Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Khóa Luận Tốt Nghiệp) Thực Hiện Các Bước Trong Giao Đất, Giao Rừng Tại Thôn Trì Thượng 2, Xã Trì Quang - Huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LƯƠNG TRUNG HIẾU
THỰC HIỆN CÁC BƯỚC TRONG GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG TẠI
THƠN TRÌ THƯỢNG 2, XÃ TRÌ QUANG, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên – Năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LƯƠNG TRUNG HIẾU

THỰC HIỆN CÁC BƯỚC TRONG GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG TẠI
THƠN TRÌ THƯỢNG 2, XÃ TRÌ QUANG, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: Th.s TRƯƠNG QUỐC HƯNG

Thái Nguyên – Năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tơi, nếu có sai sót gì tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường
đề ra.
Thái Nguyên,tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng

Th.s Trương Quốc Hưng

Lương Trung Hiếu

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập tại nhà trường, ngoài những kiến thức về

lý thuyết, mỗi sinh viên rất cần có cơ hội làm quen với thực tế để sau khi ra
trường làm việc đỡ bỡ ngỡ. Chính vì vậy, thức tập tốt nghiệp cuối khóa là một
khâu rất quan trọng trog quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống
lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu
làm quen với kiến thức khoa học.
Xuất phát từ điểm đó, được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp,đặc biệt là sự giúp đỡ của Ths. Trương Quốc Hưng em tiến
hành nghiên cứu đề tài: Thực hiện các bước trong giao đất, giao rừng tại
thôn trì thượng 2, xã trì quang, huyện bảo thắng, tỉnh Lào Cai.
Trong thời gian thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cơ giáo trong khoa Lâm nghiệp và Trung tâm quy hoạch Nông, Lâm nghiệp
Bắc Giang đặc biệt là thầy giáo Ths. Trương Quốc Hưng đã tạo điều kiện,
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình làm đề tài.
Cuối cùng em xin lời gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả thầy cơ giáo các
phịng ban và gia đình, bạn bè đã giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian và kiến thức có hạn, nên chắc chắn đề tài này khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em
trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Lương Trung Hiếu


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng các loại đấtcủa thơn Tri Thượng 2, xã

Trì Quang ........................................................................................................ 28
Bảng 4.2. . Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng thơn Trì
Thượng 2, xã Trì Quang .................................................................................. 29
Bảng 4.3. Thành phần các bên tham gia ......................................................... 31
Bảng 4.4. Thành phần các bên tham gia ......................................................... 32


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.4. Hình ảnh minh họa trong cơng tác nội nghiệp ................................ 35
Hình 4.4.1 Hình ảnh điểm trách minh họa trong công tác nội nghiệp ........... 35


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

PTNT

:Phát triển nông thôn

UBND

:Ủy ban nhân dân

GCNQSDĐ

:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GĐGR

:Giao đất, giao rừng

UN-REDD

:UN-Reducing Emission from Deforestation and forest

Degradation (Bảo tồn trữ lượng Các-bon; Tăng cường trữ lượng Các-bon từ
rừng; Quản lý rừng bền vững)
VACR

:Vườn, ao, chuồng, rừng


vi

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ DẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 KHÁI QUÁT KHU VỰC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................ 4
2.1. Khái quát về tình hình giao đất giao rừng.................................................. 4
2.2. Tổng quan khu vực thực tập....................................................................... 7
2.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 7
2.2.2. Dân số, lao động – việc làm và thu nhập .............................................. 10

2.2.3. Vị trí địa lý ............................................................................................ 11
2.2.4. Đặc điểm địa hình, địa mạo .................................................................. 12
2.2.5. Khí hậu thời tiết..................................................................................... 12
2.2.6 Thuỷ văn và nguồn nước ........................................................................ 13
2.3 Khái quát về cơ sở thực tập ....................................................................... 13
Phần3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................... 16
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ............................................................... 16
3.1.1. Thời gian thực hiện ............................................................................... 16
3.1.2. Đối tượng .............................................................................................. 16
3.1.3. Phạm vi thực hiện.................................................................................. 16
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 16
3.3. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 17
3.3.1.Chuẩn bị ................................................................................................. 17
3.3.2 Xác định đặc điểm khu rừng giao .......................................................... 20
3.3.3. Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ ................................................................ 22
3.3.4. Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ ............................................................. 23
3.3.5 Quyết định việc giao đất gắn với giao rừng ........................................... 23


vii

3.3.6. Triển khai xác định ranh giới, mốc giới đo đạc diện tích điều tra thơng
tin về rừng ....................................................................................................... 24
Phần 4 KẾT QUẢ ĐỀ TÀI ............................................................................. 25
4.1. Kết quả tìm hiểu cơ sở thực tiễn liên quan đến GĐGR tại thơn Trì
Thượng 2, xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ............................. 25
4.1.1. Các văn bản của Trung ương ................................................................ 25
4.1.2. Các văn bản của địa phương ................................................................. 27
4.2. Kết quả đánh giá thực trạng tài nguyên đất lâm nghiệp tại thơn Trì Thượng
2, xã Trì Quang, tỉnh Lào Cai ........................................................................... 28

