Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

PHÂN TÍCH NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.95 KB, 28 trang )

The University of Danang- Shu-Te University Module: Quản trị Chiến lược
Class: SD MBA 1 Lecturer: Dr. Nguyen Thanh Liem
Student Name: Lê Duy Bảo Email:
PHÂN TÍCH NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng mạnh trong những năm qua, đặc biệt là ở các nước đang phát triển
như Trung Quốc, Ấn Độ đã kéo theo nhu cầu đối với các sản phẩm có sử dụng nguồn nguyên liệu cao su tăng lên. Nhu
cầu nguyên liệu cho các ngành sản xuất ô tô, điện, điện tử và các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm cao su khác
luôn ở mức cao trong khi nguồn cung của các nước sản xuất cao su chính tuy vẫn tăng liên tục qua các năm nhưng
không đáp ứng đủ nhu cầu.
I- Ngành cao su thế giới
1. Nguồn cung cao su thế giới
Nhu cầu cao su ngày càng tăng trên thế giới trong khi việc tăng nguồn cung cao su gặp khó khăn do diện
tích đất trồng không được mở rộng, thiên tai xảy ra trong vài năm gần đây như sóng thần, hạn hán kéo dài,
bão lũ đã làm giảm nguồn cung cao su của các nước Đông Nam Á, nơi chiếm tới 80% sản lượng của toàn cầu.
Sản lượng sản xuất cao su tự nhiên toàn cầu tăng trưởng bình quân 5%/năm trong giai đoạn 2003-2007, trong đó
các nước châu Á chiếm tới 90% sản lượng của toàn cầu.
Biểu 1: Sản lượng sản xuất cao su tự nhiên thế giới
Nguồn: IRSG
Năm 2007, hầu hết các nước sản xuất cao su lớn đều sụt giảm về sản lượng. Sản lượng cao su thế
giới năm 2006 đạt 9,7 triệu tấn, song sản lượng năm 2007 và dự báo sang năm 2008 sẽ vẫn chỉ ở mức đó.
Tại Thái Lan-nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới, sản lượng năm 2007 giảm khoảng 1,5%, xuống 3 triệu
tấn do mưa nhiều và diện tích trồng cao su giảm. Inđônêxia có cơ hội vươn lên vị trí cao hơn trong sản xuất
cao su thế giới, với sản lượng cao su thiên nhiên năm 2007 đạt gần 2,8 triệu tấn tăng gần 5% so với năm
2006 và bởi Malayxia bắt đầu chuyển sang tập trung vào cây cọ dầu, trong khi Thái Lan thiếu đất trồng cây
cao su trầm trọng. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp Inđônêxia, Inđônêxia đang hướng tới tốc độ tăng
trưởng sản lượng 4,12%/năm nhằm nâng sản lượng cao su lên 3,072 triệu tấn vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu
Page 1 of 28
này, Chính phủ Inđônêxia có kế hoạch phục hồi 250.000 ha cao su tiểu điền đã cũ và trồng mới 50.000 ha cao su tiểu
điền cho đến năm 2010. Đối với Malayxia, nước sản xuất lớn thứ 3 thế giới, những tháng đầu năm 2007 do lạnh giá và
mưa quá nhiều đã gây gián đoạn việc thu hoạch mủ, làm giảm mạnh sản lượng mủ cao su. Nước này cũng có thể mất
250.000 ha cây cao su trong giai đoạn 2008-2020 do công nghiệp hoá mạnh mẽ và tăng diện tích trồng cọ dầu trong


bối cảnh nhu cầu nhiên liệu sinh học tăng cao đã đẩy giá mặt hàng này lên cao kỷ lục. Dự kiến, Malayxia
cũng sẽ tăng sản lượng cao su thêm 17% trong vòng 5 năm tới nhờ các đồn điền trồng mới cao su bắt đầu
cho khai thác mủ
Biểu 2: Top 5 nước dẫn đầu về sản lượng sản xuất
Nguồn: IRSG
2005 2006 2007
2. Nguồn cầu cao su thế giới
Theo báo cáo của IRSG mức tiêu thụ cao su trên toàn thế giới ước tính tăng trung bình 2,3%/năm. Trong năm
2007, mức tiêu thụ này đạt khoảng 22,873 triệu tấn, trong đó gồm cao su tổng hợp chiếm 57,23% và cao su thiên nhiên
chiếm 42,77%. Trong các năm gần đây, sản lượng tiêu thụ của khu vực châu Á Thái Bình Dương, đặc biệt là Ấn
Độ và Trung Quốc tăng khá nhanh khoảng 7%/năm. Nhu cầu cao su thế giới đang trên đà tăng mạnh,
đặc biệt ở những nền kinh tế đang nổi như Trung Quốc và Ấn Độ. Xu hướng phát triển của ngành công
nghiệp sản xuất lốp ở các nền kinh tế mới nổi đang làm gia tăng sự phụ thuộc vào cao su thiên nhiên, đặc biệt
là tại Ấn Độ và Trung Quốc. Hiện nay các hãng sản xuất lốp xe của Trung Quốc vẫn đang mở rộng công suất sản
xuất sau khi cân đối cung - cầu năm 2008 và xuất khẩu tăng nhanh. Sản lượng của ngành sản xuất lốp xe ở Trung
Quốc năm 2007 đạt 330 triệu chiếc. Trong tương lai, nhu cầu của Trung Quốc sẽ tiếp tục cao bởi ngành ô tô
nước này đang bùng nổ. Trong kế hoạch 2006-2010 của Hiệp hội công nghiệp cao su Trung Quốc, sản lượng
lốp xe nước này sẽ tăng tới 320 triệu chiếc vào 2010, bao gồm 60 triệu lốp xe tải nặng. Trung Quốc sẽ cần phải nhập
khẩu nhiều cao su, đặc biệt là cao su tự nhiên trong vài năm tới do sản xuất trong nước chỉ có thể đáp ứng được một
nửa nhu cầu tiêu thụ nội địa. Tiêu thụ cao su của Trung Quốc dự báo vượt quá 7 triệu tấn vào năm 2010, so với 5
triệu tấn trong năm 2005. Ấn Độ cũng rơi vào tình trạng thiếu hụt cao su trầm trọng, đẩy thị trường này lâm vào cơn
sốt giá. Dự trữ cao su tại đây giảm mạnh do ngành sản xuất ô tô phát triển mạnh. Mặc dù sản lượng cao su tự nhiên
Ấn Độ tăng mạnh nhờ thời tiết thuận lợi và giá cao khích lệ người trồng cao su tăng diện tích trồng và tăng đầu tư
cho cây trồng này nhưng các ngành tiêu thụ đều cho rằng sản lượng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu
Page 2 of 28
thụ trong năm nay. Do vậy, các công ty cao su vẫn phải lên những kế hoạch nhập khẩu khối lượng lớn cao su
tự nhiên để bù vào chỗ thiếu hụt trên thị trường nội địa, ngay cả khi giá cao su tăng cao.
Biểu 3: Lượng tiêu thụ cao su thế giới
Nguồn: IRSG
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ cao su thế giới bình quân khoảng 4,5%, trong

đó cao su tự nhiên tăng 5,2%, còn cao su tổng hợp tăng 3,9%. Năm 2005, do giá dầu biến động mạnh đã
phần nào lý giải cho việc tăng trưởng chậm của cao su tổng hợp chỉ 0,84%, trong khi đó cao su tự nhiên tăng
cao hơn từ 4,91% năm 2004 lên 5,28% năm 2005. Nhưng sang năm 2006 và 2007 nhu cầu cao su tổng hợp
bắt đầu có xu hướng tăng trở lại ngày càng cạnh tranh gay gắt với cao su tự nhiên.
Từ đầu năm 2008, giá cao su đã liên tục tăng mạnh bởi sản lượng của các nước sản xuất chính giảm
sút do mưa nhiều và giá dầu mỏ tăng mạnh. So với cùng kỳ năm 2007, giá cao su tại thị trường châu Á đã tăng khoảng
35%, riêng tại Thượng Hải (Trung Quốc) đã tăng tới 44,47%. Nhưng bước sang quý III/2008 đến nay, giá cao su bắt
đầu chững lại và có xu hướng giảm do nhu cầu chững lại và giá dầu thô giảm mạnh. Hiện tại, giá cao su RSS3 giao
tháng 9/2008 tại thị trường Thái Lan giao dịch ở mức 294 UScent/kg, giảm 2,28% so với tuần trước và giảm
9,26% so với giá giao dịch cùng kỳ tháng trước; giá cao su SIR 20 giao cùng thời điểm tại Indonesia cũng
giảm 3,3% (tương đương 12 UScent/kg), xuống còn 293 UScent/kg; cao su SMR 20 tại Malaysia giao dịch ở mức
291,5 giảm 9,75 UScent/kg (tương đương giảm 3,24%) so với mức giao dịch cuối tuần trước. Tại Thượng Hải (Trung
Quốc) giá cao su RSS 3 giao tháng 9/2008 giao dịch ở mức 27100 NDT/tấn, giảm 0,37% so với cuối tuần trước.
Ngược lại, giá cao su RSS 3 giao tháng 8/2008 tại thị trường Nhật Bản lại tăng 0,75% so với tuần trước và ổn định
so với tháng trước, đạt mức 333,6 JPY/kg (3,05 UScent/kg)
Biểu 4: Mức tiêu thụ cao su của thế giới
Nguồn: IRSG
Page 3 of 28
3. Dự báo cung cầu cao su thế giới
Theo dự báo Tập đoàn nghiên cứu cao su quốc tế (IRSG), thị trường cao su thế giới năm 2008 sẽ
tương đối cân đối giữa cung và cầu, với sản lượng dự kiến là 9,85 triệu tấn, còn mức tiêu thụ ở
mức 9,84 triệu tấn. Nhưng năm 2009 thị trường cao su thế giới sẽ thiếu 230.000 tấn cao su thiên nhiên
bởi nhu cầu tăng nhanh hơn so với nguồn cung. Do nhu cầu cao su của Trung Quốc và các nước
tiêu thụ lớn khác sẽ tăng cao 3% nên sản lượng của những nước sản xuất cao su không đáp ứng được.
Sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu dự báo sẽ đạt 10,16 triệu tấn vào năm 2009, thấp hơn mức tiêu thụ là
10,39 triệu tấn. Thị trường cao su thế giới vẫn được dự báo tăng vững ít nhất cho tới năm 2012. Sản lượng tiêu thụ
cao su tự nhiên trong các năm tới tuy không nhiều như trước nhưng theo dự báo nhu cầu cao su thế giới sẽ tiếp
tục tăng nhẹ. Thị trường ôtô vẫn là nhân tố chính cho sự tăng trưởng. Dẫn đầu về nhu cầu là Trung Quốc được dự
báo sẽ tăng khoảng 8%, tiếp đến là Mỹ với 4,1% và Liên minh châu Âu với 2%.
Biểu 5: Tình hình dự báo cung cầu cao su tự nhiên

