Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Xây Dựng Quy Trình Công Nghệ Đánh Giá Chi Tiết Các Vùng Ô Nhiễm Phóng Xạ Tự Nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 125 trang )

CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT XẠ HIÊM
[]












BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHCN CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH MỨC
ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC NGUỒN
PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT CÁC VÙNG Ô
NHIỄM PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN









7650


02/02/2010




HÀ NỘI – 2009

CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT XẠ HIÊM
[]



Tác giả
:
ThS. Nguyễn Văn Nam
ThS. Bùi Tất Hợp
KS. Nguyễn Quang Vinh
KS. Nguyễn Thái Sơn




BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHCN CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH MỨC
ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC NGUỒN
PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT CÁC VÙNG Ô
NHIỄM PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN



LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT XẠ HIẾM





CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI





ThS. Nguyễn Văn Nam









HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC
NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 5
CHƯƠNG 1: NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 5

1.1. Một số khái niệm, định nghĩa và mối liên hệ giữa các
đại lượng đo lường bức xạ tự nhiên 5
1.2. Đặc điểm phân bố các nguyên t
ố phóng xạ trong môi trường
tự nhiên 10
1.3. Khái quát về môi trường phóng xạ tự nhiên 15
1.4. Các thành phần, đối tượng nghiên cứu trong đánh giá chi tiết
môi trường phóng xạ tự nhiên 18
1.5. Tình hình nghiên cứu môi trường phóng xạ trên thế giới
và trong nước 20
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔ HÌNH ĐẶC
TRƯNG CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN VIỆT NAM 27
2.1. Các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phóng x

tự nhiên 28
2.2. Đặc điểm phân bố các nguồn phóng xạ tự nhiên trên lãnh thổ
Việt Nam 36
2.3. Mô hình đặc trưng các nguồn phóng xạ tự nhiên ở Việt Nam………… 41
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ TRÊN MỘT SỐ
NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN ĐIỂN HÌNH VIỆT NAM 56
3.1. Đặc điểm suất liều gamma và liều chiếu ngoài trên một số nguồ
n
phóng xạ tự nhiên 56
3.2. Đặc điểm phân bố nồng độ khí phóng xạ 61
3.3. Đặc điểm các nhân phóng xạ trong môi trường sống 64
3.4. Sự thay đổi các thành phần môi trường phóng xạ theo không gian 72
3.5.Sự thay đổi các thành phần môi trường theo thời gian
3.6. Đặc điểm liều tương đương bức xạ trên một số nguồn phóng xạ tự nhiên78
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRONG ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT

MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 84
4.1. Đối tượng, tỷ lệ, mạng lưới trong đánh giá chi tiết môi trường
các nguồn phóng xạ tự nhiên 84
4.2. Hệ phương pháp đánh giá chi tiết môi trường phóng xạ tự nhiên
ngoài thực địa 87
4.3. Phương pháp tính toán, xử lý tài liệu trong phòng 90

2
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT VÙNG Ô NHIỄM CỦA MỘT SỐ
NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 95
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ
TRÊN MỘT SỐ NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN
ĐIỂN HÌNH Ở VIỆT NAM 95
5.1. Đánh giá chi tiết môi trường phóng xạ tự nhiên
ở Đông Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ 95
5.2. Đánh giá chi tiết môi trường phóng xạ tự nhiên
ở Đông Pao - Lai Châu. 104

5.3. Đánh giá môi trường phóng xạ tự nhiên
ở Bình Đường - Cao Bằng. 104
CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHI PHÍ ĐỀ TÀI 115
6.1. Khối lượng và kinh phí thực hiện 115
6.2. Tổ chức thực hiện 117
6.3. Sản phẩm của đề tài 118
KẾT LUẬN 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121






















3
MỞ ĐẦU
Ngày nay, công tác bảo vệ môi trường đã trở thành một nhiệm vụ chiến lược
có tầm quan trọng đặc biệt, là mối quan tâm hàng đầu không chỉ một địa phương,
một quốc gia hay một khu vực mà của cả cộng đồng thế giới. Bảo vệ môi trường đã
trở thành một vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu.
Ở Việt Nam, công tác điều tra,
đánh giá các mỏ quặng phóng xạ đã được tiến
ngay khi ngành địa chất ra đời. Đến nay, nhiều mỏ phóng xạ, mỏ có chứa phóng xạ,
các phân vị địa chất chứa phóng xạ… đã được phát hiện, chúng phân bố ở nhiều nơi
trên phạm vi cả nước. Chính các đối tượng này tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường
phóng xạ tự nhiên.
Cùng với công tác tìm kiếm, đánh giá, thăm dò các nguồn tài nguyên-khoáng

sản, công tác nghiên cứ
u môi trường phóng xạ thời gian qua cũng được triển khai ở
một số mỏ có nguy cơ ô nhiễm môi trường phóng xạ, phục vụ quy hoạch và phát
triển bền vững nền kinh tế, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Công tác đánh giá môi
trường phóng xạ bước đầu đã phát hiện nhiều khu vực, nhiều diện tích trên phạm vi
cả nước có nguy cơ ô nhiễm môi trường phóng xạ. Các khu vực này cần
được đánh
giá chi tiết, làm rõ quy mô, mức độ và khoanh vùng ô nhiễm một cách cụ thể, để
các cấp chính quyền địa phương có cơ sở quy hoạch và phát triển kinh tế, các cấp
quản lý đề xuất cách chính sách xã hội hợp lý, nâng cao chất lượng sống và phát
triển bền vững đất nước.
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các hoạt
động xây dựng, san lấp, giải phóng mặt b
ằng, khai thác khoáng sản đang diễn ra ở
nhiều nơi; đòi hỏi các cấp chính quyền địa phương phải nắm bắt được những khu
vực, những vùng có nguy cơ ô nhiễm phóng xạ cũng như mức độ và khả năng ảnh
hưởng của chúng ở địa phương mình để quy hoạch phát triển nền kinh tế. Mặt khác,
công tác nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên đến nay chưa có quy trình đo vẽ

chi tiết. Nhiều đơn vị tham gia nghiên cứu môi trường đều dựa trên các kinh
nghiệm, khả năng và trang thiết bị hiện có để đánh giá, xem xét dẫn đến các kết quả
nghiên cứu không đồng bộ, thiếu tính thống nhất, hiệu quả nghiên cứu chưa cao.

