Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới các nông lâm trường quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.34 KB, 72 trang )

Lời Nói đầu
Phát triển Nông, Lâm trờng là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát
triển của đất nớc, là xuất phát điểm cho sự phát triển vững mạnh ở Nông thôn, và
là tiền đề không thể thiếu để sử dụng có hiệu quả các mối quan hệ hợp tác với nớc
ngoài. Đây là một trong những thách thức lớn của nớc ta, đặc biệt là chúng diễn ra
ậ nông thôn nơi có nhiều yếu kém về mọi mặt. Trong những năm qua, thực hiện đ-
ờng lối đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
(tháng 12/1996); Nghị quyết 10 của Bộ chính trị; Nghị quyết lần thứ 5 của Ban
chấp hành Trung ơng đảng (khoá VII) và những văn bản tiếp theo của Đảng và
Nhà nớc, các Nông- Lâm trờng quốc doanh đã có những thay đổi quan trọng cả về
tổ chức, nội dung và phơng thức hoạt động; đóng góp tích cực vào sự phát triển
của Nông nghiệp Nông thôn nớc ta và đã xuất hiện một số mô hình tiêu biểu về
đổi mới tổ chức quản lý. Tuy vậy, hiện nay nhiều Nông lâm, lâm trờng còn hoạt
động kém hiệu quả, cha làm tốt vai trỏ trung tâm công nghiệp, dịch vụ, khoa học-
kỹ thuật, văn hoá- xã hội trên địa bàn. Mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta là tiếp tục
đổi mới toàn diện các Nông lâm trờng quốc doanh từ nay đến năm 2000- 2005.
Nh vậy, để chủ trơng đờng lối của Đảng và Chính phủ thành hiện thực thì
việc nghiên cứu mô hình Nông-Lâm trờng trong thời kỳ kế hoạch hoá, những
thành tựu Nông-Lâm trờng trong thời kỳ đổi mới, mặt tồn tại, từ đó đòi hỏi chúng
ta phải nhanh chóng tìm ra giải pháp thực hiện đây là nhiệm vụ quan trọng. Nhận
thức đợc tính cấp bách của vấn đề này trong quá trình thực tập ở vụ chính sách
NN-PTNT em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới các
Nông- Lâm trờng quốc doanh để nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, phần kết
luận kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
1
Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới các Nông, Lâm trờng quốc
doanh.
Phần II: Thực trạng Nông, Lâm trờng quốc doanh trong những năm
qua.
PhầnIII: Các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới các Nông-Lâm trờng


quốc doanh 2000-2005.
Mục đích nghiên cứu luận văn:
Thực hiện việc hệ thống và cập nhật hoá kiến thức cơ bản về Nông, Lâm trờng
quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Phân tích đánh giá vai
trò, vị trí, tầm quan trọng của Nông lâm trờng trong Nông nghiệp nông thôn nớc
ta. Nêu rõ hiện trạng và các yêu cầu đổi mới trong đổi mới các Nông, Lâm trờng
2000-2005. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới các Nông, Lâm trờng quốc
doanh trong sự nghiệp đổi mới.
Trong thời gian qua, em đã cố gắng vận dụng kiến thức của mình đi sâu vào
nghiên cứu việc đổi mới các Nông, Lâm trờng quốc doanh, song không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong đợc sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của vụ
chính sách NN-PTNT và các thầy, cô để em có thể khắc phục đợc những thiếu sót
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cán bộ chuyên viên
vụ chính sách NN-PTNT.
Lời cuối cùng em xin dành để cảm ơn cô giáo Vũ Thị Minh- ngời đã hết
sức tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn cô
Hà Nội, tháng 5 năm 2002
Sinh Viên: Trịnh Thị Thuỷ
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
2
Phần I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới các Nông lâm
trờng quốc doanh
I- Vị trí, đặc trng của hệ thống Nông- Lâm trờng quốc doanh ở nớc ta.
1. Nông trờng quốc doanh.
1.1 Khái niệm và đặc điểm của NTQD.
Lịch sử phát triển của nền kinh tế nói chung, của Nông nghiệp nói riêng là
lịch sử phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất và của phân công lao

động xã hội.
Lực lợng sản xuất trong Nông nghiệp phát triển từ những công cụ lao động
và kỹ thuật sản xuất rất thô sơ và lạc hậu, với sự phân công lao động mang tính tự
nhiên giữa những ngời sản xuất. Khi đó hộ nông dân sản xuất nhằm mục đích sinh
tồn, tự cung tự cấp là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp. Phân
công lao động trong các hộ rất giản đơn và hoạt động sản xuất để bảo đảm sự tồn
tại của các nông hộ hoàn toàn do ngời chủ nông hộ quyết định.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, phân công
lao động xã hội trong nông nghiệp ngày càng đợc nâng cao và ngày càng thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp phát triển theo hớng chuyên môn hoá, tập trung hoá và hiệp
tác hoá. Sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội trong
nông nghiệp đã đa sản xuất Nông nghiệp từ trình độ tự nhiên, tự cung tự cấp từng
bớc đi lên trình độ sản xuất hàng hoá.
Khi nền nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, hình thức tổ chức sản
xuất chủ yếu trong nông nghiệp không còn là những hộ nông dân sản xuất nhằm
mục đích sinh tồn và tự cung tự cấp nữa mà chủ yếu là các hộ nông dân sản xuất
hàng hoá và các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp đa dạng.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
3
Doanh nghiệp nông nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông
nghiệp, bao gồm một tập thể ngời lao động, có sự phân công và hiệp tác lao động
để khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện của sản
xuất nông nghiệp (đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và các điều kiện tự nhiên,
kinh tế khác) nhằm sản xuất ra nông sản phẩm hàng hoá và thực hiện dịch vụ theo
yêu cầu của xã hội.
Nông trờng quốc doanh cũng là một loại hình doanh nghiệp nông nghiệp,
bao gồm một tập thể ngời lao động, có sự phân công và hiệp tác lao động để khai
thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố, các diều kiện của sản xuất nông
nghiệp (đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật và các điều tự nhiên, kinh tế khác)
nhằm tiếp quản các doanh điền cũ, đẩy mạnh khai hoang phục hoá nhất là các

