Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
1. Lời mở đầu.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN, năm 2006 gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này đặt ra cho đất nước
những cơ hội lớn đồng thời đi kèm là những thách thức cần vựơt qua
để hội nhập và phát triển cùng với nền kinh tế thương mại thế giới.
Việt Nam tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa từ một đất nước
nghèo vừa thoát khỏi chiến tranh, nền kinh tế lạc hậu, cơ sở vật chất
thiếu thốn. Đã có giai đoạn vấp phải những sai lầm do chủ quan nóng
vội đưa kinh tế đất nước xuống mức suy yếu và trì trệ nghiêm trọng.
Đảng và Nhà nước đã kịp thời nhận ra những khuyết điểm sai lầm, tìm
con đường đổi mới để khôi phục kinh tế. Thực tế đã khẳng định Việt
Nam đã đạt được rất nhiều thành quả do đổi mới mang lại thể hiện ở
tốc độ tăng trưởng kinh tế và quan trọng hơn sự phát triển đó là vì mục
tiêu con người. Tuy nhiên làm thế nào để giữ cho sự phát triển đó
được nhanh, bền vững, ổn định? Đó là câu hỏi được đặt ra không phải
chỉ đối với các nhà hoạch định kinh tế mà đó là trách nhiệm của mỗi
công dân, đặc biệt hơn là với sinh viên - thế hệ trẻ và là tương lai của
đất nước.
Việc học tập nghiên cứu kinh tế học là việc cần thiết quan trọng
trang bị cho sinh viên những lý thuyết cơ bản về tình hình kinh tế của
đất nước nói riêng và thế giớ nói chung. Kinh tế học vĩ mô là bộ phận
quan trọng trong phân ngành kinh tế học với những lý thuyết về các
chính sách thu nhập, chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ… mà đất
nước đã học tập và áp dụng trong thời kỳ xây dựng kinh tế những năm
qua. Thế hệ trẻ, đặc biệt là một sinh viên khoa kinh tế cần nhận thức rõ
được tình hình kinh tế của đất nước, học tập và nắm vững những kiến
thức cơ bản để tương lai trở thành một nhà hoạch định kinh tế có tầm
nhìn và kiến thức sâu rộng để góp phần xây dựng đất nước.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
1
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
2. Nội dung chính
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH
SÁCH THU NHẬP
A. Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chương trình học đại
học.
A1. Giới thiệu môn học
• Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như
thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá và dịch vụ
thoả mãn nhu cầu của cá nhân và toàn xã hội
- Kinh tế học vã mô - một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu sự
vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên
bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mô gồm:
+ Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp
+ Tư duy trừu tượng
+ Phân tích thống kê số lớn
+ Mô hình hoá kinh tế
•Hệ thống kinh tế vĩ mô
Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ
thống - gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô hệ thống này được đặc trưng bởi
ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Những tác động từ bên ngoài bao gồm chủ yếu các biến tố phi kinh
tế: thời tiết, dân số, chiến tranh…
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
2
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
- Những tác động chính sách bao gồm các công cụ của Nhà nước
nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới cscs mục tiêu đã
định trước.
Các yếu tố đầu ra bao gồm: sản lượng, việc làm, giá cả, xuất-nhập
khẩu. Đó là các biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
Yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, còn gọi là nền
kinh tế vĩ mô. Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất
lượng của các biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của
hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu
+ Tổng cung bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các
doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với
giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho. Tổng cung liên
quan đến khái niệm sản lượng tiềm năng. Đó là sản lượng tối đa mà
nền kinh tế có thể sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân công, mà
không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc sử
dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.
+ Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ ( tổng sản phẩm
quốc dân ) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với
mức giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế khác đã cho
• Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô:
+ Mục tiêu
- Mục tiêu sản lượng:
Đạt đựoc sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm
năng
Tốc độ tăng trưởng cao và bền vững
- Mục tiêu việc làm
Tạo đựoc nhiều việc làm tốt
Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
- Mục tiêu ổn định giá cả
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
3
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường
tự do.
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Ổn định tỷ giá hối đoái
Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
- Phân phối công bằng: Dây là một trong những mục tiêu quan trọng
Lưu ý:
- Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái lý tưởng và các
chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch thực tế so
với các trạng thái lý tưởng
- Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong chừng
mực chúng hướng vào đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế.