Nguồn: IRSG
Cầu Cung Cung-Cầu
II- Ngành cao su Việt Nam
1. Tình hình sản xuất cao su
Nhờ giá cao su liên tục tăng cao trong nhiều năm qua góp phần kinh doanh thuận lợi và đạt hiệu
quả cao nên diện tích vườn cây cao su không ngừng được mở rộng. Hiện nay, cả nước hiện có hơn 500000
ha cao su được trồng tập trung ở Đông Nam Bộ (339000 ha), Tây Nguyên (113000 ha), Bắc Trung Bộ
(41500 ha) và duyên hải Nam Trung Bộ (6500 ha). Sản lượng đạt trung bình 450000 tấn/năm, trong đó trên 80%
sản lượng dùng để xuất khẩu. Lượng cao su xuất khẩu của Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam (VRG)
chiếm hơn 70%. Nhưng cho đến nay, Việt Nam mới có 63% diện tích cao su được đưa vào khai thác, do đó tiềm năng
phát triển còn rất lớn. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam còn đang tích cực đầu tư trồng mới các đồn điền cao su
lớn tại Lào và Campuchia bên cạnh việc phát triển nguồn cao su trong nước.Từ năm 2004 đến nay, giá cao su
nguyên liệu tăng liên tục, trong khi các đơn vị cao su quốc doanh hầu như không còn đất để mở rộng diện tích trồng
mới thì người dân ở nhiều địa phương trong nước ta đổ xô trồng cao su với mức tăng bình quân 3%/năm và được dự
báo sẽ tăng cao hơn trong năm 2008. Riêng tại khu vực Đông Nam Bộ bình quân mỗi năm diện tích cao su
tiểu điền tăng từ 13000 đến 20000 ha. Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (VRA), đến năm 2007, diện tích cao
su tiểu điền chiếm khoảng 253320 ha, bằng 46,1% tổng diện tích với trên 75000 hộ trồng cao su ở 24 tỉnh thành.
Mục tiêu mà Chính phủ đưa ra là đến năm 2010, diện tích cao su VN sẽ tăng lên 700000 ha so với 549600 ha hiện nay,
Page 4 of 28
trong đó diện tích trồng mới chủ yếu là cao su tiểu điền (dự kiến chiếm 350000 ha trong 700000 ha). Tuy nhiên diện
tích cao su tiểu điền được đầu tư vốn nhỏ, diện tích nhỏ lại đa phần nằm ở vùng sâu vùng xa nên rất khó để đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào áp dụng đồng bộ. Bên cạnh đó, cao su tiểu điền trồng phân tán nên việc thu gom mủ gặp nhiều
khó khăn, chất lượng mủ giảm và giá thành cao. Sản phẩm làm ra chưa gắn với khâu chế biến, thường bị tư thương ép
giá khiến người nông dân chưa được hưởng lợi tương xứng với những thành quả mà họ đáng được hưởng.
Biểu 6: Diện tích trồng cao su theo vùng
Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam
Sản lượng cao su thiên nhiên của Việt Nam trong những năm qua tăng khá mạnh, từ 290,8 nghìn
tấn năm 2000 lên 601,7 nghìn tấn năm 2007. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000-2007 đạt
11,95%/năm, cao hơn so với mức bình quân của thế giới khoảng 2%/năm. Tuy nhiên năm 2007 tỷ lệ
này giảm đáng kể so với các năm trước đó xuống còn 8,4%, nguyên nhân chính là do sản lượng mủ

cao su giảm do ảnh hưởng xấu của thời tiết trong năm và diện tích cho mủ tăng không đáng kể. Sản lượng
khai thác mủ cao su của các đơn vị thuộc Tập đoàn công nghiệp cao su Việt nam trong 6 tháng đầu năm
2008 sụt giảm so với kế hoạch do đầu năm 2008 bệnh phấn trắng phát sinh, phát triển trên hầu hết diện tích
khai thác, tình hình mưa bão diễn ra sớm hơn với tần suất cao hơn các năm cũng làm ảnh hưởng đến việc khai thác ở
các đơn vị. Đến hết ngày 30/6/2008, các đơn vị sản xuất cao su đã khai thác được 81222 tấn, đạt 26,9% kế hoạch
năm và thấp hơn 5,27% so với cùng kỳ năm 2007. Tuy nhiên, doanh thu và lợi nhuận của Tập đoàn vẫn có
sự tăng trưởng do giá bán mủ cao su ổn định ở mức cao.
Biểu 7: Sản lượng sản xuất cao su của VN
Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam
2. Thị trường tiêu thụ
Cao su luôn là ngành xuất khẩu mũi nhọn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xuất khẩu có giá trị
cao. Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam là đơn vị chính cung ứng gần như tất cả sản lượng mủ cao su xuất khẩu
Page 5 of 28
cũng như tiêu thụ trong và ngoài nước, chiếm tỷ trọng quy mô trên 70% toàn ngành cao su Việt Nam, là hạt
nhân phát triển cao su ra diện rộng. Đặt biệt, Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam còn được Chính phủ giao
trách nhiệm phát triển 150000 ha cao su tại Lào và Campuchia, 50000 ha cao su tại Tây Nguyên, 100000
ha cao su tại Tây Bắc.
Tốc độ phát triển bình quân của xuất khẩu cao su trong giai đoạn 2001-2006 là 17,66%, cao nhất trong các nước
xuất khẩu cao su như Thái Lan 2,37%, Indonesia 5,27%, Malaysia 3,52%. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng
rất cao nhưng chủ yếu do giá xuất khẩu tăng đột biến còn sản lượng xuất khẩu tăng không đáng kể, chỉ khoảng 10%.
Xuất khẩu cao su năm 2007 của Việt nam đạt 700 nghìn tấn, so với năm trước đạt xấp xỉ về lượng, tăng 5,6% về kim
ngạch. Từ năm 2002-2007, sản lượng xuất khẩu cao su của Việt Nam tăng 173%, doanh thu tăng gần 600%, đạt 1,36
tỉ USD so với 230 triệu USD năm 2002. Dự đoán sản lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới sẽ tăng
4% và doanh thu xuất khẩu tăng 12,4% so với năm 2007. Trong kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam, cao su chế
biến mới chỉ đạt 150 triệu USD trong năm 2007, với mặt hàng chính là săm lốp chiếm 11% doanh thu.Mặt
khác, giá cao su xuất khẩu bình quân năm 2007 đạt khoảng 1944 USD/tấn, tăng 7% so với năm trước, nhưng xuất
khẩu cao su chỉ đạt khoảng 85% về lượng và 94% về kim ngạch so với kế hoạch năm. Như vậy cao su là một trong
những mặt hàng không đạt được mục tiêu kế hoạch xuất khẩu của năm 2007.
Hiện nay, Việt Nam có gần 10 chủng loại cao su xuất khẩu, nhưng cao su khối SVR3L vẫn chiếm tỉ lệ cao
nhất, tới 70% tổng sản lượng xuất khẩu. Đây cũng là chủng loại cao su xuất được giá cao nhất hiện nay so với các

chủng loại khác. Trong năm 2007, cao su khối SVR3L là chủng loại xuất khẩu chiếm tỉ trọng cao nhất, chiếm 42,78%
tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước đạt 308,58 ngàn tấn với trị giá trên 641 triệu USD/tấn, tăng 11,72% về
lượng và tăng 18,83% về trị giá so với năm 2006. Giá xuấtkhẩu trung bình đạt 2078 USD/tấn, tăng 6,35% so với
giá xuất khẩu trung bình năm ngoái. Giá xuất khẩu loại cao su này sang Cộng hoà Séc đạt cao nhất, đạt 2326 USD/
tấn, tăng 11% so với năm ngoái. Đáng chú ý, giá xuất khẩu trung bình cao su khối SVR3L năm 2007 sang thị trường
Malaysia lại giảm 2% so với giá xuất khẩu trung bình năm 2006, xuống còn 2.066 USD/tấn.Trong khi đó, xuất khẩu
mủ cao su Latex lại giảm, giảm 2,93% về lượng nhưng lại tăng 1,19% về trị giá so với năm 2006. Giá xuất
khẩu trung bình đạt 1300 USD/tấn, tăng 4,25% so với xuất khẩu trung bình năm 2006. Loại cao su này được xuất chủ
yếu sang các thị trường Bỉ, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc.
Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với thị trường xuất khẩu lớn
nhất là Trung Quốc (chiếm tới 60% lượng xuất khẩu). Năm 2007, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc giảm
11,54% về lượng và giảm 4,07% về trị giá so với năm 2006, nhưng vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của
nước ta, đạt 415,7 ngàn tấn với trị giá 816,7 triệu USD. Các thị trường khác chỉ ở mức 5% trở xuống, chiếm từ 4-
5% là Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Đức. Lượng cao su xuất khẩu sang một số thị trường khác trong năm
2007 cũng giảm như xuất khẩu sang Đức giảm 4,05%, Nga giảm 11,54%, Bỉ giảm 7,98%, Italia
giảm 19,42% so với năm 2006. Riêng thị trường Malaysia tăng rất đáng kể, gấp hơn 2 lần so với năm 2006,
đạt trên 34 ngàn tấn. Đáng chú ý, trong năm 2007 xuất khẩu cao su sang thị trường Malaysia tăng rất mạnh, tăng tới
236,6% về lượng và tăng 254,07% về trị giá so với năm 2006.
Page 6 of 28
Mặc dù lượng xuất khẩu cao su của Việt Nam rất lớn nhưng hơn 90% sản lượng cao su của Việt Nam phục vụ
xuất khẩu dưới hình thức cao su nguyên liệu thô, chỉ có 10% chiếm khoảng 50000 tấn là được chế biến phục vụ cho
thị trường trong nước và xuất khẩu. Tỉ lệ này quá thấp so với nguồn cao su nguyên liệu có khả năng phục vụ
sản xuất và tiêu dùng. Do đó, lợi nhuận từ cao su thấp hơn rất nhiều so với Malaysia hay Thái Lan. Mặt khác, hình
thức gia công, quy mô sản xuất còn nhỏ và năng suất của cao su cũng chưa thực sự đạt được như mong muốn. Vì
vậy, những mặt hàng thị trường cần và có giá cao như cao su ly tâm, SVR10, 20… thì Việt Nam sản xuất ít, trong khi
đó các loại SVR3L giá thấp, thị trường trên thế giới cần ít (ngoài Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu nhiều) nên Việt
Nam bị phụ thuộc rất lớn vào thị trường này. Một điểm yếu nữa của cao su Việt Nam là hầu như không có thương
hiệu trên thị trường nên luôn phải bán với giá thấp hơn so với các nước khác. Để thúc đẩy phát triển ngành
chế biến cao su, cao su Việt Nam cần phải đa dạng hoá sản phẩm, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, phát triển chế biến
sản xuất, thay đổi cơ cấu ngành hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các thị trường như EU, Bắc Mỹ và giảm phụ

