Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài tập lớn kinh tế vĩ mô nghiên cứu về vấn đề lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.92 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Cỏc vn kinh t xut hin do chỳng ta mong mun nhiu hn so vi
cỏi m chỳng ta cú th nhn c. Chỳng ta mun mt th gii an ton v hũa
bỡnh. Chỳng ta mun cú khụng khớ trong lnh v ngun nc sch. Chỳng ta
mun sng lõu v khe. Chỳng ta mun cú cỏc trng i hc, cao ng v ph
thụng cht lng cao. Chỳng ta mun sng trong cỏc cn h rng rói v y
tin nghi. Chỳng ta mun cú thi gian thng thc õm nhc, in nh, chi
th thao, c truyn, i du lch, giao lu vi bn bố,
Vic qun lớ ngun lc ca xó hi cú ý ngha quan trng vỡ ngun lc cú
tớnh khan him. Kinh t hc l mụn hc nghiờn cu cỏch thc s dng cỏc
ngun lc khan him nhm tha món cỏc nhu cu khụng cú gii hn ca chỳng
ta mt cỏch tt nht cú th.
Kinh t hc v mụ l mt phõn ngnh ca kinh t hc, nghiờn cu v cỏch
ng x núi chung ca mi thnh phn kinh t, cựng vi kt qu cng hng ca
cỏc quyt nh cỏ nhõn trong nn kinh t ú. Nhng vn then cht c kinh
t hc v mụ quan tõm nghiờn cu bao gm mc sn xut, lạm phát, tht nghip,
mc giỏ chung v cỏn cõn thng mi ca mt nn kinh t
Đặc biệt, sau một thời gian bị lãng quên, vấn đề lạm phát ở Việt Nam lại
đợc quan tâm chặt chẽ và kiềm chế lạm phát hiện đang là nhiệm vụ u tiên hàng
đầu. Trong bối cảnh nền kinh tế chung bị khủng hoảng trầm trọng, cả thế giới
đang chống chọi với sự khủng hoảng tài chính cha từng có trong lịch sử, Chính
phủ Việt Nam nhận định về lạm phát nh thế nào, đã có những chính sách nào đ-
ợc đa ra và thực hiện, kết quả đạt đợc ra sao? Sau đây là một số vấn đề mà tác
giả xin đợc gửi tới bạn đọc. Bài làm còn nhiều thiếu sót, rất mong đợc sự góp ý
của cô giáo và các bạn để bài làm dợc hoàn thiện hơn.
1
Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Lạm phát và tác hại của lạm phát 3
1.Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chờng trình đại học 3
2.Phân tích các ván đề về lạm phát 5


2.1. Khái niệm lạm phát và tỉ lệ lạm phát 5
2.2. Phân loại lạm phát 7
2.3. Tác hại của lạm phát 5
3.Các chính sách vĩ mô chống lạm phát 8
4. ý nghĩa việc xác định tỷ lệ lạm phát và việc thực hiện chính sách chống
lạm phát 9
4.1. ý nghĩa việc xác định tỷ lệ lạm phát 9
4.2. ý nghĩa việc thực hiện chính sách chống lạm phát 10
Chơng II: Đánh giá mức độ lạm phát của Việt Nam thời kỳ 2000-2008. .
1.Nhận xét chung tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 12
2.Các số liệu về biến động chỉ số giá cả, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam thời kỳ
2000-2008 20
3.Các thông tin về chính sách mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng để chống
lạm phát và kết quả đạt đợc 30
4.ý kiến quan điểm của mình về các chính sách chống lạm phát mà chính
phủ thực hiện 33
Kết luận 36
2
Chơng I: Lạm phát và tác hại của lạm phát.
1. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chơng trình đại học.
Kinh t hc v mụ l mt phõn ngnh ca kinh t hc, nghiờn cu v cỏch
ng x núi chung ca mi thnh phn kinh t, cựng vi kt qu cng hng ca
cỏc quyt nh cỏ nhõn trong nn kinh t ú. Loi hỡnh ny tng phn vi kinh
t hc vi mụ ch nghiờn cu v cỏch ng x kinh t ca cỏ nhõn ngi tiờu
dựng, nh mỏy, hoc mt loi hỡnh cụng nghip no ú.
Nhng vn then cht c kinh t hc v mụ quan tõm nghiờn cu bao
gm mc sn xut, tht nghip, mc giỏ chung v cỏn cõn thng mi ca mt
nn kinh t. Phõn tớch kinh t hc v mụ hng vo gii ỏp cỏc cõu hi nh:
iu gỡ quyt nh giỏ tr hin ti ca cỏc bin s ny? iu gỡ quy nh nhng
thay i ca cỏc bin s ny trong ngn hn v di hn? Thc cht chỳng ta

kho sỏt mi bin s ny trong nhng khong thi gian khỏc nhau: hin ti,
ngn hn v di hn. Mi khong thi gian ũi hi chỳng ta phi s dng cỏc
mụ hỡnh thớch hp tỡm ra cỏc nhõn t quyt nh cỏc bin kinh t v mụ ny.
Mt trong nhng thc o quan trng nht v thnh tu kinh t v mụ ca
mt quc gia l tng sn phm trong nc (GDP). GDP o lng tng sn
lng v tng thu nhp ca mt quc gia. Phn ln cỏc nc trờn th gii u
cú tng trng kinh t trong di hn. Cỏc nh kinh t v mụ tỡm cỏch gii thớch
s tng trng ny. Ngun gc ca tng trng nhanh hn cỏc nc khỏc? Liu
chớnh sỏch ca chớnh ph cú th nh hng n tng trng kinh t di hn ca
mt nn kinh t hay khụng?
Mc dự tng trng kinh t l mt hin tng ph bin trong di hn,
nhng s tng trng ny cú th khụng n nh gi cỏc nm. Trờn thc t, GDP
cú th gim trong mt s thi kỡ. Nhng bin ng ngn hn ca GDP c gi
l chu kỡ kinh doanh. Hiu bit v chu kỡ kinh doanh l mt mc tiờu chớnh ca
3
kinh t hc v mụ. Ti sao cỏc chu kỡ kinh doanh li xut hin? Cỏc lc lng
kinh t no gõy ra s suy gim tm thi trong mc sn xut, cỏc lc lng no
lm cho nn kinh t phc hi? Phi chng cỏc chu kỡ kinh doanh gõy ra bi cỏc
s kin khụng d tớnh c hay chỳng bt ngun t cỏc lc lng ni ti cú th
d tớnh trc c? Liu chớnh sỏch ca chớnh ph cú th s dng lm du
bt hay trit tiờu nhng bin ng ngn hn trong nn kinh t hay khụng? õy
l nhng vn ln ó c a ra v ớt nht cng ó c gii ỏp mt phn
bi kinh t hc v mụ hin i.
T l tht nghip, mt thc o c bn v c hi tỡm vic lm v hin
trng ca th trng lao ng, cho chng ta mt thc o khỏc v hot ng ca
nn kinh t. S bin ng
ngắn hạn của tỉ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu kì kinh
doanh.
Những thời kì sản lợng giảm thờng đi kèm với tăng trởng, thất nghiệp và
ngợc lại. Một mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản đối với mọi quốc gia là đảm bảo