Song trong từng trường hợp có thể xuất hiện những xung đột, mâu
thuẫn cục bộ
- Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên
cũng khác nhau giữa các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng
trưởng thường có vị trí ưu tiên số 1.
+ Công cụ
Để đạt được những mục tiêu trên kinh tế vĩ mô trên, Nhà nước có thể
sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có
công cụ riêng biệt. Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ
yếu mà chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển
thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và đa dạng của họ.
* Chính sách tài khoá: Là việc chính phủ sử dụng thuế khoá và chi
tiêu công cộng để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế tới mức
sản lượng và việc làm mong muốn
Công cụ: chi tiêu của chính phủ (G)
thuế (T)
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
4
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Đối tượng: Quy mô của chi tiêu công cộng
Chi tiêu của khu vực tư nhân
Sản lượng
Mục tiêu: Ngắn hạn: ổn định nền kinh tế
Dài hạn : hướng nền kinh tế đến sự phát triển lâu dài
* Chính sách tiền tệ: tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế
tới mức sản lượng và việc làm mong muốn
Công cụ: Mức cung tiền (MS)
Lãi suất (i)
Đối tượng: Tác động đến đầu tư (I)
Chi tiêu của hộ gia đình (C)
Tiết kiệm (S)
Tỷ giá hối đoái (e)
Mục tiêu (giống chính sách tài khoá)
* Chính sách thu nhập: bao gồm các biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả và để kiềm chế lạm phát
Công cụ: Tiền lương danh nghĩa (Wn)
Đối tượng: Chi tiêu của các hộ gia đình (C)
Tổng cung ngắn hạn
Mục tiêu: Kiềm chế lạm phát
* Chính sách kinh tế đối ngoại: Nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, giữ cho
thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ở mức có thể chấp nhận được
Công cụ: Thuế quan
Hạn ngạch
Tỷ giá hối đoái
Đối tượng Hoạt động xuất-nhập khẩu và đầu tư nước ngoài
Mục tiêu: Chống suy thoái, lạm phát
Ổn định tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
5
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
• Một số khái niệm và mối quan hệ giữa các biến số kinh té vĩ mô cơ
bản
- Tổng sản phẩm quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quuốc dân (GNP) là giá trị của toàn bộ hàng hoá và
dịch vụ mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định
Tổng sản phẩm quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động của nền kinh tế
Tổng sản phẩm tính theo giá hiện hành gọi là tổng sản phẩm danh
nghĩa
Tổng sản phẩm tính theo giá cố định gọi là tổng sản phẩm thực tế
- Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng
Nền kinh tế thị trường của các nước công nghiệp phát triển tiêu biểu
thường phải chống đối với vấn đề chu kỳ kinh tế. Liên quan đến chu
kỳ kinh tế là sự đình trệ sản xuất, thất nghiệp và lạm phát.
Chu kỳ kinh tế là sự giao động của GNP thực tế xung quanh xu hướng
tăng lên của sản lượng tiềm năng
Độ lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế gọi là sự thiếu
hụt sản lượng
Thiếu hụt sản lượng = Sản lượng tiềm năng - Sản lượng thực tế
-Tăng trưởng và thất nghiệp
Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động.
Như vậy tăng trưởng nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm đi
- Tăng trưởng và lạm phát
Sự kiện lịch sử của nhiều nước cho thấy những thời kỳ kinh tế phát
đạt, tăng trưởng cao thì lạm phát có xu hướng tăng lên và ngược lại.
Song mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát như thế nào, đâu là
nguyên nhân, đâu là kết quả? Vấn đề này kinh tế vĩ mô chưa có câu trả
lời rõ ràng.
- Lạm phát và thất nghiệp
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
6
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Các nhà kinh tế cho rằng, trong thời kỳ ngắn thì lạm phát càng cao,
thất nghiệp càng giảm. Trong thời kỳ dài chưa có cơ sở nói rằng lạm
phát và thất nghiệp có mối quan hệ “ trao đổi”. Trong thời kỳ dài tỷ lệ
thất nghiệp phụ thuộc một cách cơ bản vào tỷ lẹ lạm phát trong suốt
thời gian đó
Trong điều kiện nước ta, quá trình chuyển đổi kinh tế chưa hoàn tất,
các yếu tố thị trường còn non yếu và chưa phát triển đồng bộ, Nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều tiết nền kinh
tế. Vì vậy khi nghiên cứu những mối quan hệ này trong điều kiện nước
ta cần chú ý những đặc điểm trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, tránh
rập khuôn máy móc
A2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học
Kinh tế học vĩ mô là một trong hai bộ phạn hợp thành kinh tế học
Trong chương trình học đại học kinh tế học vĩ mô có vai trò quan
trọng trong việc tiếp tục bổ sung cho kinh tế học vi mô, đồng thời
trang bị cho sinh viên tầm nhìn kinh tế sâu rộng hơn trên phạm vi kinh
tế quốc gia với vai trò của một nhà hoạch định kinh tế cho đất nước.