vùng núi, vùng biên giới, vùng xa, vùng ven biển nhằm nhanh chóng khôi phục và
phát triển kinh tế giải quyết việc làm, điều động phân bổ dân c giữa các vùng.
Các Nông trờng quốc doanh vừa là nơi kết nối các khoa học với nhau và nối
liền các khoa học với sản xuất, vừa là nơi ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ
thuật nông nghiệp để thực hiện mục tiêu sản xuất nông sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ theo yêu cầu của xã hội, của thị trờng; đồng thời đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Nông trờng và góp phần bảo vệ, cải thiện môi trờng sinh thái.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, cùng với chức năng sản xuất và thực
hiện một số dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, Nông trờng quốc doanh cũng đồng
thời là đơn vị phân phối. Điều đó có nghĩa là Nông trờng quốc doanh vừa là nơi
kết hợp các yếu tố sản suất để sản xuất ra nông sản phẩm và dịch vụ để bán ra trên
thị trờng, đồng thời vừa là nơi phân phối giá trị sản phẩm dịch vụ đợc tạo ra cho
những ngời lao động tham gia vào quá trình lao động sản xuất trong Nông trờng,
cho việc bù đắp những chi phí đợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Nông trờng và cho thực hiện các nghĩa vụ của Nông trờng với nhà nớc.
Trong hoạt động phân phối, Nông trờng quốc doanh phân phối trực tiếp và
không trực tiếp kết quả sản xuất kinh doanh cho cá nhân, tổ chức kinh tế đã tham
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
4
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nh cho việc thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc và xã hội nh:
Trả lơng (hoặc trả công) cho ngời lao động;
Hoàn lại t liệu sản xuất đã tiêu dùng;
Trả lãi tiền vay;
Các khoản thuế và bảo hiểm xã hội cho nhà nớc hoặc ngân sách địa phơng;
Trích từ lợi nhuận để tích luỹ mở rộng sản xuất, phát triển phúc lợi công
cộng và chia theo cổ phần đóng góp cho cổ đông;
Mục đích sản xuất kinh doanh của các Nông trờng không hoàn toàn giống
nhau. Thông thờng, trong điều kiện kinh tế thị trờng lợi nhuận là mục đích đầu
tiên của Nông trờng. Nhng lợi nhuận không phải là mục đích duy nhất trong các

Nông trờng. ở nhiều Nông trờng dịch vụ sản xuất, ngoài mục đích lợi nhuận còn
có mục đích phục vụ và nâng cao phúc lợi của các thành viên nhiều khi lại nổi lên
trớc hết.
Để tác động một cách tổng thể đến toàn bộ hoạt động tổ chức và sản xuất
kinh doanh trong các Nông trờng quốc doanh thì cần phải nắm đợc các đặc điểm
của Nông trờng quốc doanh:
Hâù hết các nông trờng quốc doanh đều đợc xây dựng từ những doanh
điền cũ, những nông trờng quân đội, những liên đoàn sản xuất miền
Nam. Những năm gần đây thực hiện đờng lối của Nhà nớc theo hớng
khai hoang mở rộng sản xuất, ở một số vùng cũng đã xây dựng thêm đ-
ợc nhiều Nông trờng.
Các Nông trờng quốc doanh thờng phân bố ở những vùng xa xôi hẻo
lánh.
Trình độ văn hoá xã hội ở địa phơng thấp, cho nên các Nông trờng quốc doanh
không những phải tự lực giải quyết các vấn đề đời sống vật chất-tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong đơn vị, mà còn phải mở rộng dịch vụ ra bên ngoài để
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
5
phục vụ nhân dân trong vùng, đồng thời góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa
phơng, tạo điều kiện thuận lợi cho chính sự phát triển kinh doanh lâu dài của nông
trờng.
Nông trờng quốc doanh là đơn vị kinh doanh tổng hợp bao gồm nhiều cơ sở
sản xuất độc lập: xậng chế biến, đơn vị sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, hộ
gia đình nhận khoán là những đối t ợng quản lý, những tổ chức sản xuất.
Nông trờng quốc doanh là đơn vị quản lý một phần lớn diện tích đất đai về
nông nghiệp, phần nhiều là đất đồi núi bao gồm nhiều loại, nhiều khu vực
khác nhau về chất đất, độ dày, độ dốc, địa hình
Nông trờng quốc doanh trồng nhiều loại cây ngắn ngày, cây dài ngày, sản
xuất ra đợc nhiều loại sản phẩm. Song các Nông trờng quốc doanh cha đợc
thực sự thâm canh nên nói chung năng suất cây trồng gia súc cha cao, nhất

là cây ngắn ngày..
Chế độ quản lý trong các Nông trờng là chế độ quản lý xí nghiệp, các hộ
nhận khoán phải đảm bảo đúng qui định sản xuất, bảo đảm thực hiện đúng
các qui định của Nhà nớc.
Các Nông trờng quốc doanh không những thực hiện việc sản xuất kinh
doanh các loại cây trồng, vật nuôi mà các Nông trờng còn làm dịch vụ cho
các hộ gia đình nh: cung ứng vật t, giống cây, giống con, phân bón, thuốc
trừ sâu.. cho các hộ gia đình. Mặt khác các Nông trờng còn xây dựng các cơ
sở chế biến để bảo quản các nông sản cho các hộ gia đình nhân khoán. Đây
là đặc điểm khác biệt của Nông trờng so với các hình thức sản xuất khác
nh: hộ gia đình, hợp tác xã.
Với các đặc điểm trên các Nông trờng quốc doanh thực sự đóng vai trò to lớn
trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong sự phát triển của nông nghiệp nói
riêng ậ Việt Nam.
1.2 Vai trò của Nông trờng quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
6
Do đối tợng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, chúng là cơ thể
sống, phát triển theo quy luật sinh vật nhất định cho nên việc hình thành của các
Nông trờng quốc doanh khác với các ngành khác. Trong Nông trờng các hộ thành
viên trực tiếp canh tác, gắn với cây trồng, vật nuôi là hiệu quả nhất. Còn tiền vốn
các khâu trớc và sau của quá trình sản xuất các hộ thành viên của nông trờng cần
đợc hỗ trợ. .
Nông trờng với vai trò giúp hộ nông trờng thành viên nâng cao khả năng
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, chuyển giao công nghệ
mới, nh đa giống mới vào trồng, đa các quy trình thâm canh vào sản xuất, giúp các
hộ thành viên chuyển từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá. Các Nông trờng
quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc phát triển kết cấu hạ tâng nông thôn,
trớc hết là phát triển mạng lới giao thông, hệ thống thuỷ lợi phục vụ tới tiêu, phát
triển công nghệ chế biến, đa điện về nông thôn hình thành các trung tâm kinh tế