trạng thái đầy đủ việc làm, sao cho mọi lao động sẵn sàng và có khả năng làm
việc lại mức tiền lơng hiện hành đều có việc làm.
Biến số then chốt thứ ba mà các nhà kinh tế vĩ mô đề cập đến là lạm
phát.Lạm phát là hiện tợng phổ biến trên toàn thế giới trong những thập kỉ gần
đây. Vấn đề đặt ra là điều gì quyết định tỉ lệ lạm phát dài hạn và những dao
động ngắn hạn của lạm phát trong một nền kinh tế? Sự thay đổi tỉ lệ lạm phát có
liên quan nh thế nào đến chu kì kinh doanh? Lạm phát có tác động đến nền kinh
tế nh thế nào và phải chăng ngân hàng trung ơng nên theo đuổi mục tiêu lạm
phát bằng không?
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những
xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, tất cả các nớc
trên thế giới đều điều chỉnh chính sách theo hớng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan làm cho việc trao đổi hàng hoá và luân
4
chuyển các yếu tố sản xuất nh vốn, lao động và kĩ thuật trên thế giới ngày càng
thông thoáng hơn. Một vấn đề đợc kinh tế học vĩ mô hiện đại quan tâm nghiên
cứu là cán cân thơng mại. Tầm quan trọng của cán cân thơng mại là điều gì
quyết định sự biến động của nó trong ngắn hạn và dài hạn? Để hiểu cán cân th-
ơng mại, vấn đề then chốt cần nhận thức là mất cân bằng thơng mại liên quan
chặt chẽ với dòng chu chuyển vốn quốc tế. Nhìn chung khi một nớc nhập khẩu
nhiều hàng hoá hơn từ thế giới bên ngoài so với xuất khẩu thì nớc đó sẽ tích tụ
thêm tài sản của thế giới bên ngoài. Nh vậy, nghiên cứu về mất cân bằng thơng
mại liên quan chặt chẽ với việc xem xét tại sao các công dân một nớc lại đi vay
hoặc cho các công dân nớc khác vay tiền.
Cũng nh các lĩnh vực nghiên cứu khác, kinh tế học nói chung và kinh tế
học vĩ mô nói riêng có những cách nói và t duy riêng. Điều cần thiết là phải học
đơc các thuật ngữ của kinh tế học bởi vì nắm đợc các thuật ngữ này sẽ giúp cho
bạn trao đổi với những ngời khác về các vấn đề kinh tế một cách chính xác.
Việc nghiên cứu kinh tế học có một đóng góp rất lớn vào nhận thức của bạn về
thế giới và nhiều vấn đề xã hội của nó. Tiếp cận nghiên cứu với một t duy mở sẽ

giúp bạn hiểu đợc các sự kiện mà bạn cha từng biết trớc đó.
Nói tóm lại, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối
quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nớc trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc
dân hay nói cách khác kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc
gia trớc những vấn đề kinh tế xã hội cơ bản nh: tăng trởng, lạm phát, thất
nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hoá và t bản, sự phân phối nguồn lực và phân phối
thu nhập giữa các thành viên trong xá hội. Trong khi phân tích các hiện tợng và
mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh tế học vĩ mô sử dụng chủ yếu phơng pháp
phân tích cân bằng tổng hợp, tức là xem xét sự cân bằng đồng thời của tất cả thị
trờng hàng hoá và các nhân tố, xem xét đồng thời khả năng cung cấp và sản l-
ợng của toàn bộ nền kinh tế, từ đó xác định đồng thời giá cả và sản lợng cân
bằng. Ngoài ra kinh tế học vĩ mô cũng sử dụng những phơng pháp nghiên cứu
5
phổ biến nh phơng pháp phân tích thống kê số lớn, mô hình hoá kinh tế, t duy
trừu tợng.
2. Phân tích các vấn đề về lạm phát.
2.1. Khái niệm lạm phát và tỷ lệ lạm phát
2.1.1. Khái niệm:
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian.
Ngợc lại, khi mức giá trung bình giảm thì xảy ra hiện tợng giảm phát. Lạm phát
đợc đặc trng bởi chỉ số lạm phát (D):
D=
(%)100*
PrGN
GNPn
Thông thờng , ngời ta thay thế D bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ
số giá bán buôn(PPI).
-CPI phản ánh sự biến đổi giá cả của một giỏ hàng hoá và dịch vụ tiêu
biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội
CPI=


=
n
i
di
1
.
ip : chỉ số giá của từng loại hàng trong giỏ.
d : tỉ trọng mức tiêu dùng từng loại hàng(
1=

d
)
-PPI phản ánh sự biến động của giá cả đầu vào và có cách tính tơng tự nh
CPI
* Chú ý: D, CPI, PPI có thể thay thế cho nhau nhng cách tính và nội dung là
khác nhau
2.1.2. Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là thớc đo lạm phát chủ yếu trong một thời kì. Quy mô và
sự biến động của nó phản ánh qui mô và xu hớng lạm phát.
(%)100).1(

=
Ip
Ip
gp
Trong đó:
gp: tỷ lệ lạm phát(%)
6
Ip: chỉ số giá của thời kì nghiên cứu

I
P-1
: chỉ số giá của thời kì trớc đó.
2.2. Phân loại lạm phát.
2.2.1. Theo quy mô của lạm phát
- Lạm phát vừa phải (lạm phát một con số): tỷ lệ lạm phát dới 10%/năm,
không gây thiệt hại đến nền kinh tế.
- Lạm phát phi mã: tỷ lệ tăng giá cả từ 2 đến 3 con số trong một năm, có
thể gây biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát: xảy ra khi giá cả tăng đột biến từ 1 đến 10 triệu lần nên
thờng gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắăunhng it khi xảy ra.
2.2.2. Kết hợp qui mô lạm phát với độ dài của thời gian lạm phát.
- Lạm phát kinh niên: thờng kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ < 50%/năm.
- Lạm phát nghiêm trọng: thờng kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ >50%/năm
- Siêu lạm phát : kéo dài trên 1 năm với tỉ lệ > 200%/năm.
2.2.3. Theo tác hại của lạm phát.
- Lạm phát thấy trớc(lạm phát đợc dự kiến): là loại lạm phát có thể dự
tính đợc một cách chính xác vì tốc độ tăng giá cả tơng đối đều đặn, loại này ít
gây tổn hại đến nền kinh tế nhng đòi hỏi hay phải điều chỉnh những hoạt động
giao dịch thờng xuyên(tiền lơng, lãi suất ngân hàng)
- Lạm phát không thấy trớc(lạm phát không dự kiến): là loại lạm phát xảy
ra bất ngờ, tốc độ tăng giá cả tơng đối cao, tác động trực tiếp đến việc phân phối
lại của cảI trong xã hội.
2.3. Tác hại của lạm phát.
Khi giá cả các loại hàng hoá tăg với cùng một tốc độ thì ngời ta gọi đó là
lạm phát thuần tuý. Tuy nhiên kiểu lam phát này hầu nh không bao giờ xảy ra vì
thực tế các cuộc lạm phát thờng có 2 đặc điểm sau:
- Tốc độ tăng giá không đồng đều giữa các loại hàng
- Tốc độ tăng giá và tăng lơng không xảy ra đồng thời
7