Vì vậy, việc học tập và nghiên cứu kinh tế vĩ mô là cần thiết với tất cả
sinh viên nói chung, đặc biệt hơn là với sinh viên học kinh tế, để có
một kiến thức và tầm nhin tổng quát về kinh tế trong điều kiện kinh tế
hội nhập hiện nay.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
7
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
B. Phân tích chính sách thu nhập dưới góc độ lý thuyết kinh tế
học.
Để đánh giá việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định , trước hết chúng ta phải đo lường kết quả.
Muốn vậy, cần xây dựng một hệ thống tài khoản quốc dân , miêu tả
những bộ phận cấu thành và quan hệ tương hỗ giữa các khu vực của
nền kinh tế.
*Nội dung của các chỉ tiêu tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân:
gồm GNP, GDP, NNP, Y (NI), PI, Yd.
Trong số những thước đo nay thì: GNP, GDP và Y là những thước đo
rất quan trọng phản ánh thành quả của một nước sau một năm hoạt
động. Tuy vậy những thướ đo này không phải là thước đo hoàn hảo vì
bỏ qua những hoạt động không thông qua thị trường. GNP và GDP là
thước đo giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng
mà một quốc gia sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (tháng, quý,
năm).
Cần lưu ý:
- Khi tính GNP và GDP của thời gian nào thì chỉ tính những gì được sản
xuất ra trong đơn vị thời gian đó.
- Chỉ được tính GDP vá GNP giá trị của hàng hoá và dịch vụ cuối cùng,
không tính những chi phí trung gian.
- GNP và GDP theo giá thị trường (GNPmp Và GDPmp) khác với GNP
và GDP theo nhân tố chi phí (GDPfc, GNPfc) ở phần thuế gián thu.
* Ba phương thức xác định GNP, GDP
Căn cứ vào luồng chu chuyển thu nhập giữa các tác nhân kinh tế mà
hình thành ba phương pháp xác định GNP và GDP:
Tính theo luồng sản phẩm cuối cùng
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
8
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Tính theo luồng chi phí hoặc thu nhập
Tính thao giá trị gia tăng.
Giữa GNP và GDP khác nhau ở tài khoản thu nhập ròng từ nước
ngoài. Chúng ta có thể tính GDP trứoc rồi tính GNP.
Cách 1: Tính GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng
GDP = C + I nếu là kinh tế giản đơn
GDP = C + I + G khi có chính phủ
GDP = C + I + G + NX khi nền kinh tế mở
Cách 2: Tính GDP theo luồng chi phí hoặc thu nhập
- Đối với nền kinh tế giản đơn:
GDP = C + S + khấu hao
Mặt khac GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
- Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao TSCĐ
- Lợi nhuận công ty
- Đối với nền kinh tế đóng (coc chính phủ)
GDP = C + S + T + khấu hao = Yd + khấu hao + T
Mặt khác GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
-Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao tài sản cố định
- Lợi nhuận công ty
- Thuế gián thu ròng
- Đối với nền kinh tế mở, các công ty trong nước có thể sản xuất nhiều
hàng hoá hơn để xuất khẩu nên các khoản thu nhập có thể tăng lên.
Ngược lại khi có hoạt động nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ làm cho
các khoản thu nhập trong nước giảm.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
9
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Cách 3: Tính GDP theo phương pháp giá trị gia tăng.
GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công đoạn và các ngành sản xuất.
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị sản lượng – chi phí đầu vào được dùng
hết cho việc sản xuất ra sản lượng đó.
Tổng giá trị sản lượng là giá trị hàng hoá đầu ra được sản xuất bán trên
thị trường. Những hàng hoá đầu ra có thể dưới dạng vật chất hoặc dịch
vụ, và có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc là đầu vào của quá trình sản
xuất tiếp theo của công ty khác.