thuộc vào thị trường Trung Quốc.
Tính đến hết tháng 7/2008, tổng lượng cao su xuất khẩu đạt khoảng 299 ngàn tấn với trị giá trên 738
triệu USD, giảm 15,51% về lượng nhưng lại tăng 17,77% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2007. Giá
cao su trong tháng 7 đạt mức cao nhất kể từ đầu năm và cao nhất từ trước đến nay, đạt bình quân là 3008
USD/tấn, hơn cùng kỳ năm trước là 58,1%. Chủng loại cao su được xuất khẩu nhiều nhất trong tháng 7 vẫn
là SVR3L (43,5%), kế đến là SVR10 (17,2%), latex (7,9%). Hầu hết, các chủng loại đều giảm lượng
xuất khẩu, giảm nhiều nhất cao su hỗn hợp (-93%). Riêng SVR10, Skim và RSS 3 tăng so với cùng kỳ
năm 2007. Thị trường xuất khẩu chính trong 7 tháng đầu năm 2008 là Trung Quốc, đạt 199142 tấn, chiếm 64,6%
tổng sản lượng cao su xuất khẩu. Tiếp đến là thị trường Hàn Quốc, Đức và Đài Loan. Hầu hết lượng cao su
xuất khẩu sang các thị trường đều giảm, chỉ tăng ở thị trường Nhật và Thổ Nhĩ Kỳ.
Biểu 8: Thị trường xuất khẩu cao su 7 tháng
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tuy nhiên, giá cao su bắt đầu giảm từ tháng 8/2008 nhưng tốc độ tụt nhanh theo chiều thẳng đứng từ
đầu tháng 10 tới thời điểm này, chỉ trong vòng hơn 10 ngày, giá đã "trôi" khoảng 15 triệu đồng/tấn. Nếu như tháng
7/2008, mủ cao su đang đứng ở đỉnh cao nhất về giá (khoảng 58 triệu đồng/tấn) thì đến ngày 13/10/2008 chỉ còn
khoảng 30 triệu đồng/tấn. Theo Hiệp hội cao su Việt Nam, nguyên nhân khiến giá cao su giảm mạnh do giá dầu
thô thế giới giảm gần 50% khiến xu hướng sử dụng cao su tổng hợp từ dầu (chiếm khoảng 50%) trở lại, đã làm
giảm một phần nhu cầu cao su thiên nhiên. Quan trọng hơn, cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ và các nước châu
Âu đã làm chậm tốc độ phát triển kinh tế, lượng mua sắm ôtô và săm lốp ở các nước phát triển chững lại làm cho sức
mua cao su giảm. Bên cạnh đó, hiện nay cao su Việt Nam đang bước vào thời kỳ tăng sản lượng của cao su (từ tháng 9
đến tháng 12) nên lượng mủ cao su bán ra trên thị trường tăng mạnh làm cho giá mua mủ cao su tuột thê thảm.
Page 7 of 28
Mặc dù sản lượng cao su của Việt Nam vẫn tăng nhưng nguồn nhập khẩu cao su của Việt Nam từ các
nước láng giềng cũng chiếm một tỷ lệ tương đối. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội cao su Việt Nam, trong
7 tháng đầu năm 2008, nước ta nhập khẩu cao su từ Thái Lan đạt 24342 tấn; từ Nga 6836 tấn; từ Singapore
123 tấn; từ Pháp 808 tấn; từ Nhật Bản đạt 8261 tấn. Lượng cao su nhập khẩu của nước ta chủ yếu để tái xuất
khẩu, đặc biệt là sang Trung Quốc.
Định hướng của ngành cao su Việt Nam tới năm 2010 là nâng diện tích trồng cao su lên 700.000 ha
(gấp 1,5 lần hiện tại), sản lượng đạt 520.000 tấn mủ, chuyển đổi sản xuất cao su nguyên liệu và định hướng
phát triển sản xuất cao su công nghiệp, xuất khẩu cao su thành phẩm kết hợp cùng với cao su nguyên liệu.

Ngoài ra, ngành cao su nước ta cần phải thay đổi cấu trúc sản xuất theo tiến trình phát triển của ngành để
khai thác triệt để những thế mạnh của cây cao su, tăng cường năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cùng với kế
hoạch chung cho toàn ngành đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020.
3. Đánh giá ngành theo mô hình SWOT
Điểm mạnh
· Ngành cao su nước ta đang có tốc độ phát triển nhanh chóng, vươn lên trở thành một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Ngành cao su đứng thứ 7 trong 10 ngành có giá trị xuất khẩu cao nhất Việt Nam
và đang đứng thứ 4 thế giới về số lượng xuất khẩu.
· Cho đến nay, Việt Nam mới chỉ có 63% diện tích cao su được đưa vào khai thác, do đó tiềm năng
phát triển còn rất lớn. Bên cạnh việc phát triển nguồn cao su trong nước, các doanh nghiệp cũng đang tích
cực đầu tư trồng mới các đồn điền cao su lớn tại Lào và Cam pu chia .
· Việt Nam được nhóm 3 nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới (Thái Lan, Indonesia và Malaysia)
mời gia nhập Consortium cao su quốc tế (IRCO) để cùng hợp tác giữ bình ổn giá cao su thiên nhiên trên thị
trường thế giới. Đây là một thuận lợi lớn cho ngành xuất khẩu cao su Việt Nam bởi vì IRCO hiện đang
chiếm 75% tổng sản lượng cao su tự nhiên thế giới, với sự tham gia của Việt Nam, thị phần của IRCO sẽ
tăng lên 80%.
Điểm yếu
· Ngành cao su được xác định là một trong những ngành sản xuất công nghiệp có thế mạnh của công
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, cao su là ngành phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, nhất là ảnh hưởng của mưa
bão, nắng nóng. Trong những năm gần đây thời tiết diễn biến thất thường ảnh hưởng rất nhiều đến năng
suất khai thác mủ của cây cao su. Những trận mưa bão đã phá hủy rất nhiều diện tích trồng cao su của nước
ta, làm giảm đáng kể sản lượng khai thác trong khi nhu cầu ngày càng gia tăng dẫn đến sự chênh lệch giữa
cung và cầu cao su ngày càng lớn.
· Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng khai thác cao su tự nhiên nhiều nhất thế giới,
nên diễn biến tích cực của ngành cao su tự nhiên thế giới thời gian qua đã tác động tăng trưởng ngành cao su
Việt Nam. Tuy nhiên khoảng cách về sản lượng khai thác hàng năm của Việt Nam so với các nước khác như
Thái Lan (gần 3 triệu tấn), Indonesia (2 triệu tấn) và Malaysia (trên 1 triệu tấn)…là rất lớn, nên Việt Nam
Page 8 of 28
không chủ động được về giá cũng như cung cầu sản lượng mà hoàn toàn phụ thuộc vào biến động của thị
trường thế giới.

· Vườn cây cao su của nước ta ngày càng già cỗi, một số vườn cây kém hiệu quả được tổ chức để
thanh lý trồng lại, trong khi đó đất tốt để trồng cây cao su không còn nhiều vì thế diện tích trồng cao su khó
có thể mở rộng. Không chỉ thế, công nghệ chế biến mủ cao su của các công ty hiện đang dừng lại ở mức sơ
chế, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là bán thành phẩm. Trong tương lai, nếu phải cạnh tranh về chất lượng
hàng hóa thì các doanh nghiệp cao su Việt Nam sẽ khó giành được thị phần. Tuy nhiên, các chuyên gia tài
chính vẫn cho rằng đây là nhóm ngành có tốc độ phát triển ổn định, lâu dài, phù hợp với những chiến lược
đầu tư dài hạn.
· Kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007 tăng trưởng rất cao, nhưng chủ
yếu do giá xuất khẩu tăng đột biến còn sản lượng xuất khẩu tăng không đáng kể, chỉ khoảng 10%. Mủ cao su của Việt
Nam được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc (chiếm tới 60%) mà thị trường này thường có nhiều biến động, giá cả
diễn biến thất thường do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của ngành cao su trong nước. Ngoài ra, nhiều quốc gia đang
gia tăng diện tích trồng cao su của mình như Brazil, Trung Quốc điều này sẽ làm gia tăng sự cạnh tranh trong
các năm tới đối với ngành cao su Việt Nam.
Cơ hội
· Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ cao su thế giới trên dưới 20 triệu tấn/năm, bao gồm cả cao su tự nhiên (có đặc
tính đàn hồi và dẻo dai) và cao su tổng hợp (có đặc tính cứng và chống mài mòn cao), trong đó cao su tổng hợp chiếm
một tỷ lệ tương đối lớn khoảng 60%, được sản xuất từ nguồn nguyên liệu chính là dầu mỏ - sản phẩm cạnh tranh
trực tiếp với cao su tự nhiên. Vì vậy, biến động của giá dầu thế giới đã tác động không nhỏ đến nhu cầu tiêu
thụ cao su tự nhiên của thế giới.
Biểu 9: Diễn biến giá dầu thô và giá cao su tự nhiên
Nguồn: Tổng cục thống kê
Giá dầu thô từ năm 2003 có xu hướng tăng mạnh mẽ, đặc biệt là từ năm 2007 đến những tháng đầu năm 2008.
Nguyên nhân chính là do nhu cầu tiêu thụ dầu của thế giới giai đoạn này là rất lớn (trên 80 triệu thùng/ngày) dẫn tới
việc giá dầu vượt quá khoảng giá 40-50 USD/thùng. Một vài yếu tố quan trọng khác dẫn tới sự tăng lên của giá dầu
Page 9 of 28
đó là sự suy yếu của đồng USD và sự phát triển liên tục và nhanh chóng của các nền kinh tế châu Á nhất là hai nước
lớn và đông dân là Trung Quốc và Ấn Ðộ với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm lên đến gần 10%. Trong khi đó thì
mức sản xuất không thể gia tăng theo kịp vì các quốc gia sở hữu các mỏ dầu không thể đầu tư nhanh chóng vào các
máy móc hay giàn khoan tối tân để có thể gia tăng mức sản xuất theo kịp mức cầu. Mặt khác, các trận bão
nhiệt đới năm 2005 đã gây nên tổn thất cho hệ thống lọc dầu của Mỹ và các nước khác, cộng với việc chuyển từ việc