Điều đó dẫn đến sự thay đổi giá tơng đối của hàng hoá. Tác hại của lạm phát
ở chỗ giá tơng đối của hàng hoá đã thay đổi mà không phải ở chỗ giá cả đã tăng.
Những tác hại đó là:
- Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các thành
viên trong xã hội, đặc biệt đối với những ngời giữ nhiều tài sản danh nghĩa(tiền
mặt) và những ngời làm công ăn lơng.
- Một số doanh nghiệp thuộc một số ngành nghề có thể kiếm đợc nhiều
lợi nhuận hơn dự kiến trong khi một số khác đi vào thời kì suy thoái, có thể phải
chấp nhận phá sản hoặc chuyển hớng kinh doanh. Do đó lạm phát gây ra những
biến dạng về cơ cấu kinh tế và việc làm. Điều này thấy rõ khi lạm phát xảy ra
nhanh với tôc độ lớn.
- Tác hại của lạm phát còn đợc biểu hiện thông qua sự biến động về tâm
lí, xã hội trong các tầng lớp dân c mà hậu quả của nó khó có thể lờng hết đợc.
3.Các chính sách kinh tế vĩ mô chống lạm phát.
Lịch sử kinh tế các nớc trên thế giới đều trảI qua lạm phát với những mức
độ khác nhau. Những nguyên nhân lạm phát đều có điểm chung. Nhng mỗi nền
kinh tế đều có một đặc điểm riêng biệt nên lạm phát ở mỗi nớc mang tính chất
trầm trọng và phức tạp khác nhau. Để chống lại lạm phát thì chiến lợc chống
lạm phát của mỗi quốc gia sẽ có những điểm riêng biệt. Nếu không tính đến
những cái riêng biệt đó là thì giải pháp chung đợc lựa chọn thờng là:
- Đối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát phi mã, hầu nh đều gắn với
sự tăng trởng nhanh chóng về tiền tệ, có mức thâm hụt ngày càng lớn về ngân
sách và có tốc độ tăng lơng danh nghĩa cao. Vì vậy, giảm mạnh tốc độ tăng
cung tiền, cắt giảm mạnh mẽ chi tiêu ngân sách và kiểm soát có hiệu quả việc
tăng lơng danh nghĩa, chắc chắn sẽ chặn đứng và đẩy lùi lạm phát. Thực chất
của giải pháp trên là tạo ra các cú sốc cầu (giảm cung tiền, tăng lãi suất, giảm
thu nhập dẫn tới giảm tiêu dùng, đầu t, chi tiêu chính phủ) đẩy nền kinh tế đi
xuống dọc đờng Phillips ngắn hạn và do vậy cũng gây ra một mức độ suy thoái
8
và thất nghiệp nhất định. Nếu biện pháp trên đợc giữ vững, nền kinh tế sẽ tự

điều chỉnh và sau một thời gian lạm phát sẽ đạt ở mức lạm phát thấp hơn sản l-
ợng trở lại tiềm năng. Tốc độ giảm phát tuỳ thuộc vào sự kiên trì và liên tục của
các biện pháp chính sách.
- Đối với lạm phát vừa phải, kiềm chế và đẩy từ từ xuống mức thấp hơn
đòi hỏi cũng phải áp dụng lạm phát nói trên. Tuy nhiên vì biện pháp trên kéo
theo suy thoái và thất nghiệp nên việc kiểm soát chính sách tiền tệ và chính sách
tài khoá trở nên phức tạp và đòi hỏi thận trọng. Đặc biệt đối với nớc ta không
chỉ cần kiềm chế lạm phát mà còn đòi hỏi có sự tăng trởng nhanh. Trong điều
kiện đó, việc kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khoá và tiền tệ vẫn là những biện
pháp vẫn là những biện pháp cần thiết nhng cần có sự phối hợp, tính toán tỉ mỉ
với mức thận trọng cao hơn. Về lâu dài, nớc ta cần chăm lo mở rộng sản lợng
tiềm năng bằng các nguồn vốn trong và ngoài nớc cũng là một trong những h-
ớng quan trọng nhất để đảm bảo vừa nâng cao sản lợng, mức sống, vừa ổn định
giá cả một cách bền vững.
- Có thể xoá bỏ hoàn toàn lạm phát không? Cái giá xoá bỏ hoàn toàn lạm
phát không tơng xứng với lợi ích đem lại của nó. Vì thế các quốc gia thờng chấp
nhận lạm phát ở mức thấp và xử lý nó bằng việc chỉ số hoá các yếu tố nh tiền l-
ơng, lãi suất, giá vật t Đó là cách làm cho thiệt hại của lạm phát là ít nhất.
4. ý nghĩa của việc xác định tỷ lệ lạm phát và việc thực hiện các chính
sách chống lạm phát.
4.1. ý nghĩa của việc xác định tỷ lệ lạm phát
Nh đã nghiên cứu ở trên lạm phát là một tình trạng diễn ra rất phổ biến ở
tất cả các quốc gia trên thế giới, cả ở các nớc phát triển lẫn các nớc đang phát
triển. Lạm phát không chỉ gây ra rối loạn nền kinh tế, ngừng trệ sản xuất và bóp
méo hoạt động phân bổ nguồn lực xã hội mà còn ảnh hởng trực tiếp tới thu nhập
của mọi tầng lớp nhân dân, ảnh hởng trực tiếp tới cuộc sống của ngời nghèo và
ngời có thu nhập thấp trong xã hội, do thu nhập không thay đổi kịp với tốc độ
9
tăng giá. Tỷ lệ lạm phát là thớc đo tỷ lệ giảm xuống sức mua của đồng tiền. Nó
là một biến số đợc sử dụng để tính toán lãi suất thực cũng nh để điều chỉnh mức