Chi phí đầu vào được sử dụng hết một lần trong sản xuất có thể dưới
dạng vật chất hoặc dịch vụ phục vụ cho sản xuất.
* Mối quan hệ giữa các tài khản quốc dân
Chung ta đã tìm được GDP theo giá thị trường (GDPmp) bằng 3 cách
trên.
GNPmp = GDPmp + thu nhập ròng từ nước ngoài
GNPfc = Y = GNPmp - thuế gián thu
NNPmp = GNPmp - khấu hao
NNPfc = NI = GNPfc - thuế gián thu
PI = NI - thuế lợi nhuận công ty - bảo hiểm xã hội + TR
Yd = NI – Td + TR
hoặc Yd = PI – thuế thu nhập cá nhân
Các ký hiệu:
GNPmp, GDPmp: GNP và GDP theo giá thị trường
GNPfc, GDPfc: GNP và GDP theo nhân tố chi phí
NNPmp: Sản phẩm quốc dân ròng theo giá thị trường
NNPfc: Sản phẩm quốc dân ròng theo nhân tố chi phí
NI: Thu nhập quốc dân
PI: Thu nhập cá nhân
Yd: Thu nhập khả dụng
Te: Thuế gián thu
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
10
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Td: Thuế trực thu
TR: Chi tiêu chuyển khoản của chính phủ
* Các chỉ số giá: CPI, D, PPI
Ip ( = CPI ) : Chỉ số giá hàng tiêu dùng ( chỉ số bán lẻ)
D : Chỉ số giản phát
PPI : Chỉ số giá sản xuất (chỉ số giá bán buôn)
Các chỉ số giá này thể hiện mức giá chung của nền kinh tế. Khi tỷ lệ
lạm phát có thể sử dụng một trong số các chỉ số giá này. Tuy nhiên
giữa các chỉ số giá này có sự khác nhau về phạm vi và cách tính
D =
PrGN
GNPn
x 100%
Để tính chỉ số giảm phát ( D ) thì cần phải chờ đến khi kết thúc năm tài
chính mới thống kê được số lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất
ra. Còn chỉ số giá hàng tiêu dùng ( CPI ) thì có thể tính tại bất kỳ thời
điểm nào trong năm. Tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá trong giỏ hàng
được xác định bằng cách thống kê chọn mẫu.
* Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản
Trên cơ sở luông thu nhập và hàng hoá luân chuyển giữa các tác nhân
kinh tế đã chứng minh được các đồng nhất thức cơ bản sau:
Nền kinh tế giản đơn: S = Ir
Nền kinh tế đóng: S + T = Ir + G
Nền kinh tế mở: S + T + IM = Ir + G + X
S: tiết kiệm
T: thuế dòng
T = ( Te + Td ) – TR
I: Tổng đầu tư
Ir: đầu tư dòng
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
11
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Ir = I - khấu hao
Theo hoạch toán quố dân thì tổng đầu tư ( I ) = tiết kiệm + khấu hao.
Vì nguồn dùng cho đầu tư là tiết kiệm và số tiền trích khấu hao TSCĐ.
Vì vậy : Đầu tư ròng = Tiết kiệm
Các đồng thức này cho thấy : luồng thu nhập chuyển giữa các khu vực
kinh tế như thế nào.
C. Phân tích cơ chế xác định mức lương cân bằng trên thị trường
lao động, biến động của thị trường lao động khi chính phủ điều
chỉnh các quy định về tiền lương
* Thị trường lao động
- Cầu đối với lao động: là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong
muốn và có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong
khoảng thời gian nhất định.
- Cung ứng về lao động: là số lượng lao động mong muốn và có khả
năng cung ứng lao động tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng
thời gian nhất định.
- Thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng khi cung và cầu về lao
động bằng nhau
* Tiền công tối thiểu và những quy định về tiền công tối thiểu
Tiền công tối thiểu là tiền trả tối thiểu để lôi cuốn yếu tố này làm công
việc đó.
Nhìn vào hình vẽ chúng ta thấy mối quan hệ cung - cầu lao động tạo ra
điểm cân bằng giữa lượng lao động cần thuê Lo và mức tiền công Wo.
