Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cao so Sao Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.48 KB, 90 trang )

Lời mở đầu
Trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hóa đất nớc do Đảng và
Nhà nớc lãnh đạo, các doanh nghiệp Nhà nớc đóng một vai trò vô cùng quan
trọng đã và đang thực sự trở thành xơng sống, trụ cột của nền kinh tế quốc
dân. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nớc
luôn là vấn đề thời sự, cấp thiết ở mọi thời điểm. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là mục tiêu cơ bản của hoạt động kinh doanh, đó là điều kiện cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kinh doanh đạt hiệu quả cao,
lợi nhuận lớn sẽ cho phép quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng của
doanh nghiệp, đồng thời tăng mức đóng góp vào nguồn thu ngân sách của
Nhà nớc để thỏa mãn nhu cầu chung của xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nớc còn có vai trò làm tăng thêm hiệu lực điều
hành nền kinh tế của Chính phủ. Chính vì vậy trong quá trình đổi mới nền kinh
tế của nớc ta, nhiệm vụ cải cách và nâng cao hiệu quả kinh doanh của khu vực
kinh tế Nhà nớc cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN,
phù hợp với xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, luôn đợc quan
tâm đặc biệt của Đảng và Chính phủ. Trong những năm qua hệ thống doanh
nghiệp Nhà nớc đã có những chuyển biến quan trọng, nhiều doanh nghiệp đã
kinh doanh có hiệu quả, nhng bên cạnh đó còn một số doanh nghiệp gặp khó
khăn lớn, làm ăn cầm chừng, thua lỗ. Ngoài ra cũng còn nhiều yếu kém do lịch
sử để lại nh: cơ sở vật chất nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, vốn ít, thị trờng hạn
hẹp, tổ chức sản xuất kinh doanh thiếu kinh nghiệm, trình độ tay nghề công
nhân còn bất cập, do đó việc việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và tìm ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nớc có ý
nghĩa quan trọng trong việc đổi mới doanh nghiệp nói riêng và đổi mới nền
kinh tế nói chung. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc trên lĩnh vực sản xuất
cao su ở nớc ta hiện nay đang phải đơng đầu với nhiều khó khăn thách thức
lớn. Đó là việc hội nhập AFTA năm 2006, hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc
ký kết, sản phẩm nhập ngoại, nhập lậu tràn lan, sự hụt hẫng về trình độ quản
lý, trình độ công nghệ, thiết bị so với trình độ chung của khu vực, thế giới và
mức độ cạnh tranh trong thị trờng cao su ngày càng trở nên gay gắt. Để nâng


1
cao sức cạnh tranh trên thị trờng, để đảm bảo cho sự bền vững của doanh
nghiệp thì phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là thớc đo
chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh và là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến sự tồn tại của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất. Vì
vậy nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả, đó là vấn đề quan trọng
hiện nay.
Qua quá trình thực tập taị Công ty Cao Su Sao Vàng, em đã nghiên cứu
đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cao Su Sao
Vàng
Kết hợp lý luận, thực tiễn và tính chất đặc thù của doanh nghiệp
Chuyên đề gồm 3 phần sau:
Phần I: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phần II: Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cao Su Sao Vàng
Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cao Su Sao
Vàng
Với thời gian có hạn, cũng nh khả năng còn hạn chế, trong chuyên đề này, em
chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề có tính chất thiết thực và quan trọng đối
với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cao Su Sao
Vàng, mà ở đây chủ yếu là hoạt động kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa QTKDCN&XD,
đặc biệt là cô giáo: TS Đinh Thị Ngọc Quyên đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô chú, anh chị ở
Công ty Cao Su Sao Vàng đã nhiệt tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp
những tài liệu quan trọng làm cơ sở để nghiên cứu đề tài.
Sinh viên thực hiện
Vũ Mạnh Thắng
2

Phần I
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
I- Hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị
trờng và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hoạt động đa ra những sản phẩm hay dịch vụ để
bán, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng và xã hội, đợc thực hiện với những
chi phí thấp nhất, sao cho sản phẩm làm ra tiêu thụ đợc với giá cả mà thị trờng
chấp nhận, đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Đây là thớc đo ngày càng quan trọng của sự tăng trởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá sự thực hiện mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì ta có thể đứng trên các khía cạnh
khác nhau để xem xét, nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế
là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Trên khía
cạnh này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi
nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu ở khía cạnh từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là sự thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh quá trình sử dụng
các yếu tố trong quá trình sản xuất.
3