- xã hội ậ nông thôn, nhất là nông thôn trung du và miền núi.
Vai trò của các Nông trờng quốc doanh đối với nền kinh tế quốc dân đợc
thể hiện ậ các mặt cụ thể sau:
Nông trờng quốc doanh là một trong số các nguồn chủ yếu cung cấp tài
chính cho ngân sách Nhà nớc:
Mọi Nhà nớc đều chỉ có thể hoạt động bình thờng trong điều kiện tăng thu,
giảm chi, cân bằng thu chi ngân sách. ậ nớc ta có thể nói rằng nông trờng cũng là
một trong số các nguồn thu cung cấp tài chính cho ngân sách Nhà nớc. Nhờ có
phần đóng góp đó, Nhà nớc có thêm vốn đầu t vào lĩnh vực kết cấu hạ tằng kinh tế
kỷ thuật nhằm đảm bảo cung cấp các hàng hoá và dịnh vụ công cộng cho xã hội,
góp phần tích cực vào nâng cao tốc độ và hiệu quả phát triển nền kinh tế quốc dân.
Nông trờng quốc doanh là một trong số điểm thu hút viện trợ và vốn đầu
t nớc ngoài cho phát triển kinh tế- xã hội đất nớc.
Để đáp ứng nhu cầu to lớn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá dất nớc, cần
tận lực khai thác các nguồn lực tài chính trong nớc kết hợp thu hút các các nguồn
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
7
lực tài chính bên ngoài, nguồn lực tài chính trong nớc là quyết định, song nguồn
lực tài chính ngoài nớc là cực kỳ quan trọng.
Nông trờng quốc doanh gánh vác trách nhiệm nặng nề trong quá trình
phát triển kinh tế- xã hội.
Vai trò của Nông trờng quốc doanh có những mặt không thể biểu hiện đợc
bằng số lợng. Trong một số trờng hợp, nông trờng còn phải chịu thua lỗ để tạo
điều kiện cho phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhiều sản phẩm dịch vụ
của Nông trờng quốc doanh thờng là các đầu vào của quá trình sản xuất- kinh
doanh của các thành phần kinh tế khác, nếu các Nông trờng tính đủ chi phí thì
không thể khuyến khích đợc phát triển của chúng. Nông trờng quốc doanh là trung
tâm tiêu biểu của tiến bộ khoa học, công nghệ và là tấm gơng sáng về quản lý, các
Nông trờng quốc doanh không chỉ phục vụ riêng cho bản thân mình, mà còn góp
phần phổ biến, trang bị khoa học, công nghệ mới, đào tạo cán bộ, công nhân cho

nông nghiệp. Trách nhiệm xã hội của nông trờng còn ậ chỗ tạo thêm công ăn việc
làm cho ngời lao động, phân phối lại thu nhập quốc dân để giảm bớt chênh lệch
quá mức về thu nhập, giáo dục, văn hoá giữa các vùng, các dân tộc và các tầng lớp
dân c.
2. Lâm trờng quốc doanh.
2.1 Khái niệm và đặc điểm của Lâm trờng quốc doanh.
Lâm trờng quốc doanh là một doanh nghiệp lâm nghiệp do Nhà nớc đầu t
ban đầu, là một đơn vị cơ sở của ngành lâm nghiệp đợc giao quản lý sử dụng một
bộ phận quan trọng là tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, đợc đầu t tập trung về
nhân lực, vốn kỷ thuật, là lực lợng chủ yếu thực hiện các kế hoạch của Nhà nớc
trong lĩnh vực lâm nghiệp thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, góp phần vào phát triển
kinh tế xã hội an ninh quốc phòng ậ vùng mền núi, dân tộc.
Lâm trờng quốc doanh có quá trình hình thành và phát triển hơn 40 năm. Sự
phát triển hay suy thoái của hệ thống tổ chức này có ảnh hậng to lớn đến sự phát
triển của ngành lâm nghiệp Việt Nam.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
8
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Lâm trờng quốc doanh dã giữ vai trò
chủ lực trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nớc về lâm nghiệp.
Bớc vào thời kỳ đổi mới ( từ1990-nay), nền kinh tế Việt Nam chuyển sang
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống Lâm trờng quốc doanh
phải chuyển đổi để thích ứng với nhiệm vụ và cơ chế mới, đang đứng trớc những
thức và cơ hội mới trong quá trình phát triển.
Bên cạnh thành tựu đạt đợc, hệ thống Lâm trờng quốc doanh cũng mang
trong mình những tồn tại cơ bản:
Không quản lý sử dụng tài nguyên đợc bền vững, vốn rừng của lâm tr-
ờng không ngừng bị suy giảm, cha ngăn chặn đợc.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đời sống ngời lao động khó khăn. Có
những nguyên nhân từ sự suy yếu trong tổ chức quản lý của ngành lâm
nghiệp, song nguyên nhân sâu xa là từ sự khiếm khuyết của cơ chế kế

hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.
Lâm trờng quốc doanh là tổ chức kinh tế có vị trí quan trọng nhất trong hệ
thống tổ chức sản xuất của ngành lâm nghiệp. Đợc giao quản lý và sử dụng hơn 5
triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó đại bộ phận là rừng tự nhiên tập trung, với lực l-
ợng lao động thờng xuyên và thời vụ khoảng 22 vạn ngời (năm 1998). Lâm trờng
quốc doanh đã từng giữ vai trò chủ lực trong việc thực hienẹ các nhiệm vụ của
ngành lâm nghiệp trong suốt thời kỳ 30 năm từ khi đợc hình thành: khai thác,
cung ứng lâm sản đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dâ và đời sống nhân dân,
trồng rừng mới, bảo vệ và góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn miền núi,
vùng dân tộc. Sự phát triển hay suy thoái của hệ thống Lâm trờng quốc doanh đã
có ảnh hậng lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngành lâm nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn qua.
Để tác động một cách có hiệu quả đến hệ thống các Lâm trờng quốc doanh
thì chúng ta cần hiểu về các đặc điểm của nó. Nhìn chung các Lâm trờng quốc
doanh có các đặc điểm sau:
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
9
Các Lâm trờng quốc doanh thờng phân bố ậ những nơi xa xôi hẻo lánh.
Trình độ văn hoá xã hội ậ địa phơng thấp, cho nên các Lâm trờng quốc doanh
không những phải tự lực giải quyết các vấn đề đời sống vật chất-tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong đơn vị, mà còn phải mở rộng dịch vụ ra bên ngoài để
phục vụ nhân dân trong vùng, đồng thời góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa
phơng, tạo điều kiện thuận lợi cho chính sự phát triển kinh doanh lâu dài của lâm
trờng.
Các Lâm trờng quốc doanh đợc giao quản lý hầu hết các diện tích rừng và
đất lâm nghiệp của cả nớc.
Phần lớn các Lâm trờng quốc doanh phát triển từ những công trờng khai
thác gỗ, do cán bộ công nhân viên Nhà nớc quản lý và sử dụng lực lợng
thiết bị. Thời kỳ hế hoạch hoá tập trung các Lâm trờng tuyển dụng công
nhân cố định, ăn lơng Nhà nớc, hoạt động theo kế hoạch Nhà nớc giao.

