Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải quyết khiếu nại về bồi thường đất đai khi thu hồi đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.96 KB, 19 trang )

Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Việc xây dựng một nền hành chính phù hợp với cơ chế quản lý mới, đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân địi hỏi Nhà nước phải tạo lập được môi
trường pháp lý rõ ràng và ban hành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh để điều chỉnh
các quan hệ xã hội; tạo điều kiện cho mọi cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện quyền làm chủ của mình. Bên cạnh đó, Nhà
nước phải đồng thời tổ chức thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống,
kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật. Đồng thời phải coi trọng việc giáo dục
nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa, giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội
nhập với thế giới. Chính vì vậy, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, cơng chức có
đủ trình độ, kiến thức và năng lực quản lý ngang tầm với nhiệm vụ đề ra để hành
động đúng pháp luật, biết nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý hành chính là
một việc rất quan trọng trong tình hình mới.
Qua thời gian tham gia học tập Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên tại huyện Tuy Đức, dưới sự truyền đạt của quý thầy
giáo, cô giáo là giảng viên của Học viện hành chính quốc gia phân viện khu vực
Tây Nguyên, bản thân em đã lĩnh hội được một hệ thống kiến thức rất cơ bản cả
về lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cụ thể
chương trình bồi dưỡng bao gồm:
Phần I: Kiến thức chung;
Phần II: Kiến thức quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ;
Phần III: Kỹ năng;
Với hệ thống kiến thức của chương trình bồi dưỡng nêu trên, đã trang bị
cho đội ngũ chuyên viên nói chung một hệ thống kiến thức quản lý hành chính
nhà nước tương đối toàn diện, là cơ sở nền tảng quan trọng để họ vận dụng một
cách khoa học vào thực tiễn công tác nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước ở cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng và nền
hành chính nhà nước nói chung.


Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

1


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

Q trình tham gia cơng tác, cũng như trong sinh hoạt tại địa phương nơi
cư trú, bản thân em đã chứng kiến rất nhiều tình huống trong hoạt động quản lý
nhà nước. Trong phạm vi yêu cầu của một tiểu luận tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng kiến thức ngạch chuyên viên, bản thân em xin được chọn một tình huống
“Giải quyết khiếu nại về bồi thường đất đai khi thu hồi đất của ông Nguyễn
Văn A, tổ dân phố 3, thị trấn K, huyện C, tỉnh M” để làm tiểu luận tốt nghiệp
cuối khóa.

Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

2


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

B. NỘI DUNG
I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1. Hồn cảnh ra đời
Dự án mở rộng Quốc lộ L đoạn đi qua địa bàn tỉnh M có chiều dài 60 km
(km 1980+250 đến km 2040+400) được triển khai thực hiện từ tháng 5/2008,
nhằm giải quyết lưu lượng giao thông khá lớn, đảm bảo sự thơng thống, an tồn
giao thơng trên trục Quốc lộ M. Ngày xx/yy/2008 Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt dự án này tại Quyết định xxyy/QĐ-BGTVT và giao cho Ban quản lý dự án

các cơng trình giao thơng T làm chủ đầu tư. Tại tỉnh M có 4.656 tổ chức, cá nhân
bị ảnh hưởng phải giải phóng mặt bằng giao đất cho dự án.
Quyết định số xyxy/QĐ-BGTVT ngày xy/xy/2008 của Bộ Giao thông vận
tải về việc phê duyệt kế hoạch giải phóng mặt bằng dự án mở rộng Quốc lộ L
đoạn X - Y trong đó địa phương chịu trách nhiệm giải tỏa, bồi thường giao mặt
bằng cho đơn vị thi cơng.
2. Diễn biến tình huống
Cơng trình mở rộng Quốc lộ L đi qua thị trấn K có 1.321 tổ chức, cá nhân
chịu ảnh hưởng phải giải tỏa mặt bằng để giao đất cho cơng trình thi cơng. Q
trình thực hiện kiểm kê, áp giá bồi thường trên địa bàn huyện C đã hoàn thành.
Một số hộ dân bị ảnh hưởng có diện tích nằm trong dự án đã giao đất cho cơng
trình thi cơng và nhận tiền bồi thường. Riêng một số hộ bị giải tỏa trắng khơng
đồng ý giao đất cho cơng trình thi cơng và không đồng ý giá bồi thường và đã
khiếu nại đến các ngành chức năng của huyện, tỉnh và trong buổi kéo kiện tập
trung đơng người vào ngày y/11/2010 có ông Nguyễn Văn A, tổ dân phố 3, thị
trấn K, huyện C, tỉnh M.
Phần đất ơng A sử dụng có tổng diện tích 175 m 2, tọa lạc tổ dân phố 3, thị
trấn K, huyện C, tỉnh M do gia đình sử dụng từ trước năm 1975 đến nay, phần
đất này nằm trong khu thổ cư tập trung và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Hội đồng kiểm kê, áp giá, bồi thường huyện C đã tiến hành kiểm kê
áp giá bồi thường đối với hộ ông Nguyễn Văn A thể hiện: diện tích đất ở 175 m 2.
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