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế có tính chất định lợng về tình hình phát triển của các hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ
thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng buộc các doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhau rất gay gắt trong việc sử dụng các nguồn lực để thoả mãn
các nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trờng muốn thắng đợc trong cạnh tranh phải đặt hiệu quả kinh tế lên
hàng đầu nhằm khai thác tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực.
Thực chất nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tơng ứng
với nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Chính
điều đó đã đem lại kết quả: Doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ
bị loại khỏi thị trờng, còn doanh nghiệp mào có hiệu quả kinh doanh cao sẽ
tồn tại và phát triển.
Tuỳ theo phạm vi, kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau nh: Hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố
sản xuất trong quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả
của các ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả xã hội. Từ
đó ta có thể phân làm 2 loại:
- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
- Hiệu quả kinh tế xã hội
1.1 Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Khi nói tới hiệu quả ngời ta thờng nói ngay đến hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp kinh doanh đều có mục đích đạt tới mục
tiêu cuối cùng là để kiếm lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bao
gồm:
4

1.1.1 Hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu,phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thớc đo hết sức quan trọng của sự tâng tr-
ởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2 Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố.
Hiệu quả kinh tế là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng
các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là th-
ớc đo tăng trởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả kinh tế-xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội
và cho nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho nhà
nớc, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao mức sống của ng-
ời lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.
Tóm lại, trong quản lý quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế
là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và
xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.Bản chất hiệu quả kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hôị. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh doanh. Chính từ việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả các yếu tố sản xuất, tiết kiệm
mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
5

phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa
rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao
gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và
loại khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích thực sự. Cách tính nh vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, với
mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất để kinh doanh.
3. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1 Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả.
Tiêu chuẩn hiệu quả đợc định ra trên cơ sở các mục tiêu. Mục tiêu khác
nhau, tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau. Mục tiêu thay đổi tiêu chuẩn hiệu quả
thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả đợc xem xét nh là thớc đo để thực hiện các mục
tiêu. Một phơng án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc
thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
3.2 Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích.
Một phơng án đợc xem xét là có hiệu quả khi nó kết hợp trong đó các
loại lợi ích. Bao gồm lợi ích doanh nghiệp, lợi ích xã hội, lợi ích trớc mắt và
lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội.
3.3 Nguyên tắc về tính chính xác và tính khoa học.
Để đánh giá hiệu quả các phơng án cần phải dựa trên một hệ thống các
chỉ tiêu có thể lợng hóa đợc và không thể lợng hoá đợc.
3.4 Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế.
Các phơng pháp tính toán hiệu quả phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin
thực tế, đơn giản dễ hiểu.
II- hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và
các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
6
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp, do đó để nghiên cứu và
nhận thức một cách đầy đủ nó phải thông qua một hệ thống chỉ tiêu, việc nhận

thức đánh giá đúng hiệu quả sẽ phát hiện ra khả năng và tìm ra biện pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1. Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp liên quan
tới nhiều yếu tố mà còn phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đó. Do đó khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh phải tuân thủ các quan điểm sau:
- Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và phải xuất phát từ mục tiêu chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc. Mỗi doanh nghiệp phải quyết định
sản xuất và bán hàng hoá dịch vụ mà thị trờng cần, nền kinh tế cần chứ không
bán những sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp có sẵn. Đó là điều kiện đảm
bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích tập
thể và lợi ích ngời lao động.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và thỏa mãn những
mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của ngời lao động là nhân tố quyết
định đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, kết quả đem lại phải thỏa mãn
nhu cầu của ngời lao động, tập thể của nền kinh tế trên cơ sở căn cứ vào chi
phí để đạt đợc mức hiệu quả đó.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Việc nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, của ngành, của địa phơng từ
đó đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong từng đơn vị kinh doanh khi đánh giá, xem xét hiệu quả kinh
doanh phải coi trọng tất cả các mặt hoạt động kinh doanh, các lĩnh vực, các
khâu của quá trình đó. Xem xét một cách đầy đủ các mối quan hệ tác động
qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu
đã xác định.
7
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi
đánh giá, xác định mục tiêu biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất

