bộ khoa học và công nghệ
chơng trình khoa học công nghệ cấp nhà nớc
========XW========
dự án
hOàN THIệN CÔNG NGHệ SảN XUấT VậT LIệU HàN CHấT LƯợNG
CAO DùnG CHO ĐóNG TàU
m Số: Dự án độc lập cấp nhà nớc
Báo cáo khảo sát đánh giá nguồn nguyên vật liệu trong
nớc thay thế nguồn nguyên vật liệu nhập ngoại
Cơ quan chủ trì dự án: Công ty Công nghiệp tàu thuỷ nam triệu
Chủ nhiệm dự án: KS. trần quang vũ
hải phòng 2004
Mục lục
STT Tên th mục Trang
Khảo sát nghiên cứu đánh giá nguồn nguyên vật liệu trong nớc
để thay thế nguồn nguyên liệu nhập ngoại
1 Khảo sát các nguồn nguyên vật liệu trong nớc có thể thay thế 1
2 Đánh giá các thành phần hóa học của các loại quặng 1
3 Lựa chọn một số loại quặng tơng đối phù hợp để làm nguồn
nguyên liệu
13
4 Chế thử các mẫu hàn từ các mẫu quặng khác nhau 13
5 Chế thử các vật liệu hàn từ các mẫu thuốc khác nhau 13
6 Dùng các mẫu dây hàn và que hàn để hàn thử trên các vật liệu
khác nhau
14
7 Kiểm tra đặc tính của từng loại vât liệu hàn 19
8 Kiểm tra phân tích đánh giá chất lợng của các mối hàn 20
9 Phân tích đánh giá để lựa chọn loại quặng có thành phần hóa
học phù hợp nhất để dùng sản xuất thuốc hàn
22
10 Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá chất lợng mối hàn 22
Khảo sát đánh giá nguồn nguyên liệu trong nớc
thay thế nguồn nguyên liệu ngoại nhập
1. Khảo sát các nguồn nguyên liệu trong nớc có thể thay thế
Nớc ta, nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú đặc biệt các loại quặng
với trữ lợng không nhỏ. Sự phân bố rải rác trên phạm vi cả nớc dẫn tới sự phát
triển không ngừng của các ngành khai thác và chế biến đá thành các sản phẩm
dùng là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Nắm đợc điều này đồng
thời thông qua sự trao đổi thông tin với các đơn vị nghiên cứu khoáng vật tại Việt
Nam, các nhà sản xuất, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trữ lợng khai thác, sản
lợng hàng năm của các đơn vị sản xuất trên địa bàn từ Quảng Bình, Quảng Trị trở
ra. Qua công tác khảo sát, chúng tôi đánh giá sơ bộ nh sau:
Công ty TNHH Thái Sơn (Hà Nam) sản xuất Đá vôi với năng suất hàng ngàn
tấn/ năm, trữ lợng khai thác hàng tỷ tấn phân bố rộng. Côngty TNHH Cờng Linh
sản xuất, công ty TNHH Yên Hà (Yên Bái) sản xuất Kao lanh, Trờng thạch, Cát
Thạch anh, Đá vôi năng suất 500.000 tấn/năm. Ngay tại Hải Phòng công ty hoá
chất Minh Đức ( Thuỷ Nguyên) sản xuất Bột Đá vôi năng suất 2000 tấn/ năm. Cát
Thạch anh còn đợc sản xuất tại công ty khai thác đá Vân Đồn (Quảng Ninh),
Huỳnh Thạch đợc sản xuất tại Xí nghiệp khai thác đá 156 BQP. Rutin, Inmenhit
đợc sản xuất chủ yếu tại Quảng Trị với công suất lớn, chất lợng cao, đáp ứng
mọi yêu cầu của khách hàng. Sau khi trực tiếp đi đến các vùng sản xuất các
nguyên liệu kể trên, chúng tôi lấy mẫu về đánh giá tại phòng TN
2. Đánh giá thành phần hoá học các loại quặng
Mẫu đem về phòng TN đợc tiến hành kiểm tra thành phần hoá học. Căn cứ
vào yêu cầu chất lợng các nguyên liệu do nớc ngoài chuyển giao, chúng tôi xây
dựng quy trình phân tích thành phần hoá học áp dụng cho các nguyên liệu trong
nớc nh sau:
2.1, Cát thạch anh - Kao lanh
- Mẫu đem về phòng thí nghiệm, sấy khô, nghiền mịn, chuyển vào bình hút
ẩm. Cân một gam mẫu trên cân phân tích, chuyển lợng cân vào chén nung (m
1
),
tẩm ớt bằng nớc cất, thêm vài giọt dung dịch H
2
SO
4
1/1 và 10ữ15 dung dich HF
đun trên bếp đến khô kiệt, làm tiếp hai lần nữa thì ngừng lại, cho chén vào trong lò
nung ở nhiệt độ 1.000
o
C khoảng 30 phút lấy chén ra để trong bình hút ẩm cho
nguội rồi đem cân (m
2
)
Tính % của SiO
2
= (m
1
- m
2
) x100%
1
Quặng còn lại đem nung lại bằng K
2
CO
3
:Na
2
CO
3
(1:1). Lấy hỗn hợp nung ra,
đem hoà tan vào axit HCl 1:1 Lọc tách loại tạp chất bằng giấy lọc băng xanh
Dung dịch nớc lọc Ti
4+
, Fe
3
, Al
3+
, SO
4
2-
vàPO
4
3-
dùng dung dịch NaOH 1:1
để kết tủa hoàn toàn Fe(OH)
3
và Ti(OH)
4
. Lọc, rửa sạch kết tủa bằng nớc cất .
Phần nớc lọc định mức đến 250 ml hút chính xác 10 ml vào bình nón chỉnh
về pH= 5-6 (đệm Amoni), thêm 1 gr uotropnin. Thêm thể tích chính xác dung dịch
EDTA chuẩn (lấy d )V
2
. Đun nóng khoảng 80
o
C, thêm chỉ thị Xylenol da cam.
Dùng d
2
Pb
2+
tiêu chuẩn lợng EDTA d. Điểm tơng đơng d
2
đổi màu từ vàng
sang đỏ V
3
250 x (mdlg Al
2
O
3
) x (V
2
C
E
V
3
C
E
)100
%Al
2
O
3
=
1000 x 2 x10
Hút chính xác 10 ml dd trên vào 2 cốc thuỷ tinh 50 ml, cốc 1 thêm vào 5 ml
dd Molipdat bão hoà và 5 ml dd HNO
3
loãng, khuấy đều để kết tủa hoàn toàn, lọc
kết tủa trên giấy lọc băng vàng, đem nung ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân(m
3
)
250 x 31 x m
3
x100
% P
=
M
(NH4)3{PMo12O40}
x10
Khối lợng phân tử M = (NH
4
)
3
{PMo
12
O
40
} = 1.877
Cốc 2 thêm 10ml dd Ba
2+
bão hoà để kết tủa hoàn toàn, lọc sạch kết tủa trên
giấy lọc băng vàng, nung kết tủa ở 1000
0
C, để nguội, đem cân(m
4
)
250 x 32 x m
4
x100
% S
=
M
BaSO4
x10
Khối lợng phân tử của BaSO
4
: M = 233
Chất kết tủa đợc hoà tan bằng d
2
HCl 1ữ1. Định mức 250 ml. Hút 100 ml d
2
cho vào bình nón, chỉnh về pH = 3 bằng cách thêm đệm axetat. Đun nóng ở 60 -
70
0
C. Chuẩn độ bằng d
2
EDTA chuẩn, chỉ thị axit sunfosalysilic. Điểm tơng đơng
d
2
đổi từ màu tím sang vàng nhạt V
4
250 x (mdlg Fe
2
O
3
) x V
4
C
E
x100
%Fe
2
O
3
=
1000 x 2 x100
Hút tiếp 100 ml d
2
, thêm đệm Amoni có pH = 10. Thêm thể tích chính xác d
2
EDTA chuẩn V
5
. Dùng d
2
Pb
2+
chuẩn lợng EDTA d, chỉ thị E-TOO đến khi d
2
đổi
màu từ vàng sang đỏ tím V6
2
250 x 80 x (V
5
C
E
V
6
C
E
) x100
%TiO
2
=
1000 x 100
Phân tích độ ẩm của cao lanh: Cân chính xác 1 gr mẫu trên cân phân tích,
đem sấy trong lò ở 400 - 450
0
C khoảng 30 phút. Lấy mẫu ra để trong bình hút ẩm
cho nguội, đem cân.