sử dụng hỗn hợp Ête, Butila và Metal sang sử dụng công nghệ ethanol cũng đóng góp vào sự tăng giá dầu. Tuy nhiên,
sang quý 3/2008 giá dầu thô trên thế giới đang có xu hướng giảm, nhu cầu sử dụng cao su tổng hợp tăng lên khiến
cho nhu cầu cao su tự nhiên chững lại và giá cao su tự nhiên có xu hướng ổn định. Đồng thời dầu thô là nguyên
liệu đầu vào để sản xuất cao su tổng hợp - sản phẩm thay thế của cao su tự nhiên. Vì vậy khi giá dầu thô tăng sẽ tác
động tới giá thành của cao su tổng hợp, làm cho giá tăng. Khi đó nhu cầu sử dụng cao su tự nhiên để thay thế cao su
tổng hợp sẽ tăng, dẫn đến giá cao su tự nhiên sẽ tăng. Điều này được thấy rõ trong thực trạng của những năm
qua khi giá cao su tự nhiên tăng mạnh, giá năm 2007 (2078 USD/tấn) tăng gấp 3 lần giá cao su năm 1998 (665 USD/
tấn). Theo dự báo của Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế thì mức tiêu thụ cao su của thế giới được dự đoán là 31,8
triệu tấn vào năm 2020, tăng hơn 10 triệu tấn so với năm 2006.
· Ngành công nghiệp săm lốp ô tô là ngành tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của cao su tự nhiên. Hàng năm ngành
công nghiệp săm lốp ô tô toàn cầu tiêu thụ khoảng 50% sản lượng cao su. Thị trường ô tô đã phát triển mạnh không
chỉ ở các nước phát triển mà tại các nước mới phát triển và đang phát triển như Hàn Quốc, Trung Quốc, các nước
Đông Nam Á. Đáng kể nhất là hai cường quốc về dân số là Trung Quốc và Ấn Độ, những quốc gia có tốc độ phát triển
kinh tế rất cao trong những năm gần đây và có ngành công nghiệp săm lốp ô tô đang phát triển nhanh nhằm đáp ứng
nhu cầu ô tô đang tăng của thị trường thế giới và hơn hết đó là nhu cầu rất lớn tại chính thị trường của hai quốc
gia này. Chính vì vậy, ngành cao su tự nhiên thế giới (sử dụng nhiều trong ngành sản xuất lốp xe, đặc biệt là lốp
xe Radial đang được ưa chuộng) những năm qua đã có được sự phát triển mạnh mẽ.
· Đồng thời, việc gia nhập WTO đã mang lại những ảnh hưởng tích cực và tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc
xuất khẩu các sản phẩm cao su của Việt Nam. Gia nhập WTO Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế khi
xuất khẩu sang nhiều nước và có nhiều cơ hội tốt để thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển.
Các doanh nghiệp sản xuất cao su của Việt Nam sẽ có cơ hội hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng
các nhà máy chế biến cao su để có thể sản xuất cao su có giá trị cao, tạo điều kiện chuyển đổi thị trường. Đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam phát triển mạnh cũng đang làm tăng giá trị cho ngành cao su, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô,
tăng tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm có giá trị kinh tế. Với lợi thế đó, ngành cao su phải đa dạng hoá sản phẩm, phát triển
sản xuất chế biến, thay đổi cơ cấu ngành hàng, thay đổi cấu trúc sản xuất để khai thác triệt để thế mạnh, tăng cường
năng lực cạnh tranh, ưu tiên đầu tư và phát triển các sản phẩm có giá trị cao, đẩy mạnh nghiên
cứu thị trường, marketing, lựa chọn và tiếp thu công nghệ, đào tạo nâng cao chất lưọng nguồn nhân lực để có thể
đứng vững trên thị trường.
· Các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước đang có tín hiệu lạc quan, lạm phát được kiểm soát, lãi suất
đang có xu hướng giảm, giá xăng dầu trên thế giới đang có xu hướng tăng trở lại, nhu cầu của các nước tiêu thụ tiếp

Page 10 of 28
tục tăng mạnh và nguồn dự trữ ở cả các nước sản xuất và các nhà nhập khẩu, nhất là các hãng sản xuất lốp xe đều eo
hẹp do giá quá cao vào năm 2007 khiến người mua không dám mua nhiều nên không củng cố được kho dự trữ.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực cao su có điều kiện phát triển bền
vững.
Tóm lại, ngành cao su tự nhiên thế giới trong nhiều năm qua đã có được nhiều yếu tố thuận lợi, hỗ trợ phát
triển như: kinh tế thế giới khởi sắc, đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ
đã làm gia tăng nhu cầu cao su tự nhiên trong ngành sản xuất vỏ xe ô tô thế giới và các ngành công nghiệp chế biến
sản phẩm sau cao su khác như: găng tay, sản phẩm cao su y tế và
giá dầu thô tăng đã làm cho tăng chi phí sản xuất cao su tổng hợp, sản phẩm duy nhất có thể thay thế cao su tự
nhiên nên tác động làm tăng giá cao su tự nhiên. Như vậy, trong giai đọan từ nay đến 2010, theo dự báo thị trường,
nhu cầu tiêu thụ cao su tiếp tục tăng, giá cao su vẫn ổn định và duy trì ở mức cao, thị trường tiêu thụ thuận lợi
mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà sản xuất.
Thách thức
· Cao su là một ngành phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết nhất là ảnh hưởng của mưa bão, nắng nóng.
Là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên những ảnh hưởng từ thiên tai là khó tránh khỏi.
· Diện tích đất thích hợp để trồng cây cao su không những không thể mở rộng mà còn phải đối diện
với nguy cơ bị thu hẹp chuyển sang sử dụng cho những mục đích khác. Thêm vào đó, các vườn cao su lại đang trong
thời kỳ năng suất giảm do hết tuổi khai thác, một số vườn cây phải thanh lý trồng lại, nên sản lượng chung của toàn
ngành đang có chiều hướng giảm dần. Các doanh nghiệp cao su đã có hướng phát triển sang các nước lân cận nơi
còn rất nhiều tiềm năng phát triển cây cao su. Tuy nhiên, việc trồng cao su tại Lào và Campuchia cũng không
hoàn toàn thuận lợi do cũng có rất nhiều doanh nghiệp từ Trung Quốc và Thái Lan sang đầu tư trồng cao su.
· Ngành cao su tự nhiên thế giới đã phục hồi trở lại có sự đóng góp không nhỏ từ nhu cầu tiêu thụ cao su tự
nhiên của nền kinh tế Trung Quốc (chiếm 21% nhu cầu của thế giới) chủ yếu là ngành công nghiệp ô tô và vỏ xe là sản
phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu là cao su tự nhiên. Nhưng liệu rằng Trung Quốc, Ấn Độ hay nhiều quốc gia khác có
tiếp tục tập trung phát triển ngành công nghiệp ô tô khi mà những lợi thế so sánh về ngành ô tô bị triệt tiêu do tác
động của giá cao su tự nhiên tăng nhanh, chi phí nhân công tăng theo sự phát triển của nền kinh tế và đáng kể nhất
đó là nhu cầu sử dụng ô tô thế giới sẽ bão hòa một khi nhu cầu ô tô tại thị trường Trung Quốc và Ấn Độ không còn
đột biến hoặc khoa học thế giới phát triển phát minh những sản phẩm thay thế.
· Nhu cầu cao su tổng hợp luôn chiếm một tỷ lệ lớn gần 60% nhu cầu cao su thế giới, mặc dù giá dầu thô,

nguồn nguyên liệu chính sản xuất cao su tổng hợp, đã tăng mạnh trong những năm gần đây cùng với chính sách phát
triển chung của kinh tế toàn cầu ngày càng thân thiện với môi trường tự nhiên nên các quốc gia, nhà sản xuất
đều có khuynh hướng sử dụng cao su tổng hợp thay thế cao su tự nhiên để bảo vệ, hài hòa môi trường sống, sức
khỏe cộng đồng.
· Lạm phát tăng cao làm giá cả nhiều loại vật tư phục vụ cho sản xuất cao su tự nhiên tăng mạnh như hóa
chất, xăng dầu, phân bón.
Page 11 of 28
Nhận định của SHS
Ngành cao su nước ta đang có tốc độ phát triển nhanh chóng, vươn lên trở thành một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực. Cao su là một nhóm cổ phiếu tốt khi hoàn toàn không chịu tác động tiêu cực từ các yếu
tố kinh tế vĩ mô như giá nguyên vật liệu, đồng đô la trượt giá, lãi suất tăng cao. Đặc biệt, các công ty cao su có nguồn
tiềm năng dồi dào nên thường rất ít vay vốn. Những ảnh hưởng của yếu tố lạm phát tác động lên chi phí sản xuất của
doanh nghiệp ngành cao su tương đối thấp so với các ngành khác do đặc thù của ngành trồng và khai thác mủ cao su là
sử dụng nhiều lao động nên chi phí nhân công trực tiếp chiếm 40% doanh thu theo định mức do Tập đoàn công nghiệp
cao su Việt Nam ban hành, gần 70% giá thành sản xuất. Ngoài ra, các chi phí khác như phân bón, công cụ dụng cụ
phục vụ cho việc khai thác và đựng mủ cao su chiếm khoảng 10% giá thành sản xuất. Tới năm 2010, Việt Nam sẽ phát
triển khu vực trồng cao su lên tới 700000 ha, gấp 1,5 lần so với diện tích hiện tại và sản lượng được mong đợi có thể
lên tới 520000 tấn cao su.
Tuy nhiên hiện nay giá cao su thiên nhiên đang giảm do giá dầu giảm mạnh khiến cho nhu cầu sử dụng
cao su tự nhiên tụt giảm. Hiện nay giá cao su của Việt Nam khoảng 27 triệu đồng/tấn, giảm hơn 46,55% so
với mức giá đỉnh điểm 58 triệu đồng/tấn vào đầu tháng 8/2008. Với những khó khăn và thách thức hiện tại cùng việc
phụ thuộc nhiều vào thời tiết và thị trường xuất khẩu Trung Quốc, đặc biệt là trong những năm gần đây thời tiết diễn
biến rất thất thường thì ngành cao su còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề là các doanh nghiệp trong ngành cao su cần phải
mở rộng đầu tư, nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh hoạt động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất
khẩu để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tạo dựng thương hiệu cho thị trường cao su của Việt Nam.
Trong dài hạn, tiềm năng tăng trưởng của ngành cao su vẫn rất tốt nên cơ hội đầu tư vào ngành là khả quan.
Phân tích doanh nghiệp trong ngành
Thống kê 5 doanh nghiệp cao su niêm yết trên 2 sàn và xem như là nhóm cổ phiếu đại diện cho ngành
cao su tự nhiên.
Bảng 1: Các thông số tài chính của một số doanh nghiệp cao su 4 quý gần nhất (tính đến quý II/2008)

Mã EPS P/E P/B ROA ROE Nợ/VC Nợ/TTS Khả năng
thanh toán
tức thời
Tỷ lệ lãi
ròng
HRC 6919 4,57x 1,68x 32,65% 39,11% 0,08x 0,07x 6,44x 41,71%
TRC 6104 6,13x 2,50x 21,71% 37,73% 0,43x 0,30x 1,43x 35,18%
TNC 2245 4,99x 0,96x 15,65% 19,02% 0,23x 0,18x 2,56x 24,41%
DRC 5814 4,39x 1,62x 12,16% 36,67% 2,26x 0,69x 1,47x 5,55%
DPR 5969 7,49x 2,64x 20,31% 34,46% 0,47x 0,32x 1,11x 32,97%
TB Ngành 5,51x 1,88x 20,50% 33,40% 0,69x 0,31x 2,60x 27,96%
Trong phần phân tích doanh nghiêp, lựa chọn 3 doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành cao su tự nhiên
Việt Nam đó là Công ty cổ phần cao su Đồng Phú (DPR), Công ty cổ phần cao su Hòa Bình (HRC) và Công
ty cổ phần cao su Tây Ninh (TRC) để phân tích chi tiết hơn.
Page 12 of 28
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ (DPR)
1. Phân tích SWOT
Điểm mạnh
- Trong quá trình hoạt động, công ty luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của Tập đoàn công nghiệp cao su Việt
Nam, của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng khác nên hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều
thuận lợi.
- Công ty có chế độ đãi ngộ, khen thưởng thích đáng cho cán bộ nhân viên theo tiêu chí sản lượng khai
thác tạo động lực thúc đẩy cho toàn thể cán bộ nhân viên luôn tích cực trong lao động sản xuất, do đó năng suất khai
thác tăng đều qua các năm.
- Công tác quản lý chi phí trong khai thác, chế biến xuất khẩu của công ty rất có hiệu quả. Hiện nay công ty
đang quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã được tổ chức QMS (Australia) và QUACERT (Việt
Nam) đồng chứng nhận nhờ đó công ty có thể giảm được giá thành trong sản xuất.
Điểm yếu
- Diện tích khai thác của công ty có quy mô tương đối nhỏ so với các doanh nghiệp khác trong ngành và có xu
hướng giảm.