4.2.1. Thực trạng sử dụng đất đai.................................................................... 28
4.2.2. Rừng và đất lâm nghiệp hiện có để tiếp tục giao rừng và đất lâm........ 30
4.3. Kết quả trình tự giao đất, giao rừng tại thơn Trì Thượng 2, xã Trì Quang,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...................................................................... 31
4.3.1. Chuẩn bị ................................................................................................ 31
4.3.2. Xác định đặc điểm khu rừng giao ........................................................ 33
4.3.3 Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ ................................................................. 33
4.3.4. Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ ............................................................. 33
4.3.5. Quyết định việc giao đất gắn với giao rừng .......................................... 33
4.3.6. Triển khai xác định ranh giới, mốc giới đo đạc diện tích điều tra thơng
tin về rừng ....................................................................................................... 34
4.3.8. Hồ sơ giao đất giao rừng ....................................................................... 36
4.4 Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai giao đất giao rừng tại địa
bàn ................................................................................................................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52


1

Phần 1
MỞ DẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài ngun vơ cùng q giá của lồi người, là điều kiện cần để

sinh tồn, để sản xuất, nó khơng thế thiếu được. Nó là nguồn tài ngun vơ
cùng q giá mà thiên nhiên ban tặng cho cuộc sống và trở thành một tài

nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Là nguồn lực để phát triển đất nước, là một
loại tư liệu sản xuất đặc biệt của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp để đáp ứng
điều kiện cơ bản tối thiểu của đời sống xã hội loài người đảm bảo cho quá
trình sản xuất, xã hội tồn tại và phát triển. Ngồi ra nó cịn là giá đỡ của thực
vật, nơi sinh tồn của động vật, vi sinh vật. . Theo nhóm đất sử dụng tổng diện
tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đất đã
được sử dụng vào các mục đích nơng nghiệp và phi nơng nghiệp, chiếm
93,59% tổng diện tích tự nhiên; cịn 2.123.042 ha đất chưa được sử dụng vào
các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, nhóm đất nơng
nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và
chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nơng nghiệp có
diện tích là 3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm
11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là
2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nướcTrong những năm
qua nhà nước đã có nhà nước có chủ trương về giao đất, giao rừng cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để và quản lý bảo vệ và sản xuất, nhưng thực tế
triển khai còn chậm. Việc giao rừng chưa gắn liền với giao đất lâm nghiệp,
nhiều khu rừng chưa có chủ quản lý thực sự trong khi ở nhiều nơi người dân
miền núi vẫn thiếu đất sản xuất khơng có điều kiện tham gia vào sản xuất
nghề rừng phát triển kinh tế, dẩn đến tình trạng tranh chấp đất đai, xâm lấn
đất rừng, gây nhiều khó khăn phức tạp trong công tác quản lý đất đai và tài
ngun rừng. Để góp phần thực hiện tốt cơng tác giao đất, giao rừng nhằm


2

phát huy sức mạnh của lâm nghiệp miền núi, tăng thu nhập cho người dân đặc
biệt là dân tộc ở vùng sâu, vùng xa có đời sống khó khăn, góp phần thực hiện
tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thì việc đi sâu tìm hiểu sớm tìm
ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện cơng tác giao

