quốc
tếMỹ(Việt Nam)-AIA
2000
11,5
triệu
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Nhân thọ
18
Công ty TNHH bảo hiểm tổng
hợp Groupama Việt Nam
2001
5 triệu

USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Phi nhân
thọ
19
Công ty cổ phần môi giới bảo
hiểm Việt quốc
2001
6 tỷ
đồng
Cổ phần
Môi giới
20
Công ty Liên doanh TNHH
bảo hiểm Samsung-Vina
2002
5 triệu
USD
Liên doanh
Phi nhân
thọ
21
Công ty Liên doanh TNHH
bảo hiểm Châu á - Ngân hàng
công thương
2002
6 triệu
USD
Liên doanh

Phi nhân
thọ
22
Công ty TNHH môi giới bảo
hiểm Gras Savoye Việt Nam
2003
300.000
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Môi giới
23
Công ty cổ phần môi giới bảo
hiểm á Đông
2003
6 tỷ
đồng
Cổ phần
Môi giới
24
Công ty cổ phần môi giới bảo
hiểm Đại Việt
2003
6 tỷ
đồng
Cổ phần
Môi giới
25
Công ty cổ phần bảo hiểm
2003

200 tỷ
Cổ phần
Phi nhân


Viễn Đông
đồng
thọ
26
Công ty TNHH môi giới bảo
hiểm Marsh Việt Nam
2004
300.000
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Môi giới
27
Công ty bảo hiểm Prévoir Việt
Nam
2005
10 triệu
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Nhân thọ
28
Công ty bảo hiểm Ace Ina
(Bermuda)
2005

10 triệu
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Nhân thọ
29
Công ty bảo hiểm New York
Life
2005
10 triệu
USD
100% vốn đầu
tư nước ngoài
Nhân thọ
30
Công ty cổ phần bảo hiểm
AAA
2005
70 tỷ
đồng
Cổ phần
Phi nhân
thọ

(Tổng hợp và tham khảo Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
từ năm 2003 đến năm 2010)













PHỤ LỤC 2



SO SÁNH MỨC ĐỘ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

NƯỚC
HIỆN TRẠNG MỞ CỬA TẠI THỜI ĐIỂM
1997
CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM TRONG WTO
Brazil
Cho phép liên doanh bảo hiểm với
50%vốn nước ngoài, với điều kiện cổ
đông nước ngoài có cổ phần lớn nhất
không quá 30%. Cấm hoàn toàn hình
thức chi nhánh và 100% vốn nước
ngoài ngoại trừ đối với kinh doanh bảo
hiểm sức khoẻ. Tái bảo hiểm do nhà
nước độc quyền.
- Cho phép thành lập doanh

nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài trên cơ sở phê duyệt theo
từng trường hợp cụ thể của cơ
quan quản lí chuyên ngành.
- Bảo lưu quyền cấm chi nhánh.
Trung quốc
Quá trình xin cấp phép kéo dài 3 năm.
Chỉ cho phép liên doanh với 49% vốn
nước ngoài. Tính đến 1997, chỉ có 3
giấy phép liên doanh được phê duyệt.
Hạn chế đối với việc chuyển lợi nhuận
về nước của bên liên doanh nước
ngoài. Các doanh nghiệp bảo hiểm
liên doanh với nước ngoài chỉ đuợc
kinh doanh các lĩnh vực không cạnh
tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm
nhà nước.
- Cho phép mở rộng hoạt động
của các công ty bảo hiểm nước
ngoài trong các lĩnh vực bảo hiểm
y tế và bảo hiểm hưu trí sau 5
năm kể từ khi Hiệp định có hiệu
lực. Bảo hiểm tài sản và tai nạn
được phép thực hiện ngay khi cấp
phép.
- Cho phép 50% vốn góp bên
ngoài đối với bảo hiểm nhân thọ
và 51% đối với bảo hiểm phi
nhân thọ. Các công ty liên doanh
được phép thành lập chi nhánh

