Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Xây dựng khung quản trị dữ liệu trong việc quản lý dữ liệu của tổng công ty mạng lưới viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

TRẦN THỊ NGUYỆT

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHUNG QUẢN TRỊ DỮ LIỆU CHO VIỆC
QUẢN LÝ DỮ LIỆU CỦA TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Phan Xuân Hiếu

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội - 2019


1

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Đại Học Công Nghệ- Đại Học Quốc
Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho học viên lớp cao học K24CNTT một môi
trường học tập hiệu quả, đồng thời truyền đạt cho các học viên lượng kiến thức
và kinh nghiệm quý báu phục vụ cho quá trình học tập và công tác của tôi trong
hiện tại và tương lai. Cách thức làm việc, học hỏi của các thầy cô đã truyền cảm
hứng cho tôi phát huy tinh thần học hỏi và chủ động tự học để nâng cao kỹ năng,
kiến thức cho bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Tổng công ty Mạng lưới Viettel cùng
các anh chị phịng Kỹ Thuật Nghiệp vụ của Tổng cơng ty đã đại diện đứng ra tổ
chức lớp học cho các cán bộ nhân viên của trong tổng công ty. Để mọi người có
thể vừa làm việc vừa trao đổi, vận dụng các kiến thức được học vào thực tế được
hiệu quả hơn.
Đặc biệt, tôi cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Xuân Hiếu đã chỉ bảo cho tôi


trong suốt quá trình học tập và làm luận văn, giúp tơi có thêm quyết tâm để
nghiên cứu và hoàn thiện bản luận văn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp Cao học Hệ thống Thông tin
K24CNTT đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình hoàn thành luận văn.
Với lượng kiến thức và kinh nghiệm cịn ít nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến của các thầy, cơ, bạn bè để
luận văn được hồn thiện.
Trân trọng cám ơn.


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT...........................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ...............................................................5
MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
CHƯƠNG 1. KHUNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU......................................................9
1.1. Khái niệm chung về quản lý dữ liệu...........................................................9
1.1.1. Định nghĩa thông tin và dữ liệu............................................................9
1.1.2. Quản lý dữ liệu...................................................................................10
1.1.3. Quản trị dữ liệu...................................................................................11
1.1.4. Phân biệt quản lý và quản trị dữ liệu..................................................12
1.1.5. Lợi ích và tầm quan trọng của quản lý dữ liệu...................................13
1.1.6. Nguyên tắc quản lý dữ liệu.................................................................14
1.1.7.Các lĩnh vực trọng tâm chính cần được đề cập trong quản lý dữ liệu 15
1.1.8. Các bước cơ bản để thực hiện quản lý dữ liệu...................................16

1.2. Khung quản lý dữ liệu.............................................................................18
1.3. Khung quản lý dữ liệu viễn thông cho TCT mạng lưới VIettel...............22
CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ ATTT TRONG DOANH NGHIỆP...........................27
2.1. ĐỊNH NGHĨA AN TỒN THƠNG TIN.................................................27
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ AN TỒN THƠNG TIN................27
2.2.1 Tiêu chuẩn quản lý an tồn thơng tin ISO27001:2013........................27
2.2.2 Phương pháp tiếp cận..........................................................................28
2.2.3 Phương pháp quản lý rủi ro..............................................................228
2.3. KHUNG QUẢN LÝ AN TỒN THƠNG TIN.......................................32
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TỒN
THƠNG TIN DỮ LIỆU VIỄN THÔNG............................................................37
3.1 Phương pháp quản lý rủi ro.......................................................................37
Nguyên lý quản lý rủi ro cho tổ chức......................................................38
Mơ hình tổ chức và phương pháp quản lý rủi ro.....................................39
Quy trình quản lý rủi ro...........................................................................41


3

Thực hiện đánh giá rủi ro cho hệ thống dữ liệu viễn thông và xây dựng kế
hoạch xử lý rủi ro.........................................................................................43
3.2 Quản lý an tồn vận hành..........................................................................46
3.3 Quản lý tính liền mạch, liên tục kinh doanh..............................................47
KẾT LUẬN........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................51
PHỤ LỤC 1. Danh sách các điểm yếu, đe dọa dùng để phân tích rủi ro an tồn
dữ liệu viễn thơng...............................................................................................53
PHỤ LỤC 2: Checklist khảo sát đánh giá rủi ro cho dữ liệu viễn thông...........58
PHỤ LỤC 3. Ma trận đánh giá rủi ro.................................................................87
PHỤ LỤC 4. Danh sách phân tích rủi ro cho dữ liệu viễn thông.......................90