- Diện tích vườn cây của công ty trải rộng trên nhiều địa bàn khác nhau, trong khi cây và mủ cao su có giá trị
cao nên công tác quản lý vườn cây và sản lượng khai thác của công ty trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn.
- Tiến độ canh tác, khai thác mủ cao su hoàn toàn bị ảnh hưởng bởi thời tiết nên ít nhiều đã ảnh hưởng
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ hội
- Công ty tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi về việc thực hiện cổ phần hoá, đây là một lợi thế của
công ty trong việc tích luỹ vốn ban đầu để hoạch định các kế hoạch đầu tư.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng trưởng ổn định và ngày càng tạo được chỗ đứng vững chắc
trên thị trường trong nước và quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển trong tương lai.
- Bình Phước là một trong những tỉnh có chất lượng đất khá tốt (đất đen, đất đỏ bazan, đất phù sa chiếm
61,13% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh) so với cả nước và là điều kiện hết sức quan trọng trong việc phát triển sản
xuất nông nghiệp của tỉnh đặc biệt là cây cao su. Là một công ty trên địa bàn của tỉnh Bình Dương nên công ty cũng
có cơ hội mở rộng sản lượng khai thác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thách thức
- Sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào thời tiết, nhất là ảnh hưởng của mưa, gió lốc, nắng nóng.
- Do trên 50% sản lượng công ty là xuất khẩu nên ảnh hưởng của tỷ giá là rất lớn.
2. Nguồn nguyên liệu và thị trường
Khai thác và chế biến cao su tự nhiên cung cấp cho ngành sản xuất ô tô và các ngành khác là hoạt động
kinh doanh chính của công ty. Lợi thế của DPR là vườn cây được trồng tại Bình Phước - một trong những tỉnh
Page 13 of 28
có chất lượng đất khá tốt phù hợp cho phát triển cây cao su do đó công ty có thể chủ động về nguồn nguyên vật liệu
nếu đảm bảo được năng suất và diện tích trồng cây cao su. Diện tích vườn cây cao su đang khai thác của công
ty là 8303,68 ha, trong đó có 42% diện tích vườn cây trong độ tuổi cho năng suất cao nhất (18-23
tuổi) là nguồn nguyên liệu chính của công ty.
Biểu 2: Cơ cấu vườn cây cao su
Nguồn: DPR
Sản lượng khai thác và thu mua của công ty khá ổn định qua các năm. Hằng năm, sản lượng thu mua
mủ từ bên ngoài của DPR không cao, dao động từ 3000 đến 6000 tấn/năm (chiếm khoảng 16% tổng sản lượng
mủ của DPR). Trong tương lai gần (2008-2010) công ty sẽ duy trì diện tích đất trồng hiện tại. DPR đang đẩy mạnh
thâm canh tăng năng suất vườn cây trên diện tích hiện có , xây dựng kế hoạch thanh lý tái canh hợp lý để vừa có cơ

cấu vườn cây giống mới năng suất cao. Sản phẩm cao su của công ty một nửa được tiêu thụ trong nước, phần
còn lại được xuất khẩu sang các nước Châu Âu: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Anh, Tây Ban Nha. Với tình hình sản xuất
của công ty trong những năm qua và những dự án trên thì khả năng phát triển của công ty trong tương lai là rất khả
quan.
Biểu 3: Sản lượng khai thác của DPR
Nguồn: DPR
3. Phân tích hoạt động kinh doanh của DPR
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DPR có sự tăng trưởng tốt qua các năm. Tài sản của công ty năm 2006 tăng
đột biến do tác động của việc đánh giá lại tài sản để cổ phần hóa làm cho tài sản tăng lên nhiều. Doanh thu của công
ty trong giai đoạn từ năm 2005-2007 tăng trưởng cao bình quân tăng trên 20%/năm. Đây là kết quả của việc giá
bán tăng mạnh trong thời gian qua. Bên cạnh đó, yếu tố sản lượng tiêu thụ với sản lượng tự khai thác tăng khá
đều cũng là một phần đóng góp cho việc tăng doanh thu tuy không đáng kể. Doanh thu năm 2006 tăng 38,99% do giá
bán và sản lượng tiêu thụ tăng mạnh, đây được coi là một năm thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất cao su.
Nhưng sang năm 2007 doanh thu tăng trưởng chậm lại do có diện tích cây sẽ phải thanh lý và trồng lại. Lợi
nhuận sau thuế năm 2007 vẫn tăng đột biến so với 2006 do công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm
Page 14 of 28
2007 (khoảng 60 tỷ), tiếp tục hưởng trong năm 2008 nhờ cổ phần hóa và niêm yết cổ phiếu. Ngoài ra, năm 2007 DPR
cũng không bị ảnh hưởng bởi đợt bão, giá dầu thế giới cùng thời điểm cũng tăng cao, đây là những yếu tố chính tạo
nên mức tăng trưởng lợi nhuận đột biến. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cao su vẫn đóng vai trò chủ chốt
trong cơ cấu lợi nhuận do giá bán thuận lợi cùng với việc kiểm soát chi phí tốt.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của DPR trong 3 năm
Đv: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006 2007 6 tháng/2008
Giá trị Giá trị T/trưởng Giá trị T/trưởng Giá trị
Tổng tài sản
536,56 1.691,72 215,29% 1.133,61 -32,99% 962,29
Nợ phải trả
128,74 1.220,01 38,99% 465,47 -61,85%

652,71
Doanh thu thuần
433,19 602,10 38,21% 703,80 16,89% 223,43
Lợi nhuận gộp 167,70 231,79 33,68% 255,79
10,36% 100,12
Lợi nhuận từ HĐKD
148,28 198,22 32,99% 225,39
13,71% 75,03
Lợi nhuận sau thuế
114,37 148,42 29,77% 230,25
55,13%
90,47
Nguồn: DPR
Cơ cấu vốn của công ty cũng có sự cải thiện đáng kể khi giảm tỷ lệ vốn vay. Trong vòng 6 tháng đầu
năm 2008, vốn vay của công tăng lớn hơn so với năm 2007 trong khi mức lãi suất cho vay của ngân hàng tăng, ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên mức vốn vay của 6 tháng đầu năm vẫn nhỏ hơn
năm 2006.
Trong năm 2007 các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty đều tăng
thấp hơn năm 2006 nhưng đều vượt kế hoạch năm 2007 do giá cao su thế giới biến động tăng cùng với việc
công ty đa dạng hóa sản phẩm, tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước trong khu vực châu Âu và châu Mỹ
đã mang lại lợi thế về giá bán cho công ty. Với mức tăng trưởng kinh doanh ổn định trong những năm qua cùng với
việc sản lượng khai thác và mua ngoài luôn được đảm bảo ổn định thì khả năng tăng trưởng của công ty trong
những năm tới vẫn rất khả quan. Đặc biệt, lợi nhuận từ hai mảng hoạt động tài chính và hoạt động khác sẽ
tăng dần tỷ trọng khi công ty tăng mạnh các khoản đầu tư tài chính vào một số dự án và kế hoạch thanh lý vườn
cây đã già trong những năm tới.
Bảng 5: Cơ cấu chi phí sản xuất
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 9 tháng đầu năm 2008 Dự báo quý 4/2008
Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT

Giá vốn hàng bán
367.455
61,0% 448.004 63,7% 323.018 61,3% 233.240 83,3%
Chi phí bán hàng
7.949 1,3% 10.676 1,5% 8.258 1,6% 4.676 1,7%
Chi phí quản lý
33.978 5,6% 27.927 4,0% 20.463 3,9% 9.240 3,3%
Chi phí tài chính 1.975 0,7% 10.664 1,5% 16.450 3,1% 4.760 1,7%
Tổng 413.357 68,7% 497.271 70,7% 368.189 69,9% 251.916 90%
Nguồn: DPR
Đặc thù ngành trồng và khai thác mủ cao su sử dụng nhiều lao động nên chi phí nhân công và nguyên
vật liệu (chi phí thu mua mủ bên ngoài) là hai yếu tố chính cấu thành nên cơ cấu chi phí của công ty và có xu hướng
Page 15 of 28
tăng qua các năm làm giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng theo. Tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm tới 60%
doanh thu của công ty qua các năm. Năm 2007, chi phí nhân công và nguyên vật liệu chiếm đến gần 90%
tổng chi phí sản xuất của công ty. Do đây là các khoản chi phí ít biến động và tương đối ổn định nên trong điều
kiện kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, giá cả hàng hóa thường biến động tăng nhanh thì đây là một lợi thế rất lớn của
DPR cũng như các công ty cao su khác có đặc thù tương tự. Chi phí khấu hao tài sản cố định của công ty chiếm
6% tổng chi phí và thấp hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành (HRC chiếm 6,7%; TRC chiếm 7% tổng chi
phí) nên công ty sẽ thuận lợi hơn trong việc mua sắm đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dự báo của
chúng tôi thì tỷ lệ chi phí trong tổng doanh thu của quý 4 chiếm 90%, trong giá vốn chiếm tỷ trọng nhiều nhất 83,3%.
Sở dĩ tỷ lệ chi phí trong doanh thu tăng cao do giá bán của công ty giảm mạhh trong khi cơ cấu các khoản chi phí
vẫn không đổi.
Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính của DPR
Khả năng sinh lợi
% Sức mạnh tài chính Lần
Tỷ lệ lãi gộp 36,34 Khả năng thanh toán nhanh 1,07
Tỷ lệ lãi từ hoạt động kinh doanh 30,86 Khả năng thanh toán tức thời 1,11
Tỷ lệ EBITDA
33,07 Nợ/Vốn chủ sở hữu 0,47

