Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH hồng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.65 KB, 101 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt những chính
sách kinh tế mới nhằm thích ứng với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước. Trong đó, đặc biệt là những chính sách liên quan đến công cụ quản lí
như: thống kê, kế toán, tài chính. Tài chính đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Hạch toán kế
toán là một công cụ quản lý quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế cũng như đối
với mỗi cơ quan doanh nghiệp. Nó là hoạt động quan sát, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh diễn ra trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm mục đích quản lý
và điều hành một các có hiệu quả toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với
tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính kế toán là một lĩnh vực gắn liền với
hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các
quyết định kinh tế. Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ về tài chính
Nhà nước mà còn rất cần thiết cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ
thanh toán tại doanh nghiệp thương mại là một công cụ đồng thời là một phương
pháp quản lý khoa học đặc biệt có vai trò to lớn trong việc kiểm tra, phân tích và
đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó phản
ánh toàn bộ tình hình kinh doanh, sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp, tình
hình quản lý tài chính và bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Thông qua kế toán người
ta có thể kiểm soát được tài sản, quản lý tài sản. Mặt khác thông qua số liệu kế
toán có thể thực hiện được chế độ tự chủ của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có
lợi nhuận và tăng lợi nhuận nhằm nâng cao lợi ích của người lao động, trong chính
sách quản lý, các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí và tiền lương được coi là một
chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương có hiệu quả sẽ góp
phần làm cho việc hạch toán giá thành chính xác, vì tiền lương là một trong các


khoản chi phí không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Nó không những làm giảm chi
1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
phí, mà còn khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và hiệu quả lao động,
giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Đảng, Nhà nước, chính phủ
từ nhiều năm nay rất quan tâm đến vấn đề tiền lương của người lao động. Bên cạnh
đó, Bộ lao động và thương binh xã hội đã ra nhiều quyết định liên quan đến việc
trả lương và các chế độ khác tính lương cho người lao động, Bộ Tài chính cũng
ban hành nhiều văn bản quy định cách thức hạch toán lương và các khoản trích
theo lương tại các doanh nghiệp. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản
xuất và lao động riêng, cho nên phương thức hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương là không giống nhau.
Nhận thức được vai trò quan trọng của tài chính kế toán, qua thời gian thực tập
tại công ty TNHH Hồng Hải em đã tìm hiểu, học hỏi về công tác tái chính - kế toán
của đơn vị mà trọng tâm là khâu hạch toán kế toán lao động tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để hoàn thành chuyên đề này
em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô, các chú ở phòng kế
toán và các phòng ban khác tại công ty TNHH Hồng Hải được sự hướng dẫn của
cô giáo Nguyễn Thu Hà, em đã hoàn thành baó cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “
Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Hồng Hải”
Chuyên đề gồm những phần sau:
Phần 1: Tìm hiểu chung về Công ty TNHH Hồng Hải.
Phần 2: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả SXKD, tình hình
tài chính của Công ty TNHH Hồng Hải năm 2013.
Phần 3. Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoán trích theo lương
của Công ty TNHH Hồng Hải.

2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Hồng Hải được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh ngày
20/09/2006 do Sở kế hoạch- đầu tư thành phố Nam Định cấp
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0600367641
Địa chỉ: Số 1 Đường Nguyễn Công Trứ -khu đô thị Hòa Vượng-Tp.Nam
Định
Loại hình công ty: Công ty TNHH Tư nhân.
Người đại diện: Ông Đỗ Hồng Tâm
Số tài khoản: 32-032-110-00-374
Tại ngân hàng Nông Nghệp Phát Triển Nông Thôn Bắc Nam Định.
Số điện thoại: 03503677734
Số fax: 0313.528858
Thông tin về địa điểm kinh doanh:
Vốn điều lệ của công ty: 1.400.000.000 đồng. (Một tỷ bốn trăm triệu đồng
chẵn).
Công ty TNHH Hồng Hải là công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản tại ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện và chịu trách nhiệm vật chất
về những cam kết của mình với những hợp đồng kinh tế và ký kết với khách hàng
và ngược lại. Công ty thưc hiện chính sách kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ
trương chính sách, pháp luật và các quy định về quản lý kinh tế của nhà nước và
địa phương. Tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần của người lao động
ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với NSNN.
Công ty TNHH Hồng Hải nghanh nghề kinh doanh chính là khai thác đá cát
sỏi, đất sét, sản xuất gạch ngúi chịu lửa, sản xuất vật liệu xây dựng.