ngay sau khi cấp giấy phép. Sau 2


nm, cỏc doanh nghip ny c
phộp m cụng ty con. Th trng
tỏi bo him c m ca hon
ton k t khi cỏc cam kt trong
Hip nh cú hiu lc.
- Cam kt xúa b cỏc hn ch v
phm vi a lớ cng nh phm vi
sn phm c phộp kinh doanh.
- Ni lng dn yờu cu v mc
vn phỏp nh ban u
n độ
Không mở cửa
Không cam kết
Indonesia
Cho phép liên doanh với 80% vốn
n-ớc ngoài. Chỉ có các doanh nghiệp
bảo hiểm có vốn n-ớc ngoài thành lập
ở Indonesia tr-ớc 1972 mới có thể
chuyển sang hình thức 100% vốn n-ớc
ngoài. Các doanh nghiệp bảo hiểm có
vốn đầu t- n-ớc ngoài phải có vốn
pháp định ban đầu cao hơn so với
doanh nghiệp trong n-ớc. Chỉ liên
doanh mới đ-ợc cung cấp dịch vụ cho
ng-ời Indonesia.
- Cho phép doanh nghiệp bảo
hiểm 100% vốn n-ớc ngoài

- Bảo l-u quyền không cho phép
mở chi nhánh
- Xóa bỏ dần phân biệt đối xử về
vốn pháp định.
Malaysia
Cho phép liên doanh với 49% vốn
n-ớc ngoài. Không bảo l-u giấy phép
cho các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn
đầu t- n-ớc ngoài lớn hơn 49% đ-ợc
thành lập tr-ớc 1997. Không cho phép
thành lập thêm chi nhánh mới (ngoại
trừ tái bảo hiểm). Năm 1998 không
- Tăng tỷ lệ vốn n-ớc ngoài lên
51%.
- Không áp dụng điều khoản bảo
l-u điều kiện -u đãi hơn đối với
các doanh nghiệp bảo hiểm có
vốn đầu t- n-ớc ngoài đ-ợc thành
lập tr-ớc ngày thực hiện cam kết.


chấp nhận hình thức chi nhánh mà yêu
cầu chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn
đầu t- n-ớc ngoài không đ-ợc cung
cấp dịch vụ bảo hiểm tàu, hàng không
và tài sản.
Mexico
Cho phép liên doanh với 49% vốn
n-ớc ngoài

Cho phép thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm 100% vốn đầu t- n-ớc
ngoài.
Philippin
Cho phép liên doanh với 40% vốn
n-ớc ngoài
- Tăng tỷ lệ vốn n-ớc ngoài lên
51% trong liên doanh
- Cho phép 100% vốn n-ớc ngoài
- Bảo l-u quyền không cho phép
mở chi nhánh
Thái lan
Cho phép liên doanh với 25% vốn
n-ớc ngoài đối với dịch vụ bảo hiểm
trực tiếp. Cho phép liên doanh với 49%
vốn n-ớc ngoài đối với dịch vụ phụ
trợ. Cho phép mở chi nhánh.
Cam kết giữ nguyên mức mở cửa
tại thời điểm 1997
(Ngun : V ti chớnh ngõn hng - ỏn nõng cao nng lc cnh tranh ca
ngnh dch v ti chớnh 2001, tr 30 )







