Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

một số giải pháp hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục lục
Lời nói đầu 4
Chơng 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thơng mại 6
I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng 6
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại 6
1.1. Khái niệm NHTM 6
1.2. Các chức năng chủ yếu của NHTM 7
2. Tín dụng ngân hàng 8
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM 8
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 10
1. Khái niệm rủi ro 11
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại 11
2.1. Rủi ro tín dụng 11
2.2. Rủi ro lãi suất 12
2.3 Rủi ro nguồn vốn 12
2.4. Rủi ro hối đoái 13
2.5. Rủi ro trong thanh toán 14
2.6. Rủi ro thuần tuý 15
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán 15
3. Rủi ro tín dụng 15
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng 15
3.1.1. Không thu đợc lãi đúng hạn 15
3.1.2. Không thu đợc vốn đúng hạn 15
3.1.3. Không thu đủ lãi 16
3.1.4. Không thu đủ vốn 16
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro 16
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh 17
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 18


3.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 19
3.3. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng 20
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng 22
3.5. Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng 24
4. Các phơng thức quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng 25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thơng Đống Đa Hà Nội 31
I. Tổng quan về Ngân hàng công thơng Đống Đa 31
II. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa 34
1. Tình hình huy động vốn 35
2. Tình hình sử dụng vốn 38
III. Rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 44
1. Thực trạng rủi ro tín dụng 44
1.1. Tình hình lãi treo 44
1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại NHCT Đống Đa 45
1.3. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa năm 2004 51
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa 53
3. Công tác xử lý rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 60
4. Một số biện pháp NHCT Đống Đa đã và đang thực hiện nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng tại NHCT Đống Đa 62
Chơng 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài
quốc doanh ở Ngân hàng Công thơng Đống Đa 67
I. Định hớng hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa trong thời gian tới 67
II. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 68
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 68
2. Tăng cờng công tác thu thập và xử lý thông tin 69
3. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ 70
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 71
5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 73

6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi 74
7. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 74
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng 75
1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 75
2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan 75
3. Kiến nghị với Chính phủ 76
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo 80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bớc phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nớc trong khu vực và trên thế giới. Trải
qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu
đáng khích lệ. Để đạt đợc điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân
hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hớng
của Nhà nớc. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng thơng mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thơng mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công
tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn đợc các Ngân hàng thơng mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng Công thơng Đống Đa, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp
hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân
hàng công thơng Đống Đa".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phơng diện lý thuyết: Bản chất
của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng nh tác động

của nó tới bản thân Ngân hàng Thơng mại và với nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
công thơng Đống Đa để đánh giá đợc tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng
của Chi nhánh.
- Đa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống
Đa.
Để giải quyết từng vấn đề trên, chuyên đề đợc thiết kế làm 3 chơng:
Chơng 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại
Chơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng an toàn kinh tế
ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Chơng 3: Một số giải phá hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài
quốc doanh đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Tín dụng và rủi ro an toàn tín dụng kinh tế
ngoài quốc doanh trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại
I. Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Khi nghiên cứu về Ngân hàng thơng mại, các nhà kinh tế học đa ra rất
nhiều những quan niệm khác nhau về NHTM. Ngời thì cho rằng "NHTM là tổ
chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền". Ngời khác lại nhận định: NHTM
là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền
và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc". Sở dĩ có
tình trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng
nghiệp vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay
đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia,

mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất
giữa các nớc trên thế giới.
Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính"
ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán".
Nh vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu t và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
- Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của
NHTM. Nó quyết định quy mô cũng nh hiệu quả các hoạt động khác của
NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận
tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngoài ra,
khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy động vốn qua các biện pháp chủ động
nh phát hành kì phiếu ngân hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay
vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có nh một rằng
buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo quy định của Việt Nam, các NHTM không đợc phép huy động quá 20
lần số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu t: Đây là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ quan trọng là tạo
tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng
sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu t góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng làhoạt động quan trọng nhất của NHTM,
nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên,

hoạt động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó.
Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn đợc các
NHTM quan tâm.
- Cung cấp các hoạt động dịch vụ:
Ngoài các chức năng cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khác hàng nhằm thu hút khách hàng đồng
thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động dịch vụ
của NHTM gồm có:
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán.
+ Dịch vụ t vấn đầu t
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận đợc các khoản thu nhập dới
hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
Có thể nói, các chức năng của NHTM đều rất quan trọng và liên quan
chặt chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ
cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu t đem lại nguồn thu
nhập cho NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo
điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của
NHTM.
2. Tín dụng Ngân hàng
2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho
khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho vay là

hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tôi chỉ xin đợc đề cập đến khía
cạnh cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần ktnn mà
còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín
dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển
của đất nớc.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lu thông
hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly sự hỗ trợ
của tín dụng ngân hàng.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thácđể đảm bảo sản xuất ổn
định cần thết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi
phí sản xuấtĐồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất l-
ợng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trông cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải
thờng xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặc biệt trong thời
đại khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Tất cả những công việc
đó sẽ không thể thực hiện đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua
hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lu thông, để đảm bảo đa đợc hàng hoá từ ngời sản xuất
đến ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lợng hàng hoá
cần thiết trang trải các chi phí lu thông, thuếHơn nữa, để mở rộng sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lợng hàng hoá lớn với
chủng loại phong phú, nhng thông thờng các doanh nghiệp này không có
nhiều vốn lu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần
đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ nh vận tải, khách sạn, du lịchsẽ hoạt
động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu t xây dựng tang
thiết bị vật chất, phơng tiện vận tảiKhi bớc vào kinh doanh trong lĩnh vực
này đòi hỏi vốn đầu t rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín

dụng ngân hàng và xem nó nh là một trong những nguồn vốn có thể huy động
cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì
nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan
trọng cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp mới.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, tín dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và
ngoài nớc đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Tín dụng ngân
hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các nhà sản xuất kinh
doanh thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh
thắng lợi trên thị trờng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chơng trình, dự
án mang tính xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu ngời, giải quyết việc làm không
thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nớc hoặc trông chờ vào các khoản vay nớc
ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong viecẹd dầu t
cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết những việc nh vậy.
Thứ t, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nớc
và quốc tế. Các doanh nghiệp, các Công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín đợc
ngân hàng tập trung đầu t vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trờng
tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung và
tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các
tập đoàn kinh tế nớc ngoài đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập vào nền kinh tế thế

giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nớc có thể kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện
pháp chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế
thông qua các chính sách về tín dụng nh là các chính sách u đãi về lãi suất và
các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu t sản xuất theo mục tiêu
định hớng phát triển kinh tế của Nhà nớc.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an
toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng.
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Khái niệm rủi ro
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể
và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi tr-
ờng. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự
bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lờng đợc.
Nh vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng
nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị
không thể loại bỏ đợc rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện
pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng
hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trớc các rủi ro để
sớm đa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau.
Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ
rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.

2.1. Rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín
dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại làhoạt
động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt
chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng,
NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi
ro. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích hợp
để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
2.2. Rủi ro lãi suất
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hởng đến hầu hết các tổ chức
kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta quan niệm lãi suất là
chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó. Trong
cơ chế thị trờng, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho
hoạt động của NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã ký hợp đồng cho vay một kỳ
hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại của ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi suất trên
thị trờng tăng lên. Ngợc lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định,
ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trờng giảm xuống.
Rủi ro lãi suất là loại rui ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi
suất nảy sinh trong những trờng hợp sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hớng tăng làm chi
phí của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thờng có lợi cho ngời vay vốn và bất lợi cho
ngời cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân
hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu t vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất
ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu
nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, nh vậy thu nhập của ngân hàng

không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xayra do trình độ thấp kém bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trờng. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác
động đến lãi suất nh cung, cầu, yếu tố thị trờngKhi Nhà nớc có quyết định
điều chỉnh lãi suất theo hớn giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn cha đến
hạn trả. Nh vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhng phần trả lãi cho những
khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tơng ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
2.3. Rủi ro nguồn vốn
a) Rủi ro do thừa vốn
Nh ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy
động. Để huy động đợc vốn Ngân hàng phải trả lãi cho ngời gửi tiền. Nếu số
này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu t vào các loại tài sản có thể sinh lời
trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là
các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ
lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM
cần phải tăng cờng công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn huy
động và vốn cho vay.
b) Rủi do do thiếu vốn.
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu cho
vay và đầu t, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngời gửi tiền khi đến
hạn. Rủi ro này xuất phát từ chc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn của ngân hàng, thông thờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn
các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đến rút
tiền, khiến cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối
cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy động đợc nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh
doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do
ngân hàng cha thực hiện tốt công tác huy động vốn thể hiện ở việc không thu
hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động,
thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn lại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án
an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
2.4. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ
giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngợc lại
thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có d dật về ngoại tệ (vị thế thờng - net long position):
Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngợc lại
ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào
đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngợc lại ngân hàng sẽ có lãi khi
ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trờng hay thế đoản đều có nguy cơ gây
ra tổn thất cho ngân hàng. D dật về ngoại tệ(vị thế trờng) càng lớn thì rủi ro
càng cao khi tỷ giá giảm, ngợc lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì rủi
ro cũng không ít khi tỷ lệ tăng.
Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, ngời ta so
sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lợng
quản lý rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lợng quản lý rủi
ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
2.5. Rủi ro trong thanh toán
Một ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng thanh
toán. Khả năng thanh toán tc là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán hiện đại,
đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán trong t-
ơng lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không đợc giải quyết
một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng
thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời,
thu nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d thừa