Tiền lương tối thiểu là quy định của nhà nước. Nếu quy định mức
lương tối thiểu W1 thấp hơn mức tiền công cân bằng Wo thì điều đó
không hợp lý. Tại mức tiền công tối thiểu W1 thì cung về lao động là
L1, còn cầu về lao động là L2. Lượng lao động thiếu hụt so với nhu
cầu là L2 – L1. Nếu đặt mức tiền công tối thiểu là W2 cao hơn mức
tiền công cân bằng Wo thì lượng cung ứng về lao động sẽ tăng lên L2,
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
12
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
nhưng lượng cầu về lao động lại giảm xuống L1. Kết quả số lao động
dư thừa là L2 – L1.
Ở một số nước có quy định về mức tiền công tối thiểu trên cả nước
hoặc một số ngành nhất định. Nói chung việc quy định mức tiền công
tối thiểu phải dựa trên cơ sở sản phẩm giá trị biên của lao động cho
các doang nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Mức tiền công tối
thiểu cao hơn hoặc thấp hơn mức tiền công cân bằng đều gây ra sự
thiếu hụt hoặc dư thừa lao động và cuối cùng là tạo ra sự thất nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của từng doanh nghiệp và toàn xã hội chính là làm
sao để sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, tạo ra công ăn việc làm và
tăng trưởng kinh tế.
Chính phủ gây ra sự cứng nhắc về tiền lương khi ngăn không cho tiền
lương giảm xuống mức cân bằng. Luật về tiền lương tối thiểu bắt buộc
các doanh nghiệp phải trả lương lớn hơn hoặc bằng mức lương tối
thiểu do chính phủ đặt ra với hầu hết các loại lao động, mức lương tối
thiểu không ảnh hưởng đến họ vì tiền lương họ nhận được cao hơn
nhiều mức lương tối thiểu. Nhưng đối với những lao động trẻ tuổi
không có kinh nghiệm thì tiền lương tối thiểu giúp họ có mức thu nhập
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
13
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
cao hơn nhưng cũng đồng thời làm giảm mức cầu đối với lao động
này. Quy định về tiền lương tối thiểu được coi là ảnh hưởng lớn nhất
đến tình trạng thất nghiệp của thanh niên
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
14
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH THU NHẬP CỦA VIỆT NAM
THỜI KÌ 1995 - 2005
A. Nhận xét chung về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.
Công cuộc đổi mới của Việt Nam kể từ khi Đại hội VI của Đảng
( 12/1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đến nay đã trải
qua hơn 20 năm. Một trong những nội dung đổi mới then chôt là
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm giải phóng và phát triển
lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với thưc hiện
tiến bộ và công bằng xã hội phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta.
Kể từ sau Đại hội VI, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước ngày càng
đi vào chiều sâu, đồng thời quan niệm về con đường phát triển của
nước ta cũng từng bước được định hìnhngày càng rõ nét. Đại hội VII
của Đảng (6 / 1991) lần đầu tiên đã đưa ra công thức : “phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước”. Công thức này về
sau được Đại hội VIII của Đảng (6 / 1996) điều chỉnh thành : “ Phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định huớng XHCN”. Tiến lên một bước,
Đại hội IX của Đảng (4 / 2001) đã điểu chỉnh thành : “Phát triển nền
kinh tế định hướng XHCN” và xem đây là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong mô hình này,
chúng ta sử dụng cơ chế thị trường với tư cách là thành quả của nền
văn minh nhân loại làm phương tiện để năng động hoá và đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế , nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
nhân dân. Đồng thời chúng ta đề cao vai trò qủn lý và điều tiết vĩ mô
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
15
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
của Nhà nước đối với nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu “ Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kinh tế xã hội Viêt Nam Trong giai đoan 1995 – 2005 đã có những
chuyển biến rõ rệt cả về chất và về lượng. Cụ thể như sau:
- Đạt đươc tốc dộ tăng trưởng cao
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Tức là tăng tỷ
trong của ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông – lâm – ngư nghiệp trong GDP.
-Nâng cao thu nhập của người dân và giảm đói nghèo tích cực. Việt
Nam đã hoàn thành trước thời hạn kế hoạch toàn cầu “ giảm một nửa
tỷ lệ nghèo vào năm 2015” mà liên Hiệp Quốc đề ra
-Tạo được việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp
-Giáo dục y tế và an sinh xã hội mở rộng.
B. Trình bày mục tiêu của chính sách thu nhập thời kỳ 1995 -2005
Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp mà chính phủ
sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm
phát.
Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất
cứng rắn như giá, lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và
giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền
lương… đến những công cụ mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn,
khuyến khích bằng thuế thu nhập…
Năm 1995 Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN, trong điều kiện nền
kinh tế được xác định là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thì chính sách thu nhập thời kỳ này nhằm mục tiêu duy trì sự
phát triển ổn định của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát (ổn định tiền
lương danh nghĩa)
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
16
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
C. Thu thập các thông tin về chính sách tiền lương của chính phủ
NGHỊ ĐỊNH quy định mức lương tối thiểu đối với lao động Việt
Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt
Nam
CHÍNH PHỦ căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001. Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm
2002. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1 :
Quy định mức lương tối thiểu để trả công đối với lao động là
người Việt Nam làm công việc giản đơn nhất tronh điều kiện lao động
bình thường trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức
quố tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Mức 870.000 đồng / tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn các quận thuộc địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh.
Mức 790.000 đồng / tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội; thành phố Hồ Chí
Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phòng; thành phố Hạ Long thuộc
tỉnh Quảng Ninh; thành phố Biên Hoà thuộc tỉnh Đồng Nai; thành phố
Vũng Tàu; thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến
Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương.
Mức 710.000 đồng / tháng áp dụng đối với doang nghiệp hoạt động
trên địa bàn còn lại.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
17
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Điều 2:
Mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này được dùng làm căn
cứ tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp
lương; tính các mức lương ghi trong các hợp đồg lao động, thực hiện
các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền đã được pháp luật lao động quy định.
Mức tiền lương thấp nhất trả cho ngưòi lao động đã qua học nghề
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1
Nghị định này.
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao
hơn mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3:
Mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 Nghị định này được chính
phủ điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh
hoạt và cung cầu lao động trong từng thời kỳ.
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên
Đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và các
bbộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu
quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 4:
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2006.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5:
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
18
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
NGHỊ ĐỊNH: Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội và điều
chỉnh thợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
CHÍNH PHỦ căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001. Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm
2002. Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã
hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1:
Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối
với các đối tượng sau:
Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, quân nhân, công an nhân
dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo
thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
Công nhân, viên chức và người hưởng lương hưu hàng tháng vừa
có thời gian hưởng lương theo thang lương, bảng lương không do Nhà
nước quy định, vừa có thời gian hưởng lương không theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định.
Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng
tháng, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết đính số
91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính
phủ.
Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng lương hưu, trợ cấp àng tháng
theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
chính phủ và Nghị định số 09/1998/ NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
1998 của Chính phủ.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
19
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Điều 2:
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 quy định tại
các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 1 Nghị định này được điều chỉnh như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức nghỉ hưu:
1a. Tăng 10% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức
lương trước khi nghỉ hưu dưới 390 đồng / tháng theo nghị định số
235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985, có hệ số lương cũ dưới 3,06
theo nghị định số 35 / NQ- UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993,
Quyết định số 69-QD/TW ngày 17 thnág 5 năm 1993, Nghị định số
25/CP và nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 có hệ số
lương mới dưới 3,99 theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11
ngày 30 tháng 9 năm 2004
1b. Tăng 8% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức
lương trước khinghỉ hưu từ 390 đồng / tháng đến dưới 644 đồng /
tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 3,06 đến
dưới 5,54 theo Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số
69/QĐ-TW, nghị định số 25/CPvà nghị định số 26/CP; có hệ số lương
mới từ 3,99 đến dưới 6,92 theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
1c. Tăng 6% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 644 đồng / tháng đến dưới 718 đồng /
tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 5,54 đến
dưới 6,26 theo Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số
69/QĐ-TW, Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP; có hệ số
lương mới từ 6,92 đến dưới 7,64 theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
20
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
1d. Tăng 4% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 718 đồng/tháng trở lên theo Nghị định số
235/HĐBT; có số lương cũ từ 6,26 trở lên theo Nghị quyết số 35/NQ-
UBTVQHK9, Quyết định số 69/QĐ-TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP; có hệ số lương mới từ 7,64 trở lên theo Nghị quyết số
730/2004/NQUBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
2. Đối với qân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hámĩ quan quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân, cấp hàm cơ yếu và
bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân,
chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, chuyên môn kỹ thuật
cơ yếu nghỉ hưu:
2a. Tăng 10% trên mức lương hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khinghỉ hưu dưói 425 đồng / tháng theo Nghị định số