4
Chính vì vậy, ngày 10 tháng 4 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
cho phép Liên đoàn Địa chất xạ hiếm thực hiện đề tài KHCN cấp Bộ “Nghiên cứu
cơ sở khoa học xác định mức độ ô nhiễm môi trường của các nguồn phóng xạ tự
nhiên để xây dựng quy trình công nghệ đánh giá chi tiết các vùng ô nhiễm phóng
xạ tự nhiên”. Nhằm xác lập các luận cứ khoa học và thực tiễn xác định mức độ ô
nhiễm phóng xạ tự nhiên để xây dựng quy trình đánh giá chi tiết các vùng ô nhiễm

phóng xạ.
Cấu trúc báo cáo, ngoài phần mở đầu, kết luận gồm 6 chương chia làm 2
phần:
Phần I: CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
CỦA CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN
Chương 1: Nguồn phóng xạ tự nhiên và môi trường phóng xạ tự nhiên.
Chương 2: Khái quát đặc điểm địa chất các nguồn phóng xạ tự
nhiên Việt Nam.
Chương 3: Đặc điểm môi trường phóng xạ trên các nguồn phóng xạ tự nhiên Việt
Nam.
Chương 4: Hệ phương pháp đánh giá chi tiết môi trường các nguồn phóng xạ tự
nhiên Việt Nam.
Phần II: ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT VÙNG Ô NHIỄM CỦA MỘT SỐ NGUỒN
PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN
Chương 5: Đánh giá chi tiết môi trường phóng xạ trên một số nguồn phóng xạ tự
nhiên điển hình ở Việt Nam.
Ch
ương 6: Tổ chức thi công và chi phí.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tập thể tác giả đã nhận được sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban lãnh đạo Liên đoàn, sự đóng góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học
trong và ngoài Liên đoàn. Để hoàn thành báo cáo, ngoài việc thu thập, kiểm chứng
đối sánh thực tế với các kiểu nguồn phóng xạ tự nhiên ở thực địa, tập thể tác giả đã
thu thập, xử lý, tổ
ng hợp một khối lượng đáng kể các tài liệu địa chất, môi trường
đã được lưu trữ nhiều năm qua trong Liên đoàn. Nhân dịp này, tập thể tác giả xin
chân thành cảm ơn tới các nhà địa chất đi trước đã cho phép tập thể tác giả kế thừa
các tài liệu quý để xây dựng và hoàn thiện báo cáo này.

5
Phần I: CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ Ô NHIỄM MÔI

TRƯỜNG CỦA CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN
Chương 1
NGUỒN PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa và mối liên hệ giữa các đại lượng đo lường bức
xạ tự nhiên
1.1.1. Khái niệm về nguồn phóng xạ tự nhiên
Nguồn phóng xạ được chia thành hai loại, gồm: ngu
ồn phóng xạ tự nhiên
(Natural radioactive source) và nguồn phóng xạ nhân tạo (Artificial radioactive
source). Nguồn phóng xạ tự nhiên, mà người ta thường gọi là phông phóng xạ tự
nhiên bao gồm các đồng vị phóng xạ có mặt trong trái đất, trong nước và trong bầu
khí quyển. Nguồn phóng xạ nhân tạo do con người chế tạo ra bằng cách chiếu các
chất trong lò phản ứng hạt nhân hay các máy gia tốc.

1.1.2. Khái niệm phông bức xạ tự nhiên
Nghị định số 50/1998/NĐ-CP Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã quy định:
“Phông bức xạ tự nhiên là những bức xạ có nguồn gốc tự nhiên (như bức xạ
từ vũ trụ, từ các hạt nhân phóng xạ tự nhiên có trong đất đá, không khí, nước, cơ thể
con người và sinh vật, vật liệu …)”.
Hiện nay, các đơn v
ị chính được sử dụng trong đo lường bức xạ là hoạt độ,
liều hấp thụ, liều tương đương, liều hiệu dụng và liều chiếu. Sau đây là định nghĩa
và mối liên hệ giữa các đại lượng này.
1.1.3. Một số đơn vị sử dụng trong đo lường bức xạ tự nhiên và mối liên hệ giữa
chúng
1.1.3.1. Một số đơn vị sử d
ụng trong đo lường bức xạ tự nhiên
1. Hoạt độ phóng xạ (radioactivity)

Hoạt độ phóng xạ là số phân rã của nguồn phóng xạ trong một đơn vị thời
gian.
dt
dN
a

= (1.1)

6
Trong đó: N là số hạt nhân chưa bị phân rã tính theo công thức: N= N
0
e
-λt

Như vậy: a = λN = λN
0
e
-λt
(1.2)
Đơn vị đo hoạt độ phóng xạ trong hệ SI là Becquerel (ký hiệu là Bq).
1 Bq là 1 phân rã trong 1 giây.
Hoạt độ riêng (specific activity) là hoạt độ phóng xạ của một đơn vị nguồn
phóng xạ. Đơn vị thường dùng là Bq/kg (thường dùng đối với nguồn dạng rắn),
Bq/m
3
(thường dùng với nguồn dạng lỏng hay khí).
2. Liều hấp thụ (Absorbed dose)
Tác hại của bức xạ lên cơ thể phụ thuộc vào sự hấp thụ năng lượng của bức
xạ và gần đúng tỷ lệ với nồng độ năng lượng hấp thụ trong mô sinh học. Do đó đơn
vị cơ bản của liều bức xạ được biểu diễn qua n

ăng lượng hấp thụ trên một đơn vị
khối lượng của mô. Khái niệm liều hấp thụ không chỉ dùng cho đối tượng sinh học
mà dùng cho một môi trường vật chất bất kỳ. Do vậy, nó được định nghĩa như sau:
Liều hấp thụ D là tỷ số giữa năng lượng trung bình
ε
d mà bức xạ truyền
cho vật chất trong yếu tố thể tích và khối lượng vật chất dm của thể tích đó.
D =
dm
d
ε
( 1.3)
Đơn vị liều hấp thụ trong hệ SI là Gray (ký hiệu là Gy).
1Gy =1J/kg.
Đơn vị ngoài hệ SI là rad (radiation absorbed dose).
1rad = 0,01Gy.
Suất liều hấp thụ D* là liều hấp thụ tính cho một đơn vị thời gian. Đơn vị
suất liều hấp thụ trong hệ SI là Gy/s, ngoài ra còn dùng rad/s hay rad/h.
3. Liều tương đương
Tác dụng sinh học của các loại bức xạ khác nhau là khác nhau. Đó là do sự
khác nhau về độ mất mát năng lượng trên 1 đơn vị đườ
ng đi của các loại bức xạ
khác nhau và 1Gy của hạt alpha cho hiệu ứng sinh học lớn hơn 20 lần so với 1Gy
của bức xạ gamma.