phát từ đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội của ngành, địa phơng và của chính
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Điều này mới có đủ cơ sở thực tế để đảm bảo
chắc chắn lòng tinh cho ngời lao động, hạn chế rủi ro tổn thất trong kinh
doanh.
Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh, một mặt phải căn cứ vào kết quả sản lợng hàng hoá đã
thực hiện, mặt khác phải tính đúng, tính đủ các chi phí đã bỏ ra để sản xuất và
tiêu thụ những mặt hàng đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật
và giá trị là yêu cầu tất yếu buộc các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn,
hợp lý các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Từ đó
sẽ cho phép đánh giá đúng khả năng nhu cầu thị trờng về hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp theo cả hai mặt hiện vật và giá trị.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả từng yếu tố tham gia vào
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì có thể sử dụng các chỉ tiêu để đánh
giá:
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao gồm:
* Chỉ tiêu đánh giá số lợng:
- Tổng mức lợi nhuận
* Chỉ tiêu đánh giá chất lợng:
-Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: Đó là tổng lợi nhuận so với tổng giá
thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận của doanh ngiệp
theo gía thành =
(Chi phí KD) Tổng giá thành
8
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ một
đồng giá thành sản phẩm hàng hóa tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra biện pháp hạ giá thành
sản phẩm để tăng lợi nhuận.

- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đợc xác định bằng tổng số lợi
nhuận so với vốn sản xuất đã bỏ ra bao gồm vốn cố định và vốn lu động:
Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận của doanh nhgiệp
=
theo vốn KD Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: Một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, do đó
nó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ vốn, sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh đợc tính bằng doanh thu trên
vốn kinh doanh.
Tỷ suất doanh thu Tổng doanh thu
=
theo vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo đợc bao
nhiêu đồng vốn doanh thu.
2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp .
2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình kinh doanh:
* Mức năng suất lao động bình quân đợc xác định bởi tổng giá trị kinh doanh
trên tổng số lao động bình quân:
9
Mức năng suất Tổng giá trị sản xuất
=
lao động bình quân Tổng số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh
cho doanh nghiệp.
Mức doanh thu bình quân của mỗi lao động đợc tính bằng tổng doanh
thu trên tổng số lao động bình quân:
Mức doanh thu Tổng doanh thu

=
bình quân mỗi lao động Tổng mức lao động bình quân
Điều này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của
mỗi doanh nghiệp.
Mức lợi nhuận bình quân Tổng lợi nhuận
=
mỗi lao động Tổng số lao động bình quân
Thông qua chỉ tiêu này mà ta biết đợc tình hinh sử dụng lao động, số lao
động hiện có của doanh nghiệp đã sử dụng hết cha, từ đó mà xác định những
giải pháp phù hợp để sử dụng có hiệu qủa lao động.
Hệ số sử dụng Tổng lao động thực tế
=
thời gian lao động Tổng thời gian định mức
Chỉ tiêu phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian định mức,
nó cho biết tình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
2.2.2 Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài sản cố định và vốn cố định.
10
Hệ số sử dụng Tổng TSCĐ đợc huy động
=
tài sản cố định Tổng TSCĐ hiện có
Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Hệ số sử dụng thời gian Tổng thời gian làm việc lvtt của TSCĐ
=
hoạt động của TSCĐ Tổng thời gian định mức

Hệ số sử dụng Tổng công suất thực tế
=
công suất thiết bị Tổng công suất thiết
Hệ số đổi mới Tổng giá trị TSCĐ đợc đổi mới

=
tài sản cố định Tổng số TSCĐ hiện có
Sức sản xuất Gía trị tổng sản lọng(doanh thu)
=
của TSCĐ Tổng vốn cố định
Sức sinh lợi Tổng lợi nhuận
=
của vốn cố định Tổng nguyên giá bình quân TSCĐ
11
Hiệu quả sử dụng Gía trị tổng sản lợng(doanh thu)
=
vốn cố định Tổng số vốn cố định
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả vốn lu động.
Sức sinh lợi của Tổng lợi nhuận
=
vốn lu động Tổng vốn lu động
Hệ số đảm nhận Tổng số vốn lu động định mức
=
của vốn lu động Tổng doanh thu bán hang-thuế
Vốn lu động luôn luôn vận động,bảo đảm cho quá trình tái sản xuất. Do
đó nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu về vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Số vòng quay của Tổng doanh thu thuế doanh thu
=
vốn lu động Tổng vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kinh doanh.
Tốc độ quay càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại.
12
Thời gian của một Thời gian của kỳ kinh doanh