Các bộ phận và phòng ban của công ty chủ động và thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch của công ty, phù hợp với tiến độ của công ty. Đảm bảo kinh doanh trên cơ
sở tuân thủ các chế độ chính sách về quản lý kinh tế, tôn trọng pháp luật.
Thực hiện các chính sách cho người lao động.
3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Thực hiện công tác phân phối, đảm bảo công bằng xã hội. Bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho các công nhân viên, làm tốt công tác bảo hộ
lao động, an toàn lao động.
1.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động.
 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật được xem như là bộ mặt của công ty. Cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng rất quan trọng nhằm giới thiệu năng lực của công ty.
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp phải có bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư
máy móc thiết bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục
của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cho
chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty TNHH Hồng Hải có hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật được thể hiện như sau:
Văn phòng công ty được đặt tại: Số 1 Đường Nguyễn Công Trứ -khu đô thị Hòa
Vượng-Tp.Nam Định. Công ty có đầy đủ thiết bị cần thiết cho văn phòng như: Hệ
thống máy tính được nối mạng internet, máy fax, máy photocopy, máy in
Để đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên, hệ thống server của công
ty và khách hàng được đặt tại các nhà mạng viễn thông có uy tín như: FPT,
Viettel Hệ thống máy tính của công ty luôn được cập nhật các phần mềm phục
vụ cho công việc mới nhất.
Phòng làm việc thiết kế khoa học, phù hợp với yêu cầu làm việc. Các phòng

đều được lắp điều hòa, hệ thống chiếu sáng. Nhằm mang lại môi trường làm việc
lý tưởng cho nhân viên.
Công ty có 1 xe hơi 4 chỗ ngồi để ban giám đốc đi công tác, tiếp xúc khách
hàng và gặp gỡ đối tác.
Công ty có 10 xe tải được dùng để vận chuyển hàng hóa, lắp đặt, thi công
Công nhân của công ty được trag bị đầy đủ các công cụ, dụng cụ lắp đặt,
trang phục và dụng cụ bảo hộ lao động tốt nhất.
Bảng 1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ
kế
Giá trị còn lại
TSCĐ hữu hình 1.187.073.527 309.127.154 877.946.831.
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
2. Máy móc, thiết bị 1.022.190.423 154.330.304 1.008.660.605
3. Thiết bị, dụng cụ quản lý 13.996.364 466.546 13.529.818
4. TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô hình 0 0 0
Tổng cộng 1.176.987.273 154.796.850 1.022.190.423
- Phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
Nhìn chung, các tài sản của công ty được bố trí một cách tương đối hợp lý
phù hợp với ngành nghề hoạt động của công ty.
 Lực lượng lao động của công ty:
Tình hình lao động của công ty TNHH Hồng Hải có những mặt tích cực và
những mặt hạn chế.
Mặt tích cực chính là việc công ty luôn tạo được khối lượng công việc cần

thiết để công nhân viên luôn luôn có việc làm, bảo đảm tốt cho tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài thời gian đi làm công trình công ty còn có kế hoạch cho công nhân đi
lắp đặt nhỏ lẻ cho các hộ gia đình tiêu dùng cá nhân hay là việc đi sửa chữa, bảo
hành.
Ban giám đốc luôn nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng mới.
Mặt hạn chế của công ty là ở chỗ có thể dư thùa lao động trong thời gian mà
công ty ít việc.
Công nhân của công ty được đào tạo chính quy từ các trường đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Hầu hết, họ đều có tay nghề tốt,giàu kinh
nghiệm.
Tính đến ngày 31/12/2013 lực lượng lao động chính của công ty là 25 người.
Trong đó, số lao động nam là 14 người, lao động nữ là 11 người. Lao động nam
chiếm 56% tổng số lao động trong công ty. Lao động nứ chiếm 44% tổng số lao
5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
động trong công ty. Qua số liệu này ta thấy cơ cấu lao động là hợp lý, không chênh
quá nhiều. Vì công ty là doanh nghiệp TNHH tư nhân nên tính chất công việc
không phức tạp và nặng nhọc, các công việc đều đòi hỏi có sức khỏe nhất định và
thận trọng tỷ mỉ trong công việc.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 1.2
sau:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo chức năng của doanh nghiệp.
STT Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)