4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu/
CFhữ viết tắt

Ý nghĩa

1

ANTT

An tồn thơng tin

2

BCP

Kế hoạch đảm bảo tính liên tục kinh doanh – Business
Contuinity Plan

3

CNTT

Công nghệ thông tin


4

DAMA

Hiệp hội quản lý dữ liệu quốc tế

5

DG

Data Governance – Quản trị dữ liệu

6

DGI

Data Governance Institute - Viện quản trị dữ liệu

7

HMRR

Hạng mục rủi ro

8

ISMS

Hệ thống quản lý an tồn thơng tin – Information

Security Management System

9

KVRR

Khẩu vị rủi ro

10

QTDL

Quản trị dữ liệu

11

QLDL

Quản lý dữ liệu

12

QTRR

Quản trị rủi ro

13

QLRR


Quản lý rủi ro


5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT Chương

Mục

Hình

Tên hình vẽ

1

1

1.1

Hình 1.1

Hình 1. 1 Tháp dữ liệu

2

1

1.2


Hình 1.2

Hình 1.2 Khung quản lý dữ liệu DAMAOK

3

1

1.3

Hình 1.3

Hình 1.3 Khung quản lý dữ liệu viễn thơng

4

2

2.1

Hình 2.1

Hình 2.1 Lộ trình triển khai ISO27001:2013

5

2

2.2


Hình 2.2

Hình 2.2 Mơ hình PDCA

6

2

2.2

Hình 2.3

Hình 2.3 Mơ hình PDCA ISO27001

7

2

2.3

Hình 2.4

Hình 2.4 Các lĩnh vực chính ATTT

3.1

Hình 3.1

Hình 3.1 Tháp quản lý rủi ro của tổ chức
viễn thơng


8
9

3
3

3.1

Hình 3.2

Hình 3.2 Mơ hình kiểm sốt rủi ro dữ liệu
viễn thơng 3 lớp

10

3

3.1

Hình 3.3

Hình 3.3 Quy trình quản lý rủi ro

11

3

3.1


Hình 3.4

Hình 3.4 Quy trình đánh giá rủi ro

12

3

3.1

Hình 3.5

Hình 3.5. Quy trình xử lý rủi ro

Hình 3.6

Hình 3.6 Bảng đánh giá rủi ro dữ liệu viễn
thơng

Hình 3.7

Hình 3.7 Cơng cụ quản lý rủi ro dữ liệu viễn
thơng

Hình 3.8

Hình 3.8 Khung quy trình vận hành khai
thác hệ thống thơng tin viễn thơng

Hình 3.9


Hình 3.9 Kế hoạch đảm bảo tính liên tục cho
hệ thống viễn thông

13
14
15
16

3
3
3
3

3.1
3.1
3.2
3.3


MỞ ĐẦU
Ngày nay dữ liệu được coi là tài sản quan trọng, việc quản lý dữ liệu cũng như
đảm bảo an tồn thơng tin cho dữ liệu là nhu cầu sống cịn của đơn vị. Kết quả
phân tích dữ liệu đóng vai trị then chốt cho các quyết định của ban lãnh đạo, để
tăng tính tin cậy của kết quả phân tích dữ liệu thì u cầu bắt buộc đơn vị phải
có phương pháp quản lý dữ liệu cho đơn vị mình hiệu quả và đảm bảo chất
lượng [3].
Việc thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu một cách hiệu quả là một trong
những yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển của tổ chức. Tổ chức không
thể khai thác được dữ liệu nếu không biết rõ giá trị của dữ liệu mình đang sở

hữu: dữ liệu ở đâu, làm thế nào để sử dụng, dữ liệu được tích hợp với các ứng
dụng nào, ở đâu, thời gian nào, v.v. Chất lượng dữ liệu kém có thể dẫn tới gia
tăng rủi ro hoạt động, chiến lược, ảnh hưởng đến việc hỗ trợ ra quyết định, các
hoạt động và kế hoạch hàng ngày từ lãnh đạo đơn vị do đó sẽ ảnh hưởng tới
hoạt động, sự phát triển bền vững của tổ chức. Chất lượng dữ liệu và khai thác
dữ liệu hiệu quả nhưng cần đi đôi việc đảm bảo An tồn thơng tin (ATTT) cho
dữ liệu [1] ,[3].
Quản lý dữ liệu là sự kết hợp giữa con người, quy trình và kỹ thuật cho phép
một tổ chức có thể tối ưu hóa, bảo vệ và sử dụng các nguồn dữ liệu (cấu trúc và
phi cấu trúc) một cách hiệu quả như một tài sản của doanh nghiệp.
Khung quản lý dữ liệu gồm có các hợp phần về: Quản trị dữ liệu, cấu trúc dữ
liệu, mơ hình và thiết kế dữ liệu, lưu trữ và vận hành dữ liệu, an tồn dữ liệu,
tích hợp dữ liệu, quản lý văn bản và nội dung, công cụ báo cáo quản trị, siêu dữ
liệu (metadata) và chất lượng dữ liệu [3].
Sau khi nhận thấy được tầm quan trọng trong việc quản lý dữ liệu, đánh giá
khảo sát hiện trạng tổ chức gặp phải nhiều vấn đề trong việc quản lý dữ liệu như
quản lý dữ liệu phân tán, không tập trung. Với mỗi dữ án liên quan đến dữ liệu
thì thời gian để thu thập, làm sạch dữ liệu tốn đa số thời gian của dự án.Việc
quản lý an tồn thơng tin dữ liệu trong tổ chức chưa được triển khai theo
phương pháp tổng thể. Khi lãnh đạo thấy vấn đề, sự cố phát sinh hay có vấn đề
nổi cộm lên thì chỉ đạo dồn nguồn lực vào xử lý, mà không có biện pháp quản lý
tổng thể. Hoạt động vận hành trong tổ chức ưu tiên vấn đề “chữa cháy” hơn là
việc ưu tiên “phòng cháy”. Nguồn lực nhân sự vận hành trong tổ chức dồn sự
tập trung vào việc xử lý vụ việc, sự cố, vấn đề hơn là ưu tiên việc đưa ra phương
pháp quản lý tổng thể, quản lý rủi ro để dần dần giảm vấn đề sự vụ và cải tiến
liên tục hệ thống. Các


7


cơng việc mang tính bị động, xảy ra thì xử lý. Ngoài ra, tổ chức hoạt động trên
lĩnh vực viễn thơng, các hệ thống lõi cần đảm bảo tính sẵn sàng liên tục cao, tuy
nhiên các phương án dự phòng, đảm bảo tính liền mạch, ứng cứu khi xảy ra gián
đoạn chưa có tính chủ động hoặc chưa được thử nghiệm định kỳ các phương án.
Song song với các vấn đề thực tại trên của tổ chức thì trên thế giới, các giải
pháp về quản lý dữ liệu và an ninh dữ liệu luôn được cập nhật các phương pháp
giải pháp mới như ISO27001:2013, ISO31000:2018.
Từ các vấn đề trên, luận văn thực hiện nghiên cứu về:
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHUNG QUẢN TRỊ DỮ LIỆU CHO VIỆC
QUẢN LÝ DỮ LIỆU CỦA TỔNG CƠNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL.
Mục đích nghiên cứu: Mục đích luận văn nghiên cứu để đưa ra cách thức và
phương pháp quản lý để giải quyết được các vấn đề bất cập trên của tổ chức.
Xây dựng khung quản lý dữ liệu cho dữ liệu viễn thông. Các hợp phần quan
trọng tổ chức cần thực hiện quản lý khi muốn tăng chất lượng dữ liệu và khả
năng tin cậy dữ liệu bao gồm: quản trị, thu thập/ lưu trữ, chất lượng, truy cập và
cung cấp, phân tích, an ninh dữ liệu.
Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu, triển khai còn hạn hẹp, luận văn chưa đủ thời
gian để nghiên cứu triển khai hết tất cả các hợp phần trên. Nên trong phạm vi
luận văn này em xin phép được tập trung nghiên cứu sâu và xây dựng và triển
khai các giải pháp về một trong các hợp phần trong khung quản lý là phần quản
lý an tồn thơng tin. Tập trung đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực an
tồn thơng tin cho dữ liệu viễn thơng.