%H
2
O = (m
1
m
2
) x100
m
1
, m
2
là khối lợng của chén mẫu trớc và sau khi sấy.
2.2. Mika, Trờng thạch
Cân chính xác 1gr mẫu trên cân phân tích, nung với hỗn hợp Na
2
O
2
+ NaOH
ở 500
0
C trong khoảng 30 phút, lấy ra để nguội. Hoà tan bằng dd HCl 1:1, lọc, tách
phần chất rắn, nớc lọc để riêng.
+ Chất rắn không tan sấy khô, định lợng, đem nung ở 1.000
o
C. Sau 1 giờ
lấy ra để trong bình hút ẩm, đem cân (m
1
)
%SiO
2
= m
1
x100
+ Dung dịch thu đợc thêm từ từ d
2
đệm Amoni pH = 8 đến khi lợng kết tủa
không đổi. Lọc tách riêng phần kết tủa, nớc lọc. Gộp nớc lọc nớc rửa thêm từ từ
lợng d
2
Natri Cacbonat đến khi kết tủa hoàn toàn. Lọc rửa sạch kết tủa bằng nớc
lọc, đem nung ở 1.000
0
C đến khối lợng không đổi, để nguội, đem cân ( m
2
)
% CaO + MgO = m
2
x100
Nớc lọc sau khi tách Ca, Mg định mức 250 ml.Tiến hành đo quang phổ phát
xạ của K ở bớc sóng 7682A và 7044A
0
d
2
nền Amoni bằng phơng pháp xây
dựng đờng chuẩn. So sánh kết qủa đo với đờng chuẩn tính hàm lợng K trong
mẫu
- Hút chính xác 10,0 ml dd định mức vào 2 bình nón. Bình 1 chỉnh về pH = 3
bằng cách thêm đệm axetat. Đun nóng ở 60 - 70
0
C. Chuẩn độ bằng d
2
EDTA
chuẩn, chỉ thị axit sunfosalysilic. Điểm tơng đơng d
2
đổi từ màu tím sang vàng
nhạt V
4
250 x (mdlg Fe
2
O
3
) x V
4
C
E
x100
%Fe
2
O
3
=
1.000 x 2 x100
- Gộp toàn bộ nớc lọc rửa lại điều chỉnh về pH = 5 ữ 6 (đệm amoni), thêm
1gr urôtrôpin. Lấy thể tích xác dung dịch EDTA chuẩn (d) (V
2
), đem nung nóng ở
80
0
C. Dùng dung dịch Pb
2+
chuẩn lợng EDTA d, chỉ thị xylenol da cam. Điểm
tơng đơng, dung dịch chuyển từ vàng sang đỏ (V
3
)
3
250 x (mdlg Al
2
O
3
) x (V
2
C
E
V
3
C
E
)100
%Al
2
O
3
=
1000 x 2 x10
Hút chính xác 10 ml dd trên vào 2 cốc thuỷ tinh 50 ml, cốc 1 thêm vào 5 ml
dd Molipdat bão hoà và 5 ml dd HNO
3
loãng, khuấy đều để kết tủa hoàn toàn, lọc
kết tủa trên giấy lọc băng vàng, đem nung ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân(m
3
)
250 x 31 x m
3
x100
% P
=
M
(NH4)3{PMo12O40}
x10
Khối lợng phân tử M = (NH
4
)
3
{PMo
12
O
40
} = 1.877
Cốc 2 thêm 10ml dd Ba
2+
bão hoà để kết tủa hoàn toàn, lọc sạch kết tủa trên
giấy lọc băng vàng, nung kết tủa ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân (m
4
)
250 x 32 x m
4
x100
% S
=
M
BaSO4
x10
Khối lợng phân tử của BaSO
4
: M = 233
2.3, Bột đá vôi
2.3.1 Cân 1 gam mẫu trên cân phân tích, chuyển toàn bộ lợng cân vào cốc
thuỷ tinh, tẩm ớt mẫu bằng nớc cất, thêm từ từ dung dịch HCl1:4 để phá mẫu.
Lọc, tách riêng phần chất rắn không tan.
Nớc lọc gồm Ca
2+
, Mg
2+
, Al
3+
, Fe
3+
dùng dung dịch đệm NH
3
(pH=9) để tách
Fe
3+
và Al
3+
dới dạng Fe(OH)
3
, Al(OH)
3
. Lọc, rửa sạch kết tủa. Gộp nớc lọc,
nớc rửa lại, định mức 250 ml. Hút chính xác 10,00ml, chính về pH=10 (đệm NH
3
),
thêm chỉ thị E-T00, dung dịch có màu đỏ nho. Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch
EDTA chuẩn đến khi dung dịch có màu xanh biếc, ghi kết quả (V
2
)
Hút tiếp 10,00ml dung dịch, dùng dung dịch NaOH để đa pH về 13. Thêm
chỉ thị Muxerit, chuẩn bằng dung EDTA chuẩn đến khi dung dịch đổi màu từ đỏ
sang tím thì ngừng lại (V
3
)
250 x (mdlg CaCO
3
) x V
3
C
E
x 100
%CaCO
3
=
1.000 x 2 x10
250 x 84 x (V
2
C
E
V
3
C
E
) x 100
%MgCO
3
=
1.000 x 10
4
Kết tủa Fe(OH)
3
, Al(OH)
3
ta đem hoà tan bằng kiềm d. Lọc, rửa sạch chất
rắn không tan đem nung đến khối lợng không đổi cho vào bình hút ẩm để nhiệt
độ phòng đem cân khối lợng (m
3
)
%Fe
2
O
3
= m
3
x100
- Gộp phần nớc lọc, nớc rửa lại, chỉnh về PH = 5 ữ 6 (đệm NH
3
) thêm thể
tích chính xác EDTA chuẩn (d) V
4
, đun nóng. Chuẩn lợng d EDTA bằng dung
dịch Pb
2+
, chỉ thị Xylenol da cam V
5
.
250 x (mdlg Al
2
O
3
) x (V
2
C
E
V
3
C
E
)100
%Al
2
O
3
=
1.000 x 2 x10
2.3.2 Cân chính xác 1 gam mẫu trên cân phân tích, chuyển toàn bộ lợng
cân vào chén nung, thêm khoảng 1 gam chất chảy Na
2
CO
3
:K
2
CO
3
tỷ lệ 1:1 trộn
đều, phủ lên trên mẫu một lớp mỏng, nung ở 500
o
C khoảng 30 phút lấy ra, để
nguội trong bình hút ẩm, hoà tan bằng axit HCl loãng, lọc trên giấy lọc băng vàng
rửa sạch kết tủa bằng nớc lọc nóng, gộp nớc lọc, nớc rửa lại, định mức 250 ml.