quá lớn, trong khi đó thị trờng đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng
vốn huy động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt
khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi đợc, uy tín của ngân hàng
giảm sút, ngời gửi tiền và ngời đi vay thờng phản ứng trớc những khó khăn
của ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho
những nhu cầu về sau hoặc rút hết số d tiền gửi vì sợ có thể không rút đợc. Tất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cả những khía cạnh trên đều dẫn đến những rủi ro trong thanh toán của ngân
hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của
ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử,thanh
toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót
trong hoạt động nghiệp vụdẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
2.6. Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra nh: lụt lội, động đất, hoả
hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũnglàm thiệt hại hay phá huỷ
các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại
không nhỏ cho ngân hàng.
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán
Đây là loại rủi ro đặc trng của NHTM liên quan đến sự sống còn của
ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc
NHTM bị thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền khi đến hạn
hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách
hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những
làm sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng
loạt các chc năng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan.
Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến nh sự sụp đổ của hàng
trăm tổ chức tín dụng ở Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đổ vỡ hàng loạt
quỹ tín dụng nhân dân ở nớc ta trong những năm cuối của thập kỷ 80.

3. Rủi ro tín dụng
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngời vay không trả đợc nợ lãi và nợ gốc đúng
hạn, đầy đủ. Theo phơng thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ngời ta chia rủi
ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
3.1.1. Không thu đợc lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi ngời vay không trả đợc lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro
này đợc xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trờng hợp khách hàng muốn quỵt
nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ
hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
3.1.2. Không thu đợc vốn đúng hạn.
Khi không thu đợc vốn đúng hạn tình hình dờng nh nghiêm trọng hơn,
một phần do một lợng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ
đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy cha phải là khoản mất mát
thực hiện của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách
hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
3.1.3. Không thu đợc đủ lãi.
Khi Ngân hàng không thu đợc đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm
trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến
mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực
hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
3.1.4. Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thuđủ vốn cho vay và
lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi nh
khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.

Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng
thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp khách hàng
đã trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể trả đợc nợ gốc
cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngời ta thờng chú
trọng vào các trờng hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng nh là lãi treo phát
sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trờng hợp khác có lãi treo
đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi đợc coi là rủi ro thực sự nên th-
ờng đợc xem xét để giải quyết hậu quả và ruít ra những bài học kinh nghiệm.
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh.
a) Môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng pháp lý trong nớc:
- Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế đang tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
và có nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngợc lại, khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm
sút,hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và đã ảnh hởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh h-
ởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn
cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trởng kinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu
vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ đợc. Hơn nữa, việc
chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nớc có thể
sản xuất đợc, từ đó làm cho hàng hoá trong nớc bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ,
sản xuất bị đình trệ
- Môi trờng chính trị, xã hội: Môi trờng chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp luôn
phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ
nạn xã hội tràn lanđều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản
xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro
tín dụng của ngân hàng nói riêng.
- Môi trờng pháp lý: Nếu nhà nớc xây dựng một hành lang pháp lý chặt
chẽ và có hiệu lực sẽ làm mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh
tế với nhau cũng nh giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngợc lại, hệ
thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh khoé,
lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hởng đến khả năng thanh toán đối
với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng,
điển hình nh vụ án Tamexco, Epco - Minh Phungđã gây xôn xao d luận.
b) Môi trờng quốc tế.
Xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hởng rất
lớn đến kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lu kinh tế, tăng
hiệu quả kinh tế xã hội đất nớc, nhng mặt khác nó lại tao ra sức cạnh tranh
khốc liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản
gây ảnh hởng đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra
các nớc đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ
thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng
chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các
nớc mà hậu quả của nó vẫn còn d âm đến tận hôm nay.
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Trong trờng hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự
làm ăn thua lỗ không có khả năng trả đợc nợ cho ngân hàng. Đây là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai trờng hợp. Đó là trờng hợp
khách hàng gian lận và trờng hợp khách hàng không gian lận.
a) Khách hàng gian lận:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trờng hợp
khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này đợc thể hiện qua một số hình
thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn
cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua
mắt ngân hàng và đợc ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát
hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trờng hợp ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết đợc
hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay của
ngân hàng vào mục đích khách với hợp đồng đã cam kết. Nh vậy, coi nh toàn
bộ giá trị thẩm định trớc khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở thành vô
nghĩa và rủi ro tín dụng đợc đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo
đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn
để quỵt nợ. Trong trờng hợp này ngân hàng hoàn tàon bị thua thiệt và chỉ còn
trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
b) Khách hàng không gian lận.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt để tồn tại thì csc doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong nhữgn quan
hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. Nh
ở phần trớc đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh nghiệp
thông qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp
có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của
ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một số trờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan nh: Thiên tai, hoả hoạn, động đất,
mất trộmĐây là trờng hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trớc.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp
rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ

chức kinh tế khác và cũng giống nh ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị
rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trờng hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng luôn đặt doanh nghiệp
trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong ph-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ơng thức quản lý kinh tế cũng nh quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ, phát
sản doanh nghiệp ảnh hởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
3.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính
bản thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn,
trình độ nắm bắt các thông tin trên thị trờng, trình độ dự đoán và hiểu biết các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp
của cán bộ tín dụng đãc dẫn đến rủi ri tín dụng Ngân hàng.
3.3. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện d-
ới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các
nhà ngân hàng đã rút ra một số dấu liệu cơ bản để giúp cho các cán bộ tín
dụng nhận biết, phán đoán và sớm có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn
những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có các dấu hiệu cơ bản sau:
3.3.1. Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng đợc cấp ra nhng không thể thu hồi hạn
do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.
Là một trung gian tài chính giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn trong
nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển, nên tính ổn
định và hiệu quả hoạt động của ngân hàng có ảnh hởng lớn đến sự phát triển
của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong nhiều yếu tố
ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn nhân tố rễ gây ra rủi ro
cho Ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng thhì Ngân

hàng phải giữ cho tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý, và có thể, không để phát sinh
nợ quá hạn.
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào khả năng thu hồi thì ta
có thể chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và
nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán,
vì nhiều lý do khác nhau khách hàng cha có khả năng thanh toán, nhng các
phân tích chủ quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi đợc nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi
sau khi phân tích các khả năng thu hồi. Trong trờng hợp này, các Ngân hàng
đợc phép trích quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp.
3.3.2. Lãi treo.
Lãi treo là số tiền mà khác không trả đợc khi đến hạn thanh toán lãi. Lãi
treo cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng, bởi vì việc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán lãi không gắn với việc trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất
nhiều, đợc trả vào cuối tháng, khi doanh nghiệp không thanh toán đợc phần lãi
của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn đặc biệt về tài
chính.
Do vậy, khi xuất hiện lãi treo Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân
tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán lãi theo đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đa ra
các biện pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả Ngân hàng và
doanh nghiệp.
3.3.3. Một số dấu hiệu khác.
Rủi ro tín dụng thờng ẩn chứa trong "khoản vay có vấn đề" đợc thể hiện
bằng nhiều dấu hiệu, nhng không có một mô hình nhất định nào có thể mô tả
chính xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng sẽ xảy ra trong tơng
lai. Tuy nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, một số dấu hiệu