8

Mục đích của việc triển khai các giải pháp quản lý an tồn thơng tin tồn diện
cho dữ liệu viễn thông nhằm đảm bảo cho các hệ thống công nghệ thông tin,
viễn thông trong tổng công ty đạt các yêu cầu về an tồn, bảo mật. Các thơng tin
sẽ được quản lý đảm bảo tính bí mật, tồn vẹn, xác thực và sẵn sàng. Đồng thời

nâng cao tính liên tục không bị gián đoạn giúp hệ thống thông tin được vận
hành liên tục, chống lại các sự cố an toàn thông tin, các cuộc tấn công từ nội bộ
hoặc từ bên ngồi. Qua đó sẽ nâng cao mức độ tin cậy đối với các đối tác và
khách hàng khi làm việc tại đơn vị. Bên cạnh việc tăng cường hoạt động, quản
lý, phòng ngừa, phát hiện sớm các điểm rủi ro để có hành động xử lý sớm sẽ
giảm khả năng rủi ro xuất hiện. Qua đó giảm tỷ lệ sự cố phát sinh cần xử lý
hàng ngày.
Sau khi nghiên cứu triển khai, áp dụng thực tế các giải pháp đưa ra trong luận
văn vào các hoạt động đơn vị. Giúp đơn vị thấy được khung quản lý dữ liệu đầy
đủ, các hợp phần đơn vị cần thiết cho việc quản lý đặc thù cho dữ liệu viễn
thông. Trong các hợp phần của khung quản lý dữ liệu, luận văn tập trung nghiên
cứu sâu về khung quản lý an toàn thơng tin. Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
an tồn thông tin phù hợp cho đơn vị sau khi khảo sát nắm được các điểm mạnh,
điểm chưa tốt trong hoạt động quản lý an toàn. Những điểm mạnh tổ chức đã
thực hiện triển khai trước đó sẽ được duy trì. Và luận văn tập trung triển khai
vào ba giải pháp chính mà trước đó đơn vị chưa có hoặc triển khai đưa đầy đủ
hiện quả đó là: hoạt động liên quan tới quản lý rủi ro, quản lý công tác vận hành
khai thác và cac hoạt động nhằm nâng cao tính liên tục các hệ thống cơng nghệ
thơng tin và viễn thông.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp về quản lý dữ liệu. Khảo
sát, đánh giá hiện trạng hệ thống và cách thức quản lý hiện tại của đơn vị để đề
xuất khung quản lý dữ liệu cho viễn thơng. Sau đó đi vào nghiên cứu sâu các
giải pháp cho mảng quản lý an tịan thơng tin dữ liệu. Triển khai các phương
pháp quản lý vào thực tế trong đơn vị để nâng cao năng lực quản lý an tồn
thơng tin cho dữ liệu viễn thơng.
Phương pháp thực nghiệm: Xây dựng hệ thống văn bản, tài liệu, công cụ quản
lý và đưa vào triển khai áp dụng trong thực tế.
Luận văn sẽ được cấu trúc với ba chương. Chương 1 Khung quản lý dữ liệu đưa
ra khái niệm chung về quản trị, quản lý dữ liệu. Mô tả các thành phần chính
trong khung quản lý dữ liệu chung. Sau khi khảo sát hoạt động đơn vị thì đưa ra

khung quản lý dữ liệu cho dữ liệu viễn thông. Các vấn đề, vướng mắc hay gặp
phải trong việc quản lý dữ liệu. Chương hai bắt đầu đi sâu hơn vào trong một
những hợp


9

phần quan trọng nhất trong việc quản lý dữ liệu và quản lý an tồn thơng tin.
Đưa ra các khái niệm chính về an tồn thơng tin dữ liệu. Đưa ra các phương
pháp trong việc quản lý an tồn thơng tin, mô tả chi tiết các hợp phần cần thực
hiện khi thiết lập hệ thống quản lý an tồn thơng tin tại đơn vị. Sau khi nghiên
cứu phương pháp và đưa ra các phần chính cần thực hiện khi quản lý an tồn
thơng tin, dựa vào kết quả khảo sát tại đơn vị, luận văn tập trung đưa ra các giải
pháp chính mà chưa được xây dựng, triển khai tại đơn vị hoặc việc triển khai tại
đơn vị chưa được đầy đủ, hiệu quả. Các giải pháp chi tiết này sẽ được đưa ra tại
chương ba và đánh giá kết quả triển khai.
CHƯƠNG 1. KHUNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU
1.1.1. Định nghĩa thông tin và dữ liệu
Ngày nay, nhiều tổ chức nhận ra rằng dữ liệu là tài sản vô cùng quan trọng của
doanh nghiệp. Dữ liệu và thơng tin có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về khách
hàng, sản phẩm và dịch vụ của họ qua đó giúp doanh nghiệp đổi mới và đạt
được mục tiêu chiến lược [1], [3].
Mặc dù thừa nhận là vậy nhưng rất ít tổ chức chủ động quản lý dữ liệu như một
tài sản để khai thác giá trị liên tục từ dữ liệu của mình. Giá trị mang lại từ dữ
liệu không phải một cách ngẫu nhiên mà nó là cả một q trình xây dựng mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch, điều phối và có sự cam kết. Đòi hỏi cả việc quản trị
và lãnh đạo.
Dữ liệu và thông tin không chỉ là tài sản của tổ chức mà tổ chức cần đầu tư vào
việc quản trị dữ liệu, thơng tin để có thể thu lợi trong tương lai. Dữ liệu và