Toàn bộ lâm sản đều phải bán cho công ty vật t lâm sản của Nhà nớc theo
kế hoạch giao nộp sản phẩm. Chuyển sang nền kinh tế thi trờng các Lâm
trờng quốc doanh thực hiện các hình thức khoán đến các hộ công nhân
viên Lâm trờng nh: khoán trong khâu lâm sinh, khoán bảo vệ rừng, khoán
trong khai thác gỗ Lâm tr ờng chỉ đảm nhận các khâu: quy hoạch, thiết
kế trồng rừng, chỉ đạo kỹ thuật, dịch vụ cung cấp cây giống .Nhờ thực
hiện tốt cơ chế khoán nên hiện nay đa số các Lâm trờng đã bớc đầu làm
ăn có hiệu quả.
Đất đai của các Lâm trờng quốc doanh phần lớn là đất đồi núi bao gồm
nhiều loại, nhiều khu vực khác nhau về chất đất, độ dày, địa hình Diện
tích đất trống đồi trọc của các Lâm trờng quốc doanh còn nhiều nhng
cha đợc sử dụng hợp lý.
2.2 Vai trò của Lâm trờng quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của Lâm trờng quốc doanh trong hệ thống lâm nghiệp và trong nền
kinh tế quốc dân thể hiện qua các mặt sau:
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
10
Tổ chức quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt độngc
ông ích phù hợp với uy hoạch sản xuất lâm nghiệp chung và luận chứng
kinh tế-kỹ thuật đã đợc Nhà nớc phê duyệt. Lâm trờng kinh doanh lâm
sản trên cơ sở xây dựng, suy trì, bảo vệ và phát triển vốn rừng, phát triển
kinh doanh tổng hợp nông-lâm-ng nghiệp; tổ chức thực hiện theo kế
hoạch hàng năng đối với các hoạt động công ích đợc Nhà nớc giao, bảo vệ
tài nguyên, môi trờng, quốc phòng và an ninh quốc gia theo quy định của
pháp luật.
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao, sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác vào mục tiêu kinh
doanh và những nhiệm vụ do Nhà nớc giao, quản lý chúng đúng theo pháp
luật quy định.
Đổi mới hiện đại hoá công nghệ-trang thiết bị và các phơng thức quản lý

doanh nghiệp, sử dụng thu nhập từ chuyển nhợng tài sản để tái đầu t, đổi
mới thiết bị và công nghệ để phát triển kinh doanh của lâm trờng.
Nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo quy định của pháp
luật. Đối với các hoạt động công ích thì lâm trờng hạch toán riêng và phải
nộp ngân sách các khoản thu về phí và các khoản thu khác.
Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật lao
động, về lợi ích cho ngời lao động tham gia quản lý lâm trờng.
II. Sự cần thiết phải đổi mới các Nông-Lâm trờng quốc doanh.
1. Khái quát thực trạng của Nông-Lâm trờng quốc doanh trớc thời kỳ đổi mới.
1.1 Thực trạng của các Nông trờng quốc doanh trớc thời kỳ đổi mới.
Sau ngày miền Nam giải phóng (30-4-1975) Nhà nớc điều động trên 3000
cán bộ từ các nông trờng phía Bắc và 200000 lao động của các tỉnh, thành phố để
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
11
tiếp nhận và mở rộng 120 đồn điền cao su, cà phê chủ yếu ậ Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên. Một số binh đoàn quân đội đã chuyển quan khai hoang xây dựng trên
100 nông trờng.
Thời kỳ này các Nông trờng quốc doanh đợc Nhà nớc cấp 100 vốn; giao
thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội trên địa bàn với các chỉ tiêu kế hoạch pháp định;
Nhà nớc cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế
hoạch và địa chỉ quy định với giá cả do Nhà nớc quyết định.
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, đến năm 1986 cả nớc có 457 Nông
trờng quốc doanh, rải rác trên khắp các vùng từ đồng bằng ven biển, đến miền núi,
biên giới, từ Bắc đến Nam; các Nông trờng quốc doanh quản lý 1,2 triệu ha đất
trong đó có 90 vạn ha đất nông nghiệp, đã trồng 22 vạn ha cao su, 4,25 vạn ha cà
phê; 4,85 vạn ha chè và 5000 ha cây ăn quả các loại. Các Nông trờng quốc doanh
có đội ngũ lao động 37000 ngời, trong đó gần 5000 ngời có trình độ đại học,
12000 có trình độ trung cấp kỹ thuật và 100.000 công nhân kỹ thuật các loại.
Các Nông trờng thờng đợc tổ chức ậ những nơi xa xôi, điều kiện kinh tế và
cơ sở hạ tầng khó khăn, khí hậu thời tiết khắc nghiệt Trên địa bàn của nhiều

Nông trờng có cả nhân dân địa phơng thuộc các dân tộc ít ngời sinh sống do đó đã
nảy sinh nhiều quan hệ phức tạp về phong tục tập quán và nhận thức, thậm chí có
nơi phát sinh mâu thuẫn làm cho nông trờng phát triển rất khó khăn.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các Nông trờng quốc doanh đợc u ái
về đầu t và đợc bao cấp về nhiều mặt để thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra. Nhờ
vậy các Nông trờng quốc doanh đã đạt đợc một số kết quả:
a. Một số kết quả nông trờng đạt đợc
Các nông trờng đã khai phá đợc trên 60 vạn ha đất hoang hoá, mặt nớc
để đa vào sản xuất nông nghiệp , chiếm gần 70% diện tích đất các nông
trờng đang sản xuất, thu hút gần 37 vạn lao động từ mọi miền đất nớc,
trong đó có hàng vạn chiến sĩ sau chiến tranh rời tay súng lại đến vùng
đất mới, làm kinh tế xây dựng nông trờng, gắn kinh tế với xây dựng
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
12
quốc phòng; xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo lập nên những
vùng tập trung dân c mới.
Các nông trờng là lực lợng nòng cốt để hình thành vùng chuyên canh sản
xuất nông sản hàng hoá lớn, nhất là ậ một số vùng kinh tế chậm phát
triển, cung cấp nhiều nông sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc, tạo
thêm nguyên liệu cho công nghiệp và tạo ra hàng hoá xuất khẩu.
- Vùng cao su miền Đông Nam Bộ có gần 100 nông trờng với hơn 20 vạn
cao su (chiếm 90% diện tích cao su cả nớc), hàng năm sản xuất 95% sản phẩm cao
su cả nớc.
- Vùng cà phê Tây Nguyên có gần 80 nông trờng với gần 4vạn ha (chiếm
30% diện tích cà phê cả nớc), hàng năm làm ra7,2 vạn tấn cà phê(chiếm trên 20%
sản lợng cà phê cả nớc)
- Vùng chè Trung Du, miền núi Phía Bắc có hơn 40 Nông trờng với gần
2,5 vạn ha (chiếm hơn 30% diện tích chè cả nớc),có sản lợng chè búp tơi
chiếm gần 40% sản lợng chè cả nớc.
- Vùng cây ăn quả ậ miền Tây Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình có gần 30