7
Liều hấp thụ tương đương hay liều tương đương H là đại lượng để đánh giá
mức độ nguy hiểm của các loại bức xạ, bằng tích của liều hấp thụ D với hệ số chất
lượng (Quality Factor) đối với các loại bức xạ, được ký hiệu là QF. Ủy ban Quốc tế
về bảo vệ bức xạ ICRP (International Commission on Radiation Protection) đặt lại

tên hệ
số chất lượng là trọng số bức xạ (Radiation Weighting Factor) và ký hiệu là
W
R
. Tức là:
H = D. W
R
(1.4)
Đơn vị dùng trong hệ SI là Sievert (ký hiệu là Sv).
1Sv = 1Gy x W
R
. (1.5)
Đơn vị ngoài hệ SI là rem:
1rem = 1rad x W
R
(1.6)
1Sv= 100 rem hay 1 rem = 0,01 Sv
Bảng 1.1. Hệ số chất lượng QF và trọng số bức xạ W
R
với một số loại bức xạ
Loại bức xạ Năng lượng bức xạ Giá trị
QF
Giá trị
W
R

Tia X, gamma, beta Bất kỳ 1 1
Hạt neutron
0,025 eV 2 5
0,01 MeV 2,5 10

0,1 MeV 7,5 10
0,5 MeV 11 20
> 0,1 MeV - 2 MeV 20
Neutron nhiệt
> 2 MeV - 20 MeV 5
Proton Năng lượng cao 10 5
Hạt alpha, mảnh vỡ phân hạch, hạt
nhân nặng
Không rõ 20 20

4. Liều chiếu (Exposure dose)
Liều chiếu cho biết khả năng ion hóa không khí của bức xạ tại một vị trí nào
đó. Liều chiếu X là tỷ số giữa giá trị tuyệt đối tổng điện tích dQ của tất cả các ion
cùng dấu được tạo ra trong một thể tích nguyên tố của không khí, khi tất cả các

8
electron và positron thứ cấp do các gamma tạo ra bị hãm hoàn toàn trong thể tích
không khí đó và khối lượng dm của thể tích nguyên tố không khí đó.

dm
dQ
X =
(1.7)
Đơn vị liều chiếu trong hệ SI là C/kg. Đơn vị ngoài hệ SI là Roentgen (ký
hiệu là R).
1R = 2,58.10
-4
C/kg. (1.8)
Suất liều chiếu X* là liều chiếu trong một đơn vị thời gian. Đơn vị suất liều
chiếu trong hệ SI là C/kg/s.

Đơn vị ngoài hệ SI thường dùng là R/h hay mR/h.
1.1.3.2. Mối liên hệ giữa các đại lượng đo lường bức xạ tự nhiên
1. Liên hệ giữa hoạt độ phóng xạ với khối lượng vật chất phóng xạ
Hoạt độ phóng xạ a ở công thức (1.1) được tính theo số
hạt nhân phóng xạ N.
Số hạt nhân lại được xác định qua khối lượng m chất phóng xạ theo công thức dưới
đây:
m
A
N
N
A
=
(1.9)
Trong đó: N
A
là số Avogadro = 6,02.10
23
; A là phân tử gamma, tính theo
đơn vị g/mole; m là khối lượng tính theo gam.
Thay N vào công thức trên ta có ta được công thức tính hoạt độ phóng xạ theo
khối lượng của nó như sau:
m
AT
N
T
Na
2/1
23
2/1

10.02,6693,0693,0 ×
===
λ
Bq hay (1.10)
m
AT
a
2/1
23
10.17,4
=
Bq (m tính theo đơn vị là gam) hay (1.11)
m
AT
a
2/1
13
10.13,1
=
Ci (m tính theo g và T
1/2
tính theo giây) (1.12)
Từ các công thức nêu trên, công thức dưới đây thường sử dụng để tính khối
lượng chất phóng xạ khi biết hoạt độ của chúng:
m = 8,85.10
-14
aAT
1/2
(T
1/2

tính bằng giây và a tính bằng Ci). (1.13)

9
m = 2,4. 10
-24
aAT
1/2
(T
1/2
tính theo giây và a tính theo Bq). (1.14)
2. Liên hệ giữa liều chiếu và liều tương đương
Như đã trình bày ở trên, liều chiếu X cho biết khả năng ion hóa không khí
của bức xạ, tức là mức độ năng lượng mà không khí hấp thụ để tạo ra số cặp ion nào
đó. Mặt khác, liều hấp thụ D là năng lượng mà bức xạ truyền cho một đơn vị khối
lượng vật chất, hay liề
u tương đương H là năng lượng mà bức xạ truyền cho một
đơn vị khối lượng mô sinh học. Do tương tác của bức xạ với vật chất chủ yếu gây ra
hiệu ứng ion hóa nên độ mất mát năng lượng của bức xạ gần đúng tỷ lệ với nồng độ
electron trong vật chất.
Với lý do đó mà: Liều chiếu 1R thường được coi tương đương vớ
i liều hấp
thụ 1 rad và đơn vị 1R được sử dụng với ý nghĩa 1 rad.
Như vậy có thể viết một cách gần đúng mối quan hệ giữa liều chiếu và liều
hấp thụ: 1R = 1 rad = 0,01 Gy và mối liên hệ giữa liều chiếu và liều tương đương
như sau:
1Sv = 100 rem = 100 x 1rad x W
R
= 100 x 1R x W
R
(1.15a)

Suất liều tương đương liên hệ với suất liều chiếu như sau:
1Sv/s=100 x W
R
x R/s (1.15b)
Đối với tia X, tia gamma và tia beta có trọng số W
R
= 1 thì
1Sv = 1Gy = 100 rem = 100 rad = 100R hay
1R=1 rad = 1rem = 0,01 Gy = 0,01 Sv