3


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

Gia đình ơng Nguyễn Văn A được xác định là hộ giải tỏa trắng phải di dời đi nơi
khác và hỗ trợ các khoản trợ cấp theo qui định.

Sau khi kết thúc công tác kiểm kê, Hội đồng kiểm kê, áp giá, bồi thường
giải phóng mặt bằng Quốc lộ L huyện C căn cứ phương án bồi thường dự án mở
rộng Quốc lộ L tính ra tổng trị giá bồi thường đối với ông Nguyễn Văn A là
143.642.000đ (Một trăm bốn mươi ba triệu sáu trăm bốn mươi hai ngàn đồng)
nhưng ông Nguyễn Văn A không đồng ý nhận tiền và yêu cầu bồi thường đất của
ông sát với giá thị trường hiện tại. Nếu không đáp ứng u cầu trên, ơng u cầu
bố trí cho ơng nơi ở tái định cư có vị trí ngang bằng với nơi ở hiện tại. Yêu cầu
của ông Nguyễn Văn A khơng được Hội đồng kiểm kê đồng ý. Do đó, ông làm
đơn khiếu nại đến Ủy ban Nhân dân huyện và các ngành chức năng của huyện.
Ngày xx/xx/2009, Ủy ban Nhân dân huyện ban hành Quyết định số
xxxx/QĐ-UBND về việc thu hồi 130m2 đất của ông Nguyễn Văn A, tổ dân phố
3, thị trấn K, Huyện C, tỉnh M, nhưng ông Nguyễn Văn A không thực hiện quyết
định thu hồi đất. Do đó, ngày yy/yy/2009, Ủy ban Nhân dân huyện tiếp tục ban
hành Quyết định số yyyy/QĐ-UBND về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với
ơng Nguyễn Văn A nhưng ông A cũng không thực hiện việc giao đất cho cơng
trình để thi cơng nên ngày zz/zz/2009, Ủy ban Nhân dân huyện C tiếp tục ban
hành Quyết định số zzzz/QĐ-UBND về việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ơng A. Trong q trình
chuẩn bị cưỡng chế thì ông Nguyễn Văn A đồng ý giao đất để công trình thi
cơng và xin miễn phạt nên Ủy ban Nhân dân huyện C ban hành Quyết định số
xyzz/QĐ-UBND ngày xy/zz/2009 về việc thu hồi, hủy bỏ Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với ông
Nguyễn Văn A.
Tuy nhiên, khi giao đất cho đơn vị thi công ông Nguyễn Văn A vẫn tiếp
tục làm đơn khiếu nại đến Ủy ban Nhân huyện C, tỉnh M nên ngày xx/xx/2010,
Ủy ban Nhân dân huyện C ban hành Quyết định số abcd/QĐ-UBND về việc giải
quyết đơn yêu cầu khiếu nại của ông Nguyễn Văn A, tổ dân phố 3, thị trấn K,
huyện C, tỉnh M. Giữ nguyên các chính sách về bồi thường, hỗ trợ của Hội đồng
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6