đất,giao rừng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về lý luận và thực tiễn chúng tôi thực hiện
đề tài. Do vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực hiện các bước giao đất,
giao rừng tại thơn Trì Thượng 2, xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh
LàoCai”.
1.2. Mục tiêu
Tìm hiểu được các bước thực hiện trong công tác giao đất giao rừng
của Trung tâm điều tra quy hoạch Nông – Lâm nghiệp Bắc Giang tại thơn trì
thượng 2, xã trì Quang, Bảo Thắng, Lào Cai.
Tham gia đo đạc thực tế, xây dựng bản đồ và hồ sơ giao đất giao rừng
của Trung tâm điều tra quy hoạch Nông – Lâm nghiệp tại thơn Trì Thượng 2,
xã trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Rút ra được bài học cho bản thân thông qua đợt thực tập
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp cho sinh viên thực hành và củng cố kiến thức đã học ở trên lớp, sinh
viên vận dụng những kiến thức đã học ở trên lớp để tiến hành các hoạt động
nghiên cứu, bước đầu gải quyết những vấn đề trong thực tiễn, ngành nghề mình
học để vận dụng nó trong cuộc sống để áp dụng, thơng qua q trình học tập tích
luỹ kinh nghiệm khi đang trong thời gian học hỏi kinh nghiệm, học tập và thực
tế cùng cán bộ tại Ban Quản lý UN-REED Lào Cai giúp cho sinh viên nâng cao
năng lực, hoàn thiện vốn hiểu biết để hoàn thành tốt công việc.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hiểu biết tầm quan trong của việc “Hỗ trợ giao đất gắn với giao rừng
cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng thơn Trì


Thượng 2 ,

xã Trì

Quang,huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” nắm bắt được kỹ thuật mục đích của
việc giao đất giao rừng có vai trò quan trọng như thế nào trong cuộc sống con
người. Nâng độ che phủ, điều hịa khí hậu và tăng thu nhập cho người dân,
phát triển kinh tế xã hội.


4

Phần 2
KHÁI QUÁT KHU VỰC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1. Khái quát về tình hình giao đất giao rừng
Kết quả giao đất giao rừng trong Lâm nghiệp những năm qua .
Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được ban hành tại Quyết định số
2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
cơng bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2011, tính đến 31/12/2011 như sau:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp tồn quốc là: 16.240.000 ha. Trong đó: Diện
tích đất có rừng 13.515.064 ha (bao gồm cả rừng trồng tuổi 1). Diện tích đất
chưa có rừng: 2.724.936 ha. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp nằm trên địa
bàn 6.093 xã (trong đó 238 xã có diện tích 10.000 ha trở lên, 1.048 xã có từ
3.000 đến 10.000 ha, 1.528 xã có 1.000 đến 3.000ha, 1.044 xã có 500 đến
1.000 ha và 2.235 xã dưới 500 ha). Độ che phủ rừng năm 2011 đạt 39,7%.
Trong 5 năm (2006 – 2011) diện tích rừng cả nước tăng 0,78 triệu ha, độ che
phủ tăng 2,5% (trung bình tăng 0.5 %/ năm). Tổng diện tích rừng đã giao là
11,4 triệu ha, chiếm 84,4% diện tích rừng tồn quốc (13,5 triệu ha) và chiếm
70,3 % so với tổng diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp(16,24 triệu ha).
Tổng diện tích rừng chưa giao hiện đang do UBND xã quản lý là 2,1 triệu ha,

chiếm 15,6 % ( Diện tích rừng do UBND xã quản lý từ 2,8 triệu ha năm 2005
xuống còn 2,1 triệu ha năm 2011). Đặc biệt một số địa phương có tình hình
giao đất giao rừng rất đáng khả quan như Điện Biên đã rà sốt lại 100% diện
tích đất đã giao trước đó, đồng thời rà sốt xác định diện tích, ranh giới, trữ
lượng rừng để làm cơ sở thực hiện việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt
phương án giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thơn bản.
Theo kết quả rà sốt, tồn tỉnh có tổng diện tích đất lâm nghiệp 266.043,51ha.
Trong đó, diện tích đã có quyết định giao đất 87.624,64ha, diện tích đã được
rà sốt nhưng chưa có quyết định giao đất 178.418,87ha. Yên Bái đề án Giao
rừng, cho thuê rừng trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2015 hiện nay là


5

85.375 ha/181.604,3 ha kế hoạch tại 132 xã, phường trên địa bàn 9 huyện, thị
xã,

tích rừng phịng hộ chuyển sang sản xuất trên địa bàn 50 xã, thuộc 5

huyện là Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình, Lục Yên và Hà Tĩnh
trong công tác giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp, đến nay tồn tỉnh có 143 xã đã và đang thực hiện đo đạc bản đồ
địa chính, đánh giá đặc điểm khu rừng với diện tích 46.176ha/18.877 hộ, cộng
đồng, đạt 85 % so với phương án. Sở TN & MT đã phê duyệt 28 xã thuộc 5
huyện, thị xã, với diện tích 10.801ha của 5.196 hộ, cộng đồng, thẩm định hồ
sơ cho 4.801 hộ, cộng đồng, với diện tích 9.589ha đã cấp GCNQSDĐ cho
2.841 hộ, cộng đồng, với diện tích 5.946 ha, đạt 55% diện tích phê duyệt bản
đồ và 10,8% diện tích phương án. Tồn tỉnh đã thu hồi 21.300,94 ha của 9
chủ rừng bàn giao về địa phương quản lý. Tun Quang Tính đến nay có 98
xã thuộc 7 huyện, thành phố đã hoàn thành việc xây dựng phương án giao