lơng.
Việc xác định đợc tỷ lệ lạm phát giúp chúng ta thấy đợc một cách chính
xác và đơn giản nhất về quy mô và tình hình lạm phát của từng tháng, từng năm,
từng thời kì, từng quốc gia và rộng hơn là của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Giúp
ích rất lớn cho các nhà kinh tế, các nhà hoạch định chính sách, chính phủ các n-
ớc trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Không chỉ vậy việc xác định đợc tỷ lệ lạm phát còn ảnh rất lớn nền kinh
tế của các nớc, bởi nó sẽ phản ánh mức độ ổn định nền kinh tế của quốc gia đó,
mức sống của ngời dân, và độ lạc quan của ngời dân vào chính phủ. Và ở mức
xa hơn nó còn phần nào cho thấy đợc sự ổn định của nền chính trị, quốc gia đó.
Các nhà đầu t nớc ngoài sẽ dựa vào đó để có sự quyết định trong sự đầu t vào
nền kinh tế này, điều tiết lơng vốn nớc ngoài. Và cả trong hợp tác quốc tế cũng
không có ngoại lệ.
Tóm lại, việc xác định tỷ lệ lạm phát góp phần tìm ra nguyên nhân và
biện pháp giải quyết vấn đề lạm phát, một bài toán hóc búa cha tìm ra lời giải
triệt để ở nhiều nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, giúp chúng ta nhanh chóng ổn định nền kinh tế vĩ
mô, đa nền kinh tế trở lại guồng tăng trởng.
4.2.ý nghĩa của việc thực hiện các chính sách chống lạm phát:
Lạm phát tăng cao đã và đang ảnh hởng mạnh mẽ tới toàn bộ nền kinh tế
thế giới. Nó giống nh một bàn tay vô hình kéo tụt sự phát triển trên mọi phơng
diện kinh tế chính trị, văn hoá, xã hội của các quốc gia. Làm cho các nớc phát
triển thì rơi vào tình trạng trì trệ, giậm chân tại chỗ, mức sống ngời dân giảm
một cách nghiêm trọng, các phúc lợi xã hội khác cũng không đợc đảm bảo. Và
điều này còn tệ hơn ở các quốc gia đang phát triển, nó làm cho các nớc này càng
trở lên lạc hậu. Tăng khoảng cách với các nớc phát triển.
10
Vì thế việc nghiên cứu nguyên nhân và tìm kiếm các biện pháp đối phó
với lạm phát luôn thu hút các nhà kinh tế thế giới và là công việc thờng niên của
chính phủ các nớc. Xác định đợc cụ thể mức độ lạm phát và tìm ra đợc hớng đi

cho bài toán chống lạm phát mang một ý nghĩa hết sức to lớn. Việc thực hiện
các chính sách chống lạm phát trở lên hết sức cấp thiết, nhất là trong giai đoạn
hiện nay. Nếu nó thật sự đúng đắn và hiệu quả thì sẽ giúp kiềm chế lạm phát,
giảm thiểu những tác hại to lớn mà nó đã gây ra cho nền kinh tế, tạo sự tin tởng,
lạc quan của ngời dân vào chính phủ ổn định cho phát triển đất nớc. Bởi một lẽ
hết sức đơn giản cuộc sống của họ đợc đảm bảo hơn, những lo ngại về sự mất
giá của đồng tiền, sự tăng giá của hàng hoá dịch vụ, hoặc trong việc ra các quyết
định sẽ có thể giảm bớt.
Nhng một tình huống xấu có thể xảy ra là việc thực hiện không hiệu quả các
chính sách này thì sẽ làm lạm phát tăng cao hơn. Làm mất ổn định nền kinh tế,
kéo theo hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng mà ta đã xem xét ở những phần
trên.
Ta có thấy cụ thể từ một ví dụ thực tế : ngời Việt Nam nổi tiếng thế giới
về mức độ lạc quan ở bất cứ hoàn cảnh nào. Song gần đây đã có 95% ngời tiêu
dùng thừa nhận lạm phát ảnh hởng lớn đến cuộc sống của họ, nhất là chỉ có 1/3
ngời lao động đợc tăng lơng, trong khi giá cả các loại hàng hoá đều tăng vọt,
buộc 75% ngời tiêu dùng phải thay đổi thói quen mua sắm theo túi tiền. ( đây là
kết quả nghiên cứu mới nhất của công ty nghiên cứu thị trờng Taylor Nelson
VN, công bố ngày 25 8 vừa qua ).
Chơng II:
Đánh giá mức độ lạm phát của Việt Nam thời kì 2000-2008
11
1.Nhận xét chung tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.
Trong hai thập niên qua, kể từ khi áp dụng những chính sách cải cách
kinh tế toàn diện với nội dung cốt lõi là tự do hoá, ổn định hoá, thay đổi thể chế,
chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mở cửa ra nền
kinh tế thế giới, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng ghi nhận về tăng tr-
ởng kinh tế. Từ chỗ hầu nh không có tăng trởng thì ngay sau đổi mới, trong giai
đoạn 1986-1990, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và phát triển tuy tôc độ cha
cao. Trong nửa đầu những năm 1990, nền kinh tế liên tục tăng tốc. Tuy nhiên

sau khi đạt đỉnh cao nhất vào năm 1995(9,54%), tỷ lệ tăng trởng kinh tế của
Việt Nam đã bị sút giảm và xuống mức đáy vào năm 1999(4,77%), chủ yếu do
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực. Bắt đầu từ năm 2000,
tăng trởng kinh tế của Việt Nam đã liên tục lên cao. Với đà tăng trởng bình
quân hàng năm 7,3% nh trong suốt giai đoạn từ năm 1990 đến nay, thì tổng sản
phẩm trong nớc của Việt Nam sẽ gấp đôi sau khoảng một thập kỉ

Nm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
T l 2.8 3.6 6.4.9 4.9 5.1 5.8 8.7 8.1 8.8 9.54 9.3
Nm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
T l 8.2 5.8 4.8 6.8 6.9 7 7.3 7.7 7.5 8.2 8.5
Ngun: Bỏch khoa ton th m Wikipedia
12
Ngay sau khi thực hiện Đổi mới, nớc ta đã vấp phải một thách thức lớn:
nền kinh tế bị mất ổn định nghiêm trọng. Giá cả hàng hoá và dịch vụ bắt
đầu tăng tốc. Giai đoạn 1986-1988 là những năm lạm phát phi mã, tỉ lệ
lạm phát tăng lên 3 con số(1986: 774,7%; 1987:360,4%;1988:374,4%)
với những hậu quả khôn lờng: triệt tiêu động lực tiết kiệm và đầu t, làm
đình trệ sự phát triển lực lợng sản xuất, thất nghiệp tăng nhanh, đời sống
của đại bộ phận dân c-đặc biệt là những ngời làm trong bộ máy nhà nớc
bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1989, với chơng trình ổn định mà nội
dung chủ yếu là áp dụng chính sách lãi suất thực dơng, Việt Nam đã
thành công trong việc chặn đứng siêu lạm phát. Song, kết quả này đã
không bền vững: lạm phát đã quay trở lại trong hai năm sau đó vì thâm
hụt ngân sách đợc duy trì ở mức thấp và đặc biệt đã không tài trợ băng
phát hành tiền; lãi suất thực dơng liên tục đợc cải cách kinh tế và chủ
động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đa đến những thành
công đáng khích lệ: lạm phát đợc kiểm soát và kinh tế tăng trởng cao.
Tuy nhiên từ năm 1999, nớc ta lại phải đối mặt với một thách thức mới:
lạm phát quá thấp đi cùng với đà tăng trởng kinh tế chậm lại. Với chủ tr-

