Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Khóa Luận Tốt Nghiệp) Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng, Trị Bệnh Sinh Sản Cho Đàn Lợn Nái Nuôi Tại Trại Nguyễn Thanh Lịch, Huyện Ba Vì, Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM ĐÌNH VIỆT
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG,
TRỊ BỆNH SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN
THANH LỊCH, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2014 - 2018

Thái Ngun, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM ĐÌNH VIỆT
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG,
TRỊ BỆNH SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN
THANH LỊCH, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y


Lớp: K46 - CNTY - N01
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo TS. Phạm Thị Trang đã tận tình hướng dẫn cho em hồn thành Khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn nái Nguyễn
Thanh Lịch, huyện Ba Vì, Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Đình Việt


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ...................................... 37
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2015- 2017) .................. 39
Bảng 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ............ 42
Bảng 4.3. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 43
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .... 44
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn nái ............................................... 46
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại ........................ 47
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 49


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

Nxb

: Nhà xuất bản


TT

: Thể trọng

PED

: Porcine Epidemic Diarrhoea


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại .................................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................. 6

2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................ 6
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở ............................... 10
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.......................................... 19
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con...................................................................................... 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước.................................. 31
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................. 33


v
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................. 35
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................. 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 36
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 38
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 39
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ...................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề............................................................... 40
4.2.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni
tại trại ..................................................................................................... 40
4.2.2. Kết quả áp dụng quy trình phịng bệnh cho đàn lợn ...................... 43
4.2.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái....................................... 45
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ........................................... 47
4.2.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác........................................ 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 51
5.1. Kết luận .............................................................................................. 51

5.2. Đề nghị ............................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nhưng năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu thịt lợn, mơ hình chăn ni theo hướng tập trung quy mô trang trai đang
được áp dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta
cần đẩy mạnh các biện pháp kĩ thuật như: Giống, thức ăn, kĩ thuật chăm sóc
ni dưỡng đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật ni mới
tăng trong nhanh khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu
bệnh cao.
Để cung cấp giống cho như cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lượn nái hiện nay
đang nuôi ở các trang trại là bệnh cịn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi
của những giống lợn nái ngoại với khí hậu ở nước ta còn kém đặc biệt là
bệnh: Bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh viêm âm đạo, bệnh mất sữa,...
Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng
kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây lên.
Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của đàn
lợn nái nhằm giảm thiểu những tác hại của bệnh gây ra, nâng cao hiệu quả
cho người chăn nuôi là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng em tiến hành thực hiện đề tài:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh sinh sản cho

đàn lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, huyện Ba Vì, Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,
Ba Vì, Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp một phần vào nguồn tư liệu về
một số bệnh sinh sản trong chăn nuôi lợn nái.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh khi sử dụng phác đồ điều trị từ đó đưa
ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trong thực
tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã miền
núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đơng giáp với xã Tản Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu
miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp
giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ
rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đơng lạnh,
hanh khơ có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai
mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là
mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nơng sản.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,40oC. Mùa nóng bắt đầu từ
cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ,
khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ
cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh
và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có

những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt khơng khí
lạnh yếu tràn về.


4

Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh
vào tháng 12, tháng 1.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 21 người trong đó có :
01: Chủ trại
01: Quản lý
01: Đầu bếp
02: Kỹ sư
02: Tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
06: Công nhân
08: Sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm
2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản
cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực
Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất
gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 dãy chuồng bầu, 3 chuồng cách ly nuôi, 1 chuồng
đực, 1.237 lợn nái, 22 lợn đực, 160 lợn hậu bị (số liệu tháng 6/2017). Lợn sau

khi sinh 19 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị
trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng


5

chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phịng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn ni, sinh sản,… Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khơ sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực làm việc bằng thuốc sát trùng, Trại cịn thường xun tiến hành vệ sinh
mơi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn ni “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phịng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lơ này sang lơ khác.

Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan
trọng, ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi


6

ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát
trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thoáng. Hai dãy tường chuồng được
phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí
trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng
ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng. Với lợn sau cai
sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo ln duy
trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nhiều nguyên nhân phức
tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp
cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các
khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm
làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề

kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [30], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi trường
q ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi c̣ ảm nhiễm


7

E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị
hiêụ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [28], từ 3 - 5 ngày trước ngày dự
kiến lợn đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa
chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30


8

ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
-Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố…) đã được làm giảm
độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương
pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới, vắc xin áp dụng cơng nghệ gen).
Lúc đó, chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng
khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật
có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.


9

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:


10

- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, truyền nước sinh lý,…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và

hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh.
(Trần Ngọc Bích và cs. 2016) [3] đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
* Nguyên nhân
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng
tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao,… thường gây viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [11], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ


11

các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2002) [20], Lê Minh và cs. (2017) [24], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường
do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.

- Do kế phát từ một số bệnh truyềnnhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và cs. (2002) [8] cho biết: Nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung
huyết (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli,….
Lê Văn Năm và cs. (1999) [26] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng


12

dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ
quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng
bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con
(trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban
đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử
cung gây bênh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con
gây lên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [25], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao
nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu 43,70%.

* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì q trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.


13

* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [11], Trần Thị Dân (2004) [6], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng

trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.


14

Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái khơng thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.

- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới
200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá.
Người ta thấy rằng, thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ
ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.


15

Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có
thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho

chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất. Theo Nguyễn Văn Điền
(2015) [13], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng
sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên
tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân:
Trần Minh Châu (1996) [5] cho biết: Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn xâm nhập
gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn
nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho
lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.


16

Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi
khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang,… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [21].
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn

nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập viêm như: E. coili, Streptococus, Staphylococus, Klebsiella… (Duy
Hùng, 2011) [17].
+ Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng:
Theo White và cs. (2013) [48], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc
điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa,
nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có
mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm
mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú,
thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười
cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa
bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.


17

Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng. Theo Ngơ Nhật Thắng (2006) [33], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú.
Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa
chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [23].
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc

cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi
khi có máu.
* Hậu quả:
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs. (2004) [22], bệnh viêm tử cung và viêm vú
là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt
cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mơ bào bị giảm ảnh hưởng
đến q trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.


18

Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
2.2.2.3. Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, khơng đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được
nhau ra.

* Ngun nhân:
Theo Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [34], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu
trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động
thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử
cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền
nhiễm đặc biệt là bệnh sảy thai truyền nhiễm, hoặc do cấu tạo của nhau.
* Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau vật đa thai một số nhau ra ngồi, một số nhau cịn sót lại
trong tử cung con mẹ.
Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót nhau: Con vật đứng nằm khơng
n, khơng hồn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau cịn dính lại
trong tử cung con mẹ. Đối với động nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản
dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho


×