=
vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian luân chuyển một vòng càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tăng.
2.2.4 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng biện pháp thúc đẩy quá trình
kinh doanh.
Chuẩn bị sản xuất và tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa đảm
bảo quá trình kinh doanh đợc tiến hành một cách cân đối, nhịp nhàng, liên tục.
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nâng cao
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và hạ giá thành.
Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo cho quá trình tái sản xuất.
Kích thích ngời lao động chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Không ngừng đổi mới quản lý và nâng cao năng lực của cán bộ công
nhân viên.
2.2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng thơng vụ.
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Thời gian thu hồi vốn của hợp đồng.
2.3 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
2.3.1 Tăng thu ngân sách.
13
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp
ngân sách cho Nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh: Thuế doanh thu, thuế
đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất khẩu), thuế tiêu thụ đặc
biệtNhà nớc sẽ sử dụng những khoản thu này để phục vụ cho việc phát triển
nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu

nhập kinh tế quốc dân.
2.3.2 Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo,
tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi
đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm tòi đa ra những biện
pháp nâng cao hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động.
2.3.3 Nâng cao mức sống của ngời lao động.
Ngoài việc tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ng-
ời lao động.
Xét trên phơng diện kinh tế,việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu nh: tăng mức bình quân GDP/ngời, tăng đầu t xã hội
và phúc lợi xã hội
2.3.4 Tái phân phối lợi tức xã hội.
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh
thổ trong một quốc gia đợc xem là hiện tợng khá phổ biến ở hầu hết các quốc
gia, đặc biệt là những nớc đang phát triển nh nớc ta hiện nay. Để từng bớc xoá
bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế-xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã hội
giữa các vùng, đòi hỏi cần có các chính sách khuyến khích đầu t phát triển vào
các vùng kinh tế kém phát triển.
Theo quan điểm này của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế-xã hội còn
thể hiện qua các chỉ tiêu nh:
14
- Bảo vệ nguồn lợi môi trờng
- Hạn chế gây ô nhiễm môi trờng
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng

tổng hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của 2 nhân tố:
3.1 Nhân tố bên ngoài.
Các yếu tố về kinh tế: nền kinh tế nớc ta đang chuyển từ nền kinh tế
tập trung sang nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trờng với vai trò
chủ đạo là thành phần kinh tế Nhà nớc, nhằm đảm bảo sự ổn định và có hiệu
quả của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo định h-
ớng XHCN. Trong giai đoạn hiện nay, nớc ta đang chịu ảnh hởng của những
biến động, khủng hoảng của kinh tế thế giới và khu vực, nó tác động đến toàn
bộ nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cao su
nớc ta.
Các yếu tố chính trị, luật pháp: Đó là chủ chơng nhất quán, phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Sự ảnh hởng của chính trị, luật
pháp còn là thể chế và đờng lối chính trị, quan hệ đối ngoại, hệ thống luật
pháp nh: luật doanh nghiệp, luật thơng mại, luật dân sự Nói chung hệ thống
luật pháp nớc ta còn bất cập, chồng chéo. Bên cạnh đó cũng phải kể đến mối
quan hệ giữa chính phủ và các doanh nghiệp ngày càng đợc cải thiện, quan
điểm các doanh nghiệp là hạt nhân phát triển nền kinh tế đất nớc, Chính phủ
đang thay đổi dần cơ chế quản lý theo hớng tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ: Đó là xu hớng toàn cầu hóa về công
nghệ đang xóa bỏ sự ngăn cách địa lý giữa các quốc gia. Nó liên hiệp các nớc
lại thành một dây chuyền sản xuất hợp lý, chặt chẽ. Trong bối cảnh đó với sự
15
phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật - công nghệ, các doanh nghiệp nớc
ta đang lúng túng không chỉ trong phơng hớng đầu t, mà cả trong từng bớc
thực hiện.
Các yếu tố văn hóa: Đó là sự khác biệt về sản xuất, về bản sắc văn
hóa, bản sắc kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp đang ngày càng đợc coi