ơng kích cầu kịp thời, nền kinh tế nớc ta dần dần khởi sắc với tốc độ tăng
trởng ngày càng cao. Bớc sang năm 2004, lạm phát đột ngột tăng tốc trở
thành mối quan tâm chung cho sự phát triển kinh tế ở nớc ta: chỉ số giá
tiêu dùng tăng 9,5%. Đây là mức tăng cao nhất trong 9 năm qua và cũng
là năm đầu tiên kể từ năm 1999 tỉ lệ lạm phát vợt qua ngỡng do Quốc Hội
đè ra là 5%. Điều này hoàn toàn nằm ngoài dự kiến của các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh tế và của mọi ngời dân.
Thực hiện đờng lối đổi mới và chính sách đa phơng, đa dạng hoá quan hệ
quốc tế, trong những năm qua Việt Nam đã tích cực thúc đẩy quá trình
chủ động hội nhập nền kinh tế đất nớc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Việc mở rộng đối tác và thị trờng cùng với những thuận lợi do hội
13
nhập kinh tế quốc tế đa lại, đặc biệt là những u đãi về thuế quan và phi
thuế quan, hàng hoá Việt Nam có điều kiện thâm nhập vào thị trờng thế
giới đồng thời ngời tiêu dùng Việt Nam có thêm sự chọn lựa hàng hoá từ
nhiều quốc gia trên thế giới với chất lợng cao hơn và giá rẻ hơn. Bất chấp
những khó khăn bỡ ngỡ trong môi trờng kinh tế mới, thơng mại Việt Nam
đã phát triên một cách vững chắc trong quá trình hội nhập. Xét về tổng
thể, cả kim ngạch xuất khẩu lẫn nhập khẩu đều liên tục tăng.Về tình hình
xuất nhập khẩu, năm 2004 đạt 26,0 tỉ USD gấp 15 lần năm 1990. Trong
thời kì 1990-2001, tổng kinh ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng 11,5 lần
từ 2,75 tỉ USD lên 31,5 tỉ USD. Nhng nhìn chung, Việt Nam thờng có
thâm hụt thơng mại. Thâm hụt thơng mại đã liên tục gia tăng trong những
năm vừa qua và đợc tài trj bằng nguồn vốn nớc ngoài, tạo ra các khoản nợ
ngày càng lớn. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đăng kí đã liên tục
tăng(2003 đạt gần 3,2 tỉ USD, năm 2004 đạt trên 4,5 tỉ USD, 2005 đạt
trên 6,8 tỉ USD, năm 2006 đạt trên 12 tỉ USD, năm 2007 đạt 21,3 tỉ USD)
Đi sâu hơn về tình hình kinh tế Việt Nam những năm gần đây ta thấy
Việt Nam thực sự đã có nhiều biến đổi sâu sắc.
Năm 2005, theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực châu A- Thái Bình D-

ơng (ESCAP), với tốc độ tăng trởng 8,4%, mức cao kỉ lục trong vòng 5
năm trở lại đây là một con só nói lên tất cả, Việt Nam là nền kinh tế tăng
trởng nhanh nhất ở khu vực Đông Nam A trong năm 2005. Kết quả điều
tra kinh tế xã hội trong khu vực của ESCAP cho thấy, ngành sản xuất là
động lực chủ yếu của nền kinh tế và tăng trởng trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp đợc ghi nhận ở mức10,6%, ngành dịch vụ cũng tăng trởng
mạnh với tốc độ 8,4%, trong khi ngành nông nghiệp tăng 4%. Sau khi
phân tích nguyên nhân của tình trạng lạm phát năm 2005 ở mức cao do
ảnh hởng của hạn hán, cúm gia cầm và việc tăng giá hàng nhập khẩu,
ESCAP cho rằng Ngân hàng Nhà nớc đã duy trì đợc chính sách tiền tệ
14
thắt chặt và sử dụng nhiều chính sách khác để giảm bớt sức ép của lạm
phát. Về hoạt động thơng mại, xuất khẩu của Việt Nam ớc tính khoảng
20% trong năm 2004, nhập khẩu tăng 22,5% do sản phẩm dầu khí đắt đỏ
hơn và hoạt động xây dựng tăng mạnh dẫn tới tăng nhập khẩu sắt thép,
nhu cầu tăng cao đối với phụ kiện ô tô, xe máy và hoá chất. Thâm hụt cán
cân tài khoản vãng lai đã giảm từ mức -2% GDP trong năm 2004 xuống
còn -0,9% GDP trongnăm 2005. Xếp hạng cạnh tranh toàn cầu do Diễn
đàn kinh tế thế giới (WEF) đa ra hàng năm, đánh giá năng lực cạnh tranh
tăng trởng và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp của các quốc gia, năm
2005 chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trởng của Việt Nam giảm từ 77
xuống 81, chỉ số năng lực cạnh tranh doanh nghiệp từ 79 xuống 80.
Những thay đổi thứ hạng của Việt Nam trong báo cáo năng lực cạnh tranh
toàn cầu 2005-2006 của WEF cho thấy Việt Nam vẫn tiếp tục đạt đợc tiến
bộ trong các chỉ số kinh tế vĩ mô, về xoá đói giảm nghèo và về nỗ lực của
Chính phủ trong việc phát triển công nghệ thông tin Tăng trởng kinh tế
đợc tiếp sức bởi mức đầu t cao (21 tỉ USD), chiếm 38,9% GDP. Đầu t từ
khu vực t nhân (chiếm hơn 32% tổng số vốn) có tốc độ phát triển nhanh
nhất, tăng 28%. Đầu t của khu vực t nhân có hiệu quả cao hơn so với khu
vực nhà nớc và giúp tạo ra nhiều việc làm cho nền kinh tế. Vốn đầu t tăng

trong khu vực này là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy tiềm lực trong n-
ớc đang tăng lên và môi trờng kinh doanh đang đợc cải thiện. Vốn FDI
năm nay đã tăng gần 40% đạt 5,8 tỉ USD, mức cao nhất trong 10 năm
(trong đó, đầu t mới là 4 tỉ USD, đầu t bổ sung là là 1,9 tỉ USD). Có thể
nhân thấy rằng năm 2005 đã khởi đầu cho một làn sóng đầu t FDI
mới(sau khi suy giảm từ sau cuộc khủng hoảng).
Năm 2006 đã chứng kiến một số biến đổi quan trọng liên hệ đến nền kinh
tế Việt Nam nh chuẩn bị gia nhập tổ chức Thơng mại thế giới và có Quy
chế Thơng mại bình thờng vĩnh viễn, nền kinh tế nớc ta cũng còn không ít
15
khó khăn thách thức, thậm chí còn gay gắt. Tuy vậy những kết quả đạt đ-
ợc năm 2006 là khả quan, thể hiện sự cố gắng lớn của các cấp, các ngành,
các địa phơngSự gia tăng dự án của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế
giới nh Hoa Kì, Nhật Bản cuối năm 2006, hội nghị APEC 14 thành công
tốt đẹpđang làm sôi động dòng vốn đầu t nớc ngoài mới vào Việt Nam.
Trong năm 2006, Việt Nam là một nớc có mức độ kinh tế tăng trởng cao
nhất trong vùng A châu chi đứng sau Trung Quốc. Vốn nớc ngoài, đầu t
của nhà nớc vào những dự án công cộng và nhu cầu tiêu thụ nội địa tiếp
tục là những yếu tố thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng. Nền kinh tế nớc ta
năm 2006 vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá cao. Hầu hết các chỉ tiêu
kinh tế chủ yếu do Quôc Hội đề ra đều đạt và vợt kế hoạch:
-Tổng sản phẩm trong nớc(GDP) cả năm ớc tăng 8,2%(kế hoạch là 8,0%).
GDP bình quân đầu ngời đạt trên 11,5 triệu đồng, tơng đơng 720
USD(năm 2005 đạt trên 10 triệu đồng tơng đơmg 640 USD)
-Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4-3,5%
(kế hoạch là 3,8%); ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,4-10,5% (kế
hoạch là 10,2%); ngành dịch vụ tăng 8,2-8,3%(kế hoạch là 8%).
-Tổng kinh ngạch xuất khẩu tăng khoảng 20% (kế hoạch là 16,4%)
-Tổng nguồn vốn đầu t phát triển toàn xã hội đạt khoảng 41% GDP(kế
hoạch là 38,6%).

-Tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 7-7,5%(kế hoạch là thấp hơn tốc độ
tăng trởng kinh tế).
-Tạo việc làm mới cho 1,6 triệu lao động (kế hoạch là 1,6 triệu lao động)
-Giảm tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 19% (kế hoạch là 20%)
-Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng giảm dới 24% (kế hoạch là
24%)
-Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3% (kế hoạch là 0,4%)
16
-Tổng thu ngân sách nhà nớc đạt trên 258 nghìn tỷ đồng(dự đoán là 237,9
tỷ đồng), tăng 19% tổng chi ngan sách nhà nớc đạt trên 315 nghìn tỉ đồng (dự
đoán là 294,4 nghìn tỉ đồng), tăng 20%, bội chi ngân sách nhà nớc trong mức
5% GDP(dự toán là 5%)
Nhìn tổng quát, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vợt mức Quốc Hội
đề ra. Nền kinh tế duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch tích cực theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các cân đối lớn
đợc bảo đảm và ổn định đợc kinh tế vĩ mô. Các lĩnh vực về khoa học công nghệ,
giáo dục đào tạo, văn hoá thông tin, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao và nhiều
lĩnh vực xã hội khác cũng có chuyển biến tích cực.
Những thành tựu đạt đợc trong năm 2006 bắt nguồn từ thế và lực của đất
nớc đợc tạo ra qua những năm đổi mới, nhất là kết quả của 5 năm 2001-2005; sự
nỗ lực và hoạt động có hiệu quả của hệ thống chính trị và những cố gắng phấn
đấy vợt bậc để vợt qua thức thách khó khăn của các tầng lớp nhân dân, của cộng
đồng các doanh nghiệp đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nớc.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2007 đã ghi nhận
cán cân vãng lai thâm hụt ở mức đáng lo ngại, ớc khoảng 9,3%-9,7% GDP.
Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng gần 40%, trong đó máy móc thiết bị tăng
56,5% do nhu cầu đầu t của các dự án lớn trong nớc. Mức tăng nhập khẩu cũng
cao tơng tự đối với nhóm nguyên nhiên vật liệu dùng trong sản xuất hàng may
mặc và giày dép xuất khẩu, hoá chất, sản xuất thức ăn gia súc ớc tăng khoảng
40%.

-Cũng đồng thời năm 2007, giá tài sản tại Việt Nam tăng cao nhất trong
vài chục năm trở lại đây, khi ngân hàng nhà nớc Việt Nam là xúc tác, trợ lực
cho giá cổ phiếu những tháng đầu năm 2007 tăng phi mã, đã có lúc VN-Index
lên đến 1,200 điểm. Tuy nhien, cơn sốt cổ phiếu lập tức chuyển qua kênh bất
động sản vào những tháng cuối năm 2007, giá nhà đất tăng đột biến, gây ra tình
trạng bong bóng trên thị trờng bất động sản.
17
-Dựa theo tiêu chuẩn quốc tế thì mức thâm hụt ngân sách của Việt Nam
trong năm 2007 ớc khoảng 1% GDP. Mức đánh giá sơ bộ này không khác nhìu
so với những năm trớc. Thâm hụt ngân sách chung ớc tính ở mức 5%GDP. Tuy
vậy, mc tăng tín dụng ngân hàng trong năm 2007 thì lại ở mức rất cao, từ 24,5%
vào năm 2006 lên hơn 50% tính đến hết tháng 11/2007. Tốc độ tăng quá lớn này
đã gây ra những mối lo ngại về chất lợng các hạng mục đầu t của ngân hàng.
Tín dụng của các ngân hàng cổ phần tăng cao đến 95%, trong khi mức tín dụng
cỉa các ngân hàng thơng mại quốc doanh mới chỉ ở mức 25%. Gia nhập WTO
đã tạo cho Việt Nam lợi thế trong việc thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Tính
đến hết năm 2007, cam kết đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI) tăng gấp đôI năm
2006, lên mức 20,3 tỉ USD, tổng giá trị thị trờng chứng khoán đạt tới 43% GDP
tính đến cuối năm 2007, so mức 1,5% năm 2005. Việc lợng ngoại tệ vào nhiều
đã làm cho ngân hàng nhà nớc Việt Nam đau đầu trong việc đa ra những
chính sách ứng xử thích hợp.
Năm 2008, thoạt đầu đợc nhận định là là năm có nhiều thuận lợi, cho
phép năm nay vả nớc phấn đấu đạt đợc nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5
năm 2006-2010. Nhng tình hình thực tế đã diễn ra theo chiều. Ngay từ quý I , do
tác động của tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp cộng với những khó
khăn mới nảy sinh từ trong nớc, nhiều chỉ dấu của lạm phát và sự mất ổn định
kinh tế vĩ mô đã xuất hiện ngày một nghiêm trọng. Kế hoạch điều chỉnh do
Đảng và Nhà nớc ta đa ra(tháng 4/2008) đã có sự chuyển hớng và xác định
nhiệm vụ trọng tâm: Phấn đấu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội và tăng trởng hợp lý, bền vững trong đó kiềm chế lạm phát