thông tin quan trọng thiết yếu đối với các tổ chức trong các hoạt động hàng
ngày, được coi như “dòng máu của cuộc sống”, thậm chí là “dầu mỏ mới” của
nền kinh tế thơng tin. Do đó tổ chức phải quản trị nguồn dữ liệu để qua đó tăng
khả năng ra các quyết định đúng căn cứ trên kết quả phân tích dữ liệu [3], [9].
Dữ liệu được hiểu là thông tin được lưu trữ dưới dạng số (mặc dù dữ liệu
không giới hạn thơng tin được số hóa hay được quản lý trên giấy hay trong các
cơ sở dữ liệu). Tuy nhiên, do ngày nay chúng ta có thể nắm bắt được rất nhiều
thông tin điện tử, chúng ta gọi nhiều thứ là “dữ liệu”, những thứ mà trước đó
khơng được coi là dữ liệu như: tên, địa chỉ, ngày sinh, những gì mọi người ăn
trong bữa tối thứ bảy, cuốn sách hay được mua nhiều nhất [3], [9].


1

Những sự kiện về hành vi con người được tổng hợp, phân tích và sử dụng để
tạo ra lợi nhuận, cải thiện sức khỏe hoặc ảnh hưởng đến chính sách công.
Thực tế tốn nhiều giấy mực để định nghĩa mối quan hệ giữa dữ liệu và thông
tin. Dữ liệu được gọi “Nguyên liệu của thông tin – Raw material of
information” và thông tin được gọi là “Dữ liệu trong một bối cảnh – Data in
context”.
Hình 1.1 biểu diễn tháp dữ liệu từ đáy tới đỉnh lần lượt sẽ là “Dữ liệu, Thơng
tin, Kiến thức và trên cùng là Trí tuệ - Data, Information, Knowledge and
Wisdom)1.

Wisdom
Knowledge
Information

Hình 1.1 Tháp dữ liệu
Qua hình tháp ta có thể thấy dưới cùng là dữ liệu, dữ liệu là nền tảng cho thông

tin, kiến thức và trí tuệ của tổ chức. Việc tổ chức có khai thác, sử dụng tối đa tri
quản lý dữ liệu cho tốt.
Tuy nhiên trong việc quản lý dữ liệu cho tổ chức còn tồn tại rất nhiều thách thức
như dữ liệu được giả định đơn giản chỉ là tồn tại. Nhưng dữ liệu không chỉ tồn
tại, dữ liệu được tạo ra. Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm đan xen và phụ thuộc
với nhau. Dữ liệu là một dạng của thông tin và thông tin là một dạng của dữ
liệu.
Cả dữ liệu và thông tin đều cần phải được quản lý để đảm bảo có được chất
lượng cao nâng cao tính tin cậy trong các kết quả phân tích dữ liệu.
1.1.2. Quản lý dữ liệu
Quản lý dữ liệu là sự phát triển, thực hiện và giám sát các kế hoạch, chính sách,
chương trình và thực hành cung cấp, kiểm soát, bảo vệ và nâng cao giá trị của
dữ liệu và tài sản thơng tin trong suốt vịng đời của họ.
Quản lý dữ liệu chuyên nghiệp là bất kỳ người nào làm việc trong bất kỳ khía
cạnh của quản lý dữ liệu (từ quản lý kỹ thuật của dữ liệu trong suốt vịng đời
của nó để đảm bảo rằng dữ liệu được sử dụng đúng cách) để đáp ứng mục tiêu
chiến


1
1

/>

1

lược của tổ chức. Các chuyên gia quản lý dữ liệu đảm nhận nhiều vai trị, từ kỹ
thuật (ví dụ, các quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị mạng, lập trình viên) đến kinh
doanh chiến lược (ví dụ, nhà chiến lược dữ liệu, cán bộ quản lý dữ liệu).
Hoạt động quản lý dữ liệu trên phạm vi rộng bao gồm mọi thứ, từ khả năng đưa

ra quyết định phù hợp về cách để có được giá trị chiến lược từ dữ liệu, để việc
triển khai kỹ thuật và hiệu suất của cơ sở dữ liệu. Do đó quản lý dữ liệu đòi hỏi
cả hai kỹ năng kỹ thuật và phi kỹ thuật. Trách nhiệm quản lý dữ liệu phải được
chia sẻ giữa các vai trò các bộ phận nghiệp vụ và bộ phận công nghệ thông tin
để đảm bảo một tổ chức có dữ liệu chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chiến lược
của mình.
1.1.3. Quản trị dữ liệu
Quản trị dữ liệu là một khái niệm của quản lý dữ liệu liên quan đến khả năng
cho phép một cơ quan, tổ chức bảo đảm rẳng chất lượng dữ liệu cao tồn tại
trong suốt vịng đời hồn chỉnh của dữ liệu. Các lĩnh vực trọng tâm của quản trị
dữ liệu bao gồm tính khả dụng, khả năng sử dụng, tính nhất qn, tính tồn vẹn
dữ liệu, bảo mật dữ liệu, thiết lập các quy trình để bảo đảm quản lý dữ liệu hiệu
quả trong toàn bộ cơ quan, tổ chức. Người quản lý dữ liệu đóng vai trị bảo đảm
các quy trình quản trị dữ liệu được tuân thủ, các hướng dẫn được thi hành và
khuyến nghị cải tiến các quy trình quản trị dữ liệu [10].
Quản trị dữ liệu là tập hợp các quy trình, vai trị, chính sách, tiêu chuẩn và số
liệu bảo đảm việc sử dụng thông tin hiệu lực và hiệu quả trong việc cho phép
một tổ chức đạt được mục tiêu của mình. Nó thiết lập các quy trình và trách
nhiệm bảo đảm chất lượng và bảo mật của dữ liệu được sử dụng trên toàn doanh
nghiệp hoặc tổ chức. Quản trị dữ liệu xác định ai có thể thực hiện hành động
nào, dựa trên dữ liệu nào, trong tình huống nào, sử dụng phương pháp nào [10],
[11].
Quản trị dữ liệu xác định các quy tắc, ảnh hưởng và quy định cho dữ liệu để
thiết lập xây dựng chính sách. Các quy tắc và chính sách này thiết lập quyền
quyết định cũng như các biện pháp kiểm soát đảm bảo an ninh, trách nhiệm và
sự tin cậy. Quản trị không phải là hoạt động giám sát hàng ngày, mà là nền tảng
vững chắc cho một hệ thống quản lý dữ liệu khả thi2.
Quản trị dữ liệu có thể được định nghĩa là một cách tiếp cận có tổ chức để quản
lý dữ liệu và thơng tin được chính thức hóa thành một tập hợp các chính sách và
2