Tỷ lệ lãi ròng
32,97 Nợ/Tổng tài sản
0,32
Tăng trưởng % Hiệu quả quản lý %
Tăng trưởng doanh thu
16,89 Thu nhập trên tài sản (ROA) 20,31
Tăng trưởng lợi nhuận 55,29 Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
34,46
Tăng trưởng tài sản
-33,36 P/E
7,49x
Nguồn: DPR, SHS
DPR là một trong những doanh nghiệp hoạt động khá hiệu quả trong lĩnh vực trồng, khai thác và chế
biến cao su. Các chỉ tiêu trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty khá hiệu quả. Khả năng thanh toán của công
ty đều >1 tạo điều kiện cho công ty trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn với khách hàng, nhà đầu tư
cũng như khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn. Chỉ tiêu ROE của DPR thuộc loại cao so
với các doanh nghiệp đang niêm yết, nhờ lợi thể của ngành cao su tự nhiên thể hiện qua tỷ lệ lợi nhuận gộp biên cao.
Tuy nhiên, so với các công ty trong ngành thì chỉ số hoạt động của DPR chưa cho thấy sự nổi trội mặc dù đang sở hữu
diện tích rừng cao su tương đối lớn và ở độ tuổi khai thác cao.
4. Triển vọng phát triển của công ty
Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới vẫn chú trọng phát triển trồng và khai thác cây cao su. Các
vườn cây thanh lý sẽ được trồng lại bằng các giống cây mới và với tiến độ thay thế phù hợp để sản lượng khai thác
không bị sụt giảm nhiều. Để mở rộng diện tích cao su, công ty đã triển khai các dự án trồng cao su sang một số địa
phương khác và Campuchia, Lào như:
· Dự án cao su tại tỉnh Đắc Nông: với tổng diện tích 4000 ha trong đó 2000 - 3000 ha dùng trồng cao su, còn
lại để khoanh nuôi rừng. Đến nay công ty đã triển khai trồng được 175-180ha cao su và đã thực hiện giao đất được
350ha. Hiện nay công ty đang hoàn tất thủ tục thành lập Công ty Cao su Đồng Phú – Đắc Nông, trong đó DPR sẽ
nắm cổ phần chi phối trên 50%.
Page 16 of 28
· Dự án trồng 10000ha cao su tại Campuchia (tổng diện tích quy hoạch sẽ lên đến 13000ha) với suất

đầu tư khoảng 80tr/ha.
· Dự án hợp tác với Malaysia thành lập công ty Latexform để sản xuất 300 nệm và 400 gối các loại
với vốn dự kiến trên 150tỷ (10 triệu USD), đầu tư từ 1-2 năm, thời gian thu hồi vốn khoảng 2 năm. Nhà máy có 12
máy công suất 11000tấn/năm, sẽ tiêu thụ khoảng 4.000tấn/năm mủ latex. Sản phẩm sẽ được xuất khẩu 100%, trong đó
Malaysia sẽ bao tiêu 5 năm và được dán nhãn của tổng cục cao su Malaysia.
Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư vào một số công ty cổ phần và các dự án kết hợp với tập đoàn cao su
Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực cao su như:
· Dự án đường BOT đoạn từ Đồng Xoài đi Phước Long (thuộc tỉnh Bình Phước) và đuờng BOT
đoạn từ Tân Lập đến ngã ba Cổng Xanh (tỉnh Bình Dương) với tổng vốn đầu tư 43,82 tỷ đồng, đã đi vào giai
đoạn thu phí hoàn vốn.
· Tham gia góp vốn đầu tư vào các công ty như: Công ty cổ phần Gỗ Thuận An, khu công nghiệp
Hố Nai, Công ty cổ phần cao su Sa Thầy…với tổng vốn góp hơn 20 tỷ đồng.
Bảng 7: Kế hoạch lợi nhuận 2008-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Doanh thu thuần
847.657 981.628 857.565
Giá vốn hàng bán 475.843 515.244 513.521
Lợi nhuận gộp 371.814 466.385 344.045
Lợi nhuận từ HĐKD 328.127 442.917 330.758
Lợi nhuận sau thuế 337.806 454.125 340.549
Tổng tài sản 1.098.174 1.373.365 1.474.891
Nợ phải trả 261.124 279.991 254.105
Nguồn: DPR
Với những dự án và kế hoạch lợi nhuận trên trong tương lai sản lượng khai thác sẽ ổn định, nguồn vốn
để đầu tư vào các dự án gần như được đảm bảo đầy đủ với nguồn vốn huy động thông qua vay nợ trong 3 năm tới là
797,22 tỷ đồng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển tốt rong một vài
năm tới.
Nhận định của SHS:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng trưởng liên tục qua các năm. Doanh nghiệp ngày càng tự chủ
về nguồn vốn khi giảm đáng kể nguồn vốn vay tạo điều kiện cho công ty phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, ít
phụ thuộc vào sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong quý 3/2008 của DPR tăng trưởng rất tốt, lợi nhuận sau thuế quý 3
gấp hơn 2 lần quý 2. Trong quý 3/2008, tỷ lệ lãi ròng bình quân của cao su Đồng Phú là 34,55%.
Doanh thu của công ty trong quý 3/2008 tăng gấp hơn 2 lần so với 2 quý đầu năm. Bên cạnh đó, quý 3
và quý 4 hàng năm sản lượng khai thác mủ cao su của công ty tăng cao so với 2 quý trước đó nên theo nhận
định của chúng tôi doanh thu quý 4 của công ty sẽ đạt 280 tỷ đồng . Do trong quý 3 năm 2008 giá cao su
Page 17 of 28
trong nước giảm khoảng 23% và theo dự báo tỷ lệ chi phí trong doanh thu ở trên thì khả năng tỷ lệ lãi ròng
trong quý 4 chỉ đạt khoảng 14,5%. Do đó, khả năng lợi nhuận của quý 4 sẽ đạt 40,6 tỷ đồng. Vậy ước tính
lợi nhuận năm 2008 của DPR đạt 235,6 tỷ đồng.
EPS2008 forward = 5890 đồng/cp
P/E của DPR tính theo lợi nhuận của 4 quý gần nhất đang ở mức 7,49x cao hơn so với mức P/E của
ngành. Hiện nay giá cao su đang có xu hướng giảm, thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn tích lũy,
tăng giảm xen kẽ lẫn nhau do đó trong tương lai chỉ số P/E của ngành có thể giảm nên chỉ số P/E của công ty
cũng sẽ giảm, ước tính sẽ đạt 5,45x. Vậy mức giá hợp lý của cổ phiếu DPR sẽ là 32.101 đồng/cp
Với mức giá hiện tại (34.700đồng/cp của ngày 29/10/2008), DPR đang được giao dịch trên giá trị hợp
lý. Tuy nhiên với đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm trong ngành thì hoạt động kinh doanh của công ty trong
tương lai vẫn sẽ tăng trưởng tốt. Vì vậy DPR vẫn là một cổ phiếu đáng để xem xét đầu tư, đa dạng hóa danh
mục đầu tư. Nhưng cần phải lưu ý khi đầu tư vào cổ phiếu ngành cao su là tình hình kinh doanh chịu ảnh
hưởng lớn của thời tiết, một số yếu tố khó thể dự đoán trước. Do đó nhà đầu tư cũng nên cân nhắc kỹ yếu tố
này khi đầu tư.
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU HÒA BÌNH (HRC)
1. Phân tích SWOT
Điểm mạnh
- Đất tự nhiên của công ty đang quản lý sử dụng 5261 ha, độ dốc đa số <8%, rất phù hợp cho sản xuất
nông nghiệp và trồng cây lâu năm.
- Diện tích trồng cao su là 5071,8 ha so với các công ty khác như: DPR(8600 ha), TRC(6000
ha),

TNC(1600 ha). Ngoài ra còn thu mua mủ cao su của các hộ nông dân tiểu điền nên nguồn liệu tương
đối ổn định.
- Bộ máy cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm trong ngành cao su.
- Mô hình quản lý hiện tại đã và đang phát huy được hiệu quả.
- Nhà máy sơ chế ổn định về chất lượng sản phẩm, hệ thống xử lý nước thải được đánh giá đạt tiêu
chuẩn về môi trường, thuận lợi cho việc ổn định kế hoạch chế biến.
- Nhận thức của cán bộ công nhân viên về công ty cổ phần đã được nâng cao. Ý thức bảo vệ tài sản
công ty, chống trộm cắp mũ được cán bộ công nhân viên quán triệt với sự đồng thuận sâu sắc.
- Công ty xây dựng được mức độ tín nhiệm cao đối với Tổng công ty cao su Việt Nam và các đối tác chiến
lược trong và ngoài nước.
- Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối, nên công ty vẫn được thừa hưởng những chính sách chung về marketing,
đào tạo và chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến về ngành, chính sách mở rộng diện tích trồng sang các nước láng giềng
như: Lào, Camphuchia.
Page 18 of 28
Điểm yếu
- Diện tích đất trồng cây cao su tại chỗ của công ty khó được mở rộng.
- Vườn cây cao su trong thời kỳ năng suất giảm dần do hết tuổi khai thác, một số vườn cây kém hiệu quả được
tổ chức để thanh lý trồng lại, trong những năm gần đây không có diện tích mở cạo nên sản lượng chung của công ty
đang có chiều hướng giảm dần, ảnh hưởng đến doanh thu trong thời điểm giá tăng cao
- Do từ mô hình công ty nhà nước chuyển qua công ty cổ phần nên trong công tác quản lý cũng như nhận thức
của một bộ phận cán bộ công nhân viên còn những hạn chế nhất định.
Cơ hội và thách thức. Cùng với những cơ hội, thách thức chung của ngành, HRC còn có những cơ hội, thách
thức riêng như sau:
Cơ hội
- Công ty tiến hành niếm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đây là cơ hội tốt để công ty quảng
bá thương hiệu của mình, nâng cao hiệu quả huy động vốn cũng như kinh nghiệm quản lý.
- Công ty tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi về việc thực hiện cổ phần hoá, đây là một lợi thế của
công ty trong việc tích luỹ vốn ban đầu để hoạch định các kế hoạch đầu tư.
- Về tình hình kinh doanh: hợp đồng mua bán đã được ký kết dài hạn phần lớn số lượng sản xuất, sản
phẩm của công ty đã tạo được tín nhiệm trên thị trường