1Sv/s = 1Gy/s = 100 rem/s = 100 rad/s = 100R/s hay (1.16)
1R/s = 1 rad/s = 1rem/s = 0,01 Gy/s = 0,01 Sv/s.
Trong thực tế, các máy đo liều bức xạ thường sử dụng các thang đo là mR/h
và µR/h. Ta có thể suy ra từ công thức (1.16) sự tương đương từ 2 đơn vị này như
sau:
1µSv/h = 0,1 mR/h hay 1mR/h = 10 µSv/h (1.17)
3. Liên hệ giữa suất liều chiếu và hoạt độ phóng xạ của nguồn

10
Nguồn phóng xạ có hoạt độ a (đơn vị Ci) thì suất liều chiếu X* (đơn vị R/h)
tại một vị trí cách nguồn phóng xạ một khoảng r (đơn vị là mét) tuân theo công
thức:

2
*
r
aK
X
γ
=

(1.18)
Trong đó K
γ
là hệ số có thứ nguyên R x m
2
/(h x Ci) được xác định đối với
từng đồng vị phóng xạ. Bảng 1.2 dưới đây nêu hệ số K
γ
của một số đồng vị phóng
xạ phát gamma.
Suất liều tương đương được xác định qua suất liều chiếu theo công thức
(1.16) nên ta có:
RR
W
r
aK
WXH
2
01,0*01,0*
γ
=×=
Bảng 1.2: Hệ số Kγ đối với một số đồng vị phóng xạ phát gamma

Đồng vị
phóng xạ
Thời gian bán rã Năng lượng tia gamma
(MeV)
K
γ


(R x m
2
/(h x Ci)
60
Co 5,27 năm 1,174; 1,332 1,32
137
Cs 30 năm 0,661 0,33
131
I 8,08 ngày 0,08; 0,284; 0,364; 0,722 0,22
22
Na 2,58 năm 0,511; 1,275 1,20
51
Cr 27,8 ngày 0,325; 0,65 0,016
65
Zn 245 ngày 0,511; 1,12 0,27
75
Se 127 ngày 0,066-0,572 0,19
82
Br 1,5 ngày 0,554-1,91 1,45
124
Sb 60,9 ngày 0,609-2,088 0,97
226
Ra 1620 năm 0,825
1.2. Đặc điểm phân bố các nguyên tố phóng xạ trong môi trường tự nhiên
1.2.1. Các nhân phóng xạ trong vỏ trái đất
Nguồn phóng xạ tự nhiên trên trái đất gồm các nhân phóng xạ tồn tại cả
trước và trong khi trái đất được hình thành. Năm 1896 nhà bác học người Pháp
Becqueral phát hiện ra chất phóng xạ tự nhiên, đó là uranium. Đến nay người ta đã

11

biết các chất phóng xạ trên trái đất gồm các nguyên tố uranium, thorium và các con
cháu của chúng tạo nên ba họ phóng xạ cơ bản là họ thorium (Th
232
), uranium (U
238
)
và actinium (U
235
). Tất cả các thành viên của các họ này đều là các đồng vị phóng
xạ, trừ thành viên cuối cùng ở mỗi họ.
Ba họ phóng xạ tự nhiên có đặc điểm chung là thành viên thứ nhất là đồng
vị phóng xạ sống lâu, với thời gian bán rã được đo theo các đơn vị địa chất.
Đặc điểm chung thứ hai của ba họ phóng xạ tự nhiên là mỗi họ đều có một
thành viên dưới dạng khí phóng xạ
, chúng là các đồng vị khác nhau của nguyên tố
radon. Trong họ uranium, khí
86
Rn
222
được gọi là radon; trong họ thorium, khí
86
Rn
220
được gọi là thoron; trong họ actinium, khí
86
Rn
219
được gọi là actinon. Trong
họ phóng xạ nhân tạo neptunium không có thành viên khí phóng xạ.
Trong 3 loại khí phóng xạ nêu trên thì radon đóng vai trò quan trọng nhất vì

nó có thời gian bán rã là 3,825 ngày, lớn hơn nhiều so với chu kỳ bán rã của thoron
(52 giây) và actinon (3,92 giây). Khí radon từ trong trái đất khuếch tán vào không
khí và các con cháu radon phóng xạ thường ở dạng rắn trong các điều kiện thông
thường, bám vào các hạt bụi khí quyển. Về phương diện an toàn bức xạ, sự chiếu
ngoài của radon và con cháu của nó không tác hại bằng sự chi
ếu trong cơ thể khi
con người hít thở bụi có các nhân phóng xạ bám vào vì chúng là các nhân phát xạ
alpha. Nồng độ radon trong không khí phụ thuộc vào hàm lượng các chất phóng xạ
có trong đất đá. Hình 1.1 dưới đây nêu các đồng vị phóng xạ và chu kỳ bán rã của
mỗi họ phóng xạ trong tự nhiên.
Đặc điểm thứ 3 của ba họ phóng xạ tự nhiên là sản phẩm cuối cùng trong
mỗi họ đều là chì: Pb206 trong họ uranium, Pb207 trong họ actinium và Pb208
trong họ thorium, trong khi thành viên cuối cùng trong họ
neptunium là Bi209.







12
Sơ đồ dãy phân rã phóng xạ tự nhiên

Urani
92
U
Protacti
91
Pa

Thori
90
Th
Actini
89
Ac
Ra
88
Ra
Franxi
87
Fr
Radon
86
Rn
Axtati
85
At
Poloni
84
Po
Bismut
83
Bi
Chì
82
Pb
Tali
81
Tl















Th232
14 tỷ năm
Ra228
6,7 năm
Th228
1,9 năm

Rn220
54,5 giây

Ra224
3,64 ngày
Ac228
6,13 giờ

Bi212

60,6 phút

Pb212
10,6 phút
Po216
0,15 giây

Tl 208
3,1 phút
Pb 208
Bền vững

Po212
3.10
- 7
s
Gamma
2,6 MeV
Dãy phân rã phóng xạ Th232
U235
0,71tỷ năm
Th231
25,5 giờ
Th227
18,2 năm

Rn219
3,96 giây

Ra223

11,4 ngày
Pa 231
32500 năm
Bi211
2,14 phút

Pb211
36,1 phút
Po215
1,8.10
- 7
s
Tl 207
4,74 phút
Pb 207
Bền vững

Po211
0,52 giây
Dãy phân rã phóng xạ U235
Ac 227
2,18 năm
U 238
4,5 tỷ năm
Th234
24,1 ngày
U234
25.10
4
năm