rừng, với tổng số 18.611 ha trong đó có 97 xã đã thông qua Hội đồng nhân
dân xã (riêng xã Yên Lâm chưa thông qua) 79 xã đang tiến hành thẩm định và
6 xã đã được phê duyệt phương án giao đất gắn với giao rừng. Theo Sở Nông
nghiệp và PTNT đến ngày 9-8-2015 toàn tỉnh trồng mới 10.524,1 ha rừng
bằng 68% kế hoạch. Trong đó có 9.947,2 ha rừng tập trung và 576,9 ha trồng
cây phân tán (quy ra diện tích). Thực hiện kế hoạch trồng rừng, hiện thành
phố Tuyên Quang đã hoàn thành 105,8% kế hoạch, Sơn Dương thực hiện
được 67,7% kế hoạch, Yên Sơn đạt 91%; Hàm n đạt 69,3%, Chiêm Hóa
đạt 60,7%, Lâm Bình 46,7% và Nà Hang đạt 65%. Diện tích trồng rừng tăng
lên 4.143 ha. Tuy nhiên so với chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng trên địa bàn cịn
chậm, nhất là diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, ở
một số cơ sở chưa giải quyết triệt để. Trên địa bàn huyện Đắk Nông hiện nay
việc giao đất cho cộng đồng quản lý được thực hiện tập trung ở các xã như
Đắk Som, Đắk P’lao, Quảng Sơn, Đắk Ha Trong đó, mơ hình quản lý rừng
cộng đồng do khu bảo tồn thiên nhiên Tà Đùng đã tiến hành giao khoán bảo


6

vệ cho 167 hộ của 3 xã là Đắk Som (Đắk Glong), Phi Liêng, Đạ K’Nàng,
huyện Đam Rông (Lâm Đồng) và tại 17 tiểu khu, với tổng diện tích hơn 7.961
ha. Nếu như năm 2007, tổng diện tích rừng trên địa bàn là 103.275 ha, diện
tích rừng tự nhiên 98.448 ha, diện tích rừng trồng là 4.879 ha, độ che phủ là
71,28% thì đến năm 2013, diện tích có rừng đã giảm xuống cịn 85.000 ha,
trong đó diện tích rừng tự nhiên gần 78.000 ha, diện tích rừng trồng 6.800 ha,
độ che phủ xuống mức 58,6%. Theo UBND tỉnh Đắk Nơng, tính đến thời
điểm hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 48 tổ chức, đơn vị được tỉnh giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp thực hiện 49 dự án đầu tư sản xuất nơng – lâm
nghiệp, trong đó có 48 dự án của 47 đơn vị thuê đất, một dự án của một đơn
vị được giao đất với tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao và cho thuê là hơn

51 nghìn ha, bao gồm cho thuê đất 40.740 ha và giao rừng 9.417,24 ha. Ngoài
ra, các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh còn thực hiện 21 hợp đồng liên doanh,
liên kết với diện tích hơn 6.000 ha, đồng thời tổ chức ký kết 339 hợp đồng
giao khoán quản lý, bảo vệ rừng theo Nghị định 135/2005/NĐ-CP cho 367 hộ
dân với tổng diện tích giao khốn là hơn 4.000 ha.[2] Việc giao đất, giao rừng
là một việc làm cần thiết và phù hợp với người dân và được người dân trong
thị trấn hưởng ứng tích cực. Sau khi nhận đất, nhận rừng người dân đã chú
trọng phát triển, sử dụng đất đai tài nguyên môi trường một cách hiệu quả,
bền vững khơng cịn tình trạng lãng phí. Các hộ gia đình được nhận đất, nhận
rừng cũng ý thức được vai trị và trách nhiệm làm chủ trên diện tích đất rừng
được giao nên tổ chức quản lý, bảo vệ rừng tốt hơn. Tiêu biểu Lệ Ninh là một
địa phương vùng đồi núi của huyện Lệ Thủy có tổng diện tích đất tự nhiên
1135 ha, tuy diện tích khơng lớn nhưng trên địa bàn cịn có nhiều rừng
ngun sinh và nhiều loài động vật quý hiếm. Đời sống của người dân ở đây
còn nghèo họ sinh sống chủ yếu dựa trên nghề rừng các ngành sản suất trồng
cây lương thực, hoa màu cịn kém phát triển bởi nơi đây khí hậu rất khắc
nghiệt. Song bên cạnh đó địa phương có nguồn tài nguyên dồi dào về đất,


