Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Vố kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng của Công ty 492

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.62 KB, 43 trang )

lời nói đầu
Vốn là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh. Là đợc trực tiếp sản xuất kinh doanh, do vậy mục đích hàng đầu của
các doanh nghiệp là tiềm kiếm lợi nhuận tối đa. Đặc điểm trong nền kinh tế
Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, thắng thế
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, tất yếu phải tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Cùng với những các giải pháp quan trọng khác, nâng cao hiệu sử dụng
vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay hết sức quan tâm. Bên cạnh
những doanh nghiệp huy động đủ vốn một các hợp lý và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả thì còn nhiều doanh nghiệp còn đang lúng túng, khó
khăn trong việc tìm nguồn vốn đầu t, sử dụng cha mang lại hiệu quả, thậm
chí còn thua lỗ. Sau thời gian thực tập Công ty xây dựng 492 thuộc Tổng
công ty xây dựng Trờng Sơn, bằng những kiến thức đã đợc trang bị ở nhà
trờng, xuất phát từ thực tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung, của Công ty
xây dựng 492 nói riêng, em mạnh dạn lựa chọn đề tài:
"Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả xây
dựng của Công ty 492"
Để viết bản báo cáo tốt nghiệp của mình, ngoài lời nói đầu và kết
luận, nội dung báo cáo đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở
Công ty xây dựng 492.
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng 492.
Vì khả năng và thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm và trình độ của
bản thân cha nhiều nên tập báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi những
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
thiếu xót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của toàn thể


các thầy cô giáo, các cô chú trong ban giám hiêụ, kế toán trởng và phòng kế
toán của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 2 tháng 8 năm 2002
Sinh viên
Phạm Thị Việt Hà
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
2
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Ch ơng I
Những vấn đề chung về kinh doanh và hiệu quả của
việc nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.1.1.1Khái niệm:
Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản
xuất nào đó cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu t
mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh, đó là t liệu lao
động, đối tợng lao động, sức lao động. Sự tác động của sức lao động và đối
tợng lao động thông qua t liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ đợc tạo ra và
tiêu thụ trên thị trờng. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra là có lãi. Nh vậy có
thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ đợc bảo tồn mà nó còn tăng
thêm cho hoạt động kinh doanh mang lại.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần
tim hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh.
- Vốn kinh doanh đại diện cho một lực lợng tài sản nhất định, điều
này có nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình

nh: nhà xởng, máy móc, thiết bị, chất xám...
- Vốn phải đợc vận động sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Trong
quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, những điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền. Tiền phải quay về
nơi xuất phát với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất
kỳ doanh nghiệp nào.
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một kỳ nhất định mới có thể đầu
t vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì nhất thiết phải có
một lợng vốn đủ lớn. Do vậy, các doanh nghiệp không chỉ khai thác các
tiềm năng về vốn mà còn phải tìm huy động thu hút nguồn vốn nh: góp vốn
kinh doanh , nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu...
- Vốn đợc coi là hàng hoá đặc biệt, nhất là trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng. Là hàng hoá đặc biệt, vốn phải có đủ giá trị và giá trị sử dụng.
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
3
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Giá trị của hàng hoá vốn chính là giá trị bản thân nó, giá trị sử dụng ở chỗ
khi sử dụng hàng hoá đó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trớc. Nh với hàng hoá
khác "hàng hoá vốn" đợc mua bán trên thị trờng nhiều ở đây chỉ là quyền sử
dụng. Ngời có sẵn vốn dựa vào thị trờng, ngời cần vốn tới thị trờng vay, có
nghĩa là đợc quyền sử dụng vốn của chủ nợ. Quyền sở hu vốn không di
chuyển mà chỉ có quyền sử dụng đợc nhợng qua sự vay nợ. Ngời vay vốn
phải trả một tỷ lệ lãi nhất định, tỷ lệ này tuân theo quy luật cung cầu trên
thị trờng. Nh vậy "hàng hoá vốn đặc biệt ở chỗ khi nó đợc bán đi sẽ không
mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng và ngời đựơc quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định
Vồn phải gắn với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trờng vốn đều gắn
với chủ sở hữu nhất định, không thể có những đồng vốn vô chủ. Để quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả ngời ta tiến hành phân vốn kinh
doanh theo những tiêu thức nhất định. Nếu theo đặc điểm luân chuyển vốn