Nông trờng trồng Cam, Quyết, Dứa với gần 2000 ha, hàng năm đạt sản l-
ợng từ 1,5-2 vạn tấn quả.
Sản phẩm của Nông trờng hàng năm đều tăng, năm 1976 giá trị tổng sản
phẩm của Nông trờng quốc doanh chiếm 1,6% giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp
cả nớc, đến năm 1986 chiếm 6% giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp và chiếm
20% giá trị nông sản xuất khẩu cả nớc, riêng cao su 90%,cà phê 40%, chè 87%
Nhiều nông trờng sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế, năm 1985 điều tra 42
Nông trờng do Trung ơng quản lý so với năm 1975 giá trị tổng sản lợng tăng
48,2%; giá trị hàng hoá tăng 52,8%; các Nông trờng nộp ngân sách vợt 5%, 31
nông trờng có lãi chiếm tỷ lệ 73,8%.
Các nông trờng đã sản xuất và cung ứng những giống cây, giống con có
chất lợng cao, hớng dẫn kỹ thuật cho nông dân, góp phần vào tăng trậng
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
13
kinh tế trong vùng. Những giống cây, giống con do Nông trờng cung cấp
đã và đang phát huy có hiệu quả nh: Cao Su, Cà Phê, Chè, Rau quả,
Lợn ,Bò, Gà
Các Nông trờng quốc doanh góp phần xây dựng vùng kinh tế mới, nhiều
Nông trờng trậ thành trung tâm dịch vụ, văn hoá, y tế, xã hội của vùng
dân c tập trung, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa; Nông trờng là đội quân đi
đầu trong khai hoang , mở đất, mở đờng, mở trờng, dựng trạm y tế và
cũng là nơikéo dài mạng điện nông thôn nhất là vùng nông thôn hẻo
lánh, góp phần xây dựng cơ sở thuỷ lợi tới tiêu ậ vùng núi, vùng sâu
Tính đến năm 1986, các Nông trờng đã xây dựng đợc trên 8000 km đ-
ờng ô tô, 4000 phòng học, 400 trạm xá hoặc phòng y tế, xây dựng hàng ngàn hồ
đập chứa nớc, 400 trạm biến thế điện và mạng điện hàng ngàn km..tạo lập đợc
nhiều vùng dân c tập trung ậ các vùng có tiềm năng kinh tế lớn, góp phần vào
phân bổ dân c trên các vùng kinh tế mới, các Nông trờng quốc doanh do có nhiều
cố gắng đầu t cơ sở phúc lợi đời sống vật chất, văn hoá cho cán bộ công nhân viên
của mình đã góp phần nâng cao mức sống và dân trí cho nhiều đồng bào dân tộc

ít ngời cùng dự phần hậng lợi.
Các Nông trờng quốc doanh là lực lợng quan trọng bảo vệ an ninh quốc
phòng, làm hậu cần tại chỗ trong thời chiến. Do phần lớn các Nông trờng
đợc xây dựng trên địa bàn miền núi, biên giới, dọc theo các trục đờng
chiến lợc, nên đã góp phần to lớn trong việc phục vụ chiến đấu và trực
tiếp chiến đấu, lập nhiều thành tích xuất sắc, nhiều nông trờng đã đợc
Đảng và Nhà nớc khen thậng, phong tặng danh hiệu anh hùng.
Những thành tựu của Nông trờng quốc doanh đạt đợc rất to lớn, đã góp phần
phát triển kinh tế xã hội những năm sau chiến tranh. Song do khuyết tật của cơ chế
quản lý cũ, các Nông trờng quốc doanh đợc Nhà nớc bao cấp nhiều, nhng hoạt
động theo mệnh lệnh hành chính, với cơ chế cấp phát và giao nộp theo chỉ tiêu
pháp lệnh, trách nhiệm và lợi ích tách rời nhau, khiến bộ máy quản lý mất quyền
tự chủ, làm việc thụ động có hiệu quả, ngời lao động không quan tâm đến kết quản
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
14
sản xuất cuối cùng, bộ máy quản lý quan liêu, cồng kềnh kém hiệu lực dẫn đến vô
chủ trong quản lý tài chính và sản xuất kinh doanh. Do vậy đã nảy sinh những yếu
kém.
b. Mặt tồn tại yếu kém.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh thấp, yếu kém lớn nhất của các Nông trờng
trong giai đoạn này là tuy có nhiều tiềm năng lớn về đất đai, đợc Nhà nớc
đầu t nhiều nhng kết quả sản xuất kinh doanh cha tơng xứng, hiệu quả kinh
tế-xã hội thấp; đất đai, lao động, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật sử dụng
lãng phí, 20-30% vốn đầu t cho các Nông trờng bị thất thoát lãng phí; việc
sản xuất giống cây, giống con, sản xuất nông sản hàng hoá điều gặp khó
khăn, hiệu quả kém. Nhiều vờn cây đang trong thời kỳ sản xuất kinh doanh,
nhng mởt độ chỉ còn trên dới 50%. Một số máy móc thiết bị mua sắm nhng
không sử dụng đến, bảo quản không cẩn thận dễ h hỏng, lãng phí lớn,
những máy móc sử dụng vào sản xuất kinh doanh đạt hiệu xuất thấp khoảng
trên dới 50% công suất, do nhiều nguyên nhân cơ bản là thiết nguyên liệu.

Do đó chi phí giá thành sản xuất cao, sản phẩm khó tiêu thụ, tồn kho ứ đọng
sản phẩm nhiều, nhiều Nông trờng thua lỗ triền miên, đời sống cán bộ công
nhân viên gặp nhiều khó khăn
Các Nông trờng hoạt động cha thực sự gắn bó với địa phơng, một số nông
trờng và dân địa phơng trậ nên mâu thuẩn kéo dài, nguyên nhân chính là
làm ăn cha tốt, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp, hiệu quả kinh tế cha cao
nên cha có sức thuyết phục, đất đai nông nghiệp nông trờng bao chiếm
nhiều, để hoang hóa nhiều năm, trong khi dân c địa phơng lại thiếu đất canh
tác nhất là khi cơ chế thị trờng phát triển, đất đai trậ nên có giá trị thì mâu
thuẩn giữa dân địa phơng và Nông trờng về đất đai nhiều khi trậ nên gay
gắt.
Việc tổ chức quản lý lao động cha kích thích tính hăng say của ngời lao
động, cha gắn với sản phẩm lao động cuối cùng nên hiệu quả kinh tế cha
cao. Nhất là khi Nông trờng thiếu vốn và vật t đầu vào cho sản xuất, dẫn
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
15
đến đời sống vật chất và tinh thần của nông trờng và cán bộ công nhân viên
gặp nhiều khó khăn, ậ nhiều Nông trờng các cơ sở phúc lợi nh: nhà trẻ, mẫu
giáo, trờng học, trạm xá còn thiếu và mang tính tạm bợ, nhà ậ của công
nhân cha đợc giải quyết tốt, nhiều trờng hợp trả lơng chậm và không cung
cấp đủ lơng thực, thực phẩm kịp thời nên công nhân bị thiếu đói, do đó
không muốn gắn bó với Nông trờng.
Tổ chức sản xuất của các nông trờng theo hớng chuyên canh máy móc, trậ
thành độc canh nên không sử dụng hợp lý đất đai, lao động, trang thiết bị,
coi nhẹ khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến, dẫn đến h hao nhiều sản phẩm,
hiệu quả của sản xuất kinh doanh thấp, sản phẩm hàng hoá khó tiêu thụ.
Tổ chức bộ máy quản lý Nông trờng cồng kềnh, nhiều phòng ban nhng kém
hiệu lực, không đi xâu đi sát với sản xuất kinh doanh, tệ quan liêu mệnh
lệnh hành chính, mất dân chủ, quản lý sản xuất qua nhiều khâu trung gian
dẫn đến trì trệ kém hiệu quả.

Đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật năng lực thấp, bố trí không hợp lý, không
đợc đào tạo bồi dỡng nâng cao tay nghề chuyên môn thờng xuyên, do đó không
đáp ứng yêu cầu tăng năng suất, thiéu khả năng đổi mới, nâng cao trình độ khoa
học công nghệ.
Với những khó khăn trên, Nông trờng quốc doanh hầu nh không có khả năng
đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Ngân sách Nhà n-
ớc cũng không có khả năng cấp vốn và bao cấp cho Nông trờng quốc doanh nh tr-
ớc đây. Ngân hàng cho vay cũng đòi hỏi Nông trờng phải có những điều kiện đảm
bảo nh tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh đế tính khả năng thu hồi.
Vậy đổi mới các Nông trờng quốc doanh đợc coi là một giải pháp lớn để khắc
phục các tồn tại yếu kém trên, nhằm tạo ra môi trờng huy động vốn cho Nông tr-
ờng quốc doanh đầu t, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh,
tạo ra sức bật mới trong sản xuất kinh doanh của Nông trờng. Góp phần thực hiện
tốt vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
16
1.2 Thực trạng của các Lâm trờng quốc doanh trớc thời kỳ đổi mới.
Lâm trờng quốc doanh là loại hình tổ chức kinh tế cơ sở có vị trí quan trọng
nhất trong hệ thống tổ chức sản xuất của ngành lâm nghiệp, giữ vai trò chủ đạo
trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nớc về lâm nghiệp. Hiện nay cả nớc ta có 413
Lâm trờng quốc doanh (18,4% Lâm trờng quốc doanh thuộc trung ơng, nằm trong
các liên hiệp Lâm-Nông-Công nghiệp và lâm trờng độc lập, 48,4% trực thuộc cấp
tỉnh, 33,4% trực thuộc cấp huyện).
Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp do Lâm trờng quốc doanh quản lý là 6,3
triệu ha, với 18 vạn lao động thờng xuyên, 4 vạn lao động mùa vụ Đáng giá tổng
quát của lâm trờng: 30% khá, 50% trung bình, 20% kém.
Trong thời kỳ này (1960-1989) các Lâm trờng quốc doanh đã thực hiện đợc vai
trò của mình và đạt đợc nhng thành tích đáng chú ý.
a. Thành tích và đóng góp của Lâm trờng quốc doanh.
Lâm trờng quốc doanh giữ vị trí chủ lực trong các khâu sản xuất: khai thác

gỗ, lâm sản, trồng rừng tập trung (50% tổng diện tích rừng trồng).
Là lực lợng tiên phong mở mang nhiều vùng kinh tế lâm nghiệp, góp phân
tích cực xây dựng kinh tế xã hội miền núi, thực hiện định canh định c và an
ninh quốc phòng thu hút đồng bào dân tộc tại chỗ vào làm nghề rừng.
Lâm trờng quốc doanh là nòng cốt trong quản lý bảo vệ rừng, dịch vụ lâm
nghiệp cho hợp tác xã và hộ gia đình.
Bên cạnh đóng góp của Lâm trờng quốc doanh cho nên kinh tế thì trong giai
đoạn này có nhiều tồn tại yếu kém.
b. Những tồn tại và nguyên nhân
Phần lớn các Lâm trờng quốc doanh cha đợc giao đất lâm nghiệp cụ thể,
không làm chủ đợc vốn rừng, diện tích rừng và tài nguyên rừng đang giảm
sút cha ngăn chặn đợc.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn đầu t còn nghèo nàn.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
17
Hiệu quả sử dụng vốn thấp, hiện tợng lãi giả, lỗ thực là phổ biến.
Chậm đa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Đời sống của ngời lao động nghề rừng thấp kém.
Phân cấp lâm trờng quốc doanh cho huyện là không hiệu qủa, phần lớn rừng
bị mất, lâm trờng yếu kém.
Nguyên nhân của tồn tại yếu kém trên có nhiều, bao gồm cả nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan. Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu.
Nhận thức về rừng của các ngành, các cấp là toàn dân cha đúng: coi rừng là
của tự nhiên, vô chủ, nặng về khai thác lợi dụng, nhẹ bảo vệ cây trồng. Nhà
nớc cha có quy hoạch đất nông, lâm ổn định. Lâm trờng quốc doanh cha
làm chủ đợc rừng và đất rừng.
Sản xuất độc canh, chỉ coi trọng khai thác gỗ, ít chú trọng xây dựng vốn
rừng, cha kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp, thực hiện nông lâm kết
hợp.
Cơ chế bao cấp của Nhà nớc là nguyên nhân bao trùm nhất làm cho Lâm tr-

ờng quốc doanh yếu kém, hoạt động kém hiệu quả.
Nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, các Lâm
trờng quốc doanh cần đợc đổi mới để thích ứng với nền kinh tế, để khác phục và
xoá bỏ yếu kém do cơ chế kế hoạch hoá tập trung để lại. Vậy đổi mới các Lâm tr-
ờng quốc doanh là việc làm cấp thiết, quan trọng. Đổi mới để các Lâm trờng quốc
doanh phát huy vai trò thực sự là vai trò chủ đạo trong việc thực hiện mục tiêu của
Nhà nớc về lâm nghiệp.
2. Một số chủ trờng của Đảng và Nhà nớc về đổi mới các Nông-Lâm trờng
quốc doanh.
2.1 Một số chủ trờng của Đảng và Nhà nớc về đổi mới các Nông trờng quốc
doanh.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
18
Quan điểm đổi mới các Doanh nghiệp nhà nớc nói chung và Nông trờng quốc
doanh nói riêng đợc thể hiện rõ trong Nghị quyết 10-NĐ/TW ngày 5-4-1988 của
Bộ chính trị.
Nghị quyết đề ra việc thực hiện chế độ tự sản xuất, kinh doanh của các đơn vị
kinh tế quốc doanh trong nông nghiệp (trong đó có các Nông trờng quốc doanh),
chuyển hoạt động này sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Nội dung của Nghị quyết là:
Song song với việc phát huy vai trò chủ đạo của toàn bộ hệ thống kinh tế
quốc doanh, cần tích cực cũng cố tổ chức và đổi mới quản lý các nông trờng sản xuất
, chế biến, dịch vụ làm cho các Nông trờng quốc doanh thực sự tự chủ trong sản xuất,
kinh doanh. Làm ăn có lãi, kiên quyết xoá bỏ bao cấp .
Đối với các Nông trờng quốc doanh làm ăn thua lỗ kéo dài cần cũng cố bằng
cách xác định rõ phơng hớng sản xuất, đa khoa học tiến bộ vào sản xuất và quản lý,
đổi mới cán bộ Đến cuối năm 1989 Nông tr ờng nào không chuyển biến đợc thì giải
thể hoặc chuyển sang hình thức sở hữu thích hợp. Đối với các Nông trờng làm nhiệm
vụ đặc biệt kết hợp kinh tế với quốc phòng ậ địa bàn sung yếu, khó khăn, các Nông
trờng sản xuất các loại giống có năng suất cao, phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc trong