Hút chính xác 10 ml dd trên vào 2 cốc thuỷ tinh 50 ml, cốc 1 thêm vào 5 ml
dd Molipdat bão hoà và 5 ml dd HNO
3
loãng, khuấy đều để kết tủa hoàn toàn, lọc
kết tủa trên giấy lọc băng vàng, đem nung ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân(m
3
)
250 x 31 x m
3
x100
% P
=
M
(NH4)3{PMo12O40}
x10
Khối lợng phân tử M = (NH
4
)
3
{PMo
12
O
40
} = 1.877
Cốc 2 thêm 10ml dd Ba
2+
bão hoà để kết tủa hoàn toàn, lọc sạch kết tủa trên
giấy lọc băng vàng, nung kết tủa ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân (m
4
)
250 x 32 x m
4
x100
% S
=
M
BaSO4
x10
Khối lợng phân tử của BaSO
4
: M = 233
2.3.3, Cân chính xác 3 gam mẫu trên cân phân tích, chuyển toàn bộ lợng
cân vào cốc thuỷ tinh, tẩm ớt bằng nớc cất, nhỏ axit HCl 1:1 đến khi ngừng sủi
bọt, thêm khoảng 10 ml dd axit HCl đặc, tráng sạch thành chén. Đặt chén lên bếp
cô đến khô kiệt từ 1 đến 2 giờ.
Để nguội mẫu thử, thêm vào 10 ml dd đặc, thêm tiếp vào 50 ml nớc cất sôi
khuấy đều, đun nhẹ. Tráng sạch bằng nớc cất đun sôi. Lấy ra để nguội.
Lọc dd trong chén bằng giấy lọc không tàn, rửa sạch kết tủa bằng dd axit
loãng và bằng nớc cất đến hết ion Cl
-
.Chuyển kết tủa vào chén nung, đốt giấy lọc
5
trên bếp, sau đó đem nung đến khối lợng không đổi ở 1.000
o
C trong vòng 30
phút, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm, đem cân (g
1
)
Tẩm ớt kết tủa bằng nớc cất, thêm vào chén khoảng 2-3 giọt H
2
SO
4
1:1 và
5 ml HF 40%, làm bay hơi dd trong chén đến khô kiệt, cho chén vào lò nung đến
khối lợng không đổi ở 1.000
o
C (g
2
)
(g
1
- g
2
) x100
% SiO
2
=
3
2.4, Bột rutil
Cân chính xác 1 gam trên cân phân tích, chuyển toàn bộ lợng cân vào cốc,
thêm từ từ hỗn hợp cờng thuỷ, đun nóng. Lọc, rửa sạch phần chất rắn không tan,
để riêng
+ Nớc lọc chứa ion Fe
3+
, Ti
4+
đem định mức 250,00ml. Hút 10,00 ml dung
dịch, chỉnh pH = 2 ữ 3 (đệm CH
3
C00Na), thêm chỉ thị axit sunfosalixilic, dung dịch
có màu tím. Chuẩn độ bằng dung dịch EDTA chuẩn tới khi dung dịch có màu vàng
thì ngừng. Ghi thể tích (V
1
)
250 x (mdlg Fe
2
O
3
) x V
1
C
E
x100
%Fe
2
O
3
=
1.000 x 2 x100
Tiếp tục lấy 20,00 ml d
2
trên, thêm 5 ml d
2
đệm Amoni có pH=10 và môt ít d
2
KCN. Thêm chỉ thị E-TOO. Chuẩn ngợc bằng d
2
Pb
2+
chuẩn. Điểm tơng đơng
d
2
đổi màu từ vàng sang tím (V
2
,V
3
)
250 x 80 x (V
2
C
E
V
3
C
E
) x100
%TiO
2
=
1.000 x 20
+ Chất rắn không tan gồm SiO
2
, S, P sấy khô, đem định lợng (m
1
), nung ở
1.000
0
C với chất chảy Na
2
CO
3
: K
2
CO
3
1:1. Sản phẩm sau khi nung hoà tan bằng
axit HCl 1:1, đun nóng. Lọc rửa sạch phần chất rắn không tan, sấy khô, cân định
lợng (m
2
).
- Gộp phần nớc lọc, nớc rửa lại, định mức 250 ml Hút chính xác 10 ml dd
trên vào 2 cốc thuỷ tinh 50 ml, cốc 1 thêm vào 5 ml dd Molipdat bão hoà và 5 ml
dd HNO
3
loãng, khuấy đều để kết tủa hoàn toàn, lọc kết tủa trên giấy lọc băng
vàng, đem nung ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân (m
3
)
250 x 31 x m
3
x100
% P
=
M
(NH4)3{PMo12O40}
x10
6
Khối lợng phân tử M = (NH
4
)
3
{PMo
12
O
40
} = 1.877
Cốc 2 thêm 10ml dd Ba
2+
bão hoà để kết tủa hoàn toàn, lọc sạch kết tủa trên
giấy lọc băng vàng, nung kết tủa ở 1000
0
C, để nguội, đem cân(m
4
)
250 x 32 x m
4
x100
% S
=
M
BaSO4
x10
Khối lợng phân tử của BaSO
4
: M = 233
Kết tủa không tan cho thêm vào 2-3 giọt axit H
2
SO
4
1:1 và 5 ml dd HF 40%,
đun đến khô kiệt, chuyển chén vào lò nung ở 1.000
o
C trong 30 phút, lấy ra để
nguội trong bình hút ẩm, đem cân (m
3
)
%SiO
2
= (m
2
-m
3
)
x100%
2.5, Hồ tinh bột
Cân 1 lợng xác định (1 gam) trên cân phân tích. Sấy ở nhiệt 40 ữ 45
0
C
khoảng 1 tiếng đem cân
Độ ẩm: %W = (m
1
- m
2
)100
m
1
: khối lợng cốc mẫu trớc khi sấy
m
2
: khối lợng cốc mẫu sau khi sấy
- Đốt cháy lợng mẫu đã sấy trên, định lợng tro (m
3
)
%Tro = m
3
.100%
- Xác định SO
2
trong hồ tinh bột thêm vào dung dịch nớc Brôm d. Hoà tan
một lợng cân 1gam tinh bột vào nớc. Thêm vào dung dịch Brôm d, lọc phần
chất rắn không tan, nớc lọc, nớc rửa gộp lại chuyển vào cốc thuỷ tinh. Cho từ từ
dung dịch BaCl
2
vào cho đến khi kết tủa hoàn toàn BaSO
4
. Thêm tiếp BaCl
2
, ghi
chính xác thể tích BaCl
2
(V
1
), đun nóng. Lọc rửa kết tủa bằng nớc nóng, gộp nớc
lọc nớc rửa lại, chỉnh pH=10 (NaOH + NH
3
), thêm chính xác 5ml Mg
2+
, chỉ thị E-
TOO. Chuẩn bằng dung dịch EDTA chuẩn đến khi d
2
có màu xanh (V
2
)
(V
1
C
Ba
+ 5V
Mg
- V
2
C
E
) x 64
% SO
2
=
1.000
2.6. Canxi florit
- Cân 1 gam mẫu trên cân phân tích, nung mẫu ở 1000
0
C, chất rắn còn lại
sau khi nung để nguội, đem hoà tan bằng nớc cất, lọc bỏ phần chất rắn không
tan, phần nớc lọc, nớc rửa gộp lại, chuyển vào cốc bình nón, chỉnh pH của dd về
13 bằng ddNaOH, thêm chỉ thị E-TOO, chuẩn độ bằng dd EDTA đã biết nồng độ
đến khi dd chuyển từ màu tím sang xanh thì ngừng, ghi kết quả(V
1
)
7
mdlg CaCO
3
x V
1
C
E
x100
% CaCO
3
=
1.000
- Cân 1,00 gr mẫu trên cân phân tích, dùng axit H
2
SO
4
đặc đun nóng đuổi
hết khí thoát ra. Tách riêng chất rắn không tan, nớc lọc để riêng
+ Nớc lọc định mức bằng nớc cất đến 250 ml, dùng pipet hút chính xác 10
ml vào bình nón, chỉnh pH=10 (đệm NH
3
), thêm chỉ thị E-TOO. Chuẩn độ bằng
dung dịch EDTA chuẩn, điểm tơng đơng, dung dịch chuyển từ đỏ nho sang xanh
biếc (V
2
)
(mdlg CaF
2
=78) x (V
2
C
E
V
1
C
E
) x 250 x100
% CaF
2
=
1.000 x 10 x 25
- Cân 1 gam mẫu trên cân phân tích, chuyển toàn bộ lợng cân vào chén
nung sấy khô ở 50
o
C trong 1 giờ, để nguội, đem cân(g
1
)
Thêm 1-2 giọt axit H
2
SO
4
1:1, 5 ml dd HF 40%, đun sôi đến khô kiệt, đun
thêm khoảng 2 giờ. Chuyển chén nung vào lò, nung ở 1.000
o
C trong thời gian 30
phút. Lấy mẫu ra để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng, cân(g
2
)
%SiO
2
= (g
1
- g
2
) x 100
Hoà tan chất rắn còn lại sau khi xử lý HF bằng axit HCl 1:1, lọc trên giấy lọc
băng vàng, nớc lọc và nớc rửa gộp lại, định mức 250 ml.