/>

1

quy trình bao gồm tồn bộ vịng đời của dữ liệu, từ thu thập đến sử dụng, xử lý.
Các bước chính để tạo ra một chương trình quản trị dữ liệu mạnh mẽ bao gồm:
Xác định thẩm quyền ra quyết định mang tính tổ chức; xác định các tiêu chuẩn,
chính sách dữ liệu và thủ tục để hướng dẫn các quy trình quản lý dữ liệu khác
nhau, bao gồm an ninh dữ liệu và bảo vệ quyền riêng tư, kiểm soát chất lượng
dữ liệu và các hoạt động phổ biến dữ liệu; thực thi các chính sách và thủ tục sau
khi xây dựng; giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn, chính sách và thủ tục đã
được thiết lập.
Một chương trình quản trị dữ liệu bao gồm: Bảo vệ dữ liệu nhạy cảm; đánh giá
lỗ hổng và quản lý rủi ro; thực thi các yêu cầu tuân thủ pháp luật, quy định, hợp
đồng; xác định các bên liên quan cùng với các vai trò và trách nhiệm của họ và
quản lý truy cập.
Quản trị dữ liệu (Data Governance- DG) được định nghĩa là việc thực hiện các
quyền và kiểm soát (hoạch định, giám sát và thực thi) trong việc quản lý dữ liệu.
Tất cả các tổ chức đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu, bất kể họ có chức năng
quản trị dữ liệu chính thức hay khơng. Do vậy việc thiết lập mơ hình quản lý dữ
liệu trong tổ chức sẽ giúp cho tổ chức khai thác được tốt hơn, làm tăng lợi
nhuận đem lại từ dữ liệu cho tổ chức đó. Mục đích của quản trị dữ liệu là đảm
bảo dữ liệu được quản lý đúng cách, theo các chính sách và thơng lệ tốt nhất về
quản lý dữ liệu. Nếu như quá trình quản lý dữ liệu là để đảm bảo tổ chức khai
thác được giá trị từ các nguồn dữ liệu của mình thì việc quản trị dữ liệu tập
trung vào làm thế nào để đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu. Quản trị dữ liệu tập
trung vào các phạm vi: Chiến lược; Chính sách; Tiêu chuẩn và chất lượng;
Giám sát; Tuân thủ; Quản lý vấn đề; Các dự án quản lý dữ liệu; Định giá tài sản
dữ liệu.3

1.1.4. Phân biệt quản lý và quản trị dữ liệu
Quản trị dữ liệu thường bị nhầm lẫn với các thuật ngữ và khái niệm liên quan
khác, bao gồm quản lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu đề cập đến việc quản lý các nhu
cầu vòng đời dữ liệu đầy đủ của một tổ chức. Quản trị dữ liệu là thành phần cốt
lõi của quản lý dữ liệu, liên kết các lĩnh vực khác như chất lượng dữ liệu, quản
lý dữ liệu tham chiếu và dữ liệu gốc, bảo mật dữ liệu, hoạt động cơ sở dữ liệu,
quản lý siêu dữ liệu và lưu trữ dữ liệu [3], [12], [13].

3

/>

1

Từ điển quản lý dữ liệu định nghĩa quản trị dữ liệu là việc thực thi quyền lực,
kiểm soát và ra quyết định chung (lập kế hoạch, giám sát và thi hành) đối với
việc quản lý tài sản dữ liệu. Các sáng kiến quản trị dữ liệu cung cấp nền tảng để
phát triển các giao thức và thủ tục quản lý dữ liệu phù hợp.
Mặt khác, quản lý dữ liệu là q trình đưa các chính sách quản trị vào hoạt
động. Quản trị cung cấp một khn khổ; sau đó, cơ quan, tổ chức có thể xác
định các khu vực để quản lý (như bảo mật, cơ sở dữ liệu và kiểm soát tài liệu)
và quản lý cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc. “Quản trị” thiết lập lý do tại sao và ai
cho khả năng truy cập và kiểm soát dữ liệu, trong khi “Quản lý” thiết lập nơi
truy cập và cách thức truy cập [3], [19].
1.1.5. Lợi ích và tầm quan trọng của quản lý dữ liệu
Quản lý dữ liệu quan trọng bởi vì quản lý dữ liệu chủ động là cần thiết để bảo
đảm tính bảo mật, tính tồn vẹn, khả năng truy cập, tính sẵn có và chất lượng
của dữ liệu. Thiết lập quản lý dữ liệu là một nhiệm vụ quan trọng đối với bất kỳ
tổ chức nào. Nó địi hỏi xác định tầm nhìn tổ chức, chính sách và thực tiễn;
giành được sự ủng hộ của các bên liên quan; thực hiện chương trình; và theo dõi