7

nước, sinh vật đây là điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh công tác giao đất giao
rừng. Và kết quả đạt được công tác giao đất, giao rừng đã tạo công ăn việc
làm cho hàng chục người lao động và đưa các hộ gia đình từ nghèo đói, thiếu
thốn trở nên khá giả đầy đủ, tạo điều kiện cho hàng trăm trẻ em được đi học.
Tóm lại việc giao đất, giao rừng là một chủ trương đúng đắn, góp phần làm
phát triển kinh tế cho người dân. Và sau khi tìm hiểu tơi thấy thị trấn Lệ Ninh
đã thực hiện việc giao đất, giao rừng rất đúng với quy trình của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn đề ra.[ Quyết định số 2089/QĐ-BNN-TCLN
ngày 30/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT].

2.2. Tổng quan khu vực thực tập
2.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1.1.Tăng trưởng kinh tế
Tình hình kinh tế của xã trong những năm gần đây đã có bước phát triển
và đạt được những thành tựu quan trọng. Đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng lên đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
bình 11%/năm. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng lên, năm 2005 đạt
3,32 triệu đồng/người/năm, năm 2009 tăng lên 5,86 triệu đồng/người/năm,
năm 2010 đạt 7,5 triệu đồng/người/năm.[9]
2.2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế của xã những năm gần đây liên tục tăng trưởng, phát triển khá
tốt, nhưng mức độ chuyển dịch cơ cấu sang các ngành công nghiệp – dịch vụ
còn chậm. Cơ cấu kinh tế của xã vẫn chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp. Sản
xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, chủ yếu là một số
nghề thủ công truyền thống phục vụ nhu cầu của nhân dân. Thương mại –
dịch vụ có phát triển nhưng chủ yếu là kinh doanh, dịch vụ ở quy mơ hộ gia
đình nên giá trị kinh doanh dịch vụ không cao. Cơ cấu kinh tế của xã tập
trung chủ yếu vào các ngành sau :
+ Ngành nông, lâm thủy sản chiếm 93,6%


8

+ Ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 4,2%
+ Ngành thương mại – dịch vụ chiếm 2,12%
Nhìn vào cơ cấu kinh tế của xã cho thấy, để đảm bảo tốc độ phát triển
kinh tế ổn định, vững chắc đòi hỏi các cấp, các ngành của xã phải tích cực
chuyển đổi kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hoá và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế một cách hợp lý hơn.
2.2.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Nông, lâm nghiệp thủy sản:
+ Ngành nông, lâm nghiệp luôn giữ vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế,
là nguồn sống cơ bản của đại bộ phận dân cư. Những năm qua mức tăng
trưởng tương đối ổn định, sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên tỷ
trọng giữa ngành trồng trọt, chăn ni và dịch vụ cịn chưa cân đối, ngành
trồng trọt vẫn chiếm chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp.[9]
- Trồng trọt:
+ Là ngành sản xuất chính trong sản xuất nơng, lâm nghiệp. Việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa có nhiều tiến bộ, đạt hiệu quả giúp
đời sống nhân dân được nâng lên một bước cơ bản. Giá trị sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản không ngừng tăng. Nhiều giống lúa, ngô có năng xuất cao
đưa vào sản xuất ngày càng nhiều. Hiện nay 100% diện tích lúa, ngơ được
trồng bằng giống kỹ thuật năng xuất cao. Tổng sản lượng lương thực hàng
năm đều tăng. Lương thực bình qn quy thóc hiện ước đạt 380
kg/người/năm.[9]
- Lâm nghiệp:
+ Bước đầu khuyến khích nhân dân phát triển mơ hình kinh tế VACR kết
hợp mơ hình kinh tế vườn rừng với kinh tế VAC nên đã góp phần đáng kể vào
phát triển kinh tế hộ gia đình. Tính từ năm 2006 đến nay tồn xã đã trồng


9

được trên 400 ha rừng, nâng tỷ lệ độ che phủ rừng lên trên 52%. Bảo vệ tốt
1021 ha rừng khoanh ni, phịng hộ, hiện tượng chặt phá rừng, khai thác lâm
sản trái phép, cháy rừng không xảy ra.
- Chăn nuôi:
+ Chăn nuôi phát triển khá đa dạng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật

đựơc áp dụng ngày càng rộng rãi. Đàn gia súc, gia cầm phát triển đồng đều,
ổn định hàng năm tăng từ 3 – 4%. Hiện nay tồn xã có 629 con trâu, tăng
32,14% so với năm 2005, bị có 260 con, tăng 23,2% so với năm 2005, lợn có
5100 con, tăng 20% so với năm 2005.
- Thủy sản:
+ Kinh tế VACR được khuyến khích phát triển nên việc đầu tư thâm
canh, mở rộng diện tích ni thủy sản có bước phát triển khá tốt. Diện tích ao
hồ từ 36,25ha năm 2005 tăng lên 41,16 ha hiện nay. Sản lượng cá thịt những
năm qua bình quân hàng đạt 65 tấn/năm.
* Nhìn chung những năm qua kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản trên
địa bàn xã liên tục có bước phát triển. Sản lượng lương thực, gia súc cũng như
thủy sản liên tục tăng. Tuy vậy, bên cạnh nhưng kết quả đạt được, lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn còn một số tồn tại hạn chế. Việc chuyển
dịch cơ cấu thời vụ trong sản xuất nơng – lâm nghiệp ở một số thơn trong xã
cịn chậm. Một bộ phận nhân dân cịn tư tưởng trơng chờ ỷ nại vào sự hỗ trợ
của nhà nước nên việc chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cịn nhiều hạn chế. Kinh tế nơng, lâm nghiệp và thủy sản mới chỉ là sản xuất
nhỏ lẻ, chưa có các mơ hình kinh tế trang trại, mơ hình sản xuất quy mô tiên
tiến cũng như chăn nuôi công nghiệp nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Cơng tác
phịng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được đầu tư, chú trọng nhưng cịn
hạn chế.
- Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp:


10

+Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại xã chưa được phát triển, công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là chế biến đường mật, xay xát, chế biến
lương thực và một số nghề thủ công truyền thống như đan lát, sửa chữa dụng
cụ sản xuất. Một số cơ sở khai thác đá, cát, sỏi khu vực ven sông suối, một số

cơ sở sản xuất gạch, sản xuất gỗ thành phẩm từ gỗ soan nhưng nhìn chung ở
quy mơ nhỏ chủ yếu phục vụ nhu cầu của nhân dân chưa được mở mang quy
mô thành nghề thu hút lao động, tạo việc làm và thu nhập cho nhân dân.
* Nhìn chung, ngành nghề cơng nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp trên địa
bàn xã có quy mơ nhỏ, sản xuất thủ công và chỉ chủ yếu để phục vụ nhu cầu
sinh hoạt trong địa phương, chủng loại ít, giá trị kinh tế thấp nên chưa vươn ra
trao đổi được ở các vùng khác.
- Ngành dịch vụ - thương mại:
+Hoạt động thương mại – dịch vụ chỉ phát triển ở nơi đơng dân cư dưới
hình thức hộ gia đình tự mở kinh doanh: như ăn uống, giải khát, tạp hoá vv...
mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát. Tuy nhiên cũng đã góp phần làm cho hàng hố
lưu thơng trên thị trường ngày càng đa dạng và phong phú. Hiện nay hệ thống
chợ của xã đã đầy đủ nên trong tương lai nếu được quan tâm chú trọng thì đây
cũng là ngành giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân một
cách đáng kể.
2.2.2. Dân số, lao động – việc làm và thu nhập
2.2.2.1. Dân số
Theo thống kê, dân số tồn xã Trì Quang hiện nay là 4.012 nhân khẩu
với 936 hộ gia đình. Quy mơ hộ gia đình trung bình là 4,28 người/hộ. Trên
địa bàn xã có 6 dân tộc anh em cùng chung sống trong đó dân tộc Kinh chiếm
trên 70%.
2.2.2.2. Lao động – việc làm
Tổng số lao động trong độ tuổi là 2.333 người chiếm khoảng 58 % dân
số trong tồn xã, bình qn 2,5 lao động/hộ trong đó lao động nơng – lâm


11

nghiệp có 2.183 người, chiếm 93% và lao động phi nông nghiệp chiếm 07%
dân số.