Hút vào 2 cốc thuỷ tinh 10 ml dd định mức. Cốc 1 thêm 10 ml dd Ba
2+
để kết
tủa hoàn toàn, lọc kết tủa trên giấy lọc băng vàng, rửa sạch đem nung đến khối
lợng không đổi để nguội, định lợng(m
1
)
250 x 32 x m
1
x100
% S
=
M
BaSO4
x10
Khối lợng phân tử của BaSO
4
: M = 233
Cốc 2 kết tủa P bằng Molipdat, lợng cân thu đợc sau khi nung là m
2
250 x 31 x m
2
x100
% P
=
M
(NH4)3{PMo12O40}
x10
Khối lợng phân tử M = (NH
4
)
3
{PMo
12
O
40
} = 1.877
2.7. Nớc thuỷ tinh
+ Cân trực tiếp mẫu vào thuyền cân ghi lại khối lợng (m
1
), cô đến khi mẫu
khô kiệt, định lợng khối lợng m
2
8
%H
2
O= (m
1
- m
2
)100
m
1
: Khối lợng mẫu + thuyền cân trớc khi cô
m
2
: Khối lợng mẫu + thuyền cân sau khi cô
+ Cân một lợng mẫu vào bát sứ,thêm 30 ml dd HCl đặc, khuấy kĩ rồi đặt
trên bếp cô đến khô kiệt. Để thêm khoảng 30 phút. Lấy ra, để nguội, tẩm ớt bằng
20 ml dd HCl đặc, và 100 ml nớc nóng. Đặt bát lên bếp đun sôi. Lọc dd vào bình
định mức 250 ml bằng giấy lọc băng vàng, phần kết tủa đem nung, để nguội, xác
định khối lợng
(m
2
m
1
)x100
% SiO
2
=
m
m
1
là khối lợng chén nung không chứa mẫu.
m
2
là khối lợng chén nung chứa mẫu.
m là khối lợng mẫu
Nớc lọc còn lại sử dụng phép đo phổ phát xạ với bớc sóng Na, K là
8593A
0
và 7682A
0
với phơng pháp xây dựng đờng chuẩn.
Hút chính xác 10 ml dd trên vào 2 cốc thuỷ tinh 50 ml, cốc 1 thêm vào 5 ml
dd Molipdat bão hoà và 5 ml dd HNO
3
loãng, khuấy đều để kết tủa hoàn toàn, lọc
kết tủa trên giấy lọc băng vàng, đem nung ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân(m
3
)
250 x 31 x m
3
x100
% P
=
M
(NH4)3{PMo12O40}
x10
Khối lợng phân tử M = (NH
4
)
3
{PMo
12
O
40
} = 1.877
Cốc 2 thêm 10ml dd Ba
2+
bão hoà để kết tủa hoàn toàn, lọc sạch kết tủa trên
giấy lọc băng vàng, nung kết tủa ở 1.000
0
C, để nguội, đem cân(m
4
)
250 x 32 x m
4
x100
% S
=
M
BaSO4
x10
Khối lợng phân tử của BaSO
4
: M = 233
+ Cân chính xác khối lợng nhất định m gam nớc thuỷ tinh, chuyển toàn bộ
lợng cân vào bình nón bằng nớc nóng, chuẩn độ bằng dd HCl 0,1 M bằng chỉ thị
Metyl da cam từ vàng sang đỏ thì ngừng, ghi kết quả(V)
94 x VC
HCl
x100
% K
2
O
=
1.000 x 2 x m
9
2.7, Qua công tác kiểm tra đánh giá theo quy trình phân tích ở trên
chúng tôi đ thu đợc kết quả ví dụ nh:
2.7.1, Mẫu Kao lanh( Yên Bái)
Thành phần hoá học %
STT Ký hiệu Mẫu
SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
Độ ẩm Cỡ Hạt
01 Kaolinh CL
0
50 42 0,1 5 0,1(mm)
02 Kaolinh CL
1
47,5 0,5 35 5 0,1(mm)
03 Kaolinh CL
2
48,5 0,5 32 5 0,1(mm)
ơ
2.7.2, Mẫu Fenpat( Yên Bái)
Thành phần hoá học %
STT Ký hiệu Mẫu
SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
K
2
O Na
2
O
Độ
ẩm
Cỡ Hạt
(mm)
01
Fen pat 1 70 16 0,2 4,5 3,5 2 0,076
02
Fen pat 2 73,5 15 0,2 4 3,2 2 0,076
03
Fen pat 3 69 15,5 0,3 11,5 2 2 0,076
2.7.3, Bột Can xit
Thành phần hoá học %
TT Ký hiệu Mẫu
CaCO
3
Fe
2
O
3
P S Độ mịn
01 CaCO
3
( Hà Nam1) 98 0,1 0,05 0.1 0,1 mm
02 CaCO
3
( Hà Nam2) 97,5 0,2 0,05 0,1 0,1 mm
03 CaCO
3
( Hà Nam3) 98,1 0,17 0,03 0,07 0,1 mm
04 CaCO
3
(Yên Bái1) 98,2 0,07 0,05 0,1 0,076mm
05 CaCO
3
(Yên Bái2) 98,3 0,08 0,03 0,06 0,076mm
06 CaCO
3
(Yên Bái3) 98,5 0,06 0,05 0,03 0,076mm
07 CaCO
3
(Minh Đức1) 98,6 0,05 0,05 0,05 0,038mm
10
08 CaCO
3
(Minh Đức2) 98,5 0,05 0,05 0,05 0,02mm
09 CaCO
3
(Minh Đức3) 98,8 0,05 0,05 0,03 0,038mm
2.7.4, Cát thạch anh(Yên Bái)
Thành phần hoá học %
TT Ký hiệu Mẫu
SiO
2
Fe
2
O
3
P S Độ ẩm
Độ mịn
(mm)
01 Thạch anh men1 97,5 0,3 0,05 0,05 1 0,076
02 Thạch anh men 2 98,1 0,2 0,05 0,05 1 0,076
03 Thạch anh men 3 98,0 0,03 0,05 0,05 1 0,076
04 Thạch anh xơng 1 98,5 0,2 0,05 0,05 1 0,076
05 Thạch anh xơng 2 98,3 0,05 0,05 0,03 1 0,076
06 Thạch anh xơng 3 98,2 0,2 0,03 0,05 1 0,076
[[ơ
2.7.5 Bột Đôlômit (Hà Nam)
Thành phần hoá học %
TT Ký hiệu Mẫu
CaCO
3
MgCO
3
Fe
2
O
3
S P Độ mịn
01 Đôlômit (Hà Nam1) 53 45 0,05 0,03 0,05 0,1mm
02 Đôlômit (Hà Nam2) 52,7 45 0,08 0,05 0,03 0,1mm