1 Lao động quản lý 3 30
2
Lao động gián tiếp (không bao
gồm lao động quản lý)
1 10
3 Lao động trực tiếp 6 60
Cộng 10 100
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 25 cán bộ công nhân viên của công ty, lao
động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (10%), lao động quản lý chiếm (30%), đây là
một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú ý đến
chất lượng lao động hơn là số lượng lao động, Công ty cũng là doanh nghiệp làm
việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa được sự chồng chéo
trong khâu quản lý trong công ty.
Như vậy, lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (60%) rất phù hợp
với chức năng sản xuất của công ty. Với cơ cấu nhân sự như vậy công ty đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp
ĐVT: Người
STT Chức năng
Tổng
số
Trình độ công nhân viên
Tỷ lệ
%
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp

1
Ban Giám Đốc
1 1 10
2 Phòng kế toán và 4 1 2 1 40
6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
kinh doanh
3
Phòng kỹ thuật
5 1 4 50
Tổng 10 2 3 5 100
Lực lượng lao động hiện nay có trên 10 người với 2 người có trình độ đại
học, 3 người có trình độ cao đẳng, và có 5 người trình độ trung cấp. Đây là đội ngũ
nhân viên, công nhân trẻ, có sự nhiệt tình trong công việc và luôn chấp hành mọi
quy định của công ty đề ra. họ thực sự làn những người giúp việc đáng tin cậy của
công ty đang có sức mình để góp phần xây dựng nên sự thành công như hiện nay
của doanh nghiệp.
Nhìn chung, lực lượng lao động của công ty đều đã được đào tạo, đảm bảo
hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công ty vẫn còn mặt hạn chế đó là
lao động sản xuất có tay nghề thấp, thiếu lao động có tay nghề cao. Điều này, ảnh
hưởng lớn đến tiến độ cũng như chất lượng các hàng hóa của công ty.
 Tình hình vốn của Công ty.
Trong năm 2013 vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và
vốn lưu động.
STT Chỉ tiêu Số tiền
I I. Vốn lưu động 2.714.717.853
1 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2.021.139.618
2 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 153.065.000

- Phải thu của khách hàng 110.000.000
- Trả trước cho người bán 43.065.000
- Các khoản phải thu khác
3 3. Hàng tồn kho 535.491.133
4 4. Tài sản ngắn hạn khác 5.022.102
II II. Vốn cố định 1.187.073.527
1 1. Nguyên giá tài sản cố định 1.176.987.273
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
2 2. Hao mòn tài sản cố định (154.796.850)
3 3. Tài sản dài hạn khác 64.883.104
Tổng cộng 3.901.791.380
 Nguồn vốn của Công ty.
1 Chỉ tiêu số tiền
A A. Nợ phải trả 573.656.863
I I. Nợ ngắn hạn 535.925.976
1 1. Vay ngắn hạn
2 2. Phải trả cho người bán 251.426.000
3 3. Người mua trả tiền trước 134.499.976
4 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.000.000
5 5 Phải trả người lao động
6 6. Chi phí phải trả
7 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 148.000.000
8 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II II. Nợ dài hạn 37.730.887
B B. Vốn chủ sở hữu 3.328.134.517
I I. Vốn chủ sở hữu 3.328.134.517
1 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.400.000.000

8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
2 2. Thặng dư vốn cổ phần
3 3. Vốn khác của chủ sở hữu
4 4. Cổ phiểu quỹ
5 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6 6. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (71.865.483)
Tổng cộng 3.901.791.380
1.3. Tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: là người trực tiếp quản lý công ty, chịu trách nhiệm trước nhà
nước về mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh. Giám đốc đóng một vai trò then
chốt trong cơ cấu quản trị bán hàng. Các giám đốc bán hàng có nhiệm vụ làm tăng
hiệu quả và năng lực của đội ngũ bán hàng trong khu vực. Ngoài trách nhiệm chủ
yếu là lãnh đạo các nhân viên chào hàng họ còn là đại diện của công ty đối với
9
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng kế toán
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
khách hàng và thị trường cũng như là những nguồn quan trọng về tài năng lãnh
đạo.
+ Sự thành công hay thất bại của giám đốc bán hàng liên quan trực tiếp đến