kinh doanh trong doanh nghiệp chia thành 2 loại là:
1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
1.1.1.3.1 Vốn cố định .
Là toàn bộ số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình của doanh nghiệp .
Trong doanh nghiệp tài sản cố định là t liệu lao động đáp ứng hai tiêu
chuẩn sau:
- Có thời gian sử dụng dài: từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá tối thiểu ở một mức nhất định của
nhà nớc quy định phù hợp với tình hình kinh tế cuả từng thời kỳ ứng với
thời điểm bây giờ thì tài sản cố định có giá trị không dới 5 triệu đồng.
Vốn cố định là một vộ phận quan trọng không thể thiếu đợc trong vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có hiệu
quả hay không có tác dụng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp .
1.1.1.3.2 Vốn l u động.
Vốn lu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố
định trong doanh nghiệp, là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc tài sản lu
động.
+ Tài sản lu động của doanh nghiệp thờng gồm 2 bộ phận:
Tài sản lu động trong sản xuất nh: Nguyên vật liệu, nhiên liệu...,
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
4
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Tài sản lu động trong lu thông nh sản phẩm thanh toán. Đặc điểm vận
động của vốn lu động luôn chịu sự tác động chi phối bởi những đặc điểm tài
sản lu động.
- Phù hợp với đặc điểm của tài sản lu động, vốn lu động của doanh
nghiệp chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất.
- Giá trị đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và kết

thúc ngay một vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất.
1.1.2.Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn: Vốn đâu
t ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh
tế thị trờng vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều
nguần khác. Mỗi nguồn vốn hình thành có đặc điểm riêng, để quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh thì phải nghiên cứu các nguồn vốn để có
định hớng huy động phù hợp.
1.1.2.1.Căn cứ vào đặc điểm sở h u của vốn kinh doanh .
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
làm 2 nguần :
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hu của chủ
doanh nghiệp vao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn do nhà nớc đầu
t, là phần còn lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi toàn
bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế , nh vốn cho
vay của các ngân hàng, các khoản phải trả ngời bán, phải trả chủ nguồn
vốn...
Việc phân chia vốn theo tiêu chuẩn này giúp doanh nghiệp thấy đợc
cơ cấu nguồn tài trợ từ góc độ sở hữu cuả vốn kinh doanh. Nguồn vốn chủ
sử hữu tuy có tác động tích cực trong việc tăng khả năng tự chủ tài chính
doanh nghiệp. Còn khoản nợ phải trả có thể ảnh hỏng đến sự tự chủ tài
chính, sau nữa là gánh nặng vì phải trả lãi vay nhất là trong điều kiện kinh
doanh khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối
u để tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn của mình.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chi thành 2 nguần:
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà

5
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
- Nguồn vốn thờng xuyên: là các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thể đợc xác định nguồn vốn thờng xuyên theo công thức:
Nguồn vốn thờng xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
(hoặc) = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp - Nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn này thờng xuyên đợc dành cho việc đàu t mua săm tài sản
cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguần vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn phát
sinh bất thờng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngăn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngời cung cấp, nợ tiền lơng và bảo hiểm của ngời lao động...
Việc phân loại này giúp nhà nớc quản lý xem xét, huy động nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn
cho sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động và sử dụng vốn.
Theo cách phân loại này, vốn có thể chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động đợc từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
tiền khấu hao tài sản cố định lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ...
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
đợc từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầy về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình bao gồm: vốn vay ngân hàng, một số tổ chức kinh tế trong
và ngoài nớc góp vốn liên doanh...
Với cách phân loại này doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả
kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy
động vốn bên trong có u điểm giúp doanh nghiệp tự chủ sử dụng vốn. Việc

huy động vốn bên ngoài có u điểm là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn
linh hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn có giới hạn, nên trong doanh nghiệp hoạt
động có mức doanh lợi cao thì không phải phân chia phần lợi nhuận đó.
Song nguồn vốn huy động bên ngoài có nhợc điểm phải trả lợi tức tiền vay
và tiền vay đúng hạn. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay kém hiệu quả thì
sẽ là khó khăn lớn cho doanh nghiệp trong khả năng thanh toán.
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
6
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng việc xác định sản xuất và phân phối là do
thị trờng quyết định, đợc hình thành từ các hệ thống cung và cầu. Sự tơng
tác cung và cầu sẽ dẫn đến hình thành giá cả và việc quyết định số lợng
hàng hoá đợc trao đổi. Trong kinh tế thị trờng ,vốn coi là một trong các
nhân tố tạo ra giá trị thặng d. Hiệu quả là khái niệm đợc đánh giá từ nhiều
góc độ khác nhau. Song theo cách chung nhất: hiệu quả là sự so sánh giữa
kinh doanh đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kinh doanh đó. Kinh doanh
có thể đợc đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau (kinh tế, chính trị môi tr-
ờng...)
ở các doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh, thờng đánh giá ở
mặt kế toán đó là sự so sánh giữa KQKT (doanh thu, lợi nhuận) và chi phí
sản xuất hoặc số vốn kinh doanh đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Nói cách
khác phản ánh mức độ khai thức sử dụng các nguồn lực nh thế nào.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình tổ chức vốn kinh doanh
của doanh nghiệp:
Tổng số nợ