4


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên

bồi thường hỗ trợ tái và định cư huyện đối với trường hợp ông Nguyễn Văn A, tổ
dân phố 3, thị trấn K, huyện C, tỉnh M.
Ông Nguyễn Văn A không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại số
abcd/QĐ-UBND ngày ab/cd/2010 của Ủy ban Nhân dân huyện C và tiếp tục làm
đơn khiếu nại đến Ủy ban Nhân dân tỉnh M, Sở Tài nguyên – Môi trường và các
ngành chức năng tỉnh. Nội dung đơn của ông Nguyễn Văn A:
- Yêu cầu bồi thường đúng diện tích 175m2 và phải theo giá thị trường;
- Yêu cầu bố trí tái định cư, hỗ trợ di dời;
- Yêu cầu hỗ trợ ổn định cuộc sống.
3. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
- Cần giải quyết đơn khiếu nại của ơng Nguyễn Văn A cho thấu tình đạt
lý, sớm chấm dứt tình trạng khiếu kiện kéo dài để giải phóng mặt bằng đảm bảo
nhanh chóng việc thu hồi đất của ơng A để giao đất cho cơng trình thi công đúng
theo tiến độ.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại hợp pháp
của cơng dân, xem xét lại một cách tồn diện Quyết định của các cơ quan Nhà
nước bị khiếu nại nhằm thỏa mãn những yêu cầu, lợi ích chính đáng theo pháp
luật nếu việc khiếu kiện có cơ sở.
- Nếu khiếu nại khơng có cơ sở thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cần giải thích tường tận và có những biện pháp giải quyết tiếp theo nhằm tăng
cường pháp chế XHCN, giữ vững kỷ cương phép nước.
- Khắc phục cơ bản về những bất cập trong chính sách, pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế
giá đất bồi thường, chính sách tái định cư.

- Bảo đảm chính sách đền bù phù hợp với Luật đất đai năm 2003 của Quốc
hội và các văn bản pháp luật hiện hành, đảm bảo sự chủ động và thuận lợi cho đền
bù, ngăn chặn hiện tượng cửa quyền, hành vi liên quan của một số cán bộ, công
chức và cơ quan Nhà nước được giao trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

5


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

thường, giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho địa
phương chủ động thực hiện đền bù, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
- Bảo đảm cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, thực hiện đền bù
công bằng, dân chủ, công khai, tránh cán bộ lợi dụng tham ơ, lãng phí, tiêu cực.
II. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Nguyên nhân
- Ủy ban nhân dân huyện chưa nghiên cứu kỹ thực tế đã ban hành Quyết

định thu hồi diện tích đất của ơng Nguyễn Văn A để giao cho đơn vị thi cơng chỉ
có 130m2 và chỉ đền bù 130m2 trong khi đó Hội đồng kiểm kê, áp giá, bồi thường
175m2, hộ ông thuộc diện giải tỏa trắng xem như khơng cịn đất mà chỉ đền bù
giá trị đất có 130m2 gây thiệt thịi về lợi ích chính đáng của ơng Nguyễn Văn A.
- Hội đồng kiểm kê, áp giá, bồi thường ở huyện đã không làm rõ các căn
cứ tính tốn thiệt hại, chưa tạo cơ hội cho các hộ thể hiện ý chí, nguyện vọng và
những khó khăn của mình theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất qui định: Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với tồn bộ diện tích đất Nhà nước
thu hồi.
- Về phía địa phương do trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ khi

giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về đất đai còn nhiều hạn chế, chưa
tham mưu, đề xuất những phương án hiệu quả, chưa biết cách giải thích, thuyết
phục cho nhân dân hiểu đầy đủ các chủ trương và chính sách pháp luật đất đai
của Nhà nước và của địa phương để người dân nắm rõ dẫn đến khiếu kiện kéo
dài, vượt cấp.
- Về phía ơng Nguyễn Văn A mặc dù thực hiện đúng quyền khiếu nại của
mình nhưng do hiểu biết về chính sách pháp luật đất đai còn hạn chế dẫn đến
khiếu nại một số vấn đề không đúng và khiếu nại vượt cấp.
2. Hậu quả
- Quyết định của UBND huyện C không được người dân thực thi, có
Quyết định chưa chính xác, khi thi hành phải điều chỉnh dẫn đến làm giảm lòng
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

