Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp
và tiến hành hoạt động kinh doanh. ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu
tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá
trị của doanh nghiệp. nhưng vấn đề chủ yếu là là doanh nghiệp phải làm như
thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét
dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng
của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong
giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn nền kinh tế thị
trường rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại,
thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một
thực trạng nữa hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà
nước vốn được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên
miên gây căng thẳng trong quá trình sản xuất.
Công ty TNHH một thành viên Mỏ và Luyệ Kim Thái Nguyên là một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng có tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh
doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt
động sản xuất kinh doanh, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Sau hơn ba tháng thực tập tại Công ty một thành viên Mỏ và Luyện Kim
Thái Nguyên được sự quan tâm chỉ bảo của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Việt
Dũng hướng dẫn, ban lãnh đạo Công ty và đặc biệt là các Cô, các Chú, các
Anh chị trong phòng tài chính kế toán em đã từng bước học hỏi được nhiều
điều và biết vận dụng lý thuyết vào thực tế
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế tại Công ty em xin mạnh dạn
lựa chon đề tài: "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty TNHH một thành viên mỏ và Luyện Kim Thái Nguyên".
Ngoài phần mở đầu kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Chương I: Cơ sở lí luận về vốn lưu động
Chương II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH một thành viên Mỏ và Luyện Kim Thái Nguyên
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện tình hình sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên Mỏ và Luyện kim Thái Nguyên
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Việt
Dũng cùng ban lãnh đạo Công ty nhưng do thời gian và trình độ nhân thức có
han chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót, vì vậy rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình vốn luu động trong kì báo cáo về
mức độ trình độ sử dụng hiệu quả vốn lưu động , tìm ra những nguyên nhân
tồn tại
- Phân tích thực trạng tinh hình sử dụng vốn và huy động vốn, mức độ sử
dụng hiệu quả đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp với
mục tiêu làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao hiệu quả sử
dung vốn luu động
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:Do điều kiện thời gian có hạn, phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu trong một doanh nghiệp, cụ thể đó là
phân tích tinh hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành viên Mỏ và
Luyện Kim Thái Nguyên
- Về mặt thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động kinh
doanh của Công ty trong 2 năm 2008-2009
- Về tài liệu: Phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính là bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bản thuyết minh tài
chính năm 2007, năm 2008, năm 2009.
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu những vấn đề về vốn lưu
động của doanh nghiệp.
+ Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động.
+ Phân tích tình hình chu chuyển vốn lưu động.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp từ báo cáo tài liệu có sẵn
- Thu thập thông tin sơ cấp từ điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ công
nhân viên của Công ty.
4.2. Phương pháp xử lý phân tích thông tin
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp tỉ lệ
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 TSLĐ và vốn lưu động của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 về "trình bày báo cáo tài
chính" tài sản là TSLĐ thỏa mãn những điều kiện sau:
- Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kì kinh
doanh bình thường của DN
- Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày
kết thúc niên độ kế toán.
- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một
hạn chế nào.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối tượng
lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽ
hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động
trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị
thay đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sang kỳ
kinh doanh tiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới.
Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm:
- Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như
vật nguyên liệu, năng lượng, động lực
- Vật tư nằm trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang).
Hai bộ phận trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu
động. Ngoài ra để lưu thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng
với
một số công việc như: chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm
thanh toán v
ới khách hàng.
Vậy: Tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Khái niệm vốn lưu động: Số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện
có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được bình thường liên tục gọi là vốn lưu động.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản lưu động
* Đặc điểm của TSLĐ
TSLĐ có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung có đặc điểm sau:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ luôn vận động, thay thế
và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục.
- Mỗi bộ phận TSLĐ có đặc điểm luân chuyển giá trị khác nhau. Bộ
phận TSLĐ là hàng hóa hoặc nguyên vật liệu thì luân chuyển giá trị toàn bộ
một lần trong một chu kì kinh doanh. Bộ phận TSLĐ là công cụ dụng cụ thì
luân chuyển giá trị dần dần từng phần giá trị của chúng.
- TSLĐ luân chuyển giá trị nhanh hơn TSCĐ.
- TSLĐ trong các doanh nghiệp kinh doanh có lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau thì đặc điểm luân chuyển giá trị cũng khác nhau.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
* Đặc điểm của vốn lưu động
+ Vốn lưu động có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Khi vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa
từ hình thái này sang hình thái khác.
- Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau mỗi chu kỳ sản xuất.
+ Đặc điểm vận động của vốn lưu động (sự vận động của vốn lưu động)
Vốn lưu động thường xuyên vận động và không ngừng thay đổi hình thái
biểu hiện tạo ra sự tuần hoàn của vốn.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh:
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ
đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
∆ T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ
thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái
tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất.
Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): Ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình
sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn
lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản
phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần
hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh
doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở,
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngược lại. Đây là một nhân
tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại, quá trình vận động
của vốn lưu động theo trình tự sau:
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
T
T – H – T’
∆ T
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – T’
∆ T
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn
lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong
cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn
vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Do
đó, trong công tác quản lý cần:
- Cần phải được quản lý vốn lưu động chặt chẽ trong tất cả các khâu
chu chuyển.
- Phải áp dụng các biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy sự chu chuyển của
vốn lưu động trong mỗi khâu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
bất kì sự cản trở hay ứ đọng vốn trong khâu nào đều ảnh hưởng đến toàn bộ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động
Phân loại:
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
a) Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động được chia thành 3 loại
* Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (V
dt
) gồm:
- Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành
sản phẩm làm cho sản phẩm bền hơn đẹp hơn.
- Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu
- Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh
kiện máy móc thiết bị dự
trữ
phụ
c vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những
bộ phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
- Vốn vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá
trình sản xuất như bao ni lông, giấy, hộp
- Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giữ
nguyên
hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định.
* Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (V
sx
)
Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản
phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ,
đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ,
nhưng chi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản
phẩm nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn,
nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất
dùng
* Vốn lưu động trong quá trình lưu
thông
- Vốn thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho
được dự trữ cho quá trình tiêu thụ.
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
- Vốn hàng hoá là những hàng hoá phải mua từ bên ngoài (đối với đơn
vị kinh doanh thương mại).
- Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hoá, thành phẩm đơn vị đã xuất
gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh
trong quá trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
-
Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn
hạn. Tác dụng: Qua cách phân loại trên ta
biế
t kết cấu của vốn lưu động
từ đó có biện
pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có hiệu quả
b. Căn cứ theo hình thái biểu hiện, vốn lưu động: gồm 3 loại
* Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá
Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định
nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên
tục.
* Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ sảy ra thất thoát và
bị chiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ.
* Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định,
chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ.
Tác dụng: Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định
nhu cầu vốn lưu động được đúng đắn.
c. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn lưu động chia làm hai loại
* Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu gồm:
- Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp.
- Vốn cổ phần, liên doanh
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh
* Nguồn vốn vay: gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp pháp
như nợ thuế, nợ cán bộ công nhân viên, nhà cung cấp
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Tác dụng: Qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn đối
tượng huy động vốn tối ưu để có được số vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh
d. Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền vốn lưu động gồm
- Vốn bằng tiền
-Vốn các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Tác dụng:
+Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Cho phép doanh nghiệp có thể thấy được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện và khả năng thanh toán.
+ Giúp cho việc xem xét, đánh giá, đề ra các biện pháp quản lý phù hợp
từng khoản mục như: Xác định qui mô vốn tồn kho dự trữ hợp lí để xác định
được qui.
e. Căn cứ vào thòi gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể phân chia
nguồn vốn lưu động thường xuyên thành hai loại
- Nguồn vốn lưu động tạm thời
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên
* Nguồn vốn lưu động thường xuyên :
Nguồn này có tính chất ổn định và dài hạn để hình thành nên TSLĐ
thường xuyên cần thiết, nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm
được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
-
Giá trị TSCĐ
(đã khấu hao)
Nguồn vốn lưu
động thường xuyên
= Tổng giá trị TSLĐ
- Nợ ngắn hạn
* nguồn vốn lưu động tạm thời
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Nguồn này có tính chất ngắn hạn( dưới một năm) đáp ứng nhu cầu vốn
có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. nguồn vốn này gồm:
- Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp: Đây là
một nguồn vốn mà bất kỳ một doanh nghiệp nào trong hoạt động kinh doanh
của mình đều phát sinh. Đó là các khoản phải trả phải nộp chưa đến kỳ thanh
toán ( thuế, BHXH phải nộp chưa đến kỳ nộp, tiền lương, tiền công phải trả
CNV )
- Tín dụng nhà cung cấp: Trong nền kinh tế thị trường thường phát sinh
việc mua chịu, bán chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu vật tư hàng hóa của
nhà cung cấp. Trong trường hợp này nhà cung cấp đã cấp cho một khoản tín
dụng hay nói cách khác đi doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại để
đáp ứng một phần nhu cầu vốn.
Tác dụng: Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên sẽ giúp người
quản lí xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời
gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho doanh nghiệp quản lí lập các kế hoạch
tài chính hình thành nên tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai trên cơ
sở xác định qui mô , số lượng vốn để lựa chọn nguồn vốn này mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp.