Thách thức
- Vườn cây cao su trong thời kỳ năng suất giảm dần do hết tuổi khai thác, một số vườn cây kém hiệu
quả được tổ chức để thanh lý trồng lại, nên sản lượng chung của công ty đang có chiều hướng giảm dần, ảnh
hưởng đến doanh thu trong thời điểm giá cao su tăng.
- Tình hình mất mủ cao su tuy đã có nhiều biện pháp hạn chế ngăn chặn, nhưng vẫn còn xảy ra, có lúc
có nơi diễn biến hết sức phức tạp, gay gắt.
2. Nguồn nguyên liệu và thị trường
Biểu 8: Cơ cấu năm tuổi vườn cây cao su
Nguồn: HRC
Hoạt động kinh doanh chính hiện nay của công ty gồm: trồng, khai thác và chế biến mủ cao su,
kinh doanh và gia công chế biến mủ cao su thô. Công ty có lợi thế là đóng trên địa bàn huyện Xuyên Mộc
- tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế quan trọng và năng
động, dẫn đầu về tốc độ phát triển kinh tế của cả nước. Đồng thời đất đai ở đây rất phù hợp cho sản xuất
nông nghiệp và trồng cây lâu năm, có vị trí thuận lợi về mặt giao thông, quan trọng về mặt quốc phòng.
Hiện nay nguồn nguyên liệu chính là vườn cây cao su do công ty quản lý và khai thác. Ngoài ra hàng
năm công ty có thu mua khoảng 1000 tấn mủ từ các hộ nông dân sản xuất tiểu điền. Từ sau năm 1986, diện
Page 19 of 28
tích trồng mới của công ty khá thấp do khoảng 48% diện tích vườn cây đang ở độ tuổi khai thác, chỉ hơn
10% vườn cây có độ tuổi nhỏ. Với cơ cấu vườn cây hiện nay thì công ty có thể đảm bảo cho sự ổn định sản
lượng khai thác trong các năm tới. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là mủ cao su thiên nhiên, chiếm
khoảng 50-60% sản lượng tiêu thụ của công ty. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Châu Âu, Đài Loan, Trung
Quốc, Tiệp Khắc trong đó Đài Loan và Châu Ấu là 2 thị trường lớn nhất.
3. Phân tích hoạt động kinh doanh của HRC
Trước năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng với tốc độ cao và thuộc loại tốt
nhất trong ngành do thị trường tiêu thụ cao su và giá bán cao su có nhiều thuận lợi. Công ty đã bán hàng
10060,934 tấn cao su khô với giá bán bình quân 31531000 đồng/tấn - mức giá bán cao nhất so với nhiều
năm trước. Mặt khác, công tác quản lý sản xuất kinh doanh được quan tâm thực hiện tốt, đại đa số công nhân
viên công ty đã thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng lao động, góp phần quyết định cho công ty thực
hiện vượt mức kế hoạch sản lượng khai thác và đạt hiệu quả kinh doanh cao trong năm 2006.
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của HRC trong 3 năm

Đv: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006 2007 6 tháng/2008
Giá trị Giá trị T/trưởng Giá trị T/trưởng Giá trị
Tổng tài sản
248,15
363,36 46,43% 407,03 12,02% 348,52
Nợ phải trả 54,26
77,34 42,53% 67,19 -13,12% 24,59
Doanh thu thuần 220,83
320,58 45,17% 296,01 -7,66% 109,45
Lợi nhuận gộp 86,38 138,40 60,23% 119,12
-13,93% 48,55
Lợi nhuận từ HĐKD
75,77 129,74 71,23% 111,23
-14,27% 28,25
Lợi nhuận sau thuế
80,22 142,64 77,82% 132,91
-6,82% 44,85
Nguồn: HRC
Tuy nhiên sang năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty giảm so với năm 2006 do cơn bão số 9
năm 2006 đã gây thiệt hại nặng tài sản và năng suất vườn cây cao su của công ty. Cơn bão đã làm thiệt hại
21,8% diện tích vườn cây cao su, làm năng suất khai thác mủ năm 2007 giảm 438 kg/ha so với năm 2006
tương ứng tỷ lệ 23,51% dẫn đến tổng sản lượng khai thác mủ năm 2007 giảm 2790,387 tấn so với năm 2006
tương ứng tỷ lệ 30,85%. Mặc dù giá bán năm 2007 cao hơn 3017341 đồng/tấn, tương ứng tỷ lệ 9,57% so
với năm 2006 nhưng doanh thu và lợi nhuận công ty vẫn thấp hơn so với năm 2006. Cơ cấu vốn của công
ty cũng có sự thay đổi đáng kể khi tỷ lệ nợ giảm đáng kể do công ty phát hành thêm 7660976 cổ phiếu để trả
cổ tức đã tăng vốn điều lệ tăng từ 96 tỷ lên 172,6 tỷ.
Bảng 10: Cơ cấu chi phí sản xuất

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 9 tháng đầu năm 2008 Dự báo quý 4/2008
Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT
Giá vốn hàng bán
182.179
57% 176.891 60% 133.407 62,5% 58.640 73,3%
Chi phí bán hàng
5.670 2% 5.829 2% 2.579 1,3% 1.280 1,6%
Chi phí quản lý
12.454 4% 12.091 4% 6.468 3,0% 3.120 3,9%
Chi phí tài chính
70.00 2% 639
0,2%
19.020 8,9% 960 1,2%
Page 20 of 28
Tổng
200.310
62% 195.450 66% 161.654 75,7% 64.000 80%
Nguồn: HRC
Đặc thù ngành trồng và khai thác mủ cao su sử dụng nhiều lao động nên chi phí nhân công và nguyên
vật liệu (chi phí thu mua mủ bên ngoài) là hai yếu tố chính cấu thành nên cơ cấu chi phí của công ty và có xu
hướng tăng qua các năm làm giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng theo. Tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm
tới 60% doanh thu của công ty qua các năm. Năm 2007, chi phí nhân công và nguyên vật liệu chiếm đến gần
90% tổng chi phí sản xuất của công ty. Do đây là các khoản chi phí ít biến động và tương đối ổn định nên
trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, giá cả hàng hóa thường biến động tăng nhanh thì đây là một
lợi thế rất lớn của HRC cũng như các công ty cao su khác có đặc thù tương tự. Theo dự báo của chúng tôi thì
tỷ lệ chi phí trong tổng doanh thu của quý 4 chiếm 80%, trong giá vốn chiếm tỷ trọng nhiều nhất 73,3%. Sở
dĩ tỷ lệ chi phí trong doanh thu tăng cao do giá bán của công ty giảm mạhh trong khi cơ cấu các khoản chi
phí vẫn không đổi

Bảng 10: Các chỉ tiêu tài chính của HRC
Khả năng sinh lợi
% Sức mạnh tài chính Lần
Tỷ lệ lãi gộp 42,18 Khả năng thanh toán nhanh 5,17
Tỷ lệ lãi từ hoạt động kinh doanh 36,34 Khả năng thanh toán tức thời
6,44
Tỷ lệ EBITDA
41,71 Nợ/Vốn chủ sở hữu
0,08
Tỷ lệ lãi ròng
41,71 Nợ/Tổng tài sản
0,07
Tăng trưởng % Hiệu quả quản lý %
Tăng trưởng doanh thu
-7,66 Thu nhập trên tài sản (ROA) 32,65
Tăng trưởng lợi nhuận -6,82 Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
39,11
Tăng trưởng tài sản
12,02 P/E
4,57x
Nguồn: HRC, SHS
Với lợi thế là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn trong ngành, công ty đã tận dụng được thế
mạnh của mình để phát triển hoạt động kinh doanh. Hầu hết các chỉ số tài chính của công ty trong 4 quý
gần nhất đều đạt tỷ lệ cao trong ngành. Khả năng thanh toán của HRC cao hơn rất nhiều so với các doanh
nghiệp khác trong ngành cho thấy nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là
tương đối lành mạnh. Cơ cấu vốn của công ty rất an toàn vì tỷ lệ nợ rất nhỏ giúp công ty hoàn toàn chủ động
trong việc kinh doanh để tạo ra lợi nhuận lớn cho công ty. Tỷ lệ ROE và ROA cao nhất trong ngành chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản và nguồn vốn rất có hiệu quả.
Tuy nhiên, năm 2007 khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tăng khá mạnh từ 32,692 lên 142,314 tỷ
do HRC đang chuyển dịch hoạt dộng kinh doanh sang các lĩnh vực mới như sản xuất các sản phẩm công

nghiệp, đầu tư tài chính dài hạn nhưng vẫn lấy cao su là mặt hàng chiến lược. Theo chúng tôi, trong điều
kiện nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính tiền tệ nói riêng đang có những diễn biến bất lợi, trong
ngắn hạn, những khoản đầu tư vào lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ có rủi ro cao, có thể ảnh hưởng mạnh đến
kết quả hoạt động kinh doanh của HRC trong năm 2008. Về dài hạn những dự án chế biến gỗ và nhóm dự án
khu công nghiệp được kỳ vọng sẽ đem lại mức lợi nhuận và doanh thu mới cho công ty khi chuyển hướng
Page 21 of 28
hoạt động kinh doanh thành công.
Nhận định của SHS
HRC là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong ngành cao su Việt Nam. Tuy
nhiên quy mô, sản lượng và năng suất của công ty chỉ đứng vào hàng trung bình trong ngành. Sản phẩm
của công ty chủ yếu để xuất khẩu, đặc biệt là Trung Quốc và Đài Loan. Hiện nay ngoài các dự án trồng cao
su tại Lào và Campuchia, công ty còn tham gia vào các dự án ngoài ngành cao su để phân tán rủi ro trong
ngành và tạo thêm nguồn doanh thu cho công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong quý 3/2008 của HRC tăng trưởng rất tốt, lợi nhuận sau thuế quý
3 gấp 2 lần quý 2. Trong quý 3/2008, tỷ lệ lãi ròng của cao su Hòa Bình là 29,41%. Doanh thu của công
ty trong quý 3/2008 tăng gấp hơn 2 lần so với 2 quý đầu năm. Bên cạnh đó, quý 3 và quý 4 hàng năm sản
lượng khai thác mủ cao su của công ty tăng cao so với 2 quý trước đó nên theo nhận định của chúng tôi
doanh thu quý 4 của công ty sẽ đạt 80 tỷ đồng. Do trong quý 3 năm 2008 giá cao su trong nước giảm khoảng
23% và theo dự báo tỷ lệ chi phí trong doanh thu ở trên thì khả năng tỷ lệ lãi ròng trong quý 4 chỉ đạt khoảng
15,41%. Do đó, khả năng lợi nhuận của quý 4 sẽ đạt 12,328 tỷ đồng. Vậy ước tính lợi nhuận năm 2008 của
HRC đạt 87,73 tỷ đồng.
EPS2008 forward = 5161 đồng/cp
P/E của HRC tính theo lợi nhuận của 4 quý gần nhất đang ở mức 4,57x thấp hơn so với mức P/E của
ngành. Hiện nay giá cao su đang có xu hướng giảm, thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn tích lũy,
tăng giảm xen kẽ lẫn nhau do đó trong tương lai chỉ số P/E của ngành có thể giảm nên chỉ số P/E của công
ty cũng sẽ giảm, ước tính sẽ đạt 3,7x. Vậy mức giá hợp lý của cổ phiếu HRC sẽ là 13.010 đồng/cp. Với mức
giá hiện tại (23.500 đồng/cp ngày 30/10/2008), HRC đang giao dịch trên giá trị hợp lý. Mặt khác, công ty cổ
phần cao su Hòa Bình còn có lợi thế là ban lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong ngành cao su, mô hình quản
lý tốt, đem lại hiệu quả. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay công ty đang chuyển hướng đầu tư sang lĩnh
vực tài chính, đây là lĩnh vực rất rủi ro nên nhà đầu tư cần chờ đợi thời cơ thích hợp để nắm giữ cổ phiếu