TI LIU THAM KHO




Tiếng Việt
1. Đặng Đình Đài (2002), Giáo trình Kinh tế các ngành thương mại dịch vụ, tr.
216, NXB Thống kê, Hà Nội
2. PGS.TS. Kim Ngọc, “Kinh tế Thế giới 2020 Xu hướng và Thách thức”, tr.108,
NXB Chính trị Quốc gia
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm , NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2001
4. Lê thị Băng Tâm (2005), “Thị trường bảo hiểm Việt Nam trong tiến trình gia
nhập WTO” tại Hội thảo quốc tế “Triển vọng bảo hiểm Việt Nam 2005”
5. Phùng Đắc Lộc, “5 năm trưởng thành của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam”, Tạp chí
thị trường bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam số 1/2004
6. Minh Đức, “Tập đoàn bảo hiểm nhân thọ lớn nhất Singapore vào Việt Nam”,
www.vneconomy.com.vn, 4/3/2005
7. Bộ Tài chính (2004), “Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2004”
8. Chính phủ (2003), “Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm
2003 – 2010”
9. Viện Khoa học Tài chính (2004), Báo cáo nghiên cứu “Đánh giá tác động của
việc mở cửa thị trường đối với ngành bảo hiểm Việt Nam và giải pháp phát triển
thị trường bảo hiểm phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế “, 8/2004
10. Vinare (4/2002), “Những cam kết của Trung quốc trong lĩnh vực bảo hiểm sau
khi gia nhập WTO”, Thông tin thị trường bảo hiểm-Tái bảo hiểm số 2, tr. 26-28
11. Vụ Tài chính Ngân hàng, Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch
vụ tài chính 2001”, tr. 30
12. Tổng hợp số liệu của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (12/2004)
13. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Công báo số 7 - 8, 2/2002
14. Trung tâm Thương mại Quốc tế (2003), “Hướng dẫn doanh nghiệp về hệ thống
thương mại Thế giới”, NXB Chính trị quốc gia



15. Bộ Tài chính(2004), “Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi
hành”
16. PGS.TS. Hoàng Văn Châu(2002), “Giáo trình Bảo hiểm trong Kinh doanh”,
NXB Khoa học và Kỹ thuật
17. Mỹ Bình, “Bảo hiểm Việt Nam vươn lên tầm vóc mới”, Tạp chí Kinh tế Việt
Nam và Thế giới số 1797, Thông tấn xã Việt Nam, 16/1/2005
18. Lan Hương, “Bảo hiểm Việt Nam tiến dần tới chuẩn quốc tế”,
www.vneconomy.com.vn 21/2/2005
19. Minh Đức, “Các doanh nghiệp bảo hiểm đã thống nhất được tiếng nói
chung”,www.vneconomy.com.vn 5/4/2005
20. PGS.TS. Hoàng Văn Châu (2003), “Vấn đề tham gia của Việt Nam vào WTO
trong lĩnh vực Thương mại Dịch vụ”, Tạp chí Thương mại Việt Nam số 22 năm
2003
21. PGS.TS. Hoàng Văn Châu (2002), “Cam kết về thương mại dịch vụ trong Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ”, Tạp chí Thương mại Việt Nam số 8 năm 2002
22. PGS.TS. Hoàng Văn Châu (2002), “Thương mại dịch vụ trong Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ”, Tạp chí Thương mại Việt Nam số 6 năm 2002
23. Thời báo kinh tế Việt Nam, “Xử lý hành vi trục lợi bảo hiểm : vẫn thiếu chế tài “
15/6/2005
24. Nguyễn Hoàng, “Bảo hiểm Việt Nam : Tiến tới bước chuyên nghiệp hóa”, Báo
Pháp luật số 72 ngày 24/3/2004
25. Vinare (8/2005), “Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2000-2004”, Tạp chí thị
trường Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam số 3

Tiếng Anh
1. US Vietnam Trade Council, “The US-Vietnam BTA : Survey of US Companies
on Implementation Issues”, www.usvtc.org 3/2/2004