Th230
75.10
3
năm
Rn222
3,8 ngày

Ra226
1602 năm
Pa234
6,7 giờ

1,14 phút
Bi214
19,7 phút

Pb214
26,8 phút
Po218
3,05 phút

Pb210
22,3 năm

Bi210
5 ngày
210
138,4 ngày
Pb 206
Bền vững


Po214
1,6.10
- 4
s
Gamma
1,76 MeV
Dãy phân rã phóng xạ U238
Phân rã alpha
Phân rã bêta
Bên cạnh nguyên tố Bi214
và Tl208 là năng lượng của
tia gamma
Ghi chú:

13
Ngoài các đồng vị phóng xạ trong ba họ phóng xạ uranium, thorium, actinium,
trong tự nhiên còn tồn tại một số đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp. Các đồng
vị phóng xạ quan trọng nhất được nêu ra trong bảng 1.3 dưới đây:
Bảng 1.3. Các đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp
Các bức xạ chính
Hạt
nhân
Độ giàu đồng vị
(%)
Thời gian bán
rã (năm)
Các hạt
(MeV)
Gamma

K
40
0,0119 1,3.10
9
1,35 1,46 MeV
Rb
87
27,85 5,0.10
10
0,275 Không có
La
138
0,089 1,1.10
11
1,0 0,80; 1,43 MeV
Sm
147
15,07 1,3.10
11
2,18 Không có
Lu
176
2,6 3,0.10
10
0,43 0,20;0,31MeV
Re
187
62,93 5,010
10
0,043 Không có

Một trong các đồng vị phóng xạ tự nhiên là K
40
, rất phổ biến trong môi
trường (hàm lượng kali trung bình trong đất đá là 27g/kg và trong đại đương khoảng
380 mg/lit), trong động vật, thực vật và trong cơ thể con người (hàm lượng kali
trong cơ thể con người trung bình vào khoảng 1,7g/kg).
1.2.2. Các nhân phóng xạ phổ biến trong tự nhiên
Trong tự nhiên có nhiều đồng vị phóng xạ (chẳng hạn một loạt đồng vị
phóng xạ xuất hiện trong 3 họ phóng xạ tự nhiên), tuy nhiên các nhân phóng xạ phổ
biến nhấ
t trong vỏ trái đất thường là các đồng vị có thời gian sống dài. Bảng 1.4
dưới đây nêu một số nhân phóng xạ tự nhiên phổ biến nhất trong vỏ trái đất.
Bảng 1.4. Các nhân phóng xạ tự nhiên phổ biến nhất trong vỏ trái đất
Nhân
phóng xạ
Hoạt độ tự nhiên
U
235
Chiếm khoảng 0,72% tổng số khối lượng uran tự nhiên
U
238

Chiếm 99,2745% tổng số uran tự nhiên. Uranium tự nhiên có từ 0,5
đến 4,7 ppm trong đất đá (ppm=g/kg)
Th
232
Có 1,6 đến 20 ppm trong các loại đá.
Ra
226
16 Bq/kg trong các loại đá vôi và 48 Bq/kg trong các đá magma.

Rn
222
Nồng độ trung bình hàng năm ở Mỹ từ 0,6 Bq/m
3
đến 28 Bq/m
3

K
40
Có 37 đến 1100 Bq/kg trong đất.

14
1.2.3. Các nhân phóng xạ có trong bề mặt đất
Thường người ta xác định hoạt độ các nhân phóng xạ có trong lớp đất bề
mặt dày 30 cm và diện tích 1 hải lý vuông (2,5 km
2
). Hoạt độ các nhân phóng xạ
phụ thuộc rất mạnh vào loại đất đá, các thành phần khoáng vật có trong đất đá cũng
như mật độ của đất đá. Bảng dưới đây trình bày hoạt độ tiêu biểu của một số nhân
phóng xạ phổ biến.
Bảng 1.5. Hoạt độ các nhân phóng xạ tiêu biểu
có trong lớp đất đá dày 30 cm với diện tích 2,5km
2
và diện tích 1m
2
.
Nhân phóng xạ Hoạt độ lớp đất 30cm x 2,5
km
2
(GBq)

Hoạt độ lớp đất 30 cm x 1 m
2

(Bq/m
2
)
U
238
31 12 400
Th
232
52 20 800
Ra
226
500 200 000
Rn
222
63 25 200
K
40
7,4 2 960
Tổng cộng 653 261 200
1.2.4. Các nhân phóng xạ trong vật liệu xây dựng
Bảng dưới đây trình bày số liệu ước tính về hoạt độ của các nhân phóng xạ
uranium, thorium, K40 có trong một số loại vật liệu xây dựng.
Bảng 1.6: hoạt độ phóng xạ trong một số vật liêu xây dựng
Vật liệu Uranium (Bq/kg) Thorium (Bq/kg) K40 (Bq/kg)
Granite 63 8 1184
Cát sỏi 6 7 414
Xi măng 46 21 237

Bê tông cát sỏi 11 8,5 385
Tường khô 14 12 89
Phụ gia thạch cao 186 666 5,9

15
Thạch cao thiên
nhiên
15 7,4 148
Gỗ - - 3330
Gạch đất nung 111 44 666

Từ việc khái quát hóa về sự phân bố của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên
trong vỏ trái đất, trong lớp đất đá bề mặt, trong vật liệu xây dựng dễ dàng nhận
thấy: các nguyên tố phóng xạ có trong các lớp đất đá bề mặt, các nguyên tố phóng
xạ trong nước, không khí, vũ trụ và cả trong cơ thể con người là những yếu tố tạo
nên môi trường phóng xạ tự nhiên. Môi trường phóng xạ tự
nhiên có sự thay đổi tùy
theo từng khu vực, từng vùng miền. Sự thay đổi này phụ thuộc chính ở vào mức độ
chứa các nguyên phóng xạ trong các môi trường sống.
1.3. Khái quát về môi trường phóng xạ tự nhiên
Ngay từ những ngày đầu tiên nghiên cứu về tia X và các chất phóng xạ,
người ta đã ghi nhận được rằng chiếu xạ liều cao có thể gây tổn thương mang tính
bệnh lý đối với các tế bào cơ thể người. Thêm vào đó, các nghiên c
ứu dài hạn về
bệnh lý đối với cư dân bị chiếu xạ, đặc biệt là những người còn sống sót sau hai vụ
ném bom nguyên tử tại Hirsoshima và Nagasaki ở Nhật Bản năm 1945 đã cho thấy:
chiếu xạ còn có khả năng tiềm tàng gây ra các triệu chứng ác tính về sau. Chính vì
vậy, các hoạt động liên quan đến bức xạ như sản xuất và sử dụng các nguồn bức xạ
phải tuân theo các tiêu chuẩn nh
ất định về an toàn để bảo vệ con người khỏi bị