là mục tiêu u tiên hàng đầu.
- Đến nay, qua gần 10 tháng thực hiện quyết liệt, vơí quyết tâm cao tình
hình kinh tế-xá hội của đất nớc đã có những chuyển biến tích cực. Việc kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã đạt đợc những kết quả đầu có ý nghĩa
quan trọng (chỉ số giá tiêu dùng giảm từ đầu tháng 6-2008 riêng tháng 9 còn
18
0,18%). Nền kinh tế duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá (cả năm khoảng 6,5%-
7%). An sinh xã hội đợc quan tâm và triển khai thực hiện có kết quả,
- Nhìn nhận về triển vọng kinh tế Việt Nam 2008, báo cáo của WB đánh
giá nền kinh tế Việt Nam cũng sẽ tăng trởng chậm lại theo tình hình kinh tế
chung của thế giới.
-Tăng trởng GDP sẽ vào khoảng 8% trong năm 2008, trong trờng hợp
thấp nhất, tăng trởng GDP sẽ vào khoảng 7,5%. Tuy nhiên mức lạm phát của
Việt Nam sẽ là trên dới 19%.
- Dựa trên các số liệu cập nhật của Tổng cục thống kê Việt Nam và tình
hình chung của kinh tế thế giới, WB cho rằng nền kinh tế Việt Nam đang bộc lộ
những dấu hiệu tăng trởng quá nóng.
- Tỷ lệ lạm phát tăng mạnh từ mức 6,6%(tháng12/2006) lên mức 15,7%
tính đến tháng 2/2008. Một mặt lạm phát gia tăng thể hiện sự gia tăng giá quốc
tế, đặc biệt là giá lơng thực, thực phẩm, xăng dầu và vật liệu xây dựng. Đồng
thời đi cùng đó là việc gắn chính sách tỷ giá đồng Việt Nam với đồng đô la Mỹ
và một nền kinh tế đang ngày mở cửa, sự biến động về giá cả của thế giới đã đ-
ợc phản ánh nhanh chóng trong mặt bằng giá trong nớc.
Trong thời gian cuối năm 2007 đầu năm 2008, Ngân hàng Nhà nớc đã có
những biện pháp dờng nh trái ngợc nhau dẫn đến tình trạng thiếu khả năng
thanh toán của hệ thống ngân hàng thơng mại. Ngân hàng Nhà nớc mua vốn vào
để duy trì tỷ giá tiền đồng đã làm ảnh hởng đến tính thanh khoản của tiền đồng
trong nền kinh tế. Tính thanh khoản có thể đợc nâng cao nhờ nghiệp vụ trung
hoà, song Ngân hàng Nhà nớc gần nh đã bán hết trái phiếu Chính Phủ.
Về cơ bản thì tình hình kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này tơng đối

ổn định, tốc độ tăng trởng kinh tế ngày càng cao, chỉ số phát triển con ngời
không ngừng đợc nâng lên, thu nhập bình quân đầu ngời ngày càng đợc cải
thiện và từ đó đời sống của nhân dân ngày một đi lên. Vị thế của Việt Nam ngày
càng đợc nâng cao trên trờng quốc tế đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên
19
chính thức của Tổ chức thơng mại thế giới. Gia nhập vào sân chơi toàn cầu này
đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển, để đuổi kịp với sự phát triển các
nớc trong khu vực và trên thế giới nhng cũng đem lại những thách thức không
nhỏ. Việt Nam hiện đợc đánh giá là điểm đến cho các nhà đầu t nớc ngoài vì
Việt Nam có một môi trờng kinh doanh ổn định
2.Các số liệu về chỉ số biến động giá cả và tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam
thời kỳ 2000-2008.
Trong những năm gần đây, tình hình giá cả trong nớc ta có những diễn
biến phức tạp; giá một số vật t và hàng tiêu dùng thiết yếu tăng cao ảnh hởng
không thuận lợi đến sản xuất và đời sống. Ta có thể theo dõi sự thay đổi chỉ số
giá tiêu dùng qua các năm qua bảng biểu ở cuối phần này.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ sổ giá hàng tiêu dùng tháng
3/2004 so với tháng 12/2003 tăng 4,9%. Giá nhóm hàng lơng thực, thực phẩm
tăng 8,5%, trong đó gía lơng thực tăng 6,5%, giá thực phẩm tăng cao nhất 9,9%;
giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,4%; giá dợc phẩm y tế tăng 4,3%. Các
nhóm hàng có giá tăng thấp hơn là: văn hoá thể thao tăng 4,4%; đồ uống, thuốc
lá tăng 1,6%; may mặc, giày dép tăng 1,4%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng
0,9%; phơng tiện đi lại, bu điện tăng 0,6%; đồ dùng dịch vụ khác tăng 1,7%;
riêng chỉ số giá trong lĩnh vực giáo dục giảm 3,2%, chỉ số giá vàng tăng 2,45 và
giá USD tăng 0,6%. Giá cả thị trờng tăng nhiều vào dịp Tết là quy luật của biến
động giá cả ở nớc ta nhng năm 2004 có mức độ tăng giá khá cao. Chỉ số giá 3
tháng đầu năm này đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua. Giá tăng liên tục và
kéo dài trong 3 tháng và còn giữ ở mức cao trong thời gian tới. Mức đô tăng giá
cao tập trung vào 3 nhóm hàng là lơng thực, thực phẩm, thuốc tân dợc, nhà ở và
vậ liệu xây dựng; 7 nhóm còn lại giá chỉ tăng tơng đơng hoặc thấp hơn chỉ số gí

cùng kì năm 2003. Riêng các mặt hàng trong lĩnh vực giáo dục đã giảm. Nhóm
hàng lơng thực, thực phẩm có tốc độ tăng cao nhất 8,5%. Đây là nhóm hàng
20
chiếm tới 47% trong quyển sổ tính chỉ số giá tiêu dùng, nên việc tăng giá mặt
hàng này tác động mạnh đến tăng chỉ số giá chung.
Sau một thời gian bị lãng quên vấn đề lạm phát ở Việt Nam lại đợc quan
tâm chặt chẽ hơn do sự biến động lớn của chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến. Tỷ
lệ lạm phát giảm từ năm 1998 đến năm 2000, năm 2000 tỉ lệ lạm phát là 0,1%
và năm 2002 là -0,6%. Nhng đến năm 2002 thì tỉ lệ lạm phát lại bắt đầu tăng và
trở nên mạnh hơn vào đầu năm 2004. Nừu lạm phát cả năm 2003 chỉ là 3% thì
đến tháng 2 năm 2004, chỉ số lạm phát đợc tính bằng CPI đã là 4,1% cho đến
tháng 8 năm 2004 con số này đã vọt lên tới 8,3%.
Mức tăng chỉ số tiêu dùng (CPI) hàng tháng:
12/03 01/04 02/04 03/04 05/04 06/04 07/04 08/04 09/04
CPI(%) 3 1.1 4.1 4.9 5.4 6.3 7.2 7.7 8.3
Ghi chú: chỉ số tháng 12/2003 là so với tháng 12/2002, các chỉ số trong
năm 2004 là so với tháng 12/2003.
Để giữ tỷ giá neo tơng đối ổn định vào đồng USD, cơ quan tiền tệ Việt
Nam đã liên tục mua lợng ngoại hối thặng d trên thị trờng. Kết quả là dự trữ
ngoại tệ mỗi năm tăng lên rất nhanh, chẳng hạn nh năm 2005 tăng thêm 4%
GDP, còn năm 2006 gần 5% GDP. Nh vậy, có thể nói một đặc điểm quan trọng
của Việt Nam gần đây là sự tăng trởng nhanh chóng của cả hai dòng tiền từ bên
ngoài là kiều hối và đầu t nớc ngoài. Các con số cập nhập gần đây cho thấy cuối
năm 2006 và quý I năm 2007, dòng tiền này còn đợc bồi đắp thêm nhờ dòng
vốn đầu t gián tiếp, hớng tới thị trờng chứng khoán Việt Nam và chuẩn bị cho
các khoản mua cổ phần từ các doanh nghiệp nhà nớc chuẩn bị đợc cổ phần hoá.
Kết quả là để giữ cho đồng Việt Nam không lên giá quá nhanh, cơ quan
tiền tệ Việt Nam đã mua vào khoảng hơn 7 tỷ USD (14%GDP). Chính sách này
đã làm tăng nhanh lợng cung tiền trong nền kinh tế. Điều này đợc coi là nguyên
nhân hàng đầu gây nên tinh trạng lạm phát hiện nay.

