Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Khóa Luận Tốt Nghiệp) Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng, Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Sinh Sản Nuôi Tại Trang Trại Nguyễn Xuân Dũng, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TÂM

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TÂM

Tên chun đề:


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:

Chính quy
Chăn ni Thú y

Lớp:
Khoa:

K46CNTY - N01
Chăn ni Thú y

Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

2014 - 2018
TS. TRẦN VĂN THĂNG

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn nái Nguyễn Xuân
Dũng, Ba Vì, Hà Nội.
Tơi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện
thành cơng khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo trại lợn nái Nguyễn
Xn Dũng, Ba Vì, Hà Nội cùng tồn thể anh chị em công nhân trong trại về
sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu
làm cơ sở cho khóa luận này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường, thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Tâm

năm 2018



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................. 22
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm ........................................ 38
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn .......... 39
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con ..................... 40
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 41
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 42
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................ 44
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái ......................... 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam

G

: gam


Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại.............................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ................................................................... 7
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái...................................................................... 7
2.2.1.1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái ............................................................. 7
2.2.1.2. Biểu hiện động dục của lợn nái .......................................................... 8
2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ .................................................................. 9
2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái ...................................................................... 10
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con .................................................................................................. 10


v

2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ..................................... 10
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con............................ 12
2.2.3. Biện pháp phịng trị bệnh sinh sản ở lợn nái ....................................... 14
2.2.3.1. Phòng bệnh ...................................................................................... 14
2.2.3.2. Điều trị bệnh .................................................................................... 15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong quá trình thực tập ... 17
2.2.4.1. Bệnh đẻ khó..................................................................................... 17

2.2.4.2. Bệnh viêm tử cung (Metritis) ........................................................... 19
2.2.4.3. Bệnh viêm vú (Mastitis) .................................................................. 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................ 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 28
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.... 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
3.2. Địa điểm tiến hành ................................................................................ 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 35
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................... 35
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
nái và lợn con nuôi tại trại ............................................................................ 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 37
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 38
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại.......................................... 38
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ......................................................................... 39


vi

4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại ........................................................................................................... 39
4.2.1.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại ................................................................................................... 39
4.2.1.2. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn con tại trại .... 40
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn .......................... 41
4.2.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ................. 41

4.2.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine ....... 42
4.2.3. Kết quả thực hiện chẩn đốn, điều trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại ... 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 50
II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia
súc ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người
dân, ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang được Đảng
và Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh
đó là việc mở rộng áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp,
quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng
tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức
ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn ni lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ
cao, khỏe mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức

sống của đàn con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp, đặc biệt là
trên đàn lợn nái ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch bệnh
ngày càng diễn ra hết sức phức tạp đã ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và
chất lượng đàn lợn. Do đó yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những
nghiên cứu áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho
đàn lợn con.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng em tiến hành đề tài: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Trại Nguyễn Xuân Dũng, Huyện
Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản ni
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được cụ thể tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Xn Dũng,
Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của ơng Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm
2014, là trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với
quy mô 2000 lợn bố mẹ. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Khánh
Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi thuộc thơn Hương
Canh với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía
Đơng Nam giáp tỉnh Hồ Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ),
có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hồ Bình đi
qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sơng Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng
thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao
400 m nhiệt độ trung bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt độ chỉ
còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối
33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp



4

thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên khơng có
mùa khơ. Mùa đơng có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đơng Nam
với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương
đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 22 người, trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng đang mang thai, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Trại cịn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lơng để cơng nhân giải trí
sau giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và
giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.


5

- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng
bằng vơi, có vịi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây
dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên
và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà
dành cho quản lý trại có phịng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phịng ở
của cơng nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng
tự động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất
cả mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi
qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải
là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Khu chuồng xây dựng khép kín hồn tồn trên một khu vực cao, dễ thốt
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng
lợn có chửa, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thoáng mát về mùa hè và

ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy
chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2
chuồng nhỏ với 58 ơ chuồng sàn. Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu


6

chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp
kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40
cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Mùa đơng có hệ
thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Phòng pha tinh của khu chuồng nuôi được trang bị các dụng cụ hiện đại
như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các
dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A
và chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công
tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
• Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.


7

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
• Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của trại.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở lợn nái
2.2.1.1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27] cho biết, lợn nái sau khi thành
thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện khơng rõ
ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn
và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Chu kỳ động dục lợn nái trung bình là 21 ngày (18 - 24 ngày). Một chu
kỳ tính của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục: Thường kéo dài 1 - 2 ngày và được tính từ khi

thể vàng của động dục trước khi tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là
giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng
rụng và thụ tinh.