03 Đôlômit (Hà Nam3) 53,2 44,7 0,06 0,05 0,05 0,1mm
04 Đôlômit (T.Hóa1) 54 43,1 0,05 0,03 0,03 0,1mm
05 Đôlômit (T.Hóa2) 54,2 43,1 0,05 0,03 0,03 0,1mm
ơ
2.7.6. Nớc thuỷ tinh(Nam Triệu)
Thành phần hoá
học %
Modul
Tỷ
trọng
độ
nhớt
TT
Ký hiệu
Mẫu
SiO
2
K
2
O Na
2
O M g/ml mPa.s
ghi
chú
01 KaliSilicat 27,5 13,8 0,4 3,01 1,3729 309-323 20
0
C
11
02 KaliSilicat 28,7 14.1 0,05 3,03 1,3815 312-328 20
0
C
03 KaliSilicat 29,1 14,5 0,4 3,1 1,3908 327-336 20
0
C
ơ
2.7.7, Rutil (Quảng Trị)
Thành phần hoá học %
STT Ký hiệu Mẫu
TiO
2
Fe
2
O
3
P S Cỡ Hạt
01 Rutil (Quảng Trị 1) 89 5,2 0,05 0,1 0,1mm
02 Rutil (Quảng Trị 2) 90,2 4,7 0,05 0,3 0,1mm
03 Rutil (Quảng Trị 3) 91,1 4,9 0,05 0,4 0,1mm
2.7.8, Mika
Thành phần hoá học %
TT Ký hiệu Mẫu
SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
S P Độ mịn
01 Mika( Vĩnh phúc 1) 50 42 0,5 0,03 0,05 0,1mm
02 Mika(Vĩnh phúc 2) 48,5 42,7 0,7 0,05 0,05 0,1mm
03 Mika (Vĩnh phúc 3) 50,4 42,0 1,2 0,02 0,05 0,1mm
04 Mika (Lào cai 1) 51 40,3 0,8 0,05 0,03 0,1mm
05 Mika (Lào cai 2) 51,2 40,1 0,5 0,07 0,05 0,1mm
Huỳnh thạch (Lào cai)
Thành phần hoá học %
sTT Ký hiệu Mẫu
CaF
2
SiO
2
CaCO
3
S P Độ mịn
01 CaF
2
- 1 90,5 3,4 2,2 0,03 0,05 0,1mm
02 CaF
2
- 2 91,3 3,2 2,05 0,05 0,05 0,1mm
03 CaF
2
- 3 92,2 3,6 1,75 0,07 0,05 0,1mm
So sánh kết quả kiểm tra nguyên vật liệu trong nớc với kết quả kiểm tra
nguyên liệu ngoài nớc chúng tôi nhận thấy hàm lợng Nhôm, Silic, Titan trong
các mẫu Kao lanh, Cát thạch anh, Mika, Trờng thạch, Rutil trong nớc tơng
12
đơng bằng với thành phần của các mẫu tơng đơng nhập ngoại. Đặc biệt, hàm
lợng CaxiCacbonat trong mẫu Đá vôi và Đôlômit của nớc ta có u điểm vợt trội
so với mẫu nớc ngoài ở chỗ độ trắng cao hơn, tỷ lệ cặn không tan trong axit hầu
nh không có và rất dẽ tan trong axit thông thờng. Không những thế, nớc thủy
tinh sản xuất tại Nam Triệu cũng cho các thông số kỹ thuật tơng xứng với nớc
thủy tinh ngoại nhập và đã đợc thay thế cho sản xuất hàng loạt, trong quá trình
sản xuất rất ổn định và kết quả kiểm tra công tác hàn và các sản phẩm hàn đều
cho kết quả đảm bảo tơng đơng với sán phẩm làm từ nguyên phụ liệu ngoại
nhập. Tuy vậy, do công nghệ xử lý tạp chất trong nớc cha cao nên phần lớn các
nguyên liệu trong nớc đều có độ mịn thấp hơn, thành phần các nguyên tố vi
lợng nh sắt, lu huỳnh, phốtpho cao hơn so với hàm lợng các nguyên tố này
trong các mẫu của nớc ngoài chuyển giao. Chính vì vậy chúng tôi đề ra phơng
án điều chỉnh khối lợng nguyên liệu trộn đảm bảo thành phần hóa học của thuốc
trộn không đổi so với công thức thuốc hàn do nớc ngoài chuyển giao.
3. Lựa chọn một số loại quặng tơng đối phù hợp để làm nguồn
nguyên liệu
Qua công tác kiểm tra đánh giá nh đã nêu ở trên, chúng tôi đã chọn ra
đợc một số loại nguyên liệu tơng đối phù hợp cho sản xuất nh Cao lanh, Cát
thạch anh (Yên Bái), Mika, Huỳnh thạch (Lào cai), Đá vôi, Bột Đolomit (Thanh
Hoá, Hà Nam, Hải Phòng), Rutil, Inmenhit (Quảng Trị), Tinh bột gạo và sắn. Điều
đặc biệt là chúng tôi đã hoàn thiện dây chuyền hoá lỏng Silicat, bớc đầu sản xuất
cho thấy chất lợng nớc thuỷ tinh đảm bảo đủ tiêu chuẩn cả về tỷ trọng, độ nhớt,
thành phần hoá học với sản lợng đáp ứng đủ cho sản xuất của công ty.
4. Chế thử các thuốc hàn từ các mẫu quặng khác nhau
Quặng sau khi đã kiểm tra thành phần hoá học đạt yêu cầu cho sản xuất
đợc trộn với tỷ lệ các hợp phần xác định bằng thiết bị trộn của phòng thí nghiệm.
Quặng Cao lanh lấy mẫu từ Yên Bái có 3 mẫu với hàm lợng các hợp phần tơng
tự nhau, mẫu Đá vôi có 3 loại, Cát thạch anh, Mi ka, Trờng thạch có nhiều loại với
thành phần hoá học tơng tự nhau. Thuốc hàn sau khi trộn đợc tiến hành sản
xuất thử trên máy ép 17 tấn để chọn tỷ lệ nớc thuỷ tinh cho mỗi loại. Tính cho đến
nay chúng tôi đã chế thử đợc hàng vài chục mẫu thuốc khác nhau qua công tác
hàn thử và kiểm tra chất lợng mối hàn cho thấy vật liệu hàn hoàn toàn đáp ứng
đợc yêu cầu kỹ thuật.