Nguồn lao động của xã khá dồi dào nhưng chất lượng lao động chưa cao,
chưa đồng đều. Lao động chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp, chỉ vào thời
kỳ sau thu hoạch nông vụ mới có một số lao động đi làm thuê hay buôn bán nhỏ
trong thành phố, số lượng lao động này hàng năm không ổn định, phụ thuộc vào
thời vụ và tình hình thị trường. Trong thời gian tới, để đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cấy trồng thì việc đào tạo, nâng cao chất
lượng trình độ lao động là vấn đề cần quan tâm đặc biệt.
2.2.2.3. Thu nhập và mức sống
Kết quả của sự điều hành năng động, quyết liệt của chính quyền các cấp,
sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ từ xã đến thơn và sự đồng tình, ủng hộ của nhân
dân cũng như hiệu quả từ các chương trình, dự án được triển khai trên địa bàn
xã. Đời sống của nhân dân liên tục được cải thiện, số hộ giầu và khá tăng
nhanh, số hộ đói nghèo giảm đi rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 từ 3,32 triệu đồng/người/năm đã
tăng lên 7,5 triệu đồng/người/năm.
Nhìn chung cuộc sống của người dân đã được cải thiện đáng kể, các nhu
cầu thiết yếu cho cuộc sống như điện, nước… được tăng cường, góp phần nâng
cao mức sống cả về vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đẩy lùi các tệ nạn xã
hội đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Tuy vậy, hiện nay Trì Quang vẫn là xã thuộc trương trình 135 của Chính Phủ
dành cho các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2.2.3. Vị trí địa lý
Trì Quang nằm ở phía Nam huyện Bảo Thắng, có tổng diện tích tự nhiên
là 3,993.49 ha. Vị trí địa lý của xã trong khoảng toạ độ từ 22016’27’’ đến
22021’02’ vĩ độ Bắc và từ 104012’49’’ đến 104017’19’’ kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp xã Xuân Quang.


12


+ Phía Đơng và Nam giáp huyện Bảo n.
+ Phía Tây giáp thị trấn Phố Lu.
+ Phía Tây Nam giáp xã Phố Lu.
Trung tâm xã cách Thị trấn Phố Lu (trung tâm huyện lỵ huyện Bảo Thắng)
khoảng 12 km, xã khơng có quốc lộ chạy qua nên hạn chế trong việc giao lưu
phát triển kinh tế- xã hội với các xã, thị trấn trong và ngoài huyện.
2.2.4. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Trì Quang có địa hình đặc thù của xã khu vực trung du miền núi, địa
hình xã bao gồm những dải núi thấp và các đồi bát úp có độ cao < 365 m xen
kẽ các vùng trũng thấp. Nhìn chung địa hình, địa mạo của xã khơng phức tạp,
khá thuận lợi cho phát triển nông – lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác.
2.2.5. Khí hậu thời tiết
Trì Quang mang nền khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm chia làm hai
mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa :
+ Mùa khô : bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung
bình từ 22-230C ; tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình 30-320C.
Tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình từ 14-150C. Biên độ nhiệt
ngày và đêm chênh nhau 7- 80C, đặc biệt vào các tháng 4,5,9,10, sự chênh
lệch giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp rất lớn. Nhiệt độ cao nhất 400C, nhiệt độ
tối thấp nhất 10C. Tổng tích ơn trung bình năm 8000- 85000C. Độ ẩm trung
bình 85%, số giờ nắng trong năm 1450-1600 giờ, lượng mưa trung bình 14001500 mm/năm, bình quân số ngày mưa 90-110 ngày/năm.
+ Mùa mưa : bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào tháng 8
với số ngày mưa trung bình trong tháng là 14,9 ngày, tháng ít mưa nhất là
tháng 12 với số ngày mưa trung bình là 2,7 ngày/ tháng.
+ Gió : hướng gió thịnh hành hàng năm là gió Đơng Nam. Do là xã nằm
sâu trong đất liền nên nhìn chung Trì Quang ít chịu ảnh hưởng của bão.Do ảnh
hưởng của địa hình, địa mạo mà vào các tháng 12, 1, 2 trên địa bàn xã có mưa


13


phùn, tháng 11, 12 có sương mù. Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã tương
đối thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, và thảm thực vật nhiệt đới sinh trưởng
và phát triển.
2.2.6 Thuỷ văn và nguồn nước
Do mang đặc điểm kiểu địa hình miền núi trung du nên trên địa bàn xã
có nhiều suối nhỏ bắt nguồn từ trên núi chảy xuống. Đây là nguồn cung cấp
nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã.
2.3 Khái quát về cơ sở thực tập
Được sự giới thiệu của giáo viên hướng dẫn, tôi được về thực tập tại. “Trung
tâm điều tra quy hoạch Nông – Lâm nghiệp Bắc Giang
Trung tâm Điều tra Quy hoạch nông, lâm nghiệp là đơn vị sự nghiệp,
trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Giang có trụ sở tại số 7, khu 34,
xã Song Mai, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Theo Quyết định số
70/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc đổi tên và
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Điều tra Quy hoạch nông, lâm nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Trung tâm đang thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Điều tra, đánh giá các nguồn tài nguyên nông, lâm nghiệp; điều tra sâu
bệnh hại rừng; thống kê đất đai nông, lâm nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất đai và lập dự án đầu tư phát triển nông, lâm
nghiệp và nông thôn. Xây dựng các dự án ngành hàng, cây con; quy hoạch
các vùng sản xuất hàng hóa nơng, lâm nghiệp tập trung, các dự án định canh,
định cư, phát triển nông thôn mới.
- Thiết kế nơng, lâm nghiệp: Thiết kế các cơng trình lâm nghiệp, các
cơng trình kỹ thuật hạ tầng nơng thơn.