thời gian nhất định.
Điều chỉnh quy mô các Nông trờng phù hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật và
trình độ quản lý hiện nay. Một số trờng hợp còn đảm bảo cho các Nông trờng quốc
doanh có diện tích kinh doanh liên khoảnh.
Tích cực củng cố và phát triển các Nông trờng dịch vụ nh dịch vụ tới, tiêu, làm
đất, cung ứng vật t, giống, công cụ, máy móc, sửa chữa cơ khí, phòng chống
dịch,bệnh, tiêu thụ sản phẩm .
Năm 1998, Chính phủ có Nghị định 44/1998/NĐ-CP về chuyển Doanh
nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nớc nói
chung, các doanh nghiệp nông nghiệp và các Nông trờng quốc doanh nói riêng d-
ợc thực hiện theo Quy trình chuyển Doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
19
phần đợc ban hành kèm theo công văn số3395/VPCP-ĐMDN ngày 29-8-1998
của ban đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986); Nghị
quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ơng
Đảng(khoá VII), Nghị định 44/ 1998/NĐ-CP và các Nghị quyết của Đảng, chính
sách của Nhà nớc tiếp theo. Nội dung chủ yếu là:
Sắp xếp lại các Nông trờng quốc doanh, duy trì và phát triển những Nông
trờng làm ăn có hiệu quả; giải thể và cho phá sản những Nông trờng làm ăn
thua lỗ kéo dài.
Sáp nhập các Nông trờng nhỏ thành tổng công ty nhằm tăng sức cạnh
tranh.
Đổi mới cơ chế quản lý các Nông trờng quốc doanh theo hớng giao quyền
tự chủ kinh doanh.
Tiến hành cổ phần hoá một số Nông trờng quốc doanh theo NĐ44/
1998/NĐ-CP.
Đổi mới các Nông trờng quốc doanh là một vấn đề vừa có tính bức xúc, vừa có
tính cơ bản. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi phải chi nhiều nguồn lực và

không thể giải quyết ngay trong một sáng một chiều.
2.2 Một số chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về đổi mới các Lâm trờng quốc
doanh
Ngày 24-7-1993, Chủ tịch nớc ban hành lệnh số24/LCTN công bố Luật đất
đai(1993). Trên cơ sở đó Chính phủ ban hành các chính sách, thể lệ về quản lý và
sử dụng đất lâm nghiệp nh:
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
20
Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 quy định về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp .
Quyết định số 202 TTg ngày 2/5/1995 của Thủ tớng Chính phủ quy
định về việc bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng.
Nghi định 01/Cp ngày 4/1/1995 quy định về việc giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp , lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
trong các Lâm trờng quốc doanh.
Ngày 19/8/1991, Chủ tịch Hội đồng quản tri Nhà nớc đã ký lệnh số
58 LCT/HĐNN công bố luật bảo vệ và phát triển rừng.
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 có 9 chơng, 54 điều. Trong đó dã
xác định nguyên tắc Rừng tự nhiên và rừng trồng bằng ngân sách Nhà nớc thuộc
quyền sở hữu Nhà nớc, tức là sở hữu toàn dân, Nhà nớc quản lý rừng và đất trồng
rừng, Nhà nớc giao rừng và đất trồng rừng cho các tổ chức, cá nhân, tập thể quản
lý, bảo vệ và kinh doanh. Luật này cũng đã xác định nghĩa vụ bảo vệ phát triển
rừng, nêu rõ chính sách khuyến khích việc gây trồng rừng, bảo vệ rừng , khai thác
và chế biến lâm sản tho hớng nông lâm- ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến.
Năm 1992, Bộ lâm nghiệp đã thẩm định đợc tình hình hoạt động của các
Lâm trờng quốc doanh kinh doanh lâm nghiệp do UBND tỉnh quản lý và rà soát lại
các Lâm trờng quốc doanh do Bộ quản lý để dăng ký thành lập lại Lâm trờng quốc
doanh theo quy chế đợc ban hành kèm theo NGhị định số388 ngày 20/11/1991.
Trong quá trình đó, Bộ lâm nghiệp thẩm định và đề nghị đăng ký thành lập lại

những Lâm trờng cần tồn tại và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế. Giải thể
hoặc sắp xếp lại các Lâm trờng làm ăn thua lỗ kéo dài, các Lâm trờng không có thị
trờng tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thi trờng và các Lâm trờng dịch vụ chồng
chéo, sản phẩm trùng lặp, không có hiệu quả. Vào tháng 10/1993, hệ thống Lâm tr-
ờng quốc doanh thuộc ngành lâm nghiệp quản lý đợc đăng ký thành lập lại và hoạt
đông theo quy chế ban hành ậ Nghị định 388 số HDBT gồm có 412 Lâm trờng
quốc doanh trong đó có 69 Lâm trờng quốc doanh do Bộ Lâm nghiệp quản lý, 343
Lâm trờng quốc doanh do UBND các tỉnh quản lý. Thông qua đăng ký thành lập lại
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
21
DNNN theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991, Bộ lâm nghiệp đã tổ chức
lại một bớc hệ thống Lâm trờng quốc doanh: xác định rõ hơn qua mô, diện tích đất
lâm nghiệp giao cho các Lâm trờng quốc doanh quản lý, chuyển hầu hết các Lâm
trờng quốc doanh đang do huyện quản lý sang cho UBND tỉnh quản lý, giải thể
những xí nghiệp dịch vụ không cần thiết. Công tác sắp xếp này đã tạo đợc một cơ
cấu tổ chức sản xuất bớc đầu phù hợp với nhu cầu thị truờng.
Sau khi đăng ký thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc theo NGhị định388
HĐBT, đến năm 1995 hầu hết các Lâm trờng đều do UBND tỉnh quản lý. Trong
quá trình đăng ký thành lập lại Lâm trờng quốc doanh , Bộ lâm nghiệp và UBND
các tỉnh đã rà soát lại quỹ đất giao cho các Lâm trờng, đã chuyển giao bớt một
phần diện tích đất Lâm trờng đang quản lý cho chính quyền Nhà nớc địa phơng để
giao cho dân, thực hiện các biện pháp khoán đất, khoán rừng cho các hộ thành
viên
Sau năm1990 kinh doanh sản xuất của các Lâm trờng gặp nhiều khó khăn ,
nhiều Lâm trờng không có điều kiện hoạt đọng trong cơ chế của doanh nghiệp Nhà
nớc để sản xuất sản phẩm và tạo ra lợi nhuận. Vì vậy Bộ NN và PTNT đã cùng với
ban kinh tế Trung ơng Đảng tổng kết tình hình tổ chức quản lý của các Lâm trờng
quốc doanh để xây dựng đề án đổi mới cơ chế quản lý Lâm trờng quốc doanh và đề
nghị với Chính phủ một số biện pháp và chính sách để tiếp tục đổi mới tổ chức và
cơ chế quản lý Lâm trờng quốc doanh . Ngày 16/9/1999, Thủ tớng Chính phủ ra