6


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên

tin đối với nhân dân, đồng thời do chưa giải tỏa được mặt bằng nên tiến độ thi
công cơng trình chậm lại, ảnh hưởng đến việc giải ngân vốn đầu tư, xây dựng
gây thiệt hại về mặt kinh tế đối với địa phương.
- Quyền lợi của các hộ dân trong diện giải tỏa chưa được thực sự quan tâm
đúng mức gây bức xúc trong một bộ phận nhân dân dẫn đến khiếu kiện kéo dài,
vượt cấp.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN trong hoạt động quản lý nhà nước chưa
được tơn trọng triệt để.
Vì thế vấn đề đặt ra hiện nay chính là quán triệt sâu sắc và triển khai, thực
hiện tốt chính sách pháp luật của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế ở địa phương. Tạo uy tín của cơ quan Nhà

nước đối với nhân dân cũng như lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước. Có như
vậy mới góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quá trình đơ thị hóa, tăng cường
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải thiện, nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải quyết
tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất góp phần
giải quyết tốt những khiếu nại, tố cáo mới phát sinh trong lĩnh vực bồi thường đất
đai, hạn chế đến mức thấp nhất những bức xúc, bất bình trong nhân dân.
III. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu của phương án
Mục tiêu xử lý về việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng với tinh thần bảo đảm quyền lợi
chính đáng của cơng dân và sự cơng bằng của q trình đền bù. Đảm bảo hài hịa
giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương.
2. Những căn cứ để phân tích tình huống
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

7


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

- Đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà
nước đại diện chủ sở hữu đất đai theo quy định tại Điều 17, 18 Hiến pháp năm
1992; Điều 1 Luật đất đai năm 2003.
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất qui định: Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước

thu hồi.
- Đối với trường hợp của ông Nguyễn Văn A, sau khi nhận đơn Sở Tài
nguyên – Môi trường thẩm tra hồ sơ, tiếp xúc đối thoại với ông Nguyễn Văn A,
yêu cầu khiếu nại của ơng là đền bù đủ diện tích đất đã bị giải tỏa, phần này Sở
Tài nguyên – Môi trường đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung Quyết định
số xxxx/QĐ-UBND ngày xx/xx/2009 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc thu
hồi thêm diện tích là 45m2 theo Hội đồng kiểm kê, áp giá và bồi thường của Ủy
ban nhân dân huyện cho đủ diện tích 175m2 mà ông Nguyễn Văn A bị giải tỏa.
Riêng ông Nguyễn Văn A yêu cầu bồi thường đất theo giá thị trường thì căn cứ
quyết định số cd/QĐ-UBND ngày c/d/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh M tính giá
trị bồi thường cho đất ông Nguyễn Văn A là 500.000 đồng/m2 hoàn toàn phù hợp
với khung giá và loại đất do Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. Qua đó
Sở Tài ngun và Mơi trường đã giải thích chủ trương và chính sách pháp luật
đất đai trong việc bồi thường đất cho ông Nguyễn Văn A nắm rõ, vì thế ơng
Nguyễn Văn A đồng ý việc thu hồi và đền bù thêm diện tích 45m 2 này, đồng thời
ông cũng không yêu cầu bồi thường theo giá thị trường như trước đây.
- Sau khi xem xét về hỗ trợ di dời, hỗ trợ tái định cư, Sở Tài nguyên và
Môi trường nhận thấy:
+ Căn cứ khoản 3, Điều 42 Luật đất đai năm 2003 về bồi thường, tái định
cư cho người có đất bị thu hồi.
+ Căn cứ Điều 17 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qui
định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

8


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên


- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và
tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;
- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không
được công nhận là đất ở;
- Hỗ trợ khác.
+ Căn cứ Công văn số mnkl/CV-UBND ngày mn/kl/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh M đối với công trình mở rộng Quốc lộ L đoạn X - Y, Nhà nước
không đầu tư xây dựng khu tái định cư mà chỉ áp dụng hình thức hỗ trợ kinh phí
tự tìm đất tái định cư.
Để giải quyết tình huống khiếu nại về bồi thường của ông Nguyễn Văn A,
tổ dân phố 3, thị trấn K, huyện C, tỉnh M có thể thực hiện theo 3 phương án sau:
3. Nội dung phương án
Phương án 1:
Thống nhất cách giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện C theo tinh thần
nội dung sau: Chuẩn y Quyết định xxxx/QĐ-UBND ngày xx/xx/2009 về việc thu
hồi 130m2 đất của ông Nguyễn Văn A tổ dân phố 3, thị trấn K, huyện C, tỉnh M;
Quyết định số xyzz/QĐ-UBND ngày xy/zz/2009 về việc thu hồi hủy bỏ Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
đối với ông Nguyễn Văn A. Giữ nguyên các chính sách về bồi thường, hỗ trợ của
hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện đối với trường hợp ông Nguyễn
Văn A.
Ưu điểm:
Đảm bảo tính nhất quán khi cơ quan Nhà nước ban hành các Quyết định.
Nếu thực hiện theo phương án này sẽ được đồng tình của Ủy ban nhân dân
huyện, các ngành chức năng huyện.
Nhược điểm:
Riêng ông Nguyễn Văn A sẽ không đồng ý với Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh khi ban hành và tiếp tục khiếu nại vì thực tế khi Ủy ban nhân dân
huyện thu hồi diện tích đất của ông để giao cho đơn vị thi công vẫn còn thiếu

Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

9


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

diện tích 45m2 theo Hội đồng kiểm kê áp giá bồi thường là 175m 2, còn quyết
định thu hồi đất chỉ có 130m2 và chỉ đền bù 130m2, trong khi đó hộ ơng thuộc
diện giải tỏa trắng xem như khơng cịn đất mà chỉ đền bù giá trị đất có 130m 2
gây thiệt thịi về lợi ích chính đáng của ông Nguyễn Văn A.
Phương án 2:
Chấp thuận một phần đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn A về việc yêu
cầu bồi thường đúng diện tích 175m2 mà Hội đồng kiểm kê, áp giá và bồi
thường.
Giữ nguyên Quyết định xyzz/QĐ-UBND ngày xy/zz/2009 về việc thu hồi
hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và Quyết định áp dụng biện pháp
cưỡng chế đối với ông Nguyễn Văn A; Thực hiện Quyết định abcd/QĐ-UBND
ngày ab/cd/2010 về việc giải quyết đơn khiếu nại của ơng Nguyễn Văn A.
Ưu điểm:
Ơng Nguyễn Văn A đồng ý một phần với Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, mặt khác ông được bồi thường đủ diện tích đã bị thu thồi, ơng sẽ khơng bị
mất đất nên không tiếp tục khiếu nại về việc thiếu diện tích và được sự đồng
tình, ủng hộ của các ngành chức năng huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
Nhược điểm:
Ơng vẫn tiếp tục khiếu nại vì lợi ích của ông chưa được đảm bảo. Nếu Nhà
nước thu hồi đủ và đền bù đúng diện tích 175m 2 mà việc hỗ trợ di dời cịn gặp
nhiều khó khăn sẽ tác động tâm lý không ổn định được cuộc sống nên ông tiếp
tục khiếu nại.
Phương án 3:

- Chấp nhận một phần đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn A về việc yêu
cầu bồi thường đúng diện tích 175m2, hỗ trợ di dời.
- Điều chỉnh Quyết định xxxx/QĐ-UBND ngày xx/xx/2009 của Ủy ban
nhân dân huyện C về việc thu hồi diện tích 45m2 theo Hội đồng kiểm kê, áp giá
bồi thường.
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

10


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên

- Điều chỉnh một phần Quyết định abcd/QĐ-UBND ngày ab/cd/2010
đồng ý hỗ trợ thêm cho ông Nguyễn Văn A.
- Giữ nguyên Quyết định xyzz/QĐ-UBND ngày xy/zz/2009 về việc thu
hồi hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và Quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế đối với ông Nguyễn Văn A.
Ưu điểm:
- Để giải quyết đối với trường hợp khiếu nại của ông Nguyễn Văn A thì
phương án 3 là phù hợp với quy định pháp luật đất đai hiện hành và tình hình
thực tế địa phương. Bên cạnh đó được đại bộ phận nhân dân đồng tình, ủng hộ
và tự giác chấp hành phương án bồi thường thiệt hại, vì giá đất bồi thường tuy
cịn thấp hơn đất cùng loại trên thị trường, nhưng nếu được hỗ trợ thêm khi di
dời trong diện giải tỏa trắng như trường hợp ông Nguyễn Văn A, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của người dân khi bị thu hồi đất, phù hợp với chính sách giải
tỏa, bồi thường theo qui định đất đai hiện hành.
Nhược điểm:
- Quá trình triển khai các Quyết định trên sẽ kéo dài làm chậm đến tiến
trình giao mặt bằng để cơng trình thi công đúng thời hạn. Mặt khác việc ổn định
cuộc sống của ơng Nguyễn Văn A vẫn gặp nhiều khó khăn cần hỗ trợ từ cấp

chính quyền địa phương.
4. Lựa chọn phương án xử lý tình huống
4.1. Bảng tổng hợp các phương án