việc tạo ra doanh số và lợi nhuận cho công ty. Họ có mối quan hệ hàng ngày và
trực tiếp với khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
+ Nhiệm vụ bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhưng
quan trọng nhất vẫn là quản trị đội ngũ chào hàng sao cho thật hiệu quả.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty.
+ Kiến nghị phương án tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách thức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
+ Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
+ Tuyển dụng lao động.
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Phó giám đốc: là người giúp giám đốc trong công tác quản lý, được giám
đốc phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác hoặc từng công việc cụ thể. Giám
đốc thường xuyên tổ chức sinh hoạt với các phó giám đốc đề nắm tình hình, đồng
thời trao đổi và bổ sung nghiệp vụ cho các phó giám đốc phù hợp với năng lực và
yêu cầu sản xuất.
Phòng kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty về lĩnh vực kỹ thuật. Phòng kỹ
thuật được chia ra làm các tổ kỹ thuật với nhiệm vụ sửa chữa là lắp đặt máy móc
thiết bị của Công ty
Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành kiểm soát
hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nguyên tắc Tài chính đối với
các cơ quan tài chính cấp trên và thanh tra kiểm toán nhà nước.
10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Phòng tổ chức hành chính: có quyền tham mưu đầu mối chỉ đạo và thực

hiện các lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động, tiền lương, đào toaojthi đua
khen thưởng, kỷ luật.
1.4. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp
 Thuận lợi:
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty khá ổn định.
Giám đốc, phó giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động.
Nguồn lao động dồi dào.
Công ty nằm ở địa bàn có đường giao thông thuận tiện.
 Khó khăn:
Do còn hạn hẹp về vốn nên việc đầu tư thiết bị còn gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ công nhân viên trẻ mới được bổ sung nên việc đào tạo chưa được
hoàn chỉnh và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế.
Do tình hình lạm phát leo thang, sự biến động giá cả hiện nay trên thị trường
diễn biên phức tạp nên việc nhập nguyên vật liệu về để sản xuất ra các sản phẩm
cho đến khâu định gía bán cho các sản phẩm là rất khó khăn. Công ty vừa phải
đảm bảo doanh thu vừa có lãi vừa trúng thầu được hàng, đồng thời tạo uy tín cho
Công ty mình trên thị trường.
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chung của công ty đòi hỏi ban lãnh
đạo phải tìm tòi những giải pháp mới để khắc phục.
 Định hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp:
Với việc chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện cho sự tồn tại
và phát triển của công ty, Công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất kinh doanh.
11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Tiếp tục làm tốt công tác thị trường, tập trung khai thác các nguồn hàng, duy
trì thường xuyên mối thông tin quan hệ tốt để làm tốt công tác khách hàng đảm bảo

kinh doanh có hiệu quả.
Chú trọng đào tạo thu hút các nguồn lực có trình độ, năng lực là nhân tố
quan trọng cho sự phát triển của công ty, tiếp tục quan tâm và chăm lo đời sống vật
chất tinh thần cán bộ công nhân viên. Thực hiện tốt các chính sách chế độ đối với
người lao động, tạo điều kiện để mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiếp tục thực hiện các hợp đồng đã ký kết, đồng thời đẩy mạnh hoạt động
kinh dpoanh bằng cách ký kết với các khách hàng mới.
Đa dạng hoa ngành nghề kinh doanh phù hợp hướng phát triển của ngành,
của nhà nước, của khu vực. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các dự án lớn của công
ty về mua sắm thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng, tăng cương công tác quản lý kỹ
thuật công nghệ và công tác quản lý tài chính.
Bảo toàn tích lũy và phát triển nguồn vốn kinh doanh, trở thành công ty đáp
ứng tốt nhu cầu bạn hàng trong vai trò nhà cung cấp các sản phẩm hàng đầu trong
khu vực.
Không ngừng chinh phục các mục tiêu và nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao uy tín của công ty, mang lại sự tin cậy cho đối tác và sự thịnh vượng cho
các thành viên trong công ty.
12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT
QUẢ SXKD, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG HẢI
NĂM 2012-2013
2.1. Đánh giá chung tình hình SXKD của công ty TNHH Hồng hải năm 2012-
2013.
2.1.1. Bảng phân tích, đánh giá chung.
13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
BẢNG 1: TÌNH HÌNH THỤC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU SXKD CHỦ YẾU CỦA CTY TNHH HỒNG HẢI
NĂM 2012-2013
S
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị
Thực hiện
năm 2012
Thực hiện
năm 2013
So sánh
(%)
Chênh lệch
Tưyệt đối
(đ)
Tương đối
(%)
1 Sản lượng
viên 48.254.782 60.449.762 125,27 12.194.980 25,27
2 Doanh thu VNĐ 1.053.421.095 960.532.325 91,18 - 92.856.954 -8,82
3 Chi phí VNĐ 508.428.491 993.596.072 132,44 164.948.622 32,44
Trong đó: giá thành VNĐ 508.428.491 673.331.409 132,44 164.948.622 32,44
4 Lợi nhuận VNĐ 59.906.123 -76.126.900 -130,16 -134.612.551 -230,16
5 Lao động và tiền lương VNĐ