trọng.
Yếu tố nhân khẩu học: Đối với một nớc có khoảng 80 triệu dân, nên
áp lực về việc làm ngày càng trở nên gay gắt, trong đó lao động có tay nghề
giỏi chiếm tỷ lệ ít trong tổng số lao động nớc ta, điều này có ảnh hởng trực
tiếp đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
sản xuất cao su nói riêng.
3.2 Nhân tố bên trong.
Nhân tố thị trờng đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế,thị trờng là một trong những nhân tố cơ bản quyết
định quá trình tái sản xuất. Thị trờng đầu vào ảnh hởng tới tính liên tục và tính
hiệu quả của sản xuất, còn thị trờng đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và
tính hiệu quả trong kinh doanh.
Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng
và hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng
quay của vốn lu động, tăng lợi nhuận, bảo đảm thực hiện yêu cầu quy luật tái
sản xuất mở rộng.
Nhân tố về tổ chức và quản lý.
Trong quá trình sản xuất trong doanh nghiệp, nhân tố tổ chức bảo đảm
cho dây chuyền sản xuất cân đối cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối
đa các yếu tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
16
Nhân tố quản lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và
hợp lý các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đa ra những quyết định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp chính
xác, kịp thời tạo ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát triển.
Nhân tố về lực lợng lao động.
Trong doanh nghiệp, lực lợng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con ngời có thể tạo ra

công nghệ mới, thiết bị máy móc mới,nguyên vật liệu mớicó hiệu quả hơn
hoặc cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với trớc. Trong
thực tế máy móc hiện đại đến đâu nếu không có con ngời sử dụng cũng không
phát huy đợc tác dụng. Ngợc lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con ngời
không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý thì
không những tăng đợc hiệu quả kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dỡng
sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra.
Nhân tố hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các nhà quản trị và nền kinh
tế. Để kinh doanh thành công đợc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả
trong nớc và quốc tế, đòi hỏi doanh nghiêp phải nắm bắt đợc nhiều thông tin
chính xác, kịp thời nh: ngời bán, đối thủ cạnh tranh, giá cả trên thị trờngTừ
đó đa ra chiến lợc kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Nhân tố về vận dụng đòn bẩy kinh tế.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối mức tối đa tiềm năng
về lao động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi khâu và các bộ phận trong doanh
nghiệp phát huy đợc đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
17
III- tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Tính tất yếu.
Tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
* Đối với Nhà nớc: trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc
nền kinh tế càng phát triển thì môi trờng cạnh tranh càng trở nên gay gắt và
khốc liệt. Để tồn tại đợc đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và
thắng thế trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển, muốn nh thế doanh nghiệp
phải nâng cao đợc hiệu quả trong kinh doanh, do đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một điều tất yếu.
* Đối với doanh nghiệp muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong

cạnh tranh phải trả lời đợc các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào?
Sản xuất cho ai? muốn trả lời đợc câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết
sức thận trọng, có sự tính toán kỹ lỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn lực
của doanh nghiệp, xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
ngày càng tăng, chất lợng sản phẩm hàng hóa ngày càng cao. Nh vậy, đạt hiệu
quả kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
đợc mọi doanh nghiệp quan tâm, đấy là điều kiện sống còn của doanh nghiệp,
để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
* Đối với ngời lao động thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự
tác động trực tiếp tới đời sống của họ, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
cao, tạo thêm công ăn việc làm, đời sống đợc nâng lên nhờ tăng lơng, các
khoản thởng,chế độ xã hội. Ngợc lại nếu nh các doanh nghiệp làm ăn không
có hiệu quả sẽ có nhiêu ngời lao động bị thất nghiệp, lơng thấp ảnh hởng tới
đời sống của họ.
* Đối với xã hội doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho
ngân sách thông qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công ăn
việc làm cho ngời lao động.
2. Phơng hớng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
18
2.1 Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trờng để xây dựng chiến lợc
kinh doanh, từ đó lựa chọn phơng án tối u.
Thị trờng là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi giữa ngời mua và
ngời bán, sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nào đó sẽ hình thành
cơ chế thị trờng, cơ chế thị trờng là một mô hình kinh tế xã hội lấy giá trị, giá
cả và lợi nhuận làm nền tảng cho việc điều chỉnh những ứng xử của các tổ
chức và cá nhân trong mối quan hệ kinh tế giữa con ngời với con ngời, hoạt
động của nó tuân theo quy luật cạnh tranh, dới sự quản lý điều tiết của Nhà n-
ớc bằng luật pháp và các đòn bẩy kinh tế
Thị trờng là một phạm trù riêng vốn có của sản xuất hàng hóa. Hoạt
động cơ bản của nó đợc thể hiện thông qua hai nhân tố có mối liên quan mật