5. Chế thử các loại vật liệu hàn từ các mẫu thuốc khác nhau
Các mẫu thuốc đợc chế thử từ các nguyên liệu kể trên đợc trộn lại bằng
thiết bị trộn của phòng thí nghiệm. Thực hiện công đoạn trộn ớt bằng thiết bị trộn
ớt với thể tích nớc thuỷ tinh tơng ứng với khối lợng thuốc hàn. Thuốc hàn sau
13
khi trộn ớt đợc ép trên máy ép 17 tấn của phòng TN và nhận xét sản phẩm đầu
ra. Công tác trộn ớt, ép que đợc thực hiện nhiều lần trên một mẫu thuốc với mục
đích chọn ra thể tích nớc thuỷ tinh tối u cho một khối lợng nhất định thuốc đảm
bảo đủ độ kết dính cho thuốc đồng thời đảm bảo thành phần hoá học của thuốc
bọc, tránh khuyết tật trên bề mặt que hàn hàn. Tỷ lệ thể tích nớc thuỷ tinh và khối
lợng thuốc tối u, áp suất ép đợc áp dụng cho sản xuất tại phân xởng.
6. Dùng các mẫu dây hàn, que hàn hàn trên các loại vật liệu khác nhau
Sau khi đa dây chuyền máy móc vào hoạt động sản xuất vật liệu hàn Công
ty Công nghiệp vật liệu hàn Nam Triệu đã tiến hành hàn thử, kiểm tra tính hàn của
sản phẩm que hàn và dây hàn NA 6013, NB 6013, NT 603, NA 7016 và NA 7018.
Dây hàn lõi thuốc NA 71T1 và dây hàn đặc NA 70S trên các vật liệu khác nhau.
6.1, Hàn mẫu que hàn E 6013 trên các loại vật liệu.
Công ty công nghiệp vật liệu hàn sản xuất có 03 loại sản phẩm que hàn chất
lợng cao E 6013 là que hàn NA 6013, NB 6013, NT 6013
6.1.1, Que hàn NA 6013.
a, Que hàn NA 6013 hàn đợc trên các nguyên vật liệu khác nhau.
Que hàn NA 6013 hàn đợc cho vật liệu thép đóng tầu, Tất cả các loại thép
thờng, thép bình chứa, thép đúc.
b, Tính chất hàn.
+ Hồ quang cháy ổn định, độ ngấu cao, ít khói.
+ Dễ bắt lửa.
+ Xỉ phủ đều và tự bong khi nguội.
+ Bề mặt mối hàn đều, mịn, mối hàn đẹp, không bị nứt, rỗ mối hàn.
+ Dòng điện hàn 90 - 170 A dòng một chiều hoặc xoay chiều
c, Đặc tính hàn của que hàn điện cực NA 6013
Là que hàn điện cực nền Rutil-cenlulose, sản phẩm này rất dề hàn trong
nhiều vị trí, lĩnh vực ứng dụng trên các loại vật liệu nh thép đóng tầu, thép kết
cấu, thép ống, thép chịu nhiệt, thép đúc. Về tính hàn tuyệt vời với mọi vị trí hàn, kể
cả hàn leo xuống. Dễ tạo hồ quang, hồ quang cháy êm và ổn định, sản phẩm ít bị
bắn toé, khi hàn ít khói, xỉ khi hàn có khả năng tự bong, bề mặt mối hàn bóng đẹp.
Mối hàn có độ bền cao.
14
Sản phẩm que hàn điện cực NA 6013 có thể hàn cả dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều ở điện cực âm.
6.1.2, Que hàn NB 6013.
a, Que hàn NB 6013 hàn đợc trên các nguyên vật liệu khác nhau.
Que hàn NB 6013 hàn đợc cho vật liệu thép đóng tầu, Tất cả các loại thép
thờng, thép bình chứa, thép đúc.
b, Tính chất hàn.
+ Hồ quang cháy ổn định.
+ Dễ bắt lửa.
+ Xỉ phủ đều và tự bong khi nguội.
+ Bề mặt mối hàn đều, mịn, mối hàn đẹp, không bị nứt, rỗ mối hàn.
+ Dòng điện hàn 100 - 170 A hàn dòng một chiều hoặc xoay chiều
c, Đặc tính hàn của que hàn điện cực NB 6013.
Là sản phẩm que hàn điện cực nền Rutil, loại que hàn này hàn tốt ở tất cả
các vị trí kể cả hàn vị trí leo từ trên xuống với các ứng dụng đa dạng nh thép
thờng, thép hợp kim, thép đóng tầu, kết cấu thép và thép ống, thép đúc. Đây là
loại que hàn dễ tạo hồ quang với hồ quang cháy ổn định, ít bắn toé, ít khói, xỉ tự
bong và cho bề mặt mối hàn bóng đẹp. Mối hàn có độ bền cao.
Sản phẩm que hàn điện cực NB 6013 hàn cả dòng điện xoay chiều và dòng
điện một chiều ở điện cực âm.
6.1.3, Que hàn NT 6013.
a, Que hàn NT 6013 hàn đợc trên các nguyên vật liệu khác nhau.
Que hàn NT 6013 hàn đợc cho vật liệu thép đóng tầu, Tất cả các loại thép
thờng, thép bình chứa, thép đúc.
b, Tính chất hàn.
+ Hồ quang cháy ổn định.
+ Dễ bắt lửa.
+Xỉ phủ đều và tự bong khi nguội.
+ Bề mặt mối hàn đều, mịn, mối hàn đẹp, không bị nứt, rỗ mối hàn.
+ 100 - 180 A(DC
-
/ AC)
15
c, Đặc tính hàn của que hàn điện cực NT 6013.
Là sản phẩm que hàn điện cc nền ilmenite với ứng dụng hàn chủ yếu trong
loại thép thờng, thép hợp kim dùng cho ngành đóng tầu và kết cấu. Tính hàn tốt
tại mọi vị trí hàn. Dễ tạo hồ quang, hồ quang cháy êm và ổn định, sản phẩm ít bắn
toé, xỉ tự bong, mối hàn có bề mặt đẹp, không bị rỗ khí. Mối hàn có độ bền cao.
Sản phẩm que hàn điện cực NT 6013 có thể hàn cả dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều ở điện cực âm.
6.2. Hàn que hàn NA 7016 trên các nguyên vật liệu:
a, Que hàn E 7016 hàn đợc trên các nguyên vật liệu khác nhau
Que hàn NA 7016 có thể hàn cho tất cả các loại thép thờng, thép đóng tầu,
thép hạt mịn, thép bình áp lực, thép ống, thép đúc thép xây dựng
b, Tính chất hàn que hàn điện cực NA 7016
+ Hồ quang cháy ổn định và dễ bắt lửa.
+ Xỉ phủ đều và dễ tách khỏi mối hàn khi nguội.
+ Mối hàn đẹp, không bị nứt.
+ ít bị bằn toé khi hàn.
+ Dòng điện hàn 90 - 170 A(DC+)
c, Đặc tính của que hàn điện cực NA 7016.