a Tổng quỹ lương VNĐ 231.500.000 216.999.996 93,74 -14.500.004 -6,26
b Số lao động bình quân Người 15 15 100 0 0
c Lương bình quân VNĐ/Ng/th 1.929.166 1.929.166 97,88 -40.833 -2,12
6 Quan hệ với ngân sách VNĐ
a Thuế GTGT phải nộp VNĐ 104.412.823 96.033.123 91,97 -8.379.700 -8,03
b Thuế TNDN phải nộp VNĐ 1.420.472
15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
2.1.2. Phân tích chi tiết.
a) Đánh giá chung.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ
yếu của công ty năm 2012-2013 ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh đều giảm. Tuy nhiên, có sự chênh lệch về tốc độ giảm giữa các chỉ tiêu.
b) Nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiểu.
 Sản lượng:
Sản lượng sản xuất năm 2013 là 60.449.762 viên tăng hơn so với năm 2012 là
12.194.980 viên tương đương với tỷ lệ 25,27 %.
Nguyên nhân là do:
Do doanh nghiệp đã cải tiến thiết bị nhằm nâng cao năng suất sản xuất, doanh
nghiệp đã có những cố gắng trong công tác điều hành quản lý, chặt chẽ hơn trong
kiểm soát giờ làm của công nhân,trình độ tay nghề của công nhân từng bước được
nâng cao, doanh nghiệp sớm dự đoán được sự tăng trưởng của hàng hoá nên đã đầu
tư đúng hướng nâng cao năng lực sản xuất bảo quản hàng hoá.
 Doanh thu:
Trong năm 2012, doanh thu của công ty là 1.053.188.363 đồng. Sang năm
2013, doanh thu của doanh nghiệp đạt 960.331.409 đồng, giảm so với năm 2012 là
92.856.954 đồng tương ứng với 8,82%.
Nguyên nhân là do:

- Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến thị trường giảm. Không
những thế, công ty phải có mạng lưới quan hệ rộng khắp để chủ động
trên thị trường, giữ vững quan hệ với những khách hàng thống, thu hút
được những khách hàng mới. Công ty phải có phạm vi hoạt động rộng,
chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, giữ được chỗ đứng và ngày
càng có vị thế vững chắc trên thị trường.
- Do giá của mặt hàng bị giảm mạnh. Đây là nhân tố chịu sự ảnh hưởng rất
nhiều các yếu tố chủ quan và khách quan. Giá cả dịch vụ phần lớn quyết
định bởi thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường
như hiện nay, người bán không thể nâng giá theo ý muốn chủ quan của
16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
mình để có doanh thu cao. Mặt bằng giá cả cũng tự động thiết lập trên cơ
sở giá thành bình quân trên thị trường. Giá bán tăng hay giảm phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu về hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường. Tuy nhiên,
doanh nghiệp có thể tăng giá dịch vụ bình quân của mình trên cơ sở tăng
chất lượng dịch vụ. Khi điều kiện trang bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại
hơn, công tác tổ chức sản xuất phục vụ tốt hơn thì doanh nghiệp có thể
đáp ứng nhu cầu đặc biệt, đòi hỏi chất lượng cao hơn song lại có giá bán
cao hơn. Điều đó có nghĩa là tăng chất lượng phục vụ thì tỷ trọng khối
lượng dịch vụ với giá cao sẽ làm tăng giá dịch vụ bình quân của công ty
sẽ tăng. Mặt khác, tăng chất lượng phục vụ còn mang lại uy tín cao cho
công ty trên thị trường, đây là nhân tố không thể thiếu đối với sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí:
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là biểu hiện bằng tiền của các
hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà công ty bỏ ra trong một kỳ kinh
doanh nhất định.