1.1. 4 Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động
*Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Xu
hướng chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không nên dự trữ
lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản xuất kinh doanh,
tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Mặt khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm
tăng khả năng thanh toán nhanh.
* Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư chứng khoán,
góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Giá trị
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng
này có tích cực hay không còn phải xem xét hiệu quả việc đầu tư.
* Các khoản phải thu: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán,
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản
phải thu giảm, được đánh giá là tích cực, vấn đề đặt ra là phải xem xét tính
hợp lý của số vốn bị chiếm dụng.
* Hàng tồn kho: Hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho,
công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng
hoá tồn kho, hàng gửi bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng,
nhiệm vụ sản xuất tăng lên nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.
* Vốn lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,
tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
1.1.5 Các giải pháp huy động vốn lưu động
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng thiếu
vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề là phải làm thế
nào cho doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn
hạn và dài hạn.
Huy động vốn lưu động dài hạn
Vốn lưu động dài hạn có thể do Nhà nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ
đông đóng vào. Trong hoạt động kinh doanh vốn lưu động dài hạn có vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức
đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể
huy động trong nội bộ doanh nghiệp còn có thể huy động vốn lưu động từ các
nguồn sau:
+ Phát hành cổ phiếu
+ Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi
+ Phát hành trái phiếu Công ty
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
+ Vay vốn dài hạn và vốn trung hạn của ngân hàng
+ Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua
+ Liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong ngoài nước để phát
triển Công ty
Huy động vốn lưu động ngắn hạn
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biện
pháp huy động vốn lưu động ngắn hạn như:
Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ
công nhân viên.
+ Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng
+ Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của
mình các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả điều này phụ thuộc rất lớn vào
sử dụng nguồn vốn lưu động nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử dụng
VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động,
nguồn vốn lưu động cảu doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả
SXKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Để đem lại hiệu quả cho
sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải dử dụng có hiệu quả các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu
kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
điều kiện cơ bản để có được nguồn VLĐ mạnh, có thể dảm bảo cho quá trình
SXKD được tiến hành bình thường mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư cải tiến
công nghệ, kĩ thuật trong kinh doanh và quản lí kinh tế nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ,
qua đó tìm hiểu phân tích những nguyên nhân tăng giảm. Từ đó đưa ra các
biện pháp quản lí , sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp đem lại hiệu
quả cao trong SXKD
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như trên đã phân tích vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là
việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh
nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn
xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa
hoá giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn
bộ những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ
tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm
vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy
quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp
cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai trò quan
trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động
Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành
được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai
đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất
đến lưu thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay
không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ
sản xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa
quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần
vào giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ
làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu
chuyển vốn do đó tiết kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác
nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công
đoạn tiếp theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng
phí. Trước khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và
thực hiện theo kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên
nhân khách qua và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử
dụng vốn không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản
phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó dã dẫn đến việc sử dụng vốn
lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm, chu kỳ luân chuyển vốn lưu
động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp Nhà nước nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem
lại cho doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế
quốc dân.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lí tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển VLĐ( số vòng quay vốn) và kì luân chuyển vốn(số ngày của một vòng
quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ được phản ánh số vòng quay được thực
hiện trong thời kì nhất định, thường tình trong một năm, công thức tính như sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Kì luân chuyển vốn lưu động: số ngày trung bình của một vòng luân
chuyển ) phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. công
thức xác định như sau:
Kỳ luân chuyển vốn lưu
động bình quân (K
vlđ
)
=
Vốn lưu động bình quân trong năm × Số ngày
trong kì
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Hai chỉ tiêu trên có thể tính chung cho toàn bộ Công ty hoặc có thể cho
từng khâu cung cấp sản xuất và tiêu thụ, nhằm qui định nhiệm vụ và đánh giá
kết quả sử dụng vốn riêng của từng khâu và toàn bộ Công ty
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
*Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Trong mọi trương hợp, khi có sự tăng tốc độ của vốn lưu động ở kì so
sánh với kỳ gốc thì doanh nghiệp đều có sự tiết kiệm về vốn lưu động. Mức
tiết kiệm về vốn lưu dộngdo tăng tốc độ chu chuyển được xác định như sau:
V
tiếtkiệm
= V
LĐ1
–V
LĐcầnthiết
M1 M1
-
L1 L0
=
M1 K1 M1 K0 M1
(K1 K0)
N N N
× ×
− = −
Trong đó
+V
tiếtkiệm
: Mức vốn lưu động tiết kiệm
+ V
LĐ1
: Vốn lưu động sử dụng bình quân trong năm
+ V
LĐcầnthiết
: Vốn lưu động cần thiết
+ M1: tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch
+ K1,K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch, năm báo cáo
+ L1,L0 :Số lần chu chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch, năm báo cáo
+ N: Số ngày trong kỳ (30,90,360)
Chỉ tiêu này phản ánh do việc tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động nên
doanh nghiệp có thể tăng 17ien tổng mức chu chuyển vốn lưu động lại không
cần tăng tiền hoặc không tăng tiền không đấng kể qui mô vốn lưu động. Hay
nói cách khác doanh nghiệp đã tiết kiệm được một số vốn lưu động nhất định mà
lẽ ra cần phải bổ sung 17ien để hoàn thành tổng mức chu chuyển vốn lưu động
Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được
có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp
đã lãng phí vốn lưu động.