Quyết định số187/1999/QĐ_TTg về việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý Lâm tr-
ờng quốc doanh. Quyết định này đã xác định mục tiêu, nguyên tắc tổ chức Lâm tr-
ờng quốc doanh và các nội dung về tổ chức sắp xếp lại Lâm trờng quốc doanh.
Theo đó hệ thống Lâm trờng quốc doanh hiện có sẽ đợc sắp xếp thành 3 loại:
Các Lâm trờng quốc doanh đợc đuy trì, củng cố để hoạt động theo cơ
chế quản lý kinh doanh.
Các Lâm trờng quốc doanh cần chuyển đổi thành ban quản lý rừng
phòng hộ.
Các Lâm trờng quốc doanh cần chuyển đổi sang loại hình tổ
chứckinh doanh khác.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
22
Quyết định này đã đề ra các quy chế về quản lý, sử dụng rừng và đất Lâm
nghiệp ậ các Lâm trờng quốc doanh , dựa trên cơ sở quy hoạch 3 loại rừng để giao
quyền quản lý sử dụng rừng ổn định lâu dài cho các Lâm trờng quốc doanh. Quyết
định đề ra các chính sách về lao động, tài chính, các giải pháp đổi mới tổ chức sản
xuất và bộ máy quản lý để kiên toàn lại hệ thống Lâm trờng quốc doanh, tạo điều
kiện cho Lâm trờng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm tốt vai trò nòng
cốt sản xuất lâm nghiệp, làm trung tâm dịch vụ cho các tổ chức hộ gia đình, cá
nhân , góp phần bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
hiện nay, Bộ NN và PTNT đang phối hợp với các Bộ để chỉ dạo UBND các tỉnh,
các tổng công ty có Lâm trờng quốc doanh xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới tổ
chức quản lý Lâm trờng quốc doanh theo quyết định này.

Phần II
Thực trạng đổi mới các nông-lâm trờng quốc
doanh trong những năm qua
I. Thực trạng đổi mới các Nông trờng quốc doanh
1. Những kết quả đạt đợc.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

23
1.1 Hoàn thiện bớc đầu việc rà soát và sắp xếp lại hệ thống các Nông tr-
ờng quốc doanh
Trớc thời kỳ đổi mới năm 1988 các Nông trờng quốc doanh làm ăn hiệu quả
kinh tế thấp, số lợng lao động nhiều đời sống của công nhân viên Lâm trờng gặp
nhiều khó khăn. Trong 10 năm đổi mới(1988-1998) từ các Bộ, ngành ở Trung ơng
đến Tỉnh, huyện có quản lý Nông trờng đã rà soát và sắp xếp lại các Nông trờng,
một số Nông trờng làm ăn thua lỗ và kém hiệu quả đợc sắp xếp lại theo Ngị định
388 HĐBT. Những Nông trờng diện tích đất đai bao chiếm cha dụng hoặc sử dụng
kém hiệu quả đã giao lại cho chính quyền địa phơng để cho nhân dân sử dụng.
Tình hình này đợc thể hiện ở biểu 1:
Biểu 1: Cơ cấu các Nông trờng quốc doanh trớc và sau đổi mới.
Số Nông trờng quốc doanh
1960-1988 1989- nay Tỷ lệ %
457 437 95,62
Diện tích (triệu ha)
1,2 0,9 75
Đất nông nghiệp (triệu ha).
0,9 0,6 66,67
Lao động (ngời)
370.000 200.000 54,05
Nguồn: Số liệu điều tra của vụ Chính sách NN&PTNT
Từ biểu trên ta thấy sau đổi mới diện tích đất nông nghiệp của các Nông tr-
ờng quốc doanh giảm xuống chỉ còn75% , diện tích đất nông nghiệp còn 66,671%
so với trớc đổi mới. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do:
Thực hiện cơ chế đổi mới các Nông trờng quốc doanh theo Nghị định 388
HĐBT các Nông trờng đã giao lại một phần đất do Nông trờng quản lý
cho địa phơng để địa phơng giao cho các hộ gia đình.
Một số Nông trờng làm ăn thua lỗ thì bị giải thể. Do vậy diện tích đất
Nông trờng cũng giảm đi.

Một số Nông trờng nằm trong vùng quy hoạch các dự án phát triển nh :
xây dựng đờng xá, làm hệ thống mơng máng.. của Nhà nớc thì Nhà nớc sẽ
cắt đi một phần đất thuộc vùng dự án.
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
24
Tất cả các nguyên nhân trên đã làm cho diện tích đất của Nông trờng giảm đi
đáng kể.
Bên cạnh đó thì số lợng lao động cũng giảm so với trớc đổi mới với tỷ lệ chỉ
bằng 54,05%. Số lợng lao động giảm một phần do nguyên nhân trên, một phần do
một số lao động đợc chuyển sang làm các ngành nghề khác nh: buôn bán, làm các
nghề thủ công mỹ nghệ .
Chức năng nhiệm vụ của các Nông trờng đã đổi mới theo hớng các Nông tr-
ờng giữ vai trò chủ đạo là trung tâm công nghiệp, dịch vụ, trung tâm khoa học- kỹ
thuật, trung tâm văn hoá- xã hội cho các thành phần kinh tế và dân trên địa bàn,
gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến tạo ra hàng hoá xuất khẩu; đồng thời
chú trọng nâng cao trình độ công nghệ, năng lực tiếp thị, hiệu quả kinh doanh và
sức cạnh tranh của Nông trờng .
1.1 Đổi mới tổ chức sản xuất trong các Nông trờng
Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
trong nông nghiệp, các Nông trờng đều đã từng bớc sắp xếp lại tổ chức, thực hiện
khoán sản phẩm cuối cùng đến ngời lao động. Đến nay hầu hết đất đai của Nông tr-
ờng đều đã đợc khoán cho các hộ công nhân và dân địa phơng sử dụng theo tinh
thần Nghị định 01/CP ngày 4/1/1995 của Thủ tớng Chính phủ. Tuy nhiên do điều
kiện cụ thể của mỗi Nông trờng có khác nhau mà mức độ khoán cho hộ cũng
không giống nhau.
Biểu 2: Diện tích đất giao khoán của một số Nông trờng
Hình thức khoán.
Đơn vị DN
ĐV
T

Khoán theo
01/CP
Khoán SP theo
định mức
Khoán gọn Cho thuê Khoán công
đoạn
DTK
%DTK
DTK
%DTK
DTK
%DTK
DTK
%DTK
DTK
%DTK
1. Nông trờng Sông Đốc
Lúa
ha 520 96,83
Nuôi trồng thuỷ
sản
ha 492 90,94
2. Nông trờng Sông Hậu.
Lúa.
ha 985 17,34
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
25

×