chiếu xạ.
Bức xạ và các chất phóng xạ là đặc tính vốn có và vĩnh cửu của môi trường,
vì vậy những rủi ro liên quan đến chúng chỉ có thể được hạn chế chứ không thể loại
bỏ hoàn toàn. Thêm vào đó, việc sử dụng các chất phóng xạ nhân tạo đang được
phát triển rộng rãi. Các nguồn phóng xạ cũng r
ất quan trọng đối với nhiều ngành
kinh tế. Việc sử dụng năng lượng hạt nhân và ứng dụng sản phẩm phụ của bức xạ
và các chất phóng xạ đang tiếp tục tăng nhanh trên phạm vi toàn cầu.
Sự chấp nhận của cộng đồng đối với những rủi ro liên quan đến bức xạ cần
phải được cân bằng với các nguồn lợi thu đượ
c từ việc sử dụng bức xạ. Bởi vậy, các

16
rủi ro cần phải được hạn chế và bảo vệ bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn an toàn
bức xạ.
Các nhân phóng xạ có mặt ở mọi nơi (trong đất, nước, không khí, thức ăn,
nước uống, vật liệu xây dựng, cơ thể con người…) trong môi trường sống của con
người. Ở mọi lúc, mọi nơi trong cuộc sống, con người đều nhận được một liều chi
ếu
từ các tia bức xạ, mức liều phụ thuộc vào nơi chúng ta đang sống, vị trí chúng ta
đang đứng. Ở những vị trí, những vùng miền khác nhau, liều tương đương bức xạ là
rất khác nhau.

Cơ thể người là đối tượng quan trọng nhất khi nghiên cứu các hiệu ứng sinh
học của bức xạ. Có 2 cách chiếu xạ lên cơ thể người, đó là chiếu xạ ngoài (external
exposure) và chiếu xạ trong (internal exposure).
+ Chiếu xạ ngoài là sự chiếu xạ do nguồn bức xạ bên ngoài lên cơ thể.
+ Chiếu xạ trong là sự chiếu xạ do nguồn phóng xạ hở xâm nhập vào trong
cơ thể.
Trong cơ thể con ng

ười gồm nhiều cơ quan khác nhau. Các tế bào tạo nên
các mô và các cơ quan hoạt động một cách có hệ thống. Nếu tế bào mất khả năng
nhân đôi hoặc các chức năng của tế bào bị hạn chế thì các mô và các cơ quan cũng
bị thay đổi, gây lên các bệnh như đục thủy tinh thể, giảm số lượng bạch cầu, ban sốt
đỏ…. Khi đó chức năng chung của cơ thể cũng b
ị thay đổi, xuất hiện các triệu
chứng như nôn mửa, chảy máu hay co giật, nhiều năm sau đó có thể xuất hiện bệnh
ung thư
Liều tương đương bức xạ (H) là đại lượng để đánh giá mức độ nguy hiểm
của bất kỳ loại bức xạ nào. Liều tương đương bức xạ H là tổng của liều chiếu ngoài
Hn và liều chiếu trong Ht:
H = Hn + Ht
Trong
đó: Hn là liều chiếu ngoài do các bức xạ xâm nhập từ bên ngoài vào
cơ thể trong năm.
Ht là liều chiếu trong xâm nhập vào cơ thể qua con đường ăn uống và hô hấp
trong năm.

17
Để làm căn cứ đánh giá mức độ ô nhiễm phóng xạ, người ta đưa ra các tiêu
chuẩn về liều giới hạn và nồng độ giới hạn.
Liều giới hạn: là giá trị lớn nhất của liều tương đương cá nhân trong một
năm mà nhân viên bức xạ (nhân viên làm việc với chất phóng xạ) có thể bị chiếu.
Nếu bị chiếu đều đặn bởi liề
u này trong suốt 50 năm làm việc liên tục thì vẫn
không có biến động gì về sức khoẻ của bản thân họ và con cháu họ.
Nồng độ giới hạn: là nồng độ cao nhất của chất phóng xạ trong một đơn vị
thể tích nước ăn hoặc khí thở đối với các đối tượng để cho mức xâm nhập hàng năm
của chất phóng xạ vào cơ thể không vượt quá giới hạ
n quy định.

Đối tượng những người bị chiếu xạ được phân ra 3 loại như sau:
- Đối tượng A: gồm nhân viên bức xạ làm việc trực tiếp với các chất phóng
xạ.
- Đối tượng B: những người lân cận.
- Đối tượng C: dân chúng.
Bảng 1.7 và bảng 1.8 dưới đây quy định liều giới hạn hàng năm và định mức
nồng độ giới hạn hàng năm đối v
ới các đối tượng tiếp xúc bức xạ.
Bảng 1.7. Định mức liều giới hạn hàng năm
Liều bức xạ giới hạn (mSv/năm)
Đối tượng
người bị
chiếu xạ
Theo Liên Xô
(1987)
Theo Nga
(1996)
Theo cơ quan năng
lượng nguyên tử
(IAEA) - 1996
Việt Nam
(1996)
A 50 20 20 20
B 5 5
C 1 1 1

Bảng 1.8. Định mức nồng độ giới hạn hàng năm
Nồng độ (hàm lượng) giới hạn
Đối tượng
gây bức xạ

Trong không khí
(Bq/l)
Trong nước
(Bq/l)
Trong vật liệu
xây dựng
238
U ≤ 21,8 ≤ 30ppm
232
Th ≤ 7 ≤ 60ppm