sự thành cơng của nó. Bằng cách phác thảo rõ ràng các chính sách, thủ tục
chuẩn, trách nhiệm và kiểm soát các hoạt động dữ liệu xung quanh, chương
trình quản lý dữ liệu giúp bảo đảm thơng tin được thu thập, duy trì, sử dụng và
phổ biến theo cách bảo vệ quyền riêng tư, bảo mật và an ninh của cá nhân, trong
khi tạo ra dữ liệu thống kê kịp thời và chính xác [1], [3].
Quản lý dữ liệu là một yếu tố quan trọng để quản lý thành cơng các hệ thống dữ
liệu phức tạp. Nó cho phép các tổ chức giải quyết hiệu quả hơn các thách thức
liên quan đến chia sẻ dữ liệu, thay đổi theo thời gian và đáp ứng nhu cầu của các
nhóm bên liên quan khác nhau trong và ngoài cơ quan. Những lợi ích của cách
tiếp cận chủ động đối với quản trị dữ liệu bao gồm: Cải thiện độ chính xác của
dữ liệu, đạt được bằng cách lập lịch kiểm toán chất lượng dữ liệu thường xuyên
và sử dụng các tiêu chuẩn dữ liệu nhất quán trong việc đặt tên biến và phân loại
siêu dữ liệu. Cải thiện khả năng sử dụng dữ liệu, xuất phát từ việc giám sát nội
dung dữ liệu về tính nhất qn với tầm nhìn của tổ chức và nhu cầu của các bên
liên quan. Cải thiện tính kịp thời của dữ liệu, được thực hiện bằng cách tránh
trùng lặp các nỗ lực thu thập dữ liệu không cần thiết và giảm công việc cần thiết
để đối chiếu các lỗi hoặc sai lệch khi hợp nhất hoặc chia sẻ dữ liệu. Tăng cường
an ninh dữ liệu, có được bằng cách thiết kế một kế hoạch an ninh toàn diện và
áp dụng các mức bảo vệ phù hợp cho dữ liệu dựa trên mức độ nhạy cảm của
chúng.


1

Chức năng của quản trị dữ liệu bao gồm việc thực thi thẩm quyền, kiểm soát và
ra quyết định chung (lập kế hoạch, giám sát và thực thi) đối với việc quản lý tài
sản dữ liệu. Quản trị dữ liệu đóng vai trị rất quan trọng trong việc đạt được chất
lượng dữ liệu cao. Quản trị dữ liệu tạo ra một cấu trúc có tổ chức nhằm phát
triển và thực thi các chính sách, quy tắc, quy trình và thủ tục để bảo đảm và cải
thiện chất lượng dữ liệu trong một tổ chức [3], [9].

1.1.6. Nguyên tắc quản lý dữ liệu
Mục tiêu của quản lý dữ liệu để cho phép tổ chức quản lý dữ liệu như một tài
sản. Quản lý dữ liệu cung cấp các nguyên tắc, chính sách, quy trình, khung, ma
trận số liệu và giám sát để quản lý dữ liệu như một tài sản và hướng dẫn các
hoạt động quản lý dữ liệu ở tất cả các mức độ. Để đạt được mục tiêu tổng thể
này, quản lý dữ liệu cần phải đạt được tính bền vững tức là quản lý dữ liệu cần
phải được ưu tiên, nó khơng phải là một dự án có thời gian kết thúc, nó là một
q trình liên tục, địi hỏi phải kiên trì thực hiện lâu dài, thường xuyên và liên
tục cải tiến trong tổ chức. Bên cạnh đó, quản lý dữ liệu cần tích hợp vào trong
các hoạt động quản lý của đơn vị. Các hoạt động quản lý dữ liệu cần được đưa
vào trong phương pháp phát triển phần mềm, sử dụng dữ liệu để phân tích, quản
lý dữ liệu master và quản lý rủi ro. Quản lý dữ liệu cần đảm bảo đo lường được.
Quản lý dữ liệu làm tốt sẽ có tác động tốt tới tài chính tổ chức, nhưng chứng
minh được tác động này cần có sự hiểu biết thời gian, điểm bắt đầu và lập kế
hoạch để cải thiện [3], [12].
Việc triển khai chương trình quản lý dữ liệu yêu cầu cần có sự cam kết trong
tồn tổ chức từ cấp lãnh đạo cao nhất của đơn vị. Có sự cam kết triển khai từ
các cấp lãnh đạo, từ đó đưa vào các hoạt động chiến lược, định hướng kinh
doanh. Và chia sẻ trách nhiệm, có ma trận phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa
các đơn vị trong tổ chức về hoạt động quản lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu cần dựa
trên khung và có nguyên tắc quản lý cụ thể.
Nguyên tắc quản lý dữ liệu cần đảm bảo tính tồn vẹn những người tham gia
quản lý dữ liệu sẽ thực hiện toàn vẹn các giao dịch của họ. Tiếp theo là tính
minh bạch quy trình quản lý dữ liệu và quản lý dữ liệu sẽ thể hiện tính minh
bạch; cần phải rõ ràng cho tất cả những người tham gia và kiểm toán viên về
cách thức và thời điểm các quyết định và kiểm soát liên quan đến dữ liệu được
đưa vào các quy trình. Có khả năng đánh giá được các quyết định, quy trình và
kiểm sốt liên quan đến quản lý dữ liệu sẽ có thể kiểm tốn được; chúng sẽ
được kèm theo tài liệu để hỗ trợ các yêu cầu kiểm toán dựa trên hoạt động và
tuân thủ. Quản lý dữ liệu sẽ xác định trách nhiệm cho các quyết định, quy trình