sau thờng có tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ của ng-
ời vay.
- Việc trì hoãn nộ các báo cáo tài chính của ngời vay.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu đợc tình
hình tài chính của ngời vay, thông qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ.
Việc trì hoãn có nhiều nguyên nhân nhng chúng ta phải xem xét đến nguyên
nhân chính đó là do tình hình hoạt động kinh doanh của ngời vay đã có những
dấu hiệu không bình thờng nên họ không muốn Ngân hàng biết sớm tình hình
tài chính đang kém của họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và ngời vay thay đổi.
Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng
đối với doanh nghiệp, nhằm giúp cho Ngân hàng kiểm tra, giám sát những
nghĩa vụ của ngời vay đối với khoản vay. Vấn đề này biểu hiện bởi sự giảm
sút bầu không khí không tin cậy và hợp tác giữa cán bộ Ngân hàng và ngời
vay vốn đã có từ lâu.
- Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thờng, các khoản công nợ cũng gia
tăng.
- Chất lợng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng
của họ không còn tín nhiệm nh trớc nữa dẫn đến phải bán hàng với thời hạn
trả tiền lâu hơn, hoặc bán cả cho những khách hàng có khả năng yếu kém về
tài chính, có khả năng thanh toán thấp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay không thanh toán đúng kỳ
hạn.
- Thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh.
Vấn đề này đợc biểu hiện qua một số hình thức nh: thu hẹp qui mô sản
xuất, chủng loại sản phẩm, công nhân nghỉ việc, bán bớt tài sản hoặc một số
vụ việc nh sa thải công nhân, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp.
- Các thảm hoạ về thiên nh nh bão lụt, hoả hoạn, cháy rừng
Khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có vấn đề đợc nhận ra, biện

pháp đâu tiên mà các cán bộ tín dụng Ngân hàng phải làm là xác định tính
nghiêm trọng của vấn đề. Dĩ nhiên để hoàn tất công việc này đòi hỏi phải có
thêm lòng tin và sự cộng tác của ngời vay, thông tin thờng lấy từ các báo cáo
tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh của ngời vay. Các biện pháp sau đó sẽ
tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình mà xử lý.
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng.
3.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài chính khi không thu đợc vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân
hàng.
Trong trờng hợp Ngân hàng thu đợc lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm
Ngân hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi
nhuận.
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu t, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi
trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn.
Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng
hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm
sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ
không gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản
tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng
làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm
mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nớc ngoài nên rất khó có
thể nhận đợc những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế,

phát triển các dịch vụ của Ngân hàng.
3.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với
dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm
cơ hội đầu t có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trờng hợp nghiêm trọng xảy ra
khi có quá nhiều ngời đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân
hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải
gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân
hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt
của các ngân hàng khác ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ
thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nớc trong khu Vực bị điêu
đúng. Chính điều này đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội
kéo theo hàng loạt những hậu quả khác nh: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã
hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín
dụng của NHTM.
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lờng rủi ro của ngân hàng thơng mại.
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đơng đầu với nó.
Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng cần phải để đoán đợc rủi ro để có những giải pháp quản lý và
phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Không có công việc
kinh doanh nào lại không có rủi ro, nhng rủi o quá giới hạn cho phép thì kinh
doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức đợc rằng: các
chiến lợc kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể gặp
thất bại. Chiến lợc kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì các
nhà kinh doanh càng dễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vớng phải tổn thất
nặng nề.
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này
hay khâu khác dới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc

một quyết định thiếu kịp thời: nên đầu t hay rút vốn ra cũng có thể đa đến
cho ngân hàng những bất trắc khó lờng. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng
cần thiết phải đo lờng rủi ro.
+ Kết cấu d nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu d nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của
ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu d nợ quá tập trung vào một số doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc
một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại
Ngân hàng Công thơng chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá hạn
cao (28,4) trong tổng d nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu vào
một vài doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trờng
các nớc Đông Âu. Khi thị trờng này bị biến động vào đầu những năm 1990,
nhiều doanh nghiệp bị mất thị trờng, không tiêu thụ đợc sản phẩm, phá sản
khiến cho Ngân hàng không thu hồi đợc nợ.
Nh vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tợng, ngành nghề,
thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị tr-
ờng của Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng là cao
hay thấp.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn / D nợ tín dụng.
Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá
hạn. Về phía doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả đợc nợ sẽ mất
uy tín, phải chịu một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân
hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá hạn/ D nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp
cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này
quá lớn chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng kém, ngân hàng phải xem
xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui
trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản
cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét
lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.

Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là
chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn
đến rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ D nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ D nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp
phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu
đồng bị tổn thất. Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra
rủi ro trong số nợ của Ngân hàng.
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thờng bao gồm những khoản nợ quá hạn
có thời gian qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với Ngân hàng, việc duy trì các
chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận.
Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là
tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự không thu hồi đợc phải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng và lấy quĩ dự phòng rủi ro để
bù đắp.
4. Các phơng thức quản lý giảm thiểu rủi ro do tín dụng.
Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh
ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài
chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại. Dới đây
xin nêu những phơng thức quản lý tổng quát về đảm bảo an toàn cũng nh các
kỹ thuật thu nhập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các NHTM trong việc
kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHTM trong thời gian tới, thực hiện chiến lợc đã đề ra.
* Phơng thức quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất lợng tín
dụng.
Phơng pháp này đợc thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm
định kỹ lỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của ngời
nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trớc khi đầu t nhằm phân
loại khoản vay và các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rui ro tín dụng của nó

để quản lý.
* Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng ngằm bù đắp cho
những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có.
* Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng.
Thị trờng trái khoán hoặc NHTM yêu cầu ngời nhận nợ phải có một
khoản chi phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho doanh
nghiệp trong trờng hợp phá sản.
Chất lợng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp,
khi rủi ro tín dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu t trái khoán và
các NHTM sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn.
Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho
mất mát dự kiến cao hơn về trái khoán hoặc khoản vay vì khả năng khoán vay
sẽ không đợc hoàn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lợng tín dụng có thề
làm tăng chi phí vay của nó.
* Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro.
Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay một
số loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều ngời
vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu t giảm rủi ro tín dụng đối
với toàn bộ tài sản có.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín dụng
giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay thành
công sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do đó làm giảm khả
năng tổ chức tín dụng đó sẽ bị thiệt hại.
* Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trờng bán nợ.
Sau khi đầu t hoặc cho các doanh nghiệp vay, tổ chức tín dụng hoặc nhà
đầu t lập tức tập hợp các tài sản có rủi ro (trái phiếu những khoản nợ có rủi ro
tín dụng) và bán cho các nhà đầu t khác để chuyển đổi sở hữu khoản nợ nhằm
quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Theo quan điểm của các nhà đầu t, việc mua các phần của gói nợ này là
tơng đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu t thông qua
Theo quan điểm của các nhà đầu t, việc mua các phần của gói nợ này là
tơng đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu t thông qua nhiều khoản vay
sẽ làm giảm rủi ro tín dụng nói chung và làm tăng các khoản thu nhập từ gói
nợ đã mua mà không nhất thiết phải nắm giữ các tài liệu có này.
Nh vậy, để quản lý rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu t có
thể sử dụng các phơng thức nh nâng cao tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro,
bảo hiểm, phân tán rủi ro tín dụng tài sản của rủi ro tín dụng với các tài sản
khác và bán các phần của nó cho các nhà đầu t bên ngoài. Những phơng thức
nh vậy có thể làm giảm rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu
t và những rủi ro tín dụng này có thể đợc chia sẻ cho nhiều ngời sở hữu mới.
Tuy nhiên việc sử dụng các công cụ này có những hạn chế, cụ thể:
Việc áp dụng những thủ tục cấp dụng quá chặt chẽ nhằm nâng cao chất l-
ợng tín dụng làm ngời vay trở lên khó khăn hơn trong việc tiếp nhận vốn tín
dụng, điều này sẽ làm mất cơ hội đầu t của tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu t.
Việc trích lập dự phòng rủi ro thờng đặt ra những yêu cầu về tài chính đối
với các tổ chức tín dụng. Trong khi bảo hiểm rủi ro tín dụng lại đặt ra những
yêu cầu về tài chính đối với ngời nhận nợ. Do vậy, cả hai phơng thức hoặc làm
giảm khả năng cân đối và điều hành vốn khả năng của tổ chức tín dụng hoặc
làm tăng chi phí vay vốn của ngời vay, dẫn đến tổ chức tín dụng gặp khó khăn
trong việc mở rộng tín dụng và không thực hiện đợc chính sách khách hàng.
* Phơng thức quản lý rủi to tín dụng bằng cách thông qua dẫn xuất tín
dụng.
Dẫn xuất tín dụng là các hợp đồng tài chính đợc ký kết bởi các bên tham
gia giao dịch dẫn xuất tín dụng (tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty
bảo hiểm, nhà đầu t.v.v) nhằm đa ra những bảo đảm chống lại sự chuyển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch bất lợi về chất lợng tín dụng của các khoản đầu t hoặc những tổn thất liên
quan đến tín dụng.