thiết với nhau:
- Nhu cầu hàng hóa dịch vụ
- Khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ đó
Từ thị trờng ta xác định đợc tơng quan giữa cung và cầu: Nếu cung lớn
hơn cầu thì khả năng cung cấp hàng hóa của thị trờng cao hơn nhu cầu về hàng
hóa dịch vụ đó và ngợc lại. Thị tròng còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng
hóa dịch vụ và biết đợc giá trị của hàng hóa dịch vụ đó có đáp ứng đợc nhu
cầu của thị trờng, có đợc thị trờng chấp nhận hay không.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay, cạnh tranh là điều kiện, tiền đề cho sự
phát triển của nền kinh tế. Trên thị trờng, các doanh nghiệp đều hoạt động và
cạnh tranh với nhau, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh
chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ các thông tin về thị trờng để đa ra các
biện pháp thích hợp tới quá trình kinh doanh của mình nhằm giành u thế trong
cạnh tranh. Đó sẽ là điều kiện để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trờng rất đa dạng đòi hỏi phải luôn luôn đáp ứng ngày
một cao hơn về mọi mặt nh chất lợng, mẫu mã, vệ sinh. Chỉ trên cơ sở nắm bắt
đầy dủ chính xác và kịp thời nhu cầu của thị trờng thì doanh nghiệp mới có
căn cứ để lập chiến lợc kinh doanh, lựa chọn phơng án kinh doanh thích hợp
19
trên cơ sở căn cứ vào tiềm lực của mình để tổ chức kinh doanh mang lại hiệu
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Để nắm bắt đợc các thông tin thị trờng thì:
- Tổ chức hợp lý việc thu thập các thông tin từ thị trờng
- Phân tích và xử lý chính xác kịp thời các thông tin đã thu thập đợc
Từ hai bớc trên xác định nhu cầu của thị trờng mà doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng.
Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trờng phải trả lời đợc
các câu hỏi sau:
- Những loại thị trờng nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa dịch vụ
của doanh nghiệp

- Gía cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về
hàng hóa dịch vụ của những loại thị trờng đó
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một phơng án tối u
nhất. Xây dựng phơng án kinh doanh giúp cho doanh nghiệp luôn chủ động
trong kinh doanh, sử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong quá trình
kinh doanh, giúp cho doanh nhgiệp có thể hạn chế mức tối đa các rủi ro.
2.2 Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Điều này có ý nghĩa quan trọng, nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, góp phần làm tăng khả năng hoàn thành, hoàn thành vợt mức kế
hoạch và phơng án kinh doanh cả về số lợng, chất lợng và tiến độ thực hiện.
Việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh
bao gồm:
* Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu.
Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là lao động. Quá trình
lao động làm thay đổi hình dáng kích thớc tính chất lý hóa của đối tợng lao
động để tạo ra sản phẩm công nghiệp với chất lợng ngày càng cao, thỏa mãn
ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trờng. Nh vậy nguyên vật liệu là
20
một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp tạo nên thực thể của sản
phẩm. Mặt khác nhân tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất vật chất là
nguyên vật liệu. Do đó trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành một cách liên tục, không bị gián đoạn tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh, thì điều kiện về nguyên vật liệu cần đáp ứng đó là:
- Nguyên vật liệu phải đầy đủ vì nếu thiếu nguyên vật liệu sẽ dẫn tới các
quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc.
Việc cung cấp nguyên vật liệu phải kịp thời, điều này sẽ đảm bảo cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc diẽn ra liên tục, không bị gián đoạn.
- Chất lợng của nguyên vật liệu phải đảm bảo vì chất lợng của nguyên
vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và
tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.

- Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá
thành (thờng chiếm tỷ trọng từ 60%-80%) do đó giảm chi phí nguyên vật liệu
tới mức thấp nhất đồng nghĩa với hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và
nâng cao hiẹu quả kinh doanh.
- Nguyên vật liệu hay nói cách khác là nhân tố đầu vào không những
giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nó còn giữ vai trò quan trọng
trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính trong doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra
đối với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ, số l-
ợng chủng loại,quy cách với chi phí thấp nhất. Chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố máy móc thiết bị:
Trong cơ chế thị trờng, môi trờng kinh doanh diễn ra rất phức tạp, sự
cạnh tranh găy gắt và khốc liệt thì nhân tố máy móc thiết bị và công nghệ có
vai trò ngày càng quan trọng và có tính quyết định. Nó có ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị và công nghệ
tiến bộ sẽ làm cho năng suất lao động tăng, chất lợng sản phẩm tăng, điều đó
ảnh hởng tới giá thành và khả năng cạnh tranh, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhân tố này cững tác động đến thị trờng, đến ngời cung
21
cấp, ảnh hởng tới khách hàng, đến vị thế cạnh tranh và quá trình sản xuất của
doanh nghiệp trên thị trờng.
* Nhân tố về công nghệ thông tin, tin học tiến bộ giúp cho doanh
nghiệp thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho hoạt
động kinh doanh và lu trữ thông tin từ đó tạo ra các điều kiện phát triển cho
doanh nghiệp.
* Nhân tố lao động.
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó lao
động là yếu tố quan trọng. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao,
cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối u trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao
động tối u khi lực lợng đảm bảo đủ số lợng ngành nghề, chất lợng giới tính và

lứa tuổi, đồng thời đợc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi ngời
đều có việc làm, mọi khâu mọi bộ phận đều có ngời phụ trách và sự ăn khớp
đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động
tối u là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành cân đối nhịp
nhàng, liên tục là cơ sơ để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các định mức lao động
để làm căn cứ xác định chất lợng sản phẩm, lợng lao động hao phí, không
những thế doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3 Tổ chức quá trình kinh doanh theo phơng án kinh doanh đã đề ra.
* Tăng sản lợng sản xuất và tiêu thụ.
Trong cơ chế thị trờng để tồn tại đứng vững trong đièu kiện cạnh tranh,
bản thân các doanh nghiệp ngoài việc tăng sản lợng hàng hóa sản xuất ra còn
phải tăng sản lợng tiêu thụ để từ đó tăng lợi nhuận. Sản phẩm sản xuất ra phải
tiêu thụ đợc sao cho phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng tăng đợc sản l-
ợng hàng hóa sản xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng đợc các yếu tố lao
động, máy móc thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm nguyên
22
vật liệu để từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng, nh vậy sẽ tăng đợc sản lợng hàng hóa tiêu thụ.
* Giảm chi phí.
Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với cạnh tranh, muốn thắng lợi trong cạnh tranh thì vấn đề giảm
một đồng chi phí làm tăng một đồng lợi nhuận, hơn nữa các doanh nghiệp mức
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tuỳ theo chi phí và giá bán hàng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp

đó bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự
tham gia các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau, nó hình thành
chi phí tơng ứng. Vậy khi các doanh nghiệp giảm đợc chi phí sản xuất kinh
doanh xuống là đã hạ đợc giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Chính vì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
* Tăng năng suất lao động.
Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố nh chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội ngũ lao
động nh: đào tạo mở lớp tại doanh nhgiệp, cử đi họctạo động lực cho tập thể
và cá nhân ngời lao động vì lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết
định đến hiệu quả kinh doanh, khi lực lợng lao động có trình độ cao thì có thể
khai thác tối đa nguyên vật liệu, công suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên
tiến, việc phân công bố trí việc cho ngời lao động phù hợp với trình độ năng
lực không những tăng năng suất mà còn tạo ra sự phấn khởi hăng say và tâm lý
tốt cho ngời lao động.
Công tác quản trị và tổ chức sản xuất cũng là vấn đề lớn góp phần nâng
cao năng suất lao động. Vì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà thích ứng với
môi trờng kinh doanh, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trờng,bộ máy của
doanh nghiệp phải gọn nhẹ, linh hoạt, giữ các bộ phạn của doanh nghiệp phải
23
xác định rõ chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, trách nhiệm tránh sự
chồng chéo và nâng cao trách nhiệm của mỗi ngời, nâng cao tính chủ động
sáng tạo trong kinh doanh thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động.
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là công nghệ kỹ thuật, các nhân
tố về kỹ thuật công nghệ có vai trò quan trọng và ngày càng có tính chất quyết
định. Nó làm ảnh hởng trực tiêp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm tăng
năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm do đó ảnh hởng tới giá thành và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4 Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.