Là que hàn điện cực nền Bazơ mang tính chất phi bazơ. Que hàn mang lại
mối hàn có độ bền cơ lý cao, sản phẩm này ứng dụng nhiều trong đóng tàu, các
nhà máy công nghiệp, xởng thủ công để hàn thép thờng và thép hợp kim thấp,
kết cấu thép, chế tạo máy và gia công thép đúc. Về tính hàn tuyệt vời với mọi vị trí
hàn trừ vị trí hàn leo xuống. Dễ tạo hồ quang, hồ quang cháy êm và ổn định, độ
ngấu cao, sản phẩm ít bị bắn toé, khi hàn ít khói, xỉ khi hàn có khả năng tự bong,
bề mặt mối hàn bóng đẹp, không bị rỗ khí. Trớc khi hàn sản phẩm que hàn điện
cực phải sấy lại ở từ 1 - 2 giờ ở nhiệt độ 300 350
0
C
Sản phẩm que hàn điện cực NA 7016 có thể hàn cả dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều ở điện cực dơng.
6.3. Hàn que hàn NA 7018 trên các nguyên vật liệu.
a, Que hàn E 7018 hàn đợc trên các nguyên vật liệu khác nhau
16
Que hàn NA 7018 có thể hàn cho tất cả các loại thép thờng, thép đóng tầu,
thép hạt mịn, thép bình áp lực, thép ống, thép kết cấu thép xây dựng
b, Tính chất hàn
+ Hồ quang dễ bắt lửa, cháy ổn định.
+ Xỉ phủ đều và tự bong khi nguội.
+ Bề mặt mối hàn đều đẹp, không bị nứt.
+ Dòng điện hàn 90 - 180 A(DC+)
c, Đối với que hàn điện cực NA 7018.
Là que hàn điện cực nền Bazơ nặng. Que hàn mang lại độ phục hồi 100%.
Que hàn nền bazơ thích hợp hàn thép cacbon thấp và thép hợp kim thấp sử dụng
nhiều trong lĩnh vực đóng tàu, kết cấu thép cũng nh kết cấu nồi hơi, bồn áp lực và
thép hạt mịn có độ bền kéo cao. Có thể mọi vị trí với tính hàn tuyệt vời. Lớp thuốc
có hàm lợng hơi nớc thấp nên giảm rất lớn lợng khói sinh ra khi hàn, mối hàn
không bị rỗ khí nhờ khả năng Oxi hoá khử cao nên có thể hàn với các loại thép có
hàm lợng cacbon, photpho, lu huỳnh cao. Bề mặt mối hàn đẹp, tốc độ hàn
nhanh. Trớc khi hàn sản phẩm sấy lại ở từ 1 - 2 giờ ở nhiệt độ 300 350
0
C. Mối
hàn có độ bền cao.
Sản phẩm que hàn điện cực NA 7018 chỉ hàn đợc ở dòng điện một chiều
mang điện cực dơng.
6.4. Hàn dây hàn lõi thuốc trên các nguyên vật liệu.
a, Dây hàn lõi thuốc NA 71T1 hàn đợc trên các nguyên vật liệu khác nhau
Dây hàn NA 71T1 có thể hàn cho tất cả các loại thép thờng, thép đóng tầu,
thép hạt mịn, thép bình áp lực, thép ống, thép kết cấu, thép đúc, thép nồi hơi
b, Tính chất hàn
+ Hồ quang dễ bắt lửa, cháy ổn định, ít bị bắn tóe.
+ Xỉ phủ đều và tự bong khi nguội.
+ Bề mặt mối hàn đều đẹp, bóng, không bị nứt, không bị rỗ khí.
+ Dòng điện hàn 100 - 450 A (DC+)
c, Đối với lõi thuốc NA 71T1.
Là dây hàn nền Bazơ, Rutil, Kim loại nặng. Dây hàn lõi thuốc mang lại độ
phục hồi 120%. Dây hàn lõi thuốc thích hợp hàn các tấm tôn có chiều dầy lớn,
thép có thành phần cacbon tơng ứng cao và thép hợp kim thấp sử dụng nhiều
17
trong lĩnh vực đóng tầu, kết cấu thép cũng nh nồi hơi, bồn áp lực và thép hạt mịn,
thép đúc, thép ống có độ bền kéo cao. Có thể hàn mọi vị trí với tính hàn tuyệt vời,
lợng khói sinh ra khi hàn ít, mối hàn không bị rỗ khí nhờ khả năng Oxi hoá khử
cao nên có thể hàn với các loại thép có hàm lợng cacbon, photpho, lu huỳnh
cao. Bề mặt mối hàn đẹp, tốc độ hàn nhanh, hàn tất cả các t thế trong không
gian
Sản phẩm dây hàn lõi thuốc NA 71T1 chỉ hàn đợc ở dòng điện một chiều
mang điện cực dơng.
Đờng kính
(mm)
Dòng điện
(A)
Điện thế (V)
Khối lợng cuộn
(kg)
1,0
100 ữ 250 15 ữ 30
15
1,2
120 ữ 300 17 ữ 35
15
1,6
180 ữ 450 20 ữ 40
15
6.5. Hàn dây hàn đặc NA 70S hàn trên các nguyên vật liệu.
a, Dây hàn đặc NA 70S hàn đợc trên các nguyên vật liệu khác nhau
Dây hàn đặc NA 70S có thể hàn cho tất cả các loại thép thờng, thép đóng
tầu, thép hạt mịn, thép bình áp lực, thép nồi hơi, thép ống, thép kết cấu.
b, Tính chất hàn
+ Hồ quang dễ bắt lửa, cháy ổn định, ít bị bắn tóe.
+ Bề mặt mối hàn đều đẹp, bóng, không bị nứt, không bị rỗ khí.
+ Dòng điện hàn 100 - 400 A (DC+)
c, Đối với dây hàn đặc NA 70 S.
Là dây hàn điện khi sử dụng mang lại độ phục hồi 100%. Dây hàn hàn đợc
tôn dầy với tốc độ cao, hàn đợc thép hợp kim thấp sử dụng nhiều trong lĩnh vực
đóng tầu, kết cấu thép cũng nh kết cấu nồi hơi, bồn áp lực và thép hạt mịn, thép
đúc, thép ống có độ bền kéo cao. Có thể hàn mọi vị trí với tính hàn tuyệt vời, lợng
khói sinh ra khi hàn ít, mối hàn không bị rỗ khí nhờ khả năng Oxi hoá khử cao nên
có thể hàn với các loại thép có hàm lợng cacbon, photpho, lu huỳnh cao. Bề mặt
mối hàn đẹp, tốc độ hàn nhanh, hàn tất cả các t thế trong không gian
Sản phẩm que hàn điện cực NA 70S chỉ hàn đợc ở dòng điện một chiều
mang điện cực dơng.
18
Đờng kính
(mm)
Dòng điện
(A)
Đ
iện thế
(V)
Khối lợng cuộn
(kg)
0,8
40 ữ 160 12 ữ 20
15
0,9
50 ữ 180 15 ữ 22
15
1,0
70 ữ 200 16 ữ 25
15
1,2
100 ữ 220 18 ữ 30
15
1,6
150 ữ 400 20 ữ 40
15
7. Tính chất đặc trng của từng loại sản phẩm que hàn điện cực
7.1. Đối với que hàn điện cực NA 6013.
Là que hàn điện cực nền Rutil-cenlulose, sản phẩm này rất dề hàn trong
nhiều vị trí, lĩnh vực ứng dụng nh đóng tàu, kết cấu thép, hàn ống, nồi hơi, chế tạo
máy và gia công thép đúc. về tính hàn tuyệt vời với mọi vị trí hàn, kể cả hàn leo
xuống. Dễ tạo hồ quang, hồ quang cháy êm và ổn định, sản phẩm không bị bắn
toé, khi hàn ít khói, xỉ khi hàn có khả năng tự bong, bề mặt mối hàn bóng đẹp. Mối
hàn có độ bền cao.