và kiểm sốt liên quan đến dữ


1

liệu chức năng chéo. Quản lý dữ liệu sẽ xác định trách nhiệm đối với các hoạt
động quản lý là trách nhiệm của từng người đóng góp, cũng như trách nhiệm đối
với các nhóm quản lý dữ liệu. Quản lý dữ liệu sẽ xác định trách nhiệm theo cách
giới thiệu kiểm tra và cân bằng giữa các nhóm kinh doanh và công nghệ cũng
như giữa những người tạo/thu thập thông tin, những người quản lý nó, những
người sử dụng nó và những người giới thiệu các tiêu chuẩn và yêu cầu tuân thủ.
Quản lý dữ liệu sẽ hỗ trợ tốt chuẩn hóa dữ liệu doanh nghiệp. Cuối cùng, quản
lý dữ liệu sẽ hỗ trợ các hoạt động quản lý thay đổi chủ động và phản ứng cho
các giá trị dữ liệu tham chiếu và cấu trúc/ sử dụng dữ liệu gốc và siêu dữ liệu
[10].
1.1.7. Các lĩnh vực trọng tâm chính cần được đề cập trong quản lý dữ liệu
An ninh dữ liệu và quản lý rủi ro: Bảo đảm an ninh cho dữ liệu nhạy cảm (dữ
liệu có nguy cơ bị tổn hại do tiết lộ trái phép hoặc vô ý) và thông tin nhận dạng
cá nhân bằng cách bảo vệ chống lại rủi ro tiết lộ trái phép là ưu tiên hàng đầu
đối với chương trình quản lý dữ liệu hiệu quả. Mục tiêu này đạt được bằng cách
thiết lập một kế hoạch quản lý an ninh dữ liệu tồn diện với hệ thống kiểm tra
và kiểm sốt để giảm thiểu rủi ro an ninh dữ liệu. Các chính sách và hướng dẫn
phải xác định các quy tắc cho việc sử dụng cá nhân và sử dụng liên quan đến
công việc đối với tất cả hệ thống máy tính và dữ liệu của tổ chức, bao gồm các
thủ tục sử dụng dữ liệu, đánh giá rủi ro dữ liệu để xác định lỗ hổng và xử lý các
vi phạm an ninh dữ liệu và giải thích cách giám sát việc tuân thủ các chính sách
này. Điều quan trọng là phải tiến hành đào tạo nhân viên và kiểm tốn thường
xun để bảo đảm tn thủ các chính sách và thủ tục của tổ chức. Kế hoạch bảo
mật và an ninh dữ liệu nên được xem xét và sửa đổi thường xuyên để cập nhật
các mối đe dọa mới nhất [13].

Kiểm kê dữ liệu và quản lý nội dung dữ liệu: Duy trì kiểm kê cập nhật đầy đủ
tất cả các bản ghi và hệ thống dữ liệu bao gồm cả dữ liệu được sử dụng để lưu
trữ và xử lý dữ liệu, cho phép tổ chức nhắm mục tiêu an ninh dữ liệu và quản lý
quyền riêng tư để bảo vệ dữ liệu nhạy cảm. Bản kiểm kê dữ liệu cần chỉ định
những phần tử dữ liệu nào được thu thập, cung cấp lý do cho việc thu thập
chúng và giải thích các mục đích dự định cho việc sử dụng chúng. Một tổ chức
nên thường xuyên xem xét việc kiểm kê của mình và sửa đổi các chính sách
quản lý dữ liệu để bảo đảm rằng chỉ những dữ liệu cần thiết để đáp ứng bộ
chính sách, hoạt động và nhu cầu nghiên cứu chính đáng mới được thu thập và
duy trì. Tất cả các phần tử dữ liệu nên được phân loại theo mức độ nhạy cảm
của chúng (ví dụ: bằng cách đánh giá rủi ro tiết lộ thông tin nhận dạng cá nhân;
khả năng gây ảnh hưởng xấu cho cá nhân, nếu dữ liệu bị xâm phạm; yêu cầu
pháp lý để bảo vệ dữ


1

liệu, v.v.) bảo đảm phù hợp với những nỗ lực an ninh được áp dụng để bảo vệ
dữ liệu [3], [11].
Quản lý hồ sơ dữ liệu và truy cập dữ liệu: Bảo đảm tuân thủ các chính sách
an ninh được thực hiện bằng cách chỉ định rõ ràng tất cả các hoạt động liên quan
đến xử lý dữ liệu của người quản lý dữ liệu cũng như người dùng. Điều này bao
gồm nêu rõ ai có thể truy cập dữ liệu nào, cho mục đích gì, truy cập khi nào và
truy cập như thế nào. Một kế hoạch quản trị cần cung cấp hướng dẫn về các
hoạt động dữ liệu người dùng và người quản lý phù hợp để xử lý các bản ghi
trong tất cả các giai đoạn của vịng đời dữ liệu bao gồm thu thập, duy trì, sử
dụng và lưu trữ hoặc hủy dữ liệu một cách an toàn. Ngoài ra, kế hoạch nên xác
định các yêu cầu và cơ chế cho việc hủy thông tin nhận dạng cá nhân để bảo vệ
quyền riêng tư cá nhân (ví dụ: bằng cách xóa tất cả các định danh trực tiếp và
gián tiếp khỏi dữ liệu liên quan đến thông tin nhận dạng cá nhân) [3], [12].