Phương án

Ưu điểm

Nhược điểm

Phương án 1

1

3

Phương án 2

2

2

Phương án 3

5

2

4.2. Lựa chọn phương án
Từ các phương án như trên phân tích theo bản thân nghiên cứu và đề xuất

lựa chọn phương án 3 là tối ưu vì:
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

11


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên

- Chấp thuận một phần đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn A tổ dân phố
3, thị trấn K, huyện C, tỉnh M.
- Điều chỉnh một phần quyết định số xxxx/QĐ-UBND ngày xx/xx/2009
của Ủy ban nhân dân huyện C về việc thu hồi bổ sung diện tích 45m 2 đất do ông
Nguyễn Văn A đang sử dụng, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện C
có trách nhiệm xem xét bồi thường bổ sung diện tích 45m 2 trên cho ơng Nguyễn
Văn A theo đúng qui định của Nhà nước.
- Điều chỉnh một phần quyết định số abcd/QĐ-UBND ngày ab/cd/2010
của Ủy ban nhân dân huyện C về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn
Văn A cụ thể là:
+ Hỗ trợ thêm số tiền 30.000.000 đồng cho hộ ơng Nguyễn Văn A. Ơng
Nguyễn Văn A có trách nhiệm liên hệ với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định
cư huyện C để được nhận số tiền trên.
+ Giữ nguyên quyết định số xyzz/QĐ-UBND ngày xy/zz/2009 về việc thu
hồi hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế đối với ơng Nguyễn Văn A.
Vì vậy, xét yếu tố của từng phương án đã nêu trên thì phương án 3 là
phương án có tính khả thi cao, giải quyết đúng trên cơ sở pháp luật, bảo vệ được
lợi ích của Nhà nước, quyền lợi lợi ích chính đáng của nhân dân.
4.3. Đề xuất một số giải pháp
- Phải làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng trong việc triển khai thực hiện
chính sách pháp luật nói chung, về lĩnh vực đền bù giải phóng mặt bằng nói

riêng. Phải huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, trong đó có
các tổ chức đồn thể tham gia vào công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên, quần chúng nhân dân nhận thức và thực hiện đúng chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước, chủ trương thu hồi đất thực hiện dự án theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong cơng tác
đền bù, giải phóng mặt bằng; xây dựng quy trình thực hiện cơng tác đền bù, giải
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

12


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn theo hướng cải cách hành
chính, giảm những khâu trung gian.
- Chủ động quỹ nhà đất, tái định cư phục vụ nhu cầu của nhiều năm tiếp
theo trên nguyên tắc các điều kiện của nơi ở tái định cư: như điều kiện hạ tầng
kỹ thuật, tái tạo thu nhập cuộc sống… của các hộ dân phải bằng hoặc tốt hơn nơi
ở cũ của các hộ trước khi di chuyển. Với các dự án sử dụng đất phải di chuyển
thì nhất thiết phải kèm theo kế hoạch và phương án tái định cư. Bồi thường giá
đất phải sát với thị trường trong điều kiện bình thường theo quy định của pháp
luật đất đai tránh gây thiệt thòi quyền và lợi ích chính đáng của người dân bị thu
hồi đất.
- Thực hiện tốt việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân: giải
quyết dứt điểm, đúng pháp luật, đúng thời hạn, thời hiệu, gắn liền với việc xử lý
trách nhiệm của tổ chức cá nhân cụ thể.
- Phải dân chủ công khai, công bằng hợp lý trong chính sách bồi thường
thiệt hại. Trong q trình tiến hành công tác điều tra, khảo sát, xác minh, lập
phương án đền bù phải bảo đảm chính xác, dân chủ cơng khai, cơng bằng và