235/HĐBT; có hệ số lương cũ dưới 4,40 theo Nghị định số 25/CP; có
hệ số lương mới từ 5,60 đến 8,60 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
2b. Tăng 8% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 425 đồng / tháng đến dưới 668 đồng /
tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 4,40 đến
dưới 7,20 theo Nghị định số 25/CP; có hệ số lương mới từ 5,60 đến
8,60 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
2c. Tăng 6% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 668 đồng / tháng đến dưới 718 đồng /
tháng theo nghị định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 7,20 đến
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
21
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
dưới 7,70 theo Nghị định số 25/CP; có hệ số lương mới từ 8,60 đến
9,20 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
2d. Tăng 4% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức
lương trước khi nghỉ hưu từ 718 đồng/tháng trở lên theo Nghị định số
235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 7,70 trở lên theo Nghị định số 25/CP;
có hệ số lương mới từ 9,20 trở lên theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
3. Tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng đối với người đang
hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người hưởng trợ cấp
hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2000 của Thủ tướng chính phủ,; công nhân cao su đang
hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng
lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 3:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính
lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một
lần đối với nguời hưởng lương theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định nghỉ hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ ngày
01 tháng 10 năm 2006 trở đi được tính theo mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng trước khi nghỉ việc. Trong
đó, các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo hệ số lương và phụ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-
UBTVQHK9, Quyết định số 69/QĐ-TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP được điều chỉnh theo hệ số lương và phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
22
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
Điều 4:
Đối với người nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 điều 1
Nghị định này thì chỉ điều chỉnh phần lương hưu hưởng theo phần
lương thuộc thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Các mức
điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, khoản 1 và
khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 117/2005/ NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2005 và mức điều chỉnh lương hưu theo Quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này hoặc tính theo mức bình
quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng trứơc khi chuyển ra
hưởng tiền lương không theo tiền lương thuộc thang lương, bảng
lương do Nhà nước quy định theo Điều 3 Nghị định này tuỳ thuộc vào
thời điểm nghỉ hưu và thời điểm chuyển ra hưởng tiền lương không
theo thang lương , bảng lương do Nhà nước quy định.
Điều 5:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở
tính lương hưu, trợ cấp một lần nghỉ hưu và mức điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp hàng tháng đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng
chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng căn cứ vào tháng nghỉ chờ và thời
gian đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng được quy
định như sau:
1. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí
trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và đủ điều kiện hưởng chế độ
hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi.
1a. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ
sở tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tính theo mức tiền
lương quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, quyết định số
69/QĐ-TW, Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
23
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
1b. Mức điều chỉnh lương hưu được quy định bằng mức điều chỉnh
lương hưu theo Quy định tại Điều 2 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP,
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 117/2005/NĐ-
CP, mức tăng 20,7% trên mức lương hưu đã dược điều chỉnh theo quy
định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP và mức điều chỉnh lương hưu
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí từ
ngày 01 tháng 10 năm 2006 và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ
ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi.
2a. Mức bình quân tháng đóng bảo hiểm xẫ hội để làm cơ sở tính
lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tính theo mức tiền lương quy
định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP.
2b. Mức điều chỉnh lương hưu được quy định theo mức điều chỉnh
lương hưu được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
208/2004/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7% trên mức lương hưu đã được
điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 117/2005/NĐ-CP, mức điều
chỉnh lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
117/2005/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị
định này tuỳ thuộc vào tháng nghỉ chờ.
3. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí và đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi
thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở
tinh lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy
định tại Điều 3 Nghị định này.
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
24
Bài tập lớn Kinh tế vĩ mô
4. Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ chờ đủ tuổi đời để
hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm, 1998 của chính phủ, nếu đủ
điều kiện hưởng trợ cấp từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì
mức điều chỉnh trợ cấp hàng tháng theo từng thời kỳ được thưc
hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP, khoản
3 Điều 2 Nghị định 117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7% trên mức trợ
cấp hàng tháng đã được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số
117/2005/NĐ-CP và mức điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định này.
Điều 6:
Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo quyết định số
130/CP ngay 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủvà Quyết
định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ
trưởng thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, mức trợ cấp hàng tháng
được tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng theo nghị định số
119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 7:
1. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định
này được quy định như sau:
1a. Đối với các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng
10 năm 1995 do Ngân sách nhà nướ bảo đảm.
1b. Đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 10 năm 1995 trở đi, kể cả đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP
Lại Thị Thảo KTB – 48 ĐH2
25