Nếu doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển vốn sẽ tiết kiệm được
tương đối hoặc tuyệt đối vốn lưu động. Tiết kiệm tuyệt đối VLĐ: Tiết kiệm
tuyệt đối VLĐ là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ tiết kiệm được một lượng
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
vốn lưu động để có thể rút ra ngoài luân chuyển dừng vào việc khác mặc dù
qui mô kinh doanh không đổi
V
tk
= (M /L
k
) – (M / L
0
)
Trong đó:
V
tk
: Mức VLĐ tiết kiệm tuyệt đối
M : Tổng mức luân chuyển năm báo cáo
L
k
; Số lần luân chuyển năm kế hoạch
L
0
: Số lần luân chuyển năm báo cáo
- Tiết kiệm tương đối VLĐ: tiết kiệm tương đối VLĐ là tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể mở rộng kinh doanh mà không cần
thiết thêm vốn hoặc chi tăng ít vốn so với trước. Số vốn lưu động tiết kiệm
tương đối chính là số vốn không cần đầu tư thêm.
V
tk
= (M
k
/L
k
) – (M
k
/ L
0
)
Trong đó:
V
tk
: Mức VLĐ tiết kiệm tuyệt đối
M
k
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
L
k
; Số lần luân chuyển năm kế hoạch
L
0
: Số lần luân chuyển năm báo cáo
* Số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hoá
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán(Doanh thu thuần)
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân được xác định theo phương pháp giản đơn như
sau:
Hàng tồn kho bình quân = Hàng tồn kho đầu kì + Hàng tồn kho cuối kì
2
Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Người ta so sánh hệ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy tốc độ kinh doanh của doanh
nghiệp cao, doanh nghiệp đã tận dụng được tốt các chi phí cơ hội trong việc
quản lý hàng tồn kho. Tuy nhiên hệ số vòng quay này quá cao cũng có thể
mang một ý nghĩa khác vì có thể nguyên vật liệu sản xuất bị thiếu không sản
xuất kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường hoặc hàng hóa bán ra không đủ đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng đột ngột của thị trường. Do đó tùy thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp mà chúng ta cần phải xác định một hệ số vòng quay
hàng tồn kho hợp lý vừa đảm bảo hàng hoá, thành phẩm luôn đáp ứng được
nhu cầu thị trường, đồng thời vừa đảm bảo hàng hoá mua về, thành phẩm làm
ra được tiêu thụ kịp thời nhanh chóng
*Số ngày chu chuyển hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực
hiện một vòng quay hàng tồn kho trong kì.
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân x 360
GVHB
* Vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển
đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Đây là một chỉ số
cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối
với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất
khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh
nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng
năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn
với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã
vượt quá mức.
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Trong đó: Khoản phải thu bình quân được xác định theo phương pháp giản
đơn như sau:
Khoản phải thu
bình quân
=
Khoản phải thu đầu kì + Khoản phải thu cuối kì
2
* Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu
được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ. Kì thu tiền bình quân được xác định theo công thức sau:
Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Kì thu tiền bình quân thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn
trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại
nếu hệ số này cao, doanh nghiệp cần phải phân tích chính sách bán hàng để
tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.
*Tỉ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, TSLĐ vốn lưu động
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả VLĐ càng cao
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân được tính theo phương pháp giản đơn là:
Vốn lưu động = Vốn lưu động đầu kì + Vốn lưu động cuối kì
2
*Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh
thu được tạo ra bởi bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn
của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn
tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính
phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố
này có thể xem xét dưới các góc độ:
Các nhân tố có thể lượng hoá
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này
chúng ta có thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, hao mon
vô hình, rủi ro, vốn lưu động bình quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của
các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân tố
khác không thay đổi.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.
Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán
thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh
khoản cao hoặc ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là
một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy
khi có nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn
tại các ngân hàng. Việc này tốt hơn so với việc bán chứng khoán, vì nếu cần
tiền trong thời gian ngắn mà bán chứng khoán là không có lợi. Trong trường
hợp này để tối đa hoá doanh lợi dự kiến, doanh nghiệp nên điều chỉnh việc
giữ tiền cho đến khi:
Lãi suất chứng khoán = Chi phí của việc giữ tiền mặt
Chi phí vay tiền
Lãi suất vay
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Tóm lại việc lựa chon quản lý tiền mặt như thế nào còn phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ quản lý, xem xét thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
của các nhà quản trị tài chính
Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là
nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quan trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc
quản lý dự trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu
doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ
quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu
quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu. Theo phương
pháp cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhât) EQQ, mô hình này dựa trên
giả định những lần đặt hàng hoá là bằng nhau, theo mô hình này mức dự trữ
tối ưu là:
1
2
*
**2
C
CD
Q =
Q
*
là mức dự trữ tối ưu
D là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C
1
là chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hoá
C
2
là toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng
Quản lý các khoản phải thu : trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
muốn bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo
khách hàng đến với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một công cụ
hữu hiệu không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng
thương mại có những mặt tích cực và tiêu cực nên nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên cứu và ra những quyết định xem có
nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho những đối tượng khách hàng hay
không. Đó là việc quản lý các khoản phải thu. Nội dung của công tác quản lý
các khoản phải thu là :
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng xem khách hàng có những
điều kiện cần thiết để được hưởng tín dụng thương mại hay không thì chúng
ta còn phải tiến hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi phân
tích khả năng tín dụng của khách hàng người ta thường dùng những chỉ tiêu
tín dụng sau :
• Phẩm chât, tư cách tín dụng nói nên tinh thần trách nhiệm của khách
hàng trong việc trả nợ
• Vốn : tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng
• Năng lực trả nợ : dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu thanh toán và bảng
dự trữ ngân quỹ của họ.
• Thế chấp : các tài sản mà khách hàng sử dụng để đảm bảo cho các
khoản nợ
• Theo dõi các khoản phải thu : việc theo dõi thường xuyên các khoản
phải thu theo một phương pháp phân tích thích hợp là hết sức quan trọng, nó
giúp doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi chính sách tín dụng thương mại
phù hợp với tình hình thực tế
Các nhân tố phi lượng hoá
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với
hiệu quả sử dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm
các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan
*Nhân tố khách quan :
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng cảu
một số nhân tố sau :
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế : nếu tốc độ nền kinh tế tăng
trưởng chậm thì sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
tới tình hình tiêu thụ cảu doanh nghiệp, sản phẩm cảu doanh nghiệp sẽ khó
tiêu thụ hơn, doanh thu ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như vậy sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
- Rủi ro : do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của
cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với
nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
như hỏa hoạn. lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
- Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ , hệ thống pháp luật, thuế… cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan :
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan
của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLĐ : do xác định nhu cầu vốn không chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ doanh nghiệp quá cao sẽ
không khuyến khích các doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm
mọi biện pháp cải tiến hoạt động SXKD để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ,
gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa vốn chậm luân chuyển và phát sinh
các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại doanh
nghiệp xác định vốn nhu cầu quá thấp sẽ gây khó khăn cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục
gây những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực
hiện các hợp đồng đã kí kết khách hàng.
- Lựa chọn phương án đầu tư : là một nhân tố cơ bản nahr hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng cảu doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay VLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Dũng
- Trình độ quản lí : trình độ quản lí của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực không ảnh hưởng
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
cần nghiên cứu kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố tìm ra nguyên nhân của
mặt tồn tại và biện pháp hữu hiệu nhất để sử dụng VLĐ mang lại cao nhất
1.2.5 .Căn cứ và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.2.5.1.Căn cứ
- Thị trường: Đây là điều hết sức quan trọng bởi trong nền kinh tế thị
trường thị trường là nhân tố quyết định cho ta biết ba vấn đề cơ bản là: Sản
xuất kinh doanh cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất kinh doanh như thế nào.
Công ty đã căn cứ vào đó để lựa chọn ra mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm
khách hàng và xây dựng chiến lược huy động vốn để mua trang thiết bị,
nguyên vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty đã căn cứ vào
doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt được trong một thời kỳ xác định để làm cơ
sở xác định nhu cầu về VLĐ từ đó tìm ra các nguồn tài trợ VLĐ thích hợp.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là căn cứ quan trọng để Công ty
xây dựng được chiến lược về vốn một cách hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát
triển của Công ty.
1.2.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh
nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số
phương pháp chủ yếu:
Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư , sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác
Sinh viên: Vũ Thu Hiền Lớp: K3KTTHB
25