2. US Vietnam Trade Council, “Benefits of the US-Vietnam BTA”, www.usvtc.org

3. Charlene Ong, “Vietnam : The Rules and Requirements in Insurance
Operations”, Asia Insurance Review August 2003
4. Pete Peterson, “A Bilateral Trade Agreement : Who benefits ?”, United States
Embassy Hanoi Vietnam, 29/9/2004
5. Tang Xue Bin, “Impact of the opening of market & Assession to WTO on the
insurance industry in China”, Vietnam Insurance Outlook 2005, Hanoi 30-
31/3/2005
1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã trở thành tất yếu khách
quan của quá trình phát triển thế giới. Ngày nay xu hướng tự do hoá thương
mại đã và đang được tiếp tục mở rộng ở mọi tầng nấc : song phương, đa
phương và khu vực. Dưới tác động của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế như
hiện nay đòi hỏi các nước phải nỗ lực tập trung vào cải cách kinh tế, đổi mới
chính sách và luật pháp cho phù hợp với trình độ phát triển chung của thế
giới, nắm bắt những cơ hội của quá trình hội nhập mang lại đồng thời đáp ứng
được những khó khăn, thách thức tạo ra trong quá trình hội nhập.
Ngày 13 tháng 7 năm 2000, Hiệp định thương mại song phương Việt
Nam – Hoa Kỳ đã được kí kết, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình
bình thường hoá quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước. Đây là hiệp
định toàn diện nhất mà Việt Nam từng kí kết và chứa đựng các lộ trình và kế
hoạch chi tiết cần cải cách. Hiệp định có tác động đến tất cả các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế Việt Nam, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm.
Bảo hiểm là một ngành kinh doanh đặc biệt – kinh doanh rủi ro. Bảo
hiểm cũng là một ngành dịch vụ tài chính đặc biệt, mang tính toàn cầu, đóng
vai trò quan trọng đối với sự ổn định của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã

hội. Với một lĩnh vực mang nặng dấu ấn của nền kinh tế bao cấp và còn non
yếu trong kinh doanh quốc tế như dịch vụ bảo hiểm của Việt Nam thì việc đối
mặt với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trước mắt là Hiệp
định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ quả là một thách thức to lớn.
Theo lộ trình của Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm được qui định
trong Hiệp định, tính đến thời điểm này, Hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ đã có hiệu lực được hơn 3 năm và do đó sẽ chỉ còn 2 năm nữa cho
2

các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam chuẩn bị. Theo hiệp định này, sau 5
năm kể từ ngày có hiệu lực, tức vào tháng 12/2007, thị trường bảo hiểm sẽ
được “mở cửa hoàn toàn” cho các doanh nghiệp bảo hiểm Mỹ thâm nhập thị
trường. Điều này đặt ra cho ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam hàng loạt cơ hội đan xen thách thức. Các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã, đang và sẽ phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt ngay chính trên thị trường nước mình để tồn tại và phát triển.
Vậy bảo hiểm Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng như thế nào trước trào lưu tự do
hoá thương mại mà Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ mang lại;
ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
phải làm gì để có thể tồn tại và phát triển trước các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, kỹ thuật bảo hiểm tiên tiến và kinh
nghiệm quản lí hiệu quả. Đó là lí do tại sao tác giả lựa chọn vấn đề “ Một số
giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam nhằm đáp ứng các qui định
về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ “ làm
đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về bảo hiểm trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế , hoặc những nghiên cứu về những cam kết của chuyên
ngành dịch vụ khác trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ như đề
tài luận văn cao học năm 2003 của tác giả Trần thị Thu Thuỷ về Bảo hiểm

Việt nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hoặc đề tài luận văn cao học
năm 2004 của tác giả Đinh Diệu Linh đề cập đến Các cam kết của Việt Nam
trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ về dịch vụ viễn thông …
Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài luận văn thạc sỹ nào đi sâu nghiên cứu
những cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thương mại Việt Nam –
Hoa Kỳ, đánh giá tình hình thực hiện cũng như tác động của những cam kết
3