8

Giai đoạn động dục: kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, gồm có 3 thời
kì nhỏ là hưng phấn chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy
theo từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3 - 4 ngày, lợn ngoại và lợn lai
thường kéo dài 4 - 5 ngày.
Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): là giai đoạn kéo dài từ ngày
thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này đấu hiệu hoạt động sinh
dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn cái không muốn gần lợn đực, ăn
uống tốt hơn. Giai đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng
rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày
kể từ lúc trứng rụng). Đây là giai đoạn dài nhất của cả chu kỳ sinh dục, con
vật khơng có biểu hiện về tính dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.1.2. Biểu hiện động dục của lợn nái
Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27] cho biết, phát hiện lợn nái động
dục là yếu tố quan trọng nhất trong công tác phối giống, nhất là khi sử
dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Để phát hiện lợn nái động dục cần
kiểm tra ít nhất một ngày 2 lần vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ chiều là những
thời điểm con nái có biểu hiện động dục rõ nhất.
Khi kiểm tra cần kết hợp giữa việc xem xét trạng thái con nái khi dẫn
con đực đi ngang qua với việc quan sát âm hộ con nái (độ sưng, màu, dịch
tiết…). Để xác định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái, có nhiều
phương pháp nhưng tốt nhất vẫn là cưỡi lên lưng con vật để xem thử phản xạ
mê ì.

Thời gian động dục của lợn cái nội từ 3 - 4 ngày, của lợn cái loại từ 4 - 5
ngày, của lợn nái hậu bị ngoại có thể dài hơn từ 5 - 7 ngày.
Biểu hiện động dục của lợn nái tùy thuộc vào giống, tuổi và cá thể. Toàn
bộ thời gian động dục của lợn cái có thể chia làm 3 giai đoạn:


9

- Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn nái khi bắt
đầu động dục là thay đổi tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng, dũi
đất, cơ thể bồn chồn, tai đuôi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu nhốt nhiều con
thì thích nhảy lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi sưng mọng, có nước nhờn
chảy ra nhưng chưa chịu cho con đực nhảy.
- Giai đoạn chịu đực (phối giống): Còn gọi là thời kì mê đực, khi sờ tay
lên mơng lợn nái thì lợn đứng n, đi cong lên, hai chân chỗi rộng ra, lưng
võng xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển mầu sẫm hoặc mầu mận
chín, chảy dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này
kéo dài khoảng 2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn 28 - 30 giờ). Nếu được phối
giống ở giai đoạn này thì tỷ lệ thụ thai cao.
- Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc):Lợn nái trở lại trạng thái bình thường, ăn
uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối.
2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết
trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: progesterol trong 10 ngày đầu có
chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1-2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột.
Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có

chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần
Thanh Vân và cs., 2017) [27].
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] cho biết: Thời gian có chửa của lợn
nái bình qn là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.


10

2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái
Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các xoang
tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể
dịch (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [22].
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một q trình phản xạ, do những kích
thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trị chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích
tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú
ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau. Lượng sữa của lợn nái
tiết sữa tăng cao dần từ khi đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm
dần (Trần Văn Phùng và cs., 2004) [16].
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái đẻ là đảm bảo cho lợn đẻ an tồn,
lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni
con. Chính vì vậy, q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức


11

ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [16] cho biết, cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan
sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ

ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Việc làm này giúp tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn
do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ
cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để
lợn quen dần với chuồng mới.


12

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [16], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bịn xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 m x 1,5
m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa.
Khơng cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số choán cao

gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs., 2017) [27].
- Lượng thức ăn cho lợn nái ni con:
Trong q trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


13

- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3 kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo cơng thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (khơng hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [27], lợn nái nuôi con trong thời
gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường
một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.

Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng tới q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp
lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn
và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân
khơng dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước


14

nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch
đỡ đẻ kịp thời.
2.2.3. Biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn nái
2.2.3.1. Phịng bệnh
“Trong chăn ni phịng bệnh hơn chữa bệnh”‚ do đó, khâu phịng bệnh
ln được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn
chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên
hàng đầu, tập trung chủ yếu vào các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ.
Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp
khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Chăn ni đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm
sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ
bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ṣ inh tiêu độc trước
khi vào đẻ. Nhiệt độ ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30oC đối với lợn sơ sinh
và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải ln khơ ráo, khơng ẩm ướt. Việc
giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xuân.

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, đảm bảo
cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng
phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát
trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày
đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni
có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau


15

khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun
sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch)
tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực
tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống
chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch,
phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung
quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vaccine: Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp
phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], vaccine là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô

độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
- Điều trị toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh
dưỡng, dùng thuốc.


16

- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5] cho biết, các biện
pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ

sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.


17

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên, việc sử
dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng
dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc
tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi
còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh.
Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc không
những chữa không khỏi bệnh mà cịn làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp
khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác

định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
Tác dụng: Thuốc sát trùng có tác dụng diệt khuẩn Gram (-), Gram (+),
diệt các chất hữu cơ bề mặt, kể cả các tế bào chết bề mặt.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong q trình thực tập
2.2.4.1. Bệnh đẻ khó
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [26], đẻ khó là khi gia súc sinh đẻ thì thời
gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng được đẩy ra ngoài. Hiện tượng này
do nhiều nguyên nhân, điều kiện dẫn đến, nó được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau. Đẻ khó gây ra nhiều tổn thất kinh tế trong chăn ni. Nó


×