Nhng hợp đồng này mang lại cho các nhà đầu t, ngời nhận nợ và ngân
hàng những kỹ thuật mới bổ sung cho các biện pháp bán nợ phân tán rủi ro và
bảo hiểm nhằm quản lý rủi ro tín dụng.
* Các cộng cụ dẫn xuất tín dụng chủ yếu hiện nay gồm:
Hoán đổi tín dụng: là công cụ dẫn xuất làm giảm rủi ro tín dụng thông
qua phân toán rủi ro.
Thay cho việc phân tán rủi ro thông qua hoạt động cho vay ra cả bên
ngoài địa phơng, tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu t có thể bán một số khoản nợ
và mua một số khoản khác nhằm hoán đỏi các khoản thanh toán từ một hoạt
động cho vay của nó với khoản thanh toán từ các tổ chức khác. Nghiệp vụ
hoán đổi tín dụng chung nhất đợc gọi là hoán đổi thu nhập toàn bộ; trong giao
dịch này, tổ chức quản lý rủi ro sẽ hoán đổi các khoản thanh toán đầu t hoặc
khoản cho vay có lãi suất cố định của tổ chức tín dụng này với khoản thanh
toán đầu t hoặc vay có lãi suất đợc điều chỉnh của các tổ chức tín dụng, nhà
đầu t hoặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi tín dụng tạo ra hai điểm thuận lợi
quan trọng.
Nó cho phép các tổ chức tín dụng phân tán rủi ro tín dụng trong khi duy
trì một cách trung thành các số d tài chính của khách hàng. Trong giao dịch
hoá đổi thu nhập toàn bộ, số d của các doanh nghiệp vay vốn đợc duy trì với
các tổ chức tín dụng ban đầu. Khi các khoản nợ đợc bán, số d nợ của doanh
nghiệp đợc chuyển đổi cho những ngời sở hữu mới của khoản nợ.
Các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp hơn là chi phí
của giao dịch bán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc nó sẽ làm chi phí vay vốn
của ngời nhận nợ giảm và có thể thực hiện phân tán rủi ro với mức chi phí thấp
hơn.
* Quyền chọn tín dụng
Là loại dẫn xuất tín dụng cung cấp chức năng tơng tự bảo hiểm. Các
quyền chọn này cho phép các tổ chức tín dụng, các nhà đầu t có thể lựa chọn
mua hoặc bán các tài sản có rủi ro tại một mức giá cố định để bảo vệ cho họ
đối với những biến động bất lợi về chất lợng tín dụng các tài sản tài chính

hoặc khoản vay của tổ chức tín dụng trong trờng hợp rủi to xảy ra.
Quyền chọn tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc trích lập dự
phòng của các tổ chức tín dụng vì nó không làm tăng chi phí của ngời vay và
không làm giảm hiệu quả sử dụng vốn khả năng của tổ chức tín dụng do phải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữ lại các tài sản có dự phòng. Nh vậy nó sẽ bảo vệ cho nhà đầu t khỏi sự
giảm giá của các tài sản có.
* Các chứng chỉ liên quan đến tín dụng.
Là một loại dẫn xuất tín dụng khác đợc sự bởi ngời phát hành trái phiếu
nhằm tránh rủi rto tín dụng. Một chứng chỉ liên quan đến tín dụng bao gồm
môi tập hợp trái phiếu và một hợp đồng quyền chọn tín dụng. Chứng chỉ này
hứa sẽ thanh toán định kỳ lãi suất và thanh toán một lần giá trị nh trái phiếu
khi đến hạn. Quyền chọn tín dụng trên chứng chỉ này cho phép ngời phát hành
giảm các thanh toán của giấy tờ nếu có sự biến động rõ ràng về tài chính khi
giấy tờ giảm giá trị.
Tổ chức tín dụng, nhà đầu t có thể cân nhắc viẹc mua các chứng chỉ liên
quan đến tín dụng vì nó có thể đợc một tỷ lệ doanh thu cao hơn trái phiếu
thông thờng của nhà phát hành nợ, bởi vì khi phát hành chứng chỉ, thông th-
ờng giá của chứng chỉ thấp hơn giá trị trái phiếu. Chi phí thấp hơn của tổ chức
tín dụng, nhà đầu t giá đối với thanh toán lãi suất sẽ cho họ có một doanh thu
cao hơn.
Trên đây là những cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
đề tài, để xem xét một cách cụ thể hơn chúng ta cùng đi hiểu tình hình thực tế
tại ngân hàng công thơng Đống Đa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2
thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng
đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng
công thơng Đống Đa hà nội
I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thơng Đống Đa và sự

phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh trong khu vực
1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng công thơng Đống Đa
Đống Đa là một quận lớn của thành phố Hà Nội với số dân trên 38 vạn
ngời, phân bổ trên diện tích 28km gồm 28 phòng, đây là nơi tập trung nhiều xí
nghiệp lớn của trung ơng và địa phơng, với nhiều hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, các hộ t nhân và nhiều điểm thơng mại lớn. Do đó đã có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế với nhau để cùng tồn
tại và phát triển. Ngân hàng Công thơng Đống Đa ra đời trên cơ sở ngân hàng
Nhà nớc quận Đống Đa. Trớc tháng 3/1990 tức là trớc Nghị định 53/HĐBT về
đổi mới hoạt động ngân hàng thì nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng công thơng
Đống Đa là vừa phục vụ, vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và thanh
toán trên địa bàn quận. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung,
bao cấp của Nhà nớc.
Sau Nghị định 53/HĐBT, ngành ngân hàng nớc ta chuyển từ hệ thống
ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp và từ đấy Ngân hàng
Công Đống Đa là một ngân hàng thơng mại trực thuộc hệ thống ngân hàng
công thơng Việt Nam.
Là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng Công thơng Hà Nội. Từ 1988
đến 1990 là thời kỳ chuyển đổi khó khăn của hệ thống ngân hàng nói chung
và Ngân hàng công thơng Đống Đa nói riêng, cũng là thời kỳ hệ thống ngân
hàng bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trờng. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ tín
dụng có nợ, còn các ngân hàng thì nợ quá hạn khó đòi tăng đến mức kỷ lục.
Sự kiện này không phải do bản thân hoạt động của ngân hàng tạo ra, mà đấy
chính là vòng xoáy của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Mà hệ thống ngân
hàng nh một tấm gơng phản chiếu qua hoạt động của mình. Nguyên nhân
chính do sự yếu kém của cơ chế quản lý tập trung quan liêu gây ra hoạt động
ngân hàng thời kỳ này vừa tập trung bao cấp, nhng vẫn có hoạt động kinh
doanh.
Sau một thời gian ngân hàng Công thơng Đống Đa đã tự đổi mới để tồn
tại và phát triển đứng vững trong cơ chế thị trờng với địa thế nằm trên địa bàn

rộng lớn, tập trung nhiều loại hình kinh tế nên khách hàng của ngân hàng rất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đa dạng và phong phú. Mặt khác ngân hàng còn là một trong những đơn vị có
hàng ngũ lãnh đạo có năng lực, năng động trong điều hành hoạt động kinh
doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
Công thơng Đống Đa mở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, thanh toán. Với mục tiêu: "kinh doanh phát triển, an toàn vốn, tôn trọng
pháp luật, lợi nhuận hợp lý" đến nay Ngân hàng Công thơng Đống Đa là motọ
ngân hàng làm ăn có hiệu quả so với các ngân hàng khác. Chức năng và nhiệm
vụ của Ngân hàng Công thơng Đống Đa là vẫn huy động tiền nhàn rỗi trong
các tổ chức kinh tế và dân c để cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một số công tác thanh toán qua ngân hàng
cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận.
Để làm tốt chức năng và vai trò của mình. Cơ cấu quản lý của Ngân
hàng Công thơng Đống Đa đợc tổ chức thành các bộ phận:
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận
quản lý và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu
trách nhiệm trớc ngân hàng công thơng Việt Nam và cơ quan pháp luật.
- Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức
đợc ngân hàng công thơng cho phép, theo dõi nguồn vốn ngân hàng huy động
báo cáo với giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy động vốn và t
vấn cho giám đốc.
- Phòng kinh doanh: thẩm định cho vay vốn theo các hình thức tín dụng
đợc ngân hàng công thơng cho phép, theo dõi tình hình sử dụng vốn của ngân
hàng, lập kế hoạch cho vay và t vấn cho giám đốc các biện pháp cho vay nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phòng kế toán: phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của
ngân hàng, theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp
lệnh kế toán và thống kê, thực hiện các dịch vụ thanh toán với khách hàng, t
vấn cho giám đốc các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và chất l-

ợng dịch vụ thanh toán.
- Phòng kiểm soát: hớng dẫn kiểm tra các bộ phận nh kinh doanh nguồn
vốn và kế toán thực hiện theo đúng chế độ mà nhà nớc và ngân hàng công th-
ơng Việt Nam ban hành.
- Phòng kho quỹ: Có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và
thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng.
- Phòng hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng nh
sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách

×