Một số chỉ tiêu vĩ mô của Việt Nam
21
Nam 2002 2003 2004 2005
2006
(d.b)
Kiều hối (%GDP) 5.1 5.2 5.1 6.0 5.6
Thâm hụt thương mại (%GDP) -3.0 -6.4 -5.0 -1.6 -0.6
Cân đối tài khoản vãng lai (%GDP) -1.9 -4.8 -3.4 0.4 0.3
Cân đối tài khoản vốn (%GDP) 3.3 10.1 5.4 3.6 4.5
Thay đổi dự trữ ngoại tệ (%GDP)* -1.3 -5.3 -1.9 -4.0 -4.7
Tỷ giá danh nghĩa (trung bình kỳ) 15.244 15.475 15.704 15.816 15.957
REER (trung bình kỳ, 1990 =100) 94.9 86.3 87.3 98.6 102.9
Tăng trưởng GDP (%) 7.1 7.3 7.8 8.4 7.5
Tăng CPI (%) (cuối năm) 4.0 2.9 9.7 8.8 7.5
Nguồn: IMF (2006b), Tác giả tổng hợp từ Bảng 2 và 3, tr. 22-3
*: Dấu (-) nghĩa là thay đổi tăng
T¨ng trëng tiÒn tÖ vµ tÝn dông ë ViÖt Nam 2001-2006
2001 2002 2003 2004 2005
2006
(db)
Tăng trưởng M2 (%) 25.5 17.6 24.9 29.5 29.7 38.6
Tăng trưởng tín dụng (%) 21.4 22.2 28.4 41.6 31.7 21.4
Tăng trưởng tiền dự trữ (%) 16.7 12.4 27.4 16.1 23.7 30.9
Tăng trưởng dự trữ
ngoại hối (%)
14.4 58.4 15.1 31.7 32.8
22
D tr ngoi hi/GDP (%) 10.1 10.6 14.4 14.8 16.8 19.1
T giỏ danh ngha 15070 15368 15608 15739 15875 15957
REER 100.4 94.9 86.3 87.3 98.6 102.9

Ngun: IMF (2006b). Thay i cui k. Riờng REER l trung bỡnh k
Nửa đầu năm 2006, mặt bằng giá cả thị trờng cả nớc có tăng nhng không
quá nóng ở hầu hết các loại hàng hoá, dịch vụ ngoài trừ giá xăng dầu tăng kéo
theo giá vàng diễn biến phức tạp và tăng cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây.
Tuy nhiên diễn biến phức tạp của nhiều loại hàng hoá lại khiến ngay cả các
chuyên gia kinh tế cũng lúng túng khi đa ra các dự báo dài hơi.
Trong năm 2007, giá xây dựng đang có sự tăng đột biến ngoài sự kiểm
soát của nhà nớc. Nguyên nhân chủ yếu là do giá cả các yéu tố đầu vào, mà đặc
biệt là do giá cả vật liệu tăng cao. Qua theo dõi sự biến động giá vật liệu từ năm
2007 đén nay cho thấy giá vật liệu trong năm 2000-2003khá ổn định, trong đó
có những loại vật liệu có xu hớng giảm nh cát, xi măng. Từ sau năm 2003, đặc
biệt vào 2006-2007, giá vật liệu luôn có sự biến động trong đó thép xây dựng
tăng 2,255 lần so với năm 2000, cát tăng 18,9%, nhựa đờng tăng 15,7% Riêng
năm 2007, sự biến động giá xây dựng đột biến ở tất cả các loại vật liệu.
Theo kết quả thống kê trong vòng 8 năm 2000-2007 chỉ riêng sự thay đổi
giá của 5 loại vật liệu xây dựng chủ yếu: xi măng, thép xây dựng, đá, cát, và
gạch xây dựng đã làm cho chi phí xây dựng tăng từ 1,25 đến 1,40 lần
Tình hình tăng giá cuối tháng 10 năm 2007
Cỏc nhúm hng v dch v
Quyn s
(%)
Thỏng 10/07
so vi 8/06
úng gúp
ca mi nhúm
Tng chi dựng 100.00 109.34 100.00
23
01 Hng n v dch v n ung 42.85 113.94 63.92
011 Trong ú: 1. Lng thc 9.86 115.98 16.86
012 2. Thc phm 25.20 114.19 38.26

02 ung v thuc lỏ 4.56 105.75 2.81
03 May mc, m nún, giy dộp 7.21 105.82 4.49
04
Nh , in, nc, cht t
v VLXD
9.99 111.72 12.53
05 Thit b v dựng gia ỡnh 8.62 105.90 5.44
06 Thuc v dch v y t 5.42 106.46 3.75
07
Giao thụng, bu chớnh vin
thụng
9.04 102.33 2.25
08 Giỏo dc 5.41 102.02 1.17
09 Vn hoỏ, gii trớ v du lch 3.59 102.05 0.79
10 Hng hoỏ v dch v khỏc 3.31 108.08 2.86
Ngun: mc tng giỏ t Thi bỏo Kinh t Vit Nam, ngy 29/10/2007, quyn s t Nguyn
Vn Cụng (2006), tr. 65.
Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay đợc coi là một ví dụ về cú sốc
lạm phát. Chỉ số tăng trởng GDP hiện nay giảm xuống rất thấp (6,7%) và lạm
phát ở mức rất cao(trên 20%). Lạm phát vợt qua mức tối đa cho phép 9% và lạm
phát 2008 là 22,3%. Lạm phát năm 2007 đã ở mức 2 chữ số (12,63%), đến năm
2008 tiếp tục lồng lên đến mức 9,1% cao gấp 3 lần cùng kỳ và bằng gần mức cả
năm 2007, đã vợt qua mức chỉ tiêu đề ra cho năm 2008
24
Nm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
T l 774.7 360.4 374.4 95.8 36 81.8 37.7 8.4 9.5 16.9 5.7
Nm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
T l 3.2 7.7 4.2 -1.7 -4 4 3.2 7.7 8 7 12.6
Ngun: Bỏch khoa ton th m Wikipedia
Trong những năm gần đây, tình hình giá cả trong nớc ta có những diễn

biến phức tạp; giá một số vật t và hàng tiêu dùng thiết yếu tăng cao ảnh hởng
không thuận lợi đến sản xuất và đời sống. Ta có thể theo dõi sự thay đổi chỉ số
giá tiêu dùng qua các năm qua bảng biểu sau đây:

25

×