Chi phí là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh. Nếu doanh thu
cao mà chi phí cũng cao thì lợi nhuận thấp. Nếu chi phí cao hơn doanh thu thì thua
lỗ. Vì vậy, phân tích chỉ tiêu chi phí để tìm những nguyên nhân dẫn đến chi phí cao
và biện pháp giảm chi phí là cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Qua bảng ta thấy, chi phí của công ty trong năm 2013 tăng so với năm 2012
một lượng tương đối là 32,44% tương ứng tăng 164.948.622 đồng. Có sự biến
động này nguyên nhân là do khấu hao TSCĐ tăng. Công ty mở rộng thêm một số
quy mô và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho phòng quản lý làm chi phí tăng.
Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng nhằm góp phần đánh giá kết
quả hoạt động của đơn vị, nó giúp tạo vị thế cạnh tranh về giá cá sản phẩm hơn
nữa nếu công ty có chế độ tiêt kiệm chi phí hợp lý vừa có thể giúp giữ vững doanh
thu đồng thơi nâng cao lợi nhuận cho công ty.
 Lợi nhuận:
17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong bất cứ một doanh nghiệp
nào. Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đều là mục
đích lợi nhuận. Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định hiệu số giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy lợi nhuận năm 2013 so với năm 2012 giảm
mạnh một lượng đáng kể cụ thể về tuyệt đối là 134.612.551 đồng tương ứng giảm
230,16%. Có sự biến động mạnh mẽ này là do doanh thu ở năm 2013 giảm mạnh
so với năm 2012. Mặc dừ, chi phí của công ty năm 2013 vẫn tăng nhưng so với
mức giảm của doanh thu vẫn thấp hơn nên lợi nhuận của công ty vẫn không được
đảm bảo và vẫn thấp hơn năm 2012.
 Lao động và tiền lương:
Sức lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, ngay cả hiện nay

nền kinh tế đã phát triển, quá trình sản xuất được tự động hóa ở trình độ cao thì
con người vẫn là chủ nhân của máy móc, thiết bị, sáng tạo, điều khiển và theo hoạt
động của nó. Dù kỹ thuật có hiện đại và hoàn hảo đến đâu thì yếu tố sức lao động
vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp được thể hiện qua việc
thanh toán chi trả lương và các chế độ chính sách khen thưởng khác. Việc trả
lương xứng đáng hợp lý sẽ thu hút người lao động có trình độ, tay nghề, là động
lực giúp họ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Qua bảng số liêu ta thấy:
- Tổng quỹ lương của công ty cuối năm 2013 giảm so với năm 2012 về
tuyệt đối một lượng 14.500.004 đồng tương ứng giảm 6,26%. Sự biến
động này là do sản lượng sản phẩm tiêu thụ cuối năm 2013 giảm, do đó
quỹ lương trả cho cán bộ nhân viên trong công ty cũng giảm theo. Trong
khi đó, số lao động bình quân năm 2013 so với năm 2012 không có sự
biến đổi.
- Tiền lương của công ty năm 2013 giảm so vơi năm 2012, từ 1.929.166
(đồng/người/tháng) xuống 1.929.166 (đồng/người/tháng) giảm tuyệt đối
18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
40.833(đồng/người/tháng) tương ứng 2,12%. Nguyên nhân của sự giảm
này là do công ty danh gặp khó khăn về tài chính cũng như doanh thu
bán hàng giảm.
 Quan hệ ngân sách:
- Thuế VAT năm 2013 giảm so với năm 2012 về tuyệt đối là 8.379.700
đồng, tương ứng với lượng giảm tương đối là 8,03%. Biến động này là do
các nguyên nhân sau:
+ Sở dĩ có sự giảm này là do trong năm qua lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra
của doanh nghiệp không tăng mà còn giảm.

+ Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa ổn làm cho hàng hóa bán ra
của công ty giảm theo
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2012 là 1.420.472 đồng, năm
2013 là 0đ.
+ Nguyên nhân do trong năm 2013 công ty bị lỗ nên tất yếu không phải nộp
thuế, đồng thời nỗ lực của doanh nghiệp cân đối thu chi không hiệu quả, dẫn đến
lợi nhuận âm.
c) Kết luận.
Tóm lại, năm 2013 là năm hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả
của công ty với hàng loạt các chỉ tiêu giảm như doanh thu, lương, quan trọng hơn
cả là lợi nhuận năm 2013 giảm 230,16% so với năm 2012. Tuy nhiên, công ty cần
giảm thiểu về chi phí để lợi nhuận tăng hơn nữa. Cần phải xem xét kỹ lưỡng tình
hình nền kinh tế ngoài để xác định biến động xấu, tốt ảnh hưởng đến hoạt động của
công ty.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Hồng
Hải năm 2012-2013.
2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
Để nghiên cứu và phân tích chi tiết hơn về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, ta phải tiến hành phân tích từng chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh
19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
doanh của công ty trong năm 2012-2013 theo Báo cáo tài chính của công ty TNHH
Hồng Hải.
20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

BẢNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CTY TNHH HỒNG HẢI
NĂM 2012- 2013
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
(%)
Chênh lệch
Tuyệt đối
(đ)
Tương đối
(%)
1. Tổng doanh thu 1.053.188.363 960.331.409 91,18 -92.856.954 -8,82
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3 .Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ =(1-2)
1.053.188.363 960.331.409 91,18 -92.856.954 -8,82
4. Giá vốn hàng bán 508.428.491 673.377.113 132,44 164.948.622 32,44
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ =(3-4)
544.759.872 286.954.296 52,67 -257.805.576 -47,33
6. Doanh thu hoạt động tài chính 232.372 191.916 82,46 -40.816 -17,54
7 .Chi phí tài chính: 19.776.599 10.770.309 54,46 -9.006.290 -45,54
Trong đó : chi phí lãi vay 19.776.599 10.770.309 54,46 -9.006.290 -45,54
8 .Chi phí quản lý kinh doanh 465.309.882 352.502.803 75,76 -112.807.079 -24.24
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
= (5+6-7-8)
59.906.123 -76.126.900 -127,08 -136.033.023 -227,08
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 59.906.123 -76.126.900 -127,08 -136.033.023 -227,08

14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1.420.042
15.lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 58.485.651 -76.126.900 -130,16 -134.612.551 -230,16
21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
a) Đánh giá chung.
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của
công ty năm 2012-2013 ta thấy. nhìn chung các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đều
giảm.
b) Những nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu.
 Doanh thu:
Tổng doanh thu của công ty năm 2013 đạt 960.331.409 đồng, giảm 8,82% so
với năm 2012 tương ứng với giảm 92.856.954 đồng. Nguyên nhân của sự giảm này
là do việc tiêu thụ các sản phẩm ngày càng gặp nhiều khó khăn, đồng thời trên thị
trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh khiến cho việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, công ty chưa đưa ra được các chính sách
tiêu thụ sản phẩm mới cũng như chưa đưa ra được chiến lược cạnh tranh cho sản
phẩm. Trong thời gian tới công ty cố gắng củng cố lại mối quan hệ của mình với
các khách hàng truyền thống đồng thời đưa ra các chính sách thúc thấy tiêu thụ sản
phẩm, đưa ra các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng và nâng cao
doanh thu cho công ty.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu thuần được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản
giảm trừ tuy nhiên các khoản giảm trừ của doanh nghiệp qua 2 năm đều bằng 0 do
đó doanh thu thuần bằng tổng doanh thu và năm 2013 giảm 8,82% so với năm
2012.
 Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 164.948.622 đồng so với năm 2012 tương
ứng với tốc độ tăng 32,44%. Giá vốn tăng cũng là điều hợp lí vì đây là phần chi phí

tăng thêm để tạo ra phần doanh thu tăng thêm.
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là chỉ tiêu được tính bằng hiệu số doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Chỉ
tiêu này ở năm 2013 đạt 286.954.296 đồng, giảm 47,33% so với năm 2012.
 Doanh thu hoạt động tài chính:
22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Trong năm 2012, doah thu hoạt động tài chính của công ty là 232.723 đồng.
Sang năm 2013 doanh thu của công ty đạt 191.916 đồng, giảm so với năm 2012 là
40.816 đồng, tương ứng giảm 17,54% nguyên nhân là do việc giảm lãi từ tiền gửi,
phần chênh lệch giá được hưởng.
 Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí này có xu hướng giảm cụ thể giảm 45,54% tương ứng với 9.006.290
đồng, do trong năm 2013 doanh nghiệp không tham gia góp vốn liên doanh cùng
các công ty khác, việc này làm giảm chi phí tài chính của doanh nghiệp, và bởi
việc trả lãi cho các khoản vay ngân hàng, phần chênh lệch tỉ giá thực hiện và chưa
thực hiện và khoản trích lập cho đầu tư tài chính dài hạn là khá nhỏ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 đạt 352.502.803 đồng, giảm
24,24%, việc giảm chi phí quản lý này là do doanh nghiệp áp dụng các biện pháp
tiết kiệm tối đa các chi phí không cần thiết tại các bộ phận, giảm tiền thưởng cho
cán bộ công nhân viên bộ phận quản lý.
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Được tính bằng lợi nhuận gộp cộng doanh thu tài chính trừ chi phí tài chính
và chi phí quản lý. Chỉ tiêu này ở năm 2013 lỗ 76.126.900 đồng nó có xu hướng
giảm so với năm 2012, tương ứng với tốc độ giảm là 227,08%.
 Tổng lợi nhuận trước thuế:
Chỉ tiêu này tại năm 2013 là lỗ 76.129.900 đồng con số này giảm mạnh so