14


- Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), các phần mềm chuyên dụng
để quản lý tài nguyên nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; lập bản đồ chuyên
ngành nông, lâm nghiệp.
- Tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học phục vụ phát triển lâm
nghiệp và nông thôn miền núi; xây dựng và thực hiện các mơ hình thử nghiệm
chuyên ngành trước khi mở rộng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện các dự án
lâm nghiệp theo sự phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thơn.
- Giám sát thi cơng các cơng trình lâm nghiệp.
Đơn vị đã đã hoạt động rất nhiều năm trong các lĩnh vực: Tư vấn giao
đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư thôn; tư vấn giao đất lâm nghiệp gắn với cấp giấy
CNQSDĐ; xây dựng các đề án, phương án quy hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ
thuật và các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp nơng thơn. Trung
tâm có lực lượng cán bộ khoa học chun nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm.
Các cơng trình được đánh giá cao và đã được đưa vào sản xuất, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả cơng trình.
+ Nhiệm vụ chính của trung tâm
- Điều tra, đánh giá các nguồn tài nguyên nông, lâm nghiệp; điều tra sâu
bệnh hại rừng; thống kê đất đai nông, lâm nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất đai và lập dự án đầu tư phát triển nông, lâm
nghiệp và nông thôn. Xây dựng các dự án ngành hàng, cây con; quy hoạch
các vùng sản xuất hàng hóa nơng, lâm nghiệp tập trung, các dự án định canh,
định cư, phát triển nông thôn mới.
- Thiết kế nơng, lâm nghiệp: Thiết kế các cơng trình lâm nghiệp, các
cơng trình kỹ thuật hạ tầng nơng thơn.
- Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), các phần mềm chuyên dụng
để quản lý tài nguyên nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; lập bản đồ chuyên
ngành nông, lâm nghiệp.



15

- Tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học phục vụ phát triển lâm
nghiệp và nông thôn miền núi; xây dựng và thực hiện các mơ hình thử nghiệm
chun ngành trước khi mở rộng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện các dự
án lâm nghiệp theo sự phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Giám sát thi cơng các cơng trình lâm nghiệp.
-Các cơng nghệ đang áp dụng
+ cơng nghệ GPS trong q trình điều tra ngoại nghiệp;
+ Công tác nội nghiệp: Sử dụng các phần mềm chuyên dụng (MapInfo,
MicroStation SE, Arcview, Famis, MapSource, Excel) để tính tốn tự động,
xử lý số liệu điều tra ngoại nghiệp đảm bảo độ chính xác cao.


16

Phần3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện
3.1.1. Thời gian thực hiện
Thời gian thực tập từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2017
3.1.2. Đối tượng
Các thành phần tham gia, các bên liên quan đến q trình giao đất, giao
rừng và tác động của cơng tác, giao đất giao rừng đến người dân tại thôn Trì
Thượng 2, xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3.1.3. Phạm vi thực hiện
Tìm hiểu và tiến hành thực hiện tiến trình giao đất, giao rừng tại thơn Trì
Thượng 2, xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Bao gồm họp triển
khai, đo đạc thực địa, lập hồ sơ, cây dựng bản đồ, và hoàn thiện hồ sơ, họp

thơng qua cấp xã và trình phê duyệt.
3.2. Nội dung thực hiện
Để triển khai được đề tài theo mục tiêu đưa ra, với sự giúp đỡ của cán bộ
kỹ thuật Trung tâm quy hoạch Nông – Lâm nghiệp đã xác định được các nội
dung cần triển khai như sau:
(i). Tìm hiểu cơ sở thực tiễn liên quan đến GĐGR tại thơn Trì Thượng 2,
xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
(ii). Đánh giá thực trạng tài nguyên đất lâm nghiệp tại thơn Trì Thượng
2, xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
(iii). Trình tự giao đất giao rừng tại thơn Trì Thượng 2, xã Trì Quang,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
(iv). Rút ra bài học từ thực tiễn cơng tác giao đất giao rừng tại thơn Trì
Thượng 2, Xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.


×