này đối với Việt Nam và giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
nhằm đáp ứng những cam kết này.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích cụ thể những qui định về dịch vụ bảo hiểm trong
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, liên hệ thực trạng thực thi các qui
định của Việt Nam cũng như thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện
nay, đánh giá những tác động của Hiệp định đối với sự phát triển thị trường
bảo hiểm Việt Nam, để đưa ra một số giải pháp phát triển ngành bảo hiểm
Việt Nam nhằm đáp ứng những qui định về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp
định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây :
- Làm rõ những vấn đề liên quan đến khái niệm dịch vụ và dịch vụ bảo hiểm
- Phân tích làm rõ những cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định BTA
- Nghiên cứu thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam kể từ khi kí kết Hiệp
định và đánh giá tình hình thực thi các cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong
Hiệp định BTA
- Đánh giá những tác động của việc thực thi những qui định về dịch vụ bảo
hiểm trong Hiệp định BTA đối với sự phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam
- Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đáp ứng

những cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định BTA.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu các qui
định về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ ;
việc thực hiện các qui định về phía Việt Nam ; thực trạng thị trường bảo hiểm
4

Việt Nam, những tác động của việc thực hiện các qui định về bảo hiểm trong
Hiệp định đối với sự phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, để đề xuất
những giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn sẽ nghiên cứu thị trường dịch vụ bảo
hiểm từ khi Hiệp định có hiệu lực và những qui định về dịch vụ bảo hiểm
trong khuôn khổ Hiệp định BTA. Luận văn sẽ đánh giá việc thực hiện các
cam kết của hiệp định về phía Việt Nam. Do bảo hiểm Việt Nam vẫn chưa
vươn tầm hoạt động sang Hoa Kỳ nên trong phạm vi nghiên cứu luận văn này,
tác giả không tìm hiểu các chính sách cũng như điều kiện mở cửa thị trường
bảo hiểm của Hoa Kỳ. Đây cũng là điểm hạn chế của luận văn. Hoạt động bảo
hiểm được đề cập ở đây là bảo hiểm mang tính thương mại, không phải bảo
hiểm mang tính xã hội, bắt buộc như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế xã hội, về hội nhập kinh tế quốc tế và chiến lược phát triển thị trường bảo
hiểm Viêt Nam trong giai đoạn 2003 – 2010. Ngoài ra khi nghiên cứu đề tài
này, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp : phân tích tổng hợp, thống kê,
so sánh … Luận văn cũng tham khảo ý kiến rộng rãi của giới nghiên cứu và
chuyên môn thông qua các hội thảo, hội nghị, tham luận về bảo hiểm.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu và hệ thống các qui định về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp
định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
- Đánh giá tình hình thực hiện cam kết về phía Việt Nam

- Đưa ra bức tranh toàn cảnh về thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp về phía Nhà nước và về phía các doanh
nghiệp bảo hiểm nhằm đáp ứng yêu cầu về dịch vụ bảo hiểm trong
5

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ nói riêng và hội nhập kinh
tế quốc tế nói chung.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được bố cục thành 3 chương như sau :
Chương 1 - Những qui định về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp đinh thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ
Chương 2 - Tình hình thực hiện các qui định về dịch vụ bảo hiểm của Việt
Nam trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
Chương 3 - Một số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhằm đáp ứng
các qui định về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ
Đề tài được thực hiện trong điều kiện công tác thống kê số liệu toàn
ngành chưa hoàn thiện, việc trao đổi cập nhật thông tin giữa các cơ quan quản
lí bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm còn
nhiều hạn chế, vì vậy luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự thông cảm và góp ý chân thành của các Thày, Cô giáo,
đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Thị Thu Hương, người đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin chân
thành cảm ơn Khoa sau đại học, các Thày, các Cô đã giảng dạy lớp Cao học
9, Trường đại học Ngoại thương Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền bá
những kiến thức quí báu, sâu rộng, giúp tôi có nền tảng khoa học để thực hiện
đề tài nghiên cứu này. Nhân đây tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các đồng nghiệp tại Phòng quản lý bảo hiểm – Bộ tài chính, Tổng công ty bảo

hiểm Việt Nam, Bảo hiểm Việt Nam, Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt
6

Nam, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam trong việc cung cấp thông tin và số liệu
thống kê, giúp tôi hoàn thành luận văn này.