18
226
Ra ≤ 4,5
222
Rn ≤ 0,15
Tổng hoạt độ α < 0,1
Tổng hoạt độ β < 1,0
Như vậy, để đánh giá khả năng và mức độ ô nhiễm môi trường phóng xạ tự
nhiên ở một khu vực, một đối tượng nào đó, công việc đầu tiên là xác định từng
thành phần liều chiếu vào cơ thể do các tia bức xạ alpha, beta, gamma phát ra từ các
nhân phóng xạ ở khu vực đó, tức là phải đi xác định được liều chiếu trong, liều
chiếu ngoài gây nên bởi các nhân phóng xạ trong tự nhiên.
Mặ
t khác, phải sử dụng các biện pháp thu thập, lấy mẫu, phân tích để xác
định được hàm lượng (nồng độ) các nhân phóng xạ trong các môi trường sống của
con người.
1.4. Các thành phần, đối tượng nghiên cứu trong đánh giá chi tiết môi trường
phóng xạ tự nhiên
- Các thành phần của môi trường phóng xạ tự nhiên

Môi trường phóng xạ được hình thành từ các nguồn bức xạ khác nhau và tồn
tại trong điều kiện tự nhiên luôn biến đổ
i. Sự biến đổi của môi trường phóng xạ tự
nhiên hoặc làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc có thể giảm thiểu tác
động của nó. Môi trường phóng xạ tự nhiên là tập hợp môi trường sống của con
người mà ở đó các nhân phóng xạ phát ra các bức xạ ion hóa, tùy theo mức độ có
thể ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe con người sống trong môi trường đó. Các thành
phần chính tạo nên môi tr
ường phóng xạ tự nhiên được thể hiện ở hình 1.2 dưới
đây.







19






















Hình 1.2. Các thành phần cơ bản của môi trường phóng xạ tự nhiên
Trong hình 1.2, môi trường phóng xạ tự nhiên được đánh giá thông qua liều
tương đương bức xạ do các tia phóng xạ alpha, beta, gamma phát ra từ các nhân
phóng xạ có trong các môi trường khác nhau, một mặt thông qua nồng độ các nhân
phóng xạ trong các cây lương thực, thực phẩm, trong nước uống để tính liều chiếu
trong qua đường tiêu hóa.
- Đối tượng nghiên cứu môi tr
ường phóng xạ tự nhiên
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học,
sinh học, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá
nhân và cộng đồng con người. Đối tượng nghiên cứu của môi trường nói chung và
Đất, đá
(U, Th, K,
Cs…)
Không khí
(Rn, Tn,
Ac…), Bụi
Nước
(U, Ra, Th,
K, Cs…)
Sinh vật

(U, Th, K…)
Tia bức xạ
vũ trụ

MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ
Bức xạ :
α
,
β
,
γ


Liều tương đương
H=Hn +[Hp+Hd
]
Nồng độ các chất phóng xạ:
- Đất, nước, thực vật
- Vật liệu xây dựng

Chiếu ngoài
(mSv/năm)

Chiếu trong qua đường
hô hấp
(mSv/năm)

Chiếu trong qua
đường tiêu hoá
(mSv/năm)


20
môi trường phóng xạ nói riêng chính là môi trường sống của con người. Môi trường
sống của con người nói một cách cụ thể gồm các đối tượng chính sau:
• Không khí;
• Đất;
• Nước;
• Sinh vật;
• Lương thực và thực phẩm.
1.5. Tình hình nghiên cứu môi trường phóng xạ trên thế giới và trong nước
1.5.1. Tình hình nghiên cứu môi trường phóng xạ trên thế giới
Bằng chứng về tác hại của bức x
ạ phóng xạ đối với con người khi tiếp xúc
với các chất phóng xạ đã được khẳng định từ sau khi Becqueren phát minh ra hiện
tượng phóng xạ năm 1896 và càng được củng cố vào những thập niên đầu của thế
kỷ 20. Vì vậy, việc bảo vệ và xác định các điều kiện an toàn cho môi trường sống,
cho con người khi làm việc trực tiếp hoặc tiếp xúc ngẫu nhiên với các bức xạ là rất
c
ần thiết. Chính vì thế, ngay từ đầu thế kỷ XX, nhiều tổ chức Quốc tế về an toàn
bức xạ đã ra đời.
Ủy ban Quốc tế về An toàn bức xạ (ICRP) đã được thành lập vào năm 1928
nhằm mục đích xây dựng các nguyên tắc cơ bản và đưa ra các khuyến cáo về các
vấn đề bảo vệ an toàn bức xạ.
Tháng 3 năm 1960, Hội đồng thống đốc Cơ
quan Năng lượng Nguyên tử
Quốc tế (IAEA) lần đầu tiên đã phê chuẩn các biện pháp bảo vệ an toàn bức xạ với
tuyên bố rằng: “Những tiêu chuẩn an toàn cơ bản của IAEA… sẽ dựa trên cơ sở các
khuyến cáo của Ủy ban Quốc tế về An toàn bức xạ (ICRP) để phát triển và mở rộng
cho phù hợp khi có thể.
Năm 1990 một bước tiến quan trọng nhằm đi tớ

i sự thống nhất Quốc tế về an
toàn bức xạ đã được xúc tiến: Một Ủy ban hỗn hợp giữa các tổ chức Quốc tế về An
toàn bức xạ (IACRS) đã được thành lập như một diễn đàn trao đổi ý kiến và hợp tác
trong các vấn đề liên quan tới an toàn bức xạ và hạt nhân giữa các tổ chức Quốc tế

21
với nhau. Tham gia vào Ủy ban này gồm: Ủy ban Khối cộng đồng chung Châu Âu
(CEC), Hội đồng tương trợ kinh tế (CMEA), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
thế giới (FAO), Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), tổ chức lao động
Quốc tế (ILO), Cơ quan Năng lượng Hạt nhân của tổ chức hợp tác Phát triển Kinh
tế (OECD/NEA), Ủy ban Khoa học của Liên Hợp quốc về những
ảnh hưởng của
bức xạ nguyên tử (UNSCEAR) và tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Sau đó, tổ chức Y
tế liên Mỹ cũng tham gia vào.
Các nước phát triển như Mỹ, Liên Xô trước kia (nay là CHLB Nga), Nhật
Bản, Đức, Anh đều đã đề ra các tiêu chuẩn về an toàn bức xạ, đồng thời nghiên cứu,
chế tạo các thiết bị để điều tra, đánh giá môi trường bức xạ tự nhiên.
Về
công tác nghiên cứu, đánh giá môi trường bức xạ tự nhiên: ngay từ những
năm 1930, các nhà địa chất Liên Xô đã sử dụng phương pháp khí phóng xạ nghiên
cứu các mỏ nước khoáng, nước nóng và các vấn đề về địa chất thuỷ văn, địa chất
công trình.
Năm 1954 Liên Xô (cũ) chế tạo ra nhà máy điện nguyên tử đầu tiên và hàng
loạt các ứng dụng được hình thành. Trong đó, lĩnh vực địa chất và môi trường cũ
ng
hình thành hàng loạt các thiết bị đo ghi bức xạ tự nhiên, nhân tạo nhằm các mục
đích khác nhau gồm: các thiết bị phân tích kích hoạt nơtron, thiết bị phân tích
rơnghen huỳnh quang để phân tích các mẫu vật địa chất với độ chính xác và khả
năng phát hiện cao.
Các thiết bị đo ghi bức xạ như máy đo gamma, máy đo phổ gamma, máy đo