với năm 2012. Năm 2012 lãi là 59.906.123 đồng thì năm nay giảm đi 136.033.023
đồng ứng với 227.08% chủ yếu là do doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính
giảm mạnh.
 Lợi nhuận sau thuế:
Trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế là 58.485.651 đồng. Sang năm 2013 lợi
nhuân sau thuế của công ty là âm 76.126.900 đồng. Điều này đồng nghĩa với việc
lợi nhuận sau thuế năm 2013 giảm so với năm 2012 là 134.612.551 đồng, tương
ứng 230,16%. Nguyên nhân là do năm 2013 là một năm kinh tế có nhiều sự biến
động, nền kinh tế tuy đã vượt qua khủng hoảng nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.
23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
c) Kết luận.
Qua hai năm 2012 – 2013 ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có nhiều
lúc gặp khó khăn dẫn đến lợi nhuận lỗ. Vì vậy, kết quả đạt được của công ty vẫn
chưa cao chứng tỏ trong năm qua hiệu quả hoạt động của công ty còn chưa cao.
Công ty cần có những biện pháp và kế hoạch quản lý các nguồn lực sao cho phù
hợp, tìm biện pháp khắc phục sự biến động của nguồn hàng đầu vào và quản lý
các khoản mục chi phí tiết kiệm trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, do khó khăn của nền kinh tế cộng thêm việc công ty gặp nhiều
khó khăn trong cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm đã làm cho doanh thu của công ty
giảm mạnh, công ty cần có các biện pháp cải thiện doanh thu của công ty bằng
cách nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời triển khai các kế hoạch thu hút
khách hàng mới và đảm bảo khách hàng cũ nhằm giữ vững sự ổn định doanh thu
và phát triển hơn nữa.
Việc phân tích tài chính của một công ty nếu chỉ dừng lại ở sự nghiên cứu,
đánh giá về các chỉ tiêu KQKD thì sẽ thật sự thiếu sót. Muốn đi sâu vào nghiên
cứu về tình hình SXKD của công ty, ta sẽ tiến hành phân tích, đánh giá về tình
hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty.

* Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình thực hiện thực hiện
các chỉ tiêu trên:
- Việc tiêu thụ các sản phẩm và tiết bị ngân hàng nhiều khó khăn làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh qua 2 năm.
- Nhiều công ty cùng ngành kinh doanh cạnh tranh khiến doanh thu của
doanh nghiệp bị tổn thất, doanh số bán hàng giảm mạnh.
- Doanh nghiệp thôi không đầu tư, góp vôn liên doanh vào các công ty nhỏ.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo khoản mục chi phí.
* Phương pháp tính các chỉ tiêu:
Để nghiên cứu và phân tích chi tiết về tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành
theo khoản mục chi phí của công ty ta phải tiến hành lập bảng phan tích các chỉ
tiêu chi phí theo khoản mục của công ty trong năm 2012-2013. Sau đó, tiến hành
24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
tính các cột So sánh (%), Bội chi tiết kiệm tuyệt đối (đ), Bội chi tiết kiệm tương
đối (đ), Mức ảnh hưởng đến tổng chi (%) băng công thức sau:
+ Cột so sánh = (Giá trị năm 2013)/(Giá trị năm 2012)*100
+ Cột bội chi hoặc tiết kiệm tuyệt đối = Giá trị năm 2013 – Giá trị năm 2012
+ Cột bội chi hoặc tiết kiệm tương đối = Giá trị năm 2012 – (Giá trị năm
2012*ID)
127) Trong đó ID = (Doanh thu năm 2013)/(Doanh thu năm 2012)
+ Cột mức ảnh hưởng đến tổng chi = cột bội chi hoặc tiết kiệm tuyệt đối/(giá
trị năm 2012)*100
25

×