7

CHƢƠNG 1
NHỮNG CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM TRONG
HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của bảo hiểm là phân bổ rủi ro. Trong khi
đó, rủi ro lại luôn vận động, không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà có thể
di chuyển đến một hoặc nhiều nước khác, có liên quan đến quyền lợi của các
tổ chức và cá nhân thuộc nhiều quốc tịch. Vì vậy sự phát triển của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam không thể tách rời và đứng ngoài xu thế hội
nhập quốc tế. Hiệp định BTA có thể coi là bước đầu tiên thể hiện những cam
kết cụ thể và rõ ràng nhất cả về lộ trình cũng như nội dung hội nhập của thị
trường bảo hiểm Việt Nam. Để tìm hiểu nội dung những qui định về dịch vụ
bảo hiểm trong Hiệp định BTA, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm dịch vụ bảo
hiểm và những vấn đề liên quan.
1.1.1 Khái niệm dịch vụ bảo hiểm
1.1.1.1 Dịch vụ
Mặc dù thuật ngữ “dịch vụ” được sử dụng thường xuyên và luôn xuất
hiện như là tiêu điểm của các cuộc đàm luận hay trao đổi, nhưng cho đến nay
vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về dịch vụ. Chính tính vô hình, khó

nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng và phức tạp của các loại hình dịch vụ làm
cho việc nêu lên được một định nghĩa rõ ràng về dịch vụ gặp nhiều khó khăn.
Theo quan điểm của Các Mác – cha đẻ của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử – dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hoá, khi mà nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông
thông suốt, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch
vụ phát triển [7, tr. 216].
8

Vào những năm cuối thế kỷ 20, khi dịch vụ đã trở thành một ngành
kinh tế quan trọng của các quốc gia và trở thành đối tượng nghiên cứu của các
nhà kinh tế, khoa học, người ta thường có hai cách hiểu về dịch vụ. Dịch vụ,
hiểu theo nghĩa rộng là lĩnh vực kinh tế thứ 3 trong nền kinh tế quốc dân, do
đó theo cách hiểu này thì những hoạt động nào nằm ngoài hai ngành công
nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ này
là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh, thương mại, bao gồm các
hoạt động hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng. Với nghĩa này, dịch vụ
được coi là phần mềm của sản phẩm được cung ứng cho khách hàng.
Theo Tạp chí "Nhà kinh tế", dịch vụ (service) "là bất kỳ cái gì đem bán
mà không thể rơi vào bàn chân bạn". Như vậy có thể hiểu dịch vụ là một sản
phẩm vô hình, không nhìn thấy được và không nắm bắt được. Dịch vụ là một
sản phẩm vì nó là kết quả sức lao động của con người, được tạo ra nhằm thoả
mãn nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của con người.
Tỷ trọng ngành dịch vụ đang ngày càng tăng lên trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) trong cơ cấu nền kinh tế của các nước, như ở Mỹ là 73%
GDP, EU 63%, Nhật Bản 56%, Singapore 60%. Cuối thế kỷ XX ở các nước
công nghiệp phát triển, số người lao động trong lĩnh vực dịch vụ thường
chiếm trên 70% [12, tr.108]. Ở Việt Nam, theo Tổng cục thống kê, thu nhập
từ dịch vụ chiếm khoảng 40% tổng thu nhập quốc dân và tỷ lệ này tiếp tục

tăng lên qua từng năm. Ngành dịch vụ cũng là ngành ngày càng mở rộng về
số lượng, qui mô, tốc độ, trở thành ngành cho số người làm việc và giá trị sản
xuất ngày càng lớn. Vì vậy có thể thấy rõ rằng dịch vụ là loại sản phẩm tạo ra
giá trị thặng dư cao do có sự khai thác sức lao động, trí thức và chất xám của
con người.
9

Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã phân loại dịch vụ thành 155
phân ngành, thuộc 12 khu vực sau đây :
- Dịch vụ kinh doanh gồm : nghề nghiệp, máy tính và liên quan, nghiên cứu
và triển khai, bất động sản, cho thuê, dịch vụ kinh doanh khác ;
- Dịch vụ thông tin, liên lạc gồm : bưu điện, chuyển phát nhanh, viễn thông,
nghe nhìn, dịch vụ khác ;
- Dịch vụ xây dựng và kỹ thuật gồm : xây dựng nhà cửa, lắp đặt máy móc,
hoàn thiện các công trình ;
- Dịch vụ phân phối gồm : đại lý hoa hồng, bán buôn, bán lẻ, đại lý độc
quyền, dịch vụ khác ;
- Dịch vụ đào tạo gồm : tiểu học, trung học, đại học, dịch vụ giáo dục khác ;
- Dịch vụ môi trường gồm : thoát nước, xử lý chất thải, vệ sinh và tương tự,
dịch vụ khác ;
- Dịch vụ tài chính bảo hiểm gồm : bảo hiểm và liên quan, ngân hàng và liên
quan, dịch vụ tài chính khác ;
- Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và xã hội gồm : chữa bệnh, bệnh viện,
dịch vụ khác ;
- Dịch vụ du lịch và liên quan gồm : khách sạn và nhà hàng, đại lý và điều
hành du lịch, hướng dẫn du lịch, dịch vụ khác ;
- Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao gồm : giải trí, tin tức, thư viện, kiến
trúc, bảo tàng thể thao và giải trí khác ;
- Dịch vụ vận tải gồm : vận tải đường biển, vận tải thuỷ nội địa, vận tải hàng
không, vận tải đường sắt, vận tải ôtô, vận tải đường ống, vận tải vũ trụ,

vận tải đa phương thức, dịch vụ vận tải khác ;
- Dịch vụ khác.
Cũng giống như trong Hiệp định GATS của WTO, dịch vụ theo BTA,
là bất kỳ dịch vụ nào trong bất kỳ lĩnh vực nào, trừ các dịch vụ được cung cấp
10

khi thi hành thẩm quyền của chính phủ. Dịch vụ được cung cấp khi thi hành
thẩm quyền của chính phủ là dịch vụ được cung cấp không dựa trên cơ sở
thương mại cũng như không dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà cung cấp
dịch vụ.
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ định nghĩa thương mại dịch
vụ theo bốn “hình thức cung cấp” mà dịch vụ được cung cấp như sau :
+ Từ lãnh thổ của một Bên vào lãnh thổ của Bên kia;
+ Tại lãnh thổ của một Bên cho người sử dụng dịch vụ của Bên kia;
+ Bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên thông qua sự hiện diện thương
mại tại lãnh thổ của Bên kia;
+ Bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên thông qua sự hiện diện của thể
nhân của một Bên tại lãnh thổ Bên kia.
Như vậy theo BTA, các công ty của Mỹ và Việt Nam có thể cung cấp
dịch vụ cho nhau theo 4 hình thức cung cấp dịch vụ nói trên. "Cung cấp dịch
vụ, theo BTA, không chỉ là việc bán mà còn gồm việc sản xuất, phân phối,
tiếp thị và cung ứng dịch vụ. Bốn hình thức cung cấp dịch vụ qui định trong
BTA cũng chính là 4 hình thức cung cấp dịch vụ trong WTO. Tuỳ từng loại
dịch vụ mà hai bên phải sử dụng các hình thức cung cấp thích hợp.
1.1.1.2 Bảo hiểm
Có nhiều khái niệm về bảo hiểm hiện đang được sử dụng trên thị
trường bảo hiểm thế giới. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ đưa ra
một số khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất trên thế giới.
- Theo Uỷ ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ
thì : "Bảo hiểm là việc chuyển giao những rủi ro do các tổn thất bất ngờ và

ngẫu nhiên gây ra từ người được bảo hiểm sang cho người bảo hiểm khi
họ cam kết bồi thường cho những tổn thất này; cung cấp các quyền lợi

×