Hệ số nợ =
Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp
có bao nhiêu lần do vay nợ mà có. Nếu chỉ số này càng cao chủ nợ sẽ rất
chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía bên nợ nếu vay nợ
quá nhiều sẽ ảnh hởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi
quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá sản
(trong thời kỳ kinh doanh đình đốn)
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu =
Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
7
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Chỉ tiêu này có ý nghĩa để xem xét mối quan hệ với hiệu quả kinh
doanh trên đối với doanh nghiệp. Tuỳ theo hệ thống tài chính mà ngời ta sử
dụng chỉ số này làm giới hạn ràng buộc cấp tiến dụng của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp:
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn, nó đợc đánh giá
khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần đ-
ợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu t.
Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
Tổng số vốn bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu,
đây chính là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
8
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phả ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần.

Số khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp
so với thời điểm đầu t ban đầu.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một nhân
công trực tiếp sản xuất.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động:
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)

Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Số d bình quân VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Việc tăng hiệu suất sử dụng
VLĐ sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc VLĐ cần thiết trong quá trình kinh
doanh.
VLĐ bình quân
Hàm lợng vốn lu động =
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần trong kỳ cần bao nhiêu đồng VLĐ
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
9
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Lợi nhuận trớc hoặc sau T
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân trong kỳ tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế hoặc trớc thuế.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý VLĐ của doanh nghiệp, phản
ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá vật t dẫn đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật t, hàng hoá làm cho
doanh nghiệp không thu đợc vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp rất
nhiều khó khăn.
Các khoản thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = x 360 ngày
Doanh thu thuần

Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ mà cụ thể là sức hấp dẫn
của sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng nh chính sách thanh toán
mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Tất cả chỉ tiêu trên đều là những chỉ tiêu hành chính hết sức quan
trọng, cho thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp và khả năng phát
triển trong tơng lai. Vì vậy phân tích các chỉ tiêu này cũng là một hoạt động
không thể thiếu trong phân tích hoạt động kinh doanh và quản lý tính chất
của doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; nh chúng ta đã biết để tiến hành bất kỳ một
quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn. Có thể nói vốn là điều kiện
tiên quyết, quyết định quá trình sản xuất kinh doanh. Việc huy động vốn
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
10
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
đầy đủ, kịp thời, hợp lý góp phần tạo ra cơ cấu vốn tối u cho doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi,
thêm vào đó còn giúp cho doanh nghiệp có thể chớp thời cơ kinh doanh tạo
lợi thế cạnh tranh đứng vững trên thị trờng. Với vai trò quá trình này đòi
hỏi doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, đó là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo vốn và ý
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng đều có mục
tiêu riêng cho mình, song một mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh
nghiệp đều hớng tới đó là lợi nhuận, để tối đa hoá lợi nhuận các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, việc
quản lý sử dụng hiệu quả các loại vốn trong doanh nghiệp có một ý nghĩa

hết sức quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
góp phần làm tăng hiệu quả nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đối với doanh nghiệp Nhà nớc giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đợc
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc
hiện nay khác trớc là các doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn đợc giao
Từ những vấn đề nêu trên cho ta thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó quyết
định đến sự sống còn và tơng lai phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Những nhân tố ảnh h ởng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
1.3.1. Những nhân tố ảnh h ởng đến công tác tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh.
Sự tác động vào công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nhiều
nhân tố khác nhau, mức độ tác động cũng khác nhau bởi mỗi nhân tố có đặc
điểm riêng để phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế nhân tố tiêu cực,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đòi hỏi nhất thiết đối
với những ngời quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt đựơc nhân tố đó.
1.3.1.1. Những nhân tố ảnh h ởng đến công tác tổ chức và huy động vốn
kinh doanh.
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
11
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn: Nguồn
vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài, chính vì vậy tổ chức và huy động
vốn cũng chịu ảnh hởng chủ yếu của 2 nguồn này.
- Nguồn vốn trong có lợi thế rất lớn là doanh nghiệp chủ động sử
dụng vốn một cách linh hoạt. Vì thế nếu doanh nghiệp khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong sẽ tạo đợc một lợng vốn cung ứng cho nhu cầu sản

xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn bên ngoài bao gồm vốn vay ngân hàng và tổ chức tín
dụng, nợ ngời cung cấp. Trong nền kinh tế thị trờng vốn huy động từ nguồn
này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp là
yếu tố tích cực quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác tổ chức vốn. Nếu
doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, lựa
chọn phơng án đầu t vốn có hiệu quả và tìm nguồn vốn tài trợ thích ứng sẽ
mang đến thành công cho doanh nghiệp.
1.3.1.2. Những nhân tố ảnh h ởng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
kinh doanh luân chuyển liên tục không ngừng từ hình thái này sang hình
thái khác. Tại một thời điểm, vốn kinh doanh tồn tại dới nhiều hình thức
khác nhau, trong quá trình vận động đó vốn kinh doanh chịu tác động bởi
nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do sự hoạt động của nền kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp đều
chịu sự tác động rất lớn của nền kinh tế, nếu một nền kinh tế phát triển ổn
định thì hiệu quả sử dụng vốn cao, ngợc lại nếu điều kiện tăng trởng tháp,
lãi suất và trị giá không ổn định, thất nghiệp cao... gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài
sản đó thì sẽ làm vốn kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trợt
giá của tiền tệ.
- Mặt khác do hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì nhân tố rủi ro
bất thờng trong quá trình kinh doanh là rất lớn, ảnh hởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trờng có nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh cùng cạnh
tranh và khi thị trờng tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn
thì càng làm tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp.

Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
12
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
- Do việc xác định nhu cầu vốn không chính xác dẫn đến tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
đều ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Do việc quản lý vốn không chặt chẽ dẫn đến trình trạng sử dụng
lãng phí vốn.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, hoạt động
sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài là vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Trên dây là một số các nhân tố hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Để doanh nghiệp ngày một tăng trởng và phát triển, khẳng
định vị trí trên thị trờng đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần nghiên
cứu để từ đó đa ra các biện pháp cần thiết để họ hạn chế các ảnh hởng tiêu
cực góp phần nâng cao hiệu hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
1.3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp .
1.3.2.1. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
- Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh, để làm đ-
ợc điều này phải tăng cờng kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm chỉnh quá
trình công nghệ.
- Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị góp phần làm giảm chi
phí TSCĐ từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm bằng cách giảm giá hàng
bán.
Chú trọng công tác đổi mới, cải tạo máy móc, thiết bị, sử dụng đi đôi
với bảo dỡng, sửa chữa lớn định kỳ, tài sản cố định kéo dài tuổi thọ của tài
sản cố định.
- Xây dựng một kết cấu tài sản cố định một cách hợp lý, tính đúng

tính đủ, tính đủ hao mọn hữu hình lẫn hao mòn vô hình để đảm bảo thu hồi
đẩy đủ, kịp thời vốn cố định.
1.3.2.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết
kiệm với hiệu quả kinh tế cao.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu mọi quá trình sản
xuất và tiêu thụ, ở khâu dự trữ thì có mức dự trữ tồn kho hợp lý, ở khâu sản
xuất thì cần áp dụng tiến độ kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
13
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
- Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh, hạn chế tình trạng hàng bán không thu đợc tiền, vốn bị
chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho tái sản xuất dẫn đến doanh
nghiệp phải đi vay vốn. Doanh nghiệp cần phải phòng ngừa rủi ro nh mua
bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính.
- Tăng cờng công tác kiểm tra tài chính đa việc sử dụng tiền vốn
trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, đầu t mua sắm
tài sản cố định. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt, hợp lý góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cho doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế
hoạt động của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau song các
doanh nghiệp căn cứ vào biện pháp chung để đa ra cho doanh nghiệp mình
phơng hớng, biện pháp cụ thể có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ch ơng II
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
14

Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
thực trạng về tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty xây dựng 492.
2.1. Một số nét về đặc điểm, tình hình chung của Công ty xây dựng 492.
2.1.1. Sơ l ợc quá trình hình thanh và phát triển của Công ty .
Công ty xây dựng 492 thuộc Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn tiền
thân từ Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty đợc thành lập theo
quyết định số 506/TCT - LĐ1 ngày 10 tháng 08 năm 199 của Tổng giám
đốc Tổng Công ty Xây Dựng Trờng Sơn và quyết định số 047 - TM ngày 03
tháng 01 năm 1992 của Tổng tham mu trởng quân đội nhân dân Việt Nam
về giải thể Công ty dịch vụ và đời sống thành lập Xí Nghiệp Xây Dựng và
Sản Xuất vật liệu xây dựng .
Nhiệm vụ đợc giao khi thành lập Xí Nghiệp là sản xuất vật liệu xây
dựng, xây dựng các công trình dân dụng, vận tải hàng hoá.
Trụ sở đợc đóng tại xã Đại Kim - huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Thực hiện nghị định 388/HĐBT về sắp xếp lại doanh nghiệp. Bộ quốc
phòng ra quyết định số 251/QG - QP về thành lập công ty xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng. Ngày 25 tháng
06 năm 1994 Bộ quốc phòng ra quyết định số 374/ QĐ- QP bổ xung ngành
nghề cho phép xây dựng các công trình giao thông, thuỷ vị, kinh doanh vật
t thiết bị. Ngày 4/4/1996. Bộ quốc phòng ra quyết định số 506/ QĐ - QP đổi
tên thành Công ty xây dựng 492. Ngày 8/10/1996 Bộ quốc phòng ra quyết
định số 1747/ QĐ - QP xếp hạng Công ty là doanh nghiệp hạng 1. Ngày
11/11/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định về ban hành điều lệ doanh nghiệp
số 121 của Công ty xây dựng 492 đồng thời ra quyết định xếp loại Công ty
xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế - Quốc phòng.
Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của Tổng Công ty xây
dựng Trờng Sơn (Binh đoàn 12). Trong những năm qua Đảng bộ đã quán
triệt chủ trơng chính sách của Đảng pháp luật của nhà nớc, các quy chế quy
định của cấp trên định hớng phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng cơ bản

trong đó xây dựng công trình dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông
thủy vị với quy mô thích hợp.
Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng thực hiện
hai nhiệm vụ là xây dựng kinh tế để nâng cao tiền lực quốc phòng. Trong
sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động
theo pháp luật Việt Nam. Một hoạt kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
15
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
hành nghề do Bộ xây dựng cấp và đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế
Hà Nội cấp. Về việc làm Công ty tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu, còn
một tỷ trọng nhỏ công việc là do Tổng công ty giao cho. Có thể nói việc
làm hàng năm của Công ty tơng đối ổn định và tăng qua các năm. Các
khoản nộp ngân sách cho quốc phòng và Nhà nớc và cấp trên đều đợc thực
hiện đầy đủ. Đối với Nhà nớc lao động Công ty không ngừng đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên, từng bớc củng cố nơi ăn, ở, nơi làm việc,
thu nhập bình quân của ngời lao động trong Công ty tăng qua các năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 492.
Căn cứ vào điều kiện, đặc thù riêng của ngành, cũng nh của Công ty
đó là kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp và là doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng mà tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc bố trí sắp xếp nh sau:
- Ban Giám đốc
- Phòng kỹ thuật thi công (gồm ban vật t - lao động ).
- Phòng kỹ thuật thi công (gồm ban vật t - xe máy)
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng chính trị
- Phòng hậu cần hành chính
- 6 đội xây dựng trực thuộc.
sơ đồ bố trí các phòng ban
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà

16
giám đốc
Phòng giám đốc
kỹ thuật
Phòng giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
chính
trị
Phòng
hậu cần
hành
chính
Phòng
kỹ thuật
thi công
phòng
kinh tế
kế
hoạch
Ban
TC-LĐ
Đội
xây
dựng
số 1

Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 3
Đội
xây
dựng
số 4
Đội
xây
dựng
số 5
Đội
xây
dựng
số 6
Bá o C á o T ố t N g h i ệ p
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Ban Giám đốc:
Bao gồm Giám đốc, phó Giám đốc kỹ thuật và phó Giám đốc chính
trị, Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Công ty theo
chế độ một Thủ trởng và chịu trách nhiệm trớc cấp trên về Công ty và đại
diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trớc pháp luật. Các phó
Giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mu cho Giám đốc về công việc
chung của Công ty thuộc quyền hạn và chức năng đợc giao của mình.
Phòng kinh tế - kế hoạch:

- Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu t, liên
doanh liên kết phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đấu thầu, nhận thầu các công trình.
- Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh.
- Công tác đầu t xây lắp.
Ph ạ m T h ị V i ệ t Hà
17
Ban
TC-LĐ

×