đúng quy trình. Đại bộ phận nhân dân đồng tình, ủng hộ và tự giác chấp hành
phương án bồi thường thiệt hại. Đối với một số cá nhân cịn lại sau khi kiên trì,
giải thích, thuyết phục, chờ đợi, các ngành chức năng phải đấu tranh kiên quyết
để thực hiện Quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường thiệt hại đã được
phê duyệt.
- Cấp ủy, chính quyền, đồn thể các cấp đặc biệt quan tâm đến việc tiếp
dân, giải quyết đúng đắn, kịp thời tố cáo khiếu nại của công dân, phát huy dân
chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, ngăn ngừa, khắc phục tình trạng cơng dân
khiếu nại, tố cáo vượt cấp, khơng đúng quy định, mất trật tự nơi công sở. Kiên
quyết khơng để cơng dân của địa phương mình tập trung đông người về tỉnh, về
Trung ương khiếu kiện.
- Các vụ việc đã có Quyết định cuối cùng đúng trình tự thủ tục, đúng
chính sách pháp luật thì kiên trì đối thoại, tuyên truyền, thuyết phục, giáo dục để
công dân hiểu đúng và tự giác chấp hành, kiên quyết xử lý cán bộ thiếu trách
nhiệm gây chậm trễ hoặc né tránh việc giải quyết.
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

13


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

- Tăng cường phối hơn nữa cơng tác hòa giải các tranh chấp nhỏ trong nội
bộ nhân dân đồng thời thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Tổ chức đối thoại
trực tiếp trong giải quyết khiếu nại tố cáo nhằm đảm bảo tính cơng khai dân chủ,
hạn chế biểu hiện quan liêu của một số người có thẩm quyền trong giải quyết
khiếu nại nói riêng, thực thi cơng vụ nói chung, góp phần giúp cho kỷ cương
pháp chế được tuân thủ và thực thi nghiêm túc, tạo lòng tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường phối hợp với Hội Nông dân các cấp trong tỉnh để giải quyết

khiếu nại, tố cáo theo Chỉ thị 26/2001/CT-TTg ngày 9/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo của nông dân và Cơng văn số 1502/TTg-V.II ngày 15/10/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phối hợp với Hội Nông dân các
cấp để giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chính sách pháp luật về đất đai cho cán bộ Hội nông
dân cấp huyện và cấp cơ sở.
- Quá trình tổ chức thực hiện giải quyết, xử lý khiếu nại, tố cáo phải chỉ
đạo xử lý nghiêm đối với những cán bộ thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc giải quyết không đúng pháp luật để đảm bảo kỷ cương
pháp luật trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Đối với người khiếu kiện, tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết
có lý, có tình, đúng chính sách pháp luật nhưng cố tình khơng chấp hành, lợi
dụng khiếu kiện để kéo dài không thực hiện nghĩa vụ; người đi khiếu kiện th;
cị mồi, dẫn dắt, kích động, gây rối trật tự xã hội, vu cáo tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm xử lý đúng theo quy định của pháp luật.
IV. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
Theo tinh thần thực hiện phương án 3, Sở Tài nguyên và Môi trường bàn
bạc trao đổi với Ủy ban nhân dân huyện C để phân tích các chủ trương, chính
sách pháp luật đất đai nhằm tạo sự thống nhất cao giữa các ngành, các cấp. Đồng
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

14


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên

thời tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh M ban hành Quyết định giải quyết
khiếu nại của ông Nguyễn Văn A trên cơ sở quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

Sau khi Quyết định giải quyết khiếu nại đối với trường hợp ông Nguyễn
Văn A được ban hành, chấp hành ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh M về
việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định trên. Sở Tài nguyên và Môi trường
mời Hội Nông dân tỉnh, Thanh tra tỉnh phối hợp cùng Ủy ban nhân dân huyện C,
các ngành chức năng huyện C, Ủy ban nhân dân thị trấn K để triển khai và tống
đạt Quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân tỉnh cho ông Nguyễn
Văn A. Đồng thời thông qua buổi triển khai tuyên truyền và giải thích chủ
trương, chính sách pháp luật đất đai hiện hành để ông Nguyễn Văn A hiểu rõ,
thực hiện đúng quy định pháp luật.
Giao Ủy ban nhân huyện C, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư
huyện C có trách nhiệm xem xét tính bồi thường bổ sung phần diện tích 45m 2 và
hỗ trợ thêm số tiền 30.000.000 đồng cho hộ ông Nguyễn Văn A.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực đất đai của công dân không
chỉ riêng của các ngành mà đây là trách nhiệm chung của cấp ủy Đảng, Chính
quyền, đồn thể hết sức quan tâm chỉ đạo và cần quán triệt sâu sắc những chủ
trương chính sách pháp luật về đất đai trong các cơ quan Nhà nước, cán bộ công
chức và nhân dân. Đây là vấn đề nhạy cảm và nếu không được xử lý kịp thời dễ
gây bức xúc trong nhân dân. Nội dung xử lý không chỉ thuần túy về quyền lợi,
về kinh tế mà nó cịn gắn chặt với tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội của địa phương.
Để khắc phục những hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân, đẩy nhanh tiến độ cơng tác có hiệu quả, nâng cao chất lượng giải
quyết khiếu nại, không để cho dân gửi đơn vượt cấp, khiếu kiện đông người đến
các cơ quan Nhà nước, trước hết là phải quán triệt thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 09-CT/TW ngày 6/3/2002 của Ban Bí thư về giải quyết công tác khiếu nại
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