khí phóng xạ phục vụ cho các mục đích nghiên cứu địa chấ
t và môi trường.
Song song với công tác ứng dụng năng lượng nguyên tử vào đời sống xã hội
hàng ngày, trước các đòi hỏi cải thiện môi trường, cải thiện điều kiện sống, từ
những thập niên 80, 90 của thế kỷ XX, nhiều nước đã thực hiện các chương trình
nghiên cứu, đánh giá môi trường bức xạ tự nhiên trên lãnh thổ của mình. Tùy theo
khả năng kinh tế, mức độ tài liệ
u đã có mà mỗi nước có các phương pháp xây dựng
các bản đồ thành phần môi trường bức xạ khác nhau. Ví dụ: ở Mỹ người ta xử lý,
tổng hợp các tài liệu đo phổ bức xạ gamma hàng không thành các bản đồ suất liều

22
gamma môi trường (độ cao 1m), bản đồ hàm lượng uran, thori, kali với quy mô toàn
Liên Bang. Ở Thụy điển, những năm 1980 đã thành lập 300 mảnh bản đồ suất liều
gamma trên cơ sở bản đồ kết quả tìm kiếm thăm dò khoáng sản ở những vùng miền
có cường độ phóng xạ trên 30µR/h ….
Bản đồ môi trường phóng xạ nền (phông) đã được các nước như Nga, Đức,
Mỹ, Thụy Đ
iển… đặc biệt chú ý, nhiều nước đã thành lập bản đồ phóng xạ nền đến
tỷ lệ 1:50.000 trên quy mô toàn Liên Bang. Một số khu vực trọng điểm đã thành lập
bản đồ đến tỷ lệ 1:25.000, thậm chí đến 1:2.000 (khu vực mỏ phóng xạ, đất hiếm,
khu vực có hàm lượng cao các chất phóng xạ). Cục Địa chất Mỹ đã hoàn thành việc
thành lập bản đồ phân bố
nồng độ khí radon trên toàn Liên bang năm 1996 và công
bố rộng rãi trên mạng Internet.
Các kết quả nghiên cứu cơ bản về các bản đồ thành phần môi trường bức xạ
tự nhiên của một số nước đã thực hiện chủ yếu tập trung vào những năm 1970-
1990. Các tài liệu, bản đồ thành phần môi trường đã được nhiều Quốc gia phổ biến
trên các website của mình để sẵn sàng cung cấp thông tin về môi trườ
ng phóng xạ

đến từng người dân.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên ở Việt Nam
1.5.2.1. Hiện trạng nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu môi trường phóng xạ ở nước ta đến năm 1980 mới được
cố Giáo sư Nguyễn Đình Tứ đặt nền móng đầu tiên trong đề tài cấp nhà nước mang
mã số 5202 “Cơ sở khoa học về việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bả
o
vệ môi trường”. Trong đó: bốn đề tài nhánh liên quan đến phóng xạ ra đời gồm:
Đề tài nhánh mã số 5202-01: Nghiên cứu ảnh hưởng của phóng xạ đối với
sức khỏe con người nhằm đề ra phương pháp điều trị, do GS-TS. Lê Thế Trung -
Viện trưởng Viện Quân y 103 chủ trì.
Đề tài nhánh mã số 5202-02: Nghiên cứu mức độ ô nhiễm xạ môi trường
không khí tại Việt Nam do Viện hóa học Quân sự Bộ tư lệnh Hóa h
ọc chủ trì.

23
Đề tài nhánh mã số 5202-03: Nghiên cứu xác lập các vùng nhiễm xạ và mức
độ ô nhiễm xạ do GS-TS. Trương Biên - Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là
trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội) chủ trì.
Đề tài nhánh mã số 5202-04: Nghiên cứu độ ô nhiễm xạ đất, nước, thực vật
các khu công nghiệp và các thành phố đông dân do TS. Đặng Huy Uyên - Trường
Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nộ
i) chủ trì.
Từ giữa những năm 1990 đến năm 2000, chương trình địa chất Đô thị của
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đã thực hiện các đề tài môi trường đô thị.
Từ năm 2000 đến năm 2006, công tác nghiên cứu môi trường phóng xạ tại
các mỏ chứa phóng xạ được Liên đoàn Địa chất Xạ Hiếm - Cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam thự
c hiện.
Được Đảng và Nhà nước quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường nói

chung và vấn đề an toàn bức xạ nói riêng. Hơn chục năm trở lại đây, các ngành, các
địa phương trong cả nước cùng với sự tham gia nỗ lực của các cơ quan: Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, trường Đại học Mỏ-Địa chất; Trường Đại học Khoa
Học tự nhiên; Viện Năng lượng Nguyên tử Việ
t Nam; Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam; các sở Tài nguyên và Môi trường thuộc các tỉnh…đã tham gia điều tra
môi trường phóng xạ ở những vùng có nguy cơ ô nhiễm môi trường phóng xạ tự
nhiên trên lãnh thổ.
Song song với công tác nghiên cứu môi trường phóng xạ tự nhiên, công tác
ban hành các chỉ tiêu pháp lệnh về an toàn và kiểm soát bức xạ, các văn bản, nghị
định của cơ quan thẩm quyền cũng lần lượt ra đời.
Tháng 7/1996, Nhà nước ta đã ban hành “Pháp lệnh an toàn và ki
ểm soát bức
xạ”.
Năm 1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/1998/NĐ-CP “Quy định
chi tiết việc thi hành Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ”.

×