Việc tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa
dịch vụ của doanh nghiệp lu thông, không bị ứ đọng, giúp cho vòng quay của
vốn lu động tăng nhanh, làm giảm chi phí tiêu thụ và do đó lợi nhuận thu đựoc
cao dẫn tới tăng hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy phải thực hiện các biện pháp
cụ thể để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tăng.
* Tổ chức kênh tiêu thụ.
Doanh nghiệp có thể áp dụng kênh tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp
sao cho có lợi nhất.
- Kênh trực tiếp
Hàng hóa từ Công ty sản xuất đợc bán thẳng đến ngời tiêu dùng. Hình
thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng,
giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc nhu cầu ngời tiêu dùng một cách nhanh
chóng nhất để đáp ứng nhu cầu đó.
- Kênh gián tiếp
Là hình thức sử dụng trung gian tuỳ theo số lợng trung gian mà có thể
có các kênh tiêu thụ dài, ngắn khác nhau. Qua việc tiêu thụ bằng trung gian sẽ
giúp doanh nghiệp mở rộng đợc thị trờng, chi phối đợc thị trờng rộng lớn, tăng
khả năng cạnh tranh thông qua lợi thế trung gian về vị trí đặt cửa hàng, kinh
nghiệm tiêu thụ.
* Tổ chức mạng lới phân phối,khuyến khích các đại lý.
24
Để thực hiện tốt kế hoạch của mình, doanh nghiệp không ngừng mở
rộng mạng lới tiêu thụ sản phẩm. Với mạng lới phân phối rộng sẽ giúp cho
hàng hóa tới tay ngời tiêu dùng một cách nhanh nhất. Mặt khác doanh nghiệp
cũng phải có chế độ khuyến khích các đại lý tự tìm kiếm những khách hàng
lớn tại cơ sở của mình.
* Sử dụng các phơng pháp hỗ trợ tiêu thụ.
Đây là biện pháp góp phần không nhỏ đến kết quả tiêu thụ sản phẩm,
khiến cho sản phẩm của doanh nghiệp đợc nhiều ngời biết đến và tiêu thụ th-
ờng xuyên chính là các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.

Hoạt động quảng cáo là hoạt động rất phổ biến trong cơ chế thị trờng,
hoạt động này có mục đích tuyên truyền về các sản phẩm, giới thiệu về Công
ty với mọi ngời và từ đó kích thích nhu cầu mua hàng của họ.
Đa sản phẩm của doanh nghiệp tới bán và giới thiệu tại các hội chợ triển
lãm, bằng cách này khách hàng có thể trực tiếp tìm hiểu về sản phẩm của
doanh nghiệp, thông qua đó doanh nghiệp có thể tìm kiếm khách hàng.
Dịch vụ bán hàng hiện nay đợc các doanh nghiệp trong và ngoài nớc đặt
lên hàng đầu, có thể thực hiện dới các hình thức nh hỗ trợ vận chuyển cho
khách hàng ở xa, cho những ngời mua hàng với số lợng lớn. Điều này sẽ
khuyến khích các khách hàng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp để đợc
hởng dịch vụ sau bán hàng.
Bảo hành, đổi hàng bị hỏng do lỗi kỹ thuật của doanh nghiệp, điều này
sẽ giúp khách hàng yên tâm khi sử dụng hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất.
Đồng thời khuyến khích việc tăng mức tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý
bằng những khoản tiền thởng khiến cho những ngời bán hàng của doanh
nghiệp càng thêm năng động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị rờng mới.
Hoạt động hỗ trợ của doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ tới kết quả
tiêu thụ sản phẩm.
* Nâng cao chất lợng sản phẩm,hạ giá thành sản phẩm.
25

×