15



Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

cũng như Thơng báo số 130-TB/TW ngày 10-01-2008 của Bộ Chính trị về giải
quyết khiếu nại - tố cáo.
Giải quyết khiếu nại của công dân liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất
để xây dựng các dự án phải trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, phải đúng chủ trương, chính sách pháp luật, kết hợp với giáo dục, vận
động, giải thích thuyết phục cơng dân, đảm bảo có lý, có tình. Tạo uy tín cơ quan
Nhà nước đối với nhân dân, cũng như lòng tin nhân dân đối với Nhà nước. Có
như vậy quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất mới được đảm bảo,
pháp luật mới thể hiện được tính nghiêm minh và cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai ở địa phương được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của xã
hội. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước. Việc đổi mới chính sách pháp luật về
đất đai phải phù hợp với đường lối phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế chính sách đất đai phải chú ý đầy đủ tới các mặt
kinh tế, chính trị, xã hội, đảm bảo hài hịa lợi ích Nhà nước, người sử dụng đất
trong thời gian tới, chú trọng hơn nữa công tác khiếu nại về đất đai, giải tỏa đền
bù, đề ra những biện pháp tháo gỡ những vướng mắc như: chính sách tái định cư
và chính sách đền bù khác của Nhà nước phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân, đảm bảo dân chủ, kỷ cương trong q trình giải quyết khiếu nại, tố cáo góp
phần làm giảm đáng kể lượng đơn khiếu nại tập thể ở lĩnh vực này.
2. Kiến nghị
- Đề nghị UBND tỉnh M xem xét điều chỉnh đơn giá về đất đai, nhà cửa,
hoa màu theo từng quý trong năm, phù hợp với giá thị trường để những hộ dân bị
thu hồi khi bồi thường giải phóng mặt bằng ít gây thiệt hại nhiều về kinh tế.
- Cơng khai thủ tục hành chính, các văn bản liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư do Nhà nước quy định tại trụ sở Ủy ban nhân xã, thị

trấn nơi sinh hoạt cộng đồng dân cư để nhân dân nắm bắt kịp thời và có ý kiến
đóng góp với những chính sách bồi thường hỗ trợ của Nhà nước.
- Các phương tiện thông tin đại chúng cần nêu những gương người tốt như
những gia đình cống hiến đất đai để xây dựng hạ tầng cơ sở; các tổ, thơn tự giải
phóng mặt bằng để xây dựng đường giao thơng mà khơng địi hỏi chế độ đền bù.
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

16


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chun viên

- Tăng cường cơng tác kiểm tra và nêu cao trách nhiệm giải quyết khiếu
nại tố cáo về đất đai trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tập trung
giải quyết các vụ việc tồn đọng, tránh để kéo dài để phát sinh “điểm nóng”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

17


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên

1. Chỉ thị 26/2001/CT.TTg ngày 9/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tạo điều kiện để Hội Nơng dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo
của nông dân;
2. Công văn số 1502/TTg-V.II ngày 15/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường phối hợp với Hội Nông dân các cấp để giải quyết khiếu nại, tố

cáo của nông dân;
3. Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
4. Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;
5. Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
6. Nghị định 181/2005/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất
đai;
7. Nghị định số 136/2006/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố
cáo và các luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại tố cáo;
8. Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
9. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
10. Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại;
11. Thông báo số 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị về giải
quyết khiếu nại - tố cáo.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

18


Lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước, chương trình Chuyên viên


Nhận xét: ……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Kết quả:

............................................................................................................

Xếp loại: ………………………………………………………………………..

Giám khảo 1

Giám khảo 2

.................., ngày

tháng

năm 2016

Chủ tịch Hội đồng
( Ký tên và đóng dấu)

Lê Thanh Tùng – Lớp Chuyên viên K6

19




×