Chất lượng dữ liệu: Xây dựng các phương pháp để ngăn chặn, phát hiện, sửa
lỗi và lạm dụng dữ liệu là điều cần thiết để duy trì dữ liệu chất lượng cao. Cách
tiếp cận chủ động đối với quản lý dữ liệu đòi hỏi phải thiết lập các tiêu chuẩn
chất lượng dữ liệu và giám sát, cập nhật thường xuyên các chiến lược quản lý
dữ liệu để bảo đảm dữ liệu chính xác, phù hợp, kịp thời và hồn chỉnh cho các
mục đích mà chúng dự định sẽ được sử dụng. Một kế hoạch quản lý dữ liệu
mạnh mẽ nên phác thảo việc sử dụng dữ liệu có thể chấp nhận để cân bằng giữa
quyền riêng tư và an ninh với nhu cầu dữ liệu chất lượng cao cần thiết cho các
phân tích thống kê. Việc kiểm toán chất lượng định kỳ nên được xây dựng trong
tất cả các chu trình quản lý dữ liệu, bao gồm thu thập, báo cáo và phát hành [3].
Chia sẻ dữ liệu và báo cáo: Bảo đảm các hoạt động phổ biến dữ liệu tuân thủ
luật pháp là trách nhiệm chính của cơ quan, tổ chức. Việc phát hành hoặc chia
sẻ bất kỳ dữ liệu nào mà khơng có sự đồng ý bằng văn bản (ví dụ: dưới dạng hồ
sơ cá nhân hoặc báo cáo tổng hợp) phải tuân thủ các chính sách và quy định do
tổ chức thiết lập bao gồm các thủ tục bảo vệ thông tin nhận dạng cá nhân khi
chia sẻ với các cơ quan khác và thủ tục tránh tiết lộ để bảo vệ thông tin nhận
dạng cá nhân không bị tiết lộ trong các báo cáo công khai. (Bảo đảm rằng mọi
thỏa thuận chia sẻ dữ liệu đều được cho phép theo luật và quy định về quyền
riêng tư). Hơn nữa, kế hoạch quản lý dữ liệu nên xác định các thủ tục để thông
báo cho các bên liên quan thường xuyên về các quyền của họ theo luật và quy
định điều chỉnh quyền riêng tư của dữ liệu.
1.1.8. Các bước cơ bản để thực hiện quản lý dữ liệu
Thành lập ủy ban quản lý dữ liệu: Trong một hệ thống dữ liệu phức tạp với
nhiều mục đích sử dụng, thiết lập nhiệm vụ, ban hành các chính sách và thủ tục


1

quản lý dữ liệu được giao cho một ủy ban quản lý dữ liệu. Ủy ban này phải có
“chức năng chéo” và bao gồm đại diện bộ phận, tư vấn pháp lý, quản trị viên hệ

thống dữ liệu, nhà cung cấp dữ liệu, quản lý dữ liệu, chuyên gia an ninh và
quyền riêng tư, người dùng dữ liệu từ khắp tổ chức. Các thành viên ủy ban đại
diện cho các văn phịng khác nhau này (ví dụ: các văn phịng liên quan đến việc
cung cấp hoặc sử dụng dữ liệu) nên được bổ nhiệm bởi các khu vực (hoặc một
nhóm cá nhân) khác với cơ quan quản lý điều hành.
Xác định chính sách và thủ tục quản lý dữ liệu: Ủy ban quản lý dữ liệu phát
triển các chính sách, thủ tục và tiêu chuẩn cho một chương trình bảo vệ dữ liệu
và quyền riêng tư. Các chính sách và thủ tục này phải khả thi ở các cấp khác
nhau trong cấu trúc quản lý dữ liệu của tổ chức. Ủy ban quản trị có trách nhiệm
chính thức hóa các chính sách và thủ tục quản lý dữ liệu bằng văn bản sau khi
lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan và bảo đảm sự hỗ trợ từ lãnh đạo điều
hành.
Triển khai chương trình quản lý dữ liệu: Các chính sách và quy trình cụ thể
được nêu trong chương trình quản lý dữ liệu được những người quản lý dữ liệu
triển khai thông qua việc quản lý dữ liệu liên tục bao gồm thu thập, xử lý, lưu
trữ, bảo trì và sử dụng. Bất kỳ thay đổi nào đối với chương trình quản trị phải
được sự chấp thuận của các lãnh đạo có thẩm quyền điều hành, người ban đầu
chỉ định các thành viên của Ủy ban quản lý dữ liệu.
Theo dõi và báo cáo tiến độ chương trình: Người quản lý dữ liệu có trách nhiệm
tích cực theo dõi các hoạt động liên quan đến dữ liệu để bảo đảm tuân thủ các
tiêu chuẩn, chính sách và thủ tục đã được thiết lập. Ủy ban quản lý dữ liệu nên
theo dõi tiến độ thực hiện chương trình với các số liệu chính (ví dụ: thống kê
chất lượng dữ liệu) và báo cáo định kỳ về tiến độ cho nhóm lãnh đạo và các bên
liên quan khác.


1

1.2. KHUNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU
Khung quản lý dữ liệu đang đặt quản trị dữ liệu ở vị trí trung tâm, vì quản trị là

cần thiết cho sự nhất quán và cân bằng giữa các chứ năng. Tất cả các thành phần
trong khung quản lý dữ liệu đều là cần thiết cho tổ chức trong việc quản lý
thông tin, tuy nhiên chúng có thể sẽ được triển khai tại các thời điểm khác nhau
phụ thuộc vào mức độ ưu tiên và yêu cầu của tổ chức [3].
Quản trị dữ liệu là lập kế hoạch, triển khai, giám sát toàn bộ hoạt động, các quy
trình, chức năng có trong quản lý dữ liệu, kiểm soát hệ thống Quản lý dữ liệu
(Data Management). DAMA đã đặt Quản trị dữ liệu vào trung tâm cửa khung
quản lý dữ liệu, vì quản trị dữ liệu đóng vai trị như “trái tim”, thành phần cốt
lõi, ổn định, cân bằng giữa tất cả các chức năng trong Quản lý dữ liệu [3], [19].

Hình 1.2. Khung quản lý dữ liệu
Theo hiệp hội quản lý dữ liệu quốc tế (Data management Association- DAMA),
khung quản lý dữ liệu bao gồm các lĩnh vực sau [3], [19]:
Quản lý kiến trúc dữ liệu (Data Architechture) là thành phần thứ hai trong
khung quản lý dữ liệu, sau thành phần trung tâm là quản trị dữ liệu đã được giới
thiệu trong nội dung trước.
Quản lý kiến trúc dữ liệu liên quan đến các việc: xác định nhu cầu, tiến hành
thiết kế, duy trì và phát triển hệ thống kiến trúc dữ liệu bao gồm các mơ hình,
chính



×