này. Nhưng trong dài hạn thì HRC là một cổ phiếu đáng để xem xét đầu tư.
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU TÂY NINH (TRC)
1. Phân tích SWOT
Điểm mạnh
- Công ty đã xây dựng chiến lược thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng nhà máy mới cải tạo
nhà máy chế biến cũ, trang bị hoàn toàn máy móc mới hiện đại sản xuất các loại cao su chất lượng cao đến
cao su chế biến.
- Với đặc điểm thổ nhưỡng, đất đai thuận lợi hơn các vùng khác như Tây Nguyên, miền Trung, cùng
với việc làm tốt công tác chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm nên sản phẩm mủ cao su Tây Ninh bán ra
thị trường luôn được giá rất cao so với các công ty khác trong ngành, tạo được uy tín lâu dài đối với khách
Page 22 of 28
hàng.
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của Tổng công ty cao su Việt Nam và các cơ quan chức
năng khác nên hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi.
- Công ty có chế độ đãi ngộ, khen thưởng thích đáng cho cán bộ nhân viên tạo động lực thúc đẩy cho
toàn thể cán bộ nhân viên luôn tích cực trong lao động sản xuất do đó năng suất khai thác tăng đều qua các
năm.
Điểm yếu
- Diện tích vườn cây trải rộng trên nhiều địa bàn khác nhau, trong khi cây và mủ cao su có giá trị cao
nên công tác quản lý vườn cây và sản lượng khai thác của công ty trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn.
- TRC không thu mua mủ bên ngoài làm nguyên liệu đầu vào nên không tối đa hóa được sản lượng
đầu ra. Vì vậy, trước tình hình một diện tích lớn cây lớn bị gãy đổ do thời tiết xấu nên sản lượng tiêu thụ của
TRC có khả năng bị ảnh hưởng xấu.
Cơ hội
- Tây Ninh là cửa ngõ thông thương của Việt Nam và Campuchia, hệ thống giao thông nội tỉnh, và liên
tỉnh đã hoàn chỉnh. Tỉnh ủy và UBND tỉnh Tây Ninh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty tham gia
đầu tư vào các dự án của tỉnh nhằm khai thác tiềm năng của công ty trên cơ sở đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh.
- Công ty tiến hành niếm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đây là cơ hội tốt để công ty quảng
bá thương hiệu của mình, nâng cao hiệu quả huy động vốn cũng như kinh nghiệm quản lý.

- Công ty tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi về việc thực hiện cổ phần hoá, đây là một lợi thế của
công ty trong việc tích luỹ vốn ban đầu để hoạch định các kế hoạch đầu tư.
Thách thức
- Tình hình thời tiết mưa bão đang diễm ra hết ức phức tạp có thể ảnh hưởng đến sản lượng khai thác
của công ty, từ đó ảnh hưởng dến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công tác quản lý của công ty còn nhiều bất cập, chưa thích ứng được với tình hình kinh tế thị trường
hiện nay. Đó là một thách thức đối với công ty trong tương lai.
2. Nguồn nguyên liệu và thị trường
Cũng giống như các công ty khác trong ngành, hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
công ty là khai thác, chế biến và gia công xuất khẩu các loại mủ cao su. Tuy công ty đã đa dạng về
các chủng loại sản phẩm nhưng hầu hết đều là sản phẩm thô, giá trị gia tăng thấp hơn nhiều so với các
sản phẩm đã qua sơ chế. Hai sản phẩm SVR3L và Latex chiếm trên 70% cơ cấu doanh thu, đặc biệt tỷ
trọng mủ Latex đang tăng dần qua các năm, chiếm tỷ trọgn gần 67%. Nguồn nguyên liệu chính của
công ty chủ yếu là sản phẩm của cây cao su được trồng từ các nông trường trực thuộc công ty, không
thu mua mủ cao su bên ngoài. Hiện nay, TRC có 3 nông trường trồng cao su với tổng diện tích khai
thác là 6061ha nhưng so với các công ty khác trong ngành thì quy mô của TRC tương đối nhỏ, đứng sau các
Page 23 of 28
công ty khác như Đồng Nai, Phú Riềng, Dầu Tiếng, Bình Long và Phước Hòa, Đồng Phú. Diện tích vườn
cây đang ở trong độ tuổi cho năng suất cao chiếm tới hơn 90%, đặc biệt cây có độ tuổi từ 14-21 năm cho
năng suất cao nhất chiếm 53%. Tuy nhiên trong năm 2007 do ảnh hưởng của bão lũ đã làm hơn 220 ha diện
tích cây trồng đang ở độ độ tuổi cho năng suất cao bị đổ gãy gây ảnh hưởng bất lợi tới sản lượng của TRC
trong những năm tới.
TRC không có dự án mở rộng diện tích vườn cây cao su của riêng mình, tuy nhiên công ty có tham
gia dự án trồng cao su tại Công ty cổ phần cao su Việt - Lào với số vốn góp của TRC là 10% vốn điều lệ
tương đương với 40 tỷ đồng. Dự án này được triển khai khá thuận lợi, thời gian trồng mới từ năm 2005
đến nay được gần 4 năm, với tổng diện tích hơn 9.000 ha. Dự kiến đến năm 2010 sẽ bắt đầu lần lượt đưa vào
khai thác. Công ty còn tham gia dự án trồng cao su sang Campuchia: diện tích trồng mới 10000 ha tại tỉnh
Kampongthom, thời gian đầu tư đến năm 2012, tổng giá trị dự án 500 tỷ đồng và Những dự án này sẽ giúp
công ty đảm bảo sản lượng khai thác cao su ổn định trong tương lai để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh những dự án phát triển vườn cây cao su, công ty còn liên doanh thành lập nhiều công

ty như: BOT đường 741 (Bình Dương), Công ty nước khoáng NIMIWA, Công ty du lịch - thương
mại Móng Cái, Khu công nghiệp Cộng Hòa (Hải Dương), Công ty chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội, Nhà máy
Phân lân nung chảy tại Nghệ An. Với những dự án này công ty sẽ có thể phát triển tốt trong tương lai.
Biểu 11: Cơ cấu vườn cây cao su
Nguồn: TRC
3. Phân tích hoạt động kinh doanh của TRC
Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng bình quân 30% và 45% trong những năm qua. Đây là
mức tăng trưởng cao so với ngành do diện tích vườn cây của công ty đang trong độ tuổi khai thác và có năng
suất cao. Năm 2007, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ tăng 6% và 27% so với năm 2006 do
thời tiết thất thường, bệnh lá, mưa dầm và diện tích cây đổ sau cơn bão số 9 lớn nên sản lượng khai thác của
công ty cũng giảm đáng kể. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng nhưng lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh lại giảm nhẹ do chi phí tài chính và chi phí bán hàng của công ty tăng cao so với
năm 2006. Đặc biệt là chi phí tài chính năm 2007 tăng gấp hơn 3 lần so với 2006, trong đó tăng chủ yếu là
lãi tiền vay phải trả lên tới 5525 triệu đồng. Bên cạnh việc chi phí tài chính tăng mạnh thì doanh thu tài chính
của công ty cũng tăng đáng kể. Khoản tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay và tiền gửi chiếm tới 85%
doanh thu hoạt động tài chính. Vì vậy trong tương lai hoạt động sản xuất của công ty vẫn tăng trưởng và
phát triển tốt.
Page 24 of 28
Bảng 12: Kết quả hoạt động kinh doanh của TRC trong 3 năm
Đv: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006 2007 6 tháng/2008
Giá trị Giá trị T/trưởng Giá trị T/trưởng Giá trị
Tổng tài sản
424,26
1.456,06 243,20% 817,17 -43,88% 638,99
Nợ phải trả
116,37
1.094,89 840,84% 346,81 -68,32% 443,71

Doanh thu thuần 322,86
464,32 43,82% 491,89 5,94% 173,84
Lợi nhuận gộp 135,39 206,74
52,70%
201,11
-2,72% 72,20
Lợi nhuận từ HĐKD
119,80 186,48 55,67% 176,62
-5,29% 65,70
Lợi nhuận trước thuế
131,86 192,37 45,89% 177,45
-7,76%
65,70
Lợi nhuận sau thuế
95,13 139,92
47,09% 177,45
26,82%
65,70
Nguồn: TRC
Cơ cấu vốn của công ty có sự thay đổi, khoản nợ phải trả của công ty trong năm giảm hơn 3 lần so
với năm 2006 do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng lên 4% chủ yếu là tăng từ khoản lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối. Ngoài ra, công ty đã thanh toán được một khoản lớn nợ phải trả nội bộ năm 2006 chiếm
tới 85% nợ phải trả của công ty và cũng thu được khoản phải thu tương đối lớn còn tồn đọng từ năm 2006
chứng tỏ doanh nghiệp có chính sách hợp lý trong việc thu tiền. Điều này được thể hiện thông qua việc tài
sản năm 2007 giảm đến 43,88%.
Bảng 13: Cơ cấu chi phí sản xuất
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 9 tháng đầu năm 2008 Dự báo quý 4/2008
Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT Giá trị % DT

Giá vốn hàng bán
257.580
55,5% 290.779 59,1% 217.022 57,3% 135.540 75,3%
Chi phí bán hàng
3.778
0,81% 6.439 1,3% 4.106 1,1% 3.060 1,7%
Chi phí quản lý
20.172
4,34% 22.525 4,6%
15.799
4,2% 10.800 6,0%
Chi phí tài chính
1.722
0,37% 5.705 1,2% 4.100 1,1% 3.060 1,7%
Tổng
283.252
61% 325.448 66,2% 241.027 67.3% 152.460 84.7%
Nguồn: TRC
Cũng giống như các doanh nghiệp khác trong ngành cao su, chi phí sản xuất chủ yếu của công ty là chi
phí nhân công và nguyên vật liệu (phân bón, phụ gia). Chi phí nhân công chiếm khoảng 70% giá thành sản
xuất. Ngoài ra, các chi phí khác như phân bón, công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc khai thác và đựng mủ cao
su chiếm khoảng 10% giá thành sản xuất. Khấu hao tài sản cố định của công ty chiếm 7%, cao hơn HRC và
DPR mà trong thời gian tới công ty phải mua sắm để đầu tư cho cá dự án mới rất nhiều nên sẽ kém hấp dẫn
hơn các công ty khác trong ngành. Theo dự báo của chúng tôi thì tỷ lệ chi phí trong tổng doanh thu của quý
4 chiếm 84,7%, trong giá vốn chiếm tỷ trọng nhiều nhất 75,3%. Sở dĩ tỷ lệ chi phí trong doanh thu tăng cao
do giá bán của công ty giảm mạhh trong khi cơ cấu các khoản chi phí vẫn không đổi.
Bảng 14: Các chỉ tiêu tài chính của TRC
Khả năng sinh lợi
% Sức mạnh tài chính Lần
Page 25 of 28

×