Sản phẩm que hàn điện cực NA 6013 có thể hàn cả dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều ở điện cực âm.
7.2. Đối với sản phẩm que hàn điện cực NB 6013.
Là sản phẩm que hàn điện cực nền Rutil, loại que hàn này hàn tốt ở tất cả
các vị trí kể cả hàn vị trí leo từ trên xuống với các ứng dụng đa dạng trong công
nghệ đóng tàu chế tạo máy kết cấu thép và đờng ống. Đây là loại que hàn dễ tạo
hồ quang với hồ quang cháy ổn định, ít bắn toé, ít khói, xỉ tự bong và cho bề mặt
mối hàn bóng đẹp. Mối hàn có độ bền cao.
Sản phẩm que hàn điện cực NB 6013 có thể hàn cả dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều ở điện cực âm.
7.3. Đối với sản phẩm que hàn điện cực NT 6013.
Là sản phẩm que hàn điện cc nền ilmenite với ứng dụng chủ yếu trong
ngành đóng tàu và kết cấu thép. Tính hàn tốt tại mọi vị trí hàn. Dễ tạo hồ quang,
hồ quang cháy êm và ổn định, sản phẩm ít bắn toé, xỉ tự bong, mối hàn có bề mặt
đẹp, không bị rỗ khí. Mối hàn có độ bền cao.
19
Sản phẩm que hàn điện cực NT 6013 có thể hàn cả dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều ở điện cực âm.
7.4. Đối với que hàn điện cực NA 7016.
Là que hàn điện cực nền Bazơ mang tính chất phi bazơ. Que hàn mang lại
mối hàn có độ bền cơ lý cao, sản phẩm này ứng dụng nhiều trong đóng tàu, các
nhà máy công nghiệp, xởng thủ công để hàn thép thờng và thép hợp kim thấp,
kết cấu thép, chế tạo máy và gia công thép đúc. về tính hàn tuyệt vời với mọi vị trí
hàn, kể cả hàn trần. Dễ tạo hồ quang, hồ quang cháy êm và ổn định, độ ngấu cao,
sản phẩm ít bị bắn toé, khi hàn ít khói, xỉ khi hàn có khả năng tự bong, bề mặt mối
hàn bóng đẹp, không bị rỗ khí. Trớc khi hàn sản phẩm que hàn điện cực phải sấy
lại ở từ 1 - 2 giờ ở nhiệt độ 300 - 350
o
C
Sản phẩm que hàn điện cực NA 7016 có thể hàn cả dòng điện xoay chiều và
dòng điện một chiều ở điện cực dơng.
7.5. Đối với que hàn điện cực NA 7018.
Là que hàn điện cực nền Bazơ nặng. Que hàn mang lại độ phục hồi 100%.
Que hàn nền bazơ thích hợp hàn thép cacbon thấp và thép hợp kim thấp sử dụng
nhiều trong lĩnh vực đóng tàu, kết cấu thép cũng nh kết cấu nồi hơi, bồn áp lực và
thép hạt mịn có độ bền kéo cao. Có thể mọi vị trí với tính hàn tuyệt vời. lớp thuốc
có hàm lợng hơi nớc thấp nên giảm rất lớn lợng khói sinh ra khi hàn, mối hàn
không bị rỗ khí nhờ khả năng Oxi hoá khử cao nên có thể hàn với các loại thép có
hàm lợng cacbon, photpho, lu huỳnh cao. Bề mặt mối hàn đẹp, tốc độ hàn
nhanh. Trớc khi hàn sản phẩm sấy lại ở từ 1 - 2 giờ ở nhiệt độ 300 350
0
C. Mối
hàn có độ bền cao.
Sản phẩm que hàn điện cực NA 7018 chỉ hàn đợc ở dòng điện một chiều
mang điện cực dơng.
20
8. Kiểm tra đánh giá chất lợng mối hàn:
Sử dụng phơng pháp quang phổ phát xạ để xác định thành phần hoá học
kim loại mối hàn. Kết quả thu đợc nh sau:
8.1, Kết quả phân tích mối hàn từ dây hàn đặc
- Kết quả phân tích thành phần hoá học mối hàn của dây hàn CO2 NA 70S
trên máy phân tích quang phổ phát xạ do phòng TN-KCS công ty kiểm tra.
8.2, Kết quả phân tích mối hàn từ dây hàn lõi thuốc
- Kết quả phân tích thành phần hoá học mối hàn của dây hàn lõi thuốc NA
71T1 trên máy phân tích quang phổ phát xạ do phòng TN-KCS công ty kiểm tra.
8.3, Kết quả phân tích mối hàn từ que hàn 6013
- Kết quả phân tích thành phần hoá học mối hàn của que hàn NA 6013 trên
máy phân tích quang phổ phát xạ do phòng TN-KCS công ty kiểm tra.
- Kết quả phân tích thành phần hoá học mối hàn của que hàn NB 6013 trên
máy phân tích quang phổ phát xạ do phòng TN-KCS công ty kiểm tra.
- Kết quả phân tích thành phần hoá học mối hàn của que hàn NT 6013 trên
máy phân tích quang phổ phát xạ do phòng TN-KCS công ty kiểm tra.
8.4, Kết quả phân tích mối hàn từ que hàn 7016
- Kết quả phân tích thành phần hoá học mối hàn của que hàn điện NA 7016
trên máy phân tích quang phổ phát xạ do phòng TN-KCS công ty kiểm tra.
8.5, Kết quả phân tích mối hàn từ que hàn 7018
- Kết quả phân tích thành phần hoá học mối hàn của que hàn điện NA 7018
trên máy phân tích quang phổ phát xạ do phòng TN-KCS công ty kiểm tra.
21
9. Phân tích đánh giá để lựa chọn loại quặng có thành phần hoá học
phù hợp nhất để dùng cho sản xuất thuốc hàn.
Chúng tôi thực hiện việc kiểm tra thành phần hoá học theo quy trình phân
tích ở trên, các mẫu nguyên liệu thuốc hàn sau khi đợc sản xuất thử và kiểm tra
đánh giá chất lợng vật liệu hàn thông qua công tác hàn và kiểm tra thành phần
hoá học, tính cơ lý mối hàn. Sau nhiều lần thử nghiệm với nhiều mẫu của cùng một
loại thuốc hàn, chúng tôi đã có thể khẳng định rằng Bột Đá vôi sản xuất tại Việt
Nam, nớc thuỷ tinh sản xuất tại Nam Triệu hoàn toàn có thể thay thế Bột Đá vôi
và nớc thuỷ tinh nhập ngoại dùng cho sản xuất thuốc hàn.
10. Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá chất lợng mối hàn
10.1, Xây dựng phơng pháp kiểm tra không phá huỷ
10.1.1 Kiểm tra bằng phơng pháp kiểm tra siêu âm
Sóng siêu âm là sóng có tần số cao hơn sóng âm nghe đợc. Tần só siêu
âm 40KHz đến 30MHz đợc dùng để kiểm tra vật liệu thông thờng. Dải tần số
hay dùng nhất để để phát hiện khuyến tật đờng hàn trong khoảng 1,5 ữ 5 MHz.
Nguyên tắc của phép phân tích mối hàn bằng sóng siêu âm dựa trên đặc
tính của loại sóng này có thể truyền đi một cách hiệu quả qua chất lỏng, chất rắn
và trong vật liệu đàn hồi và cũng tuân theo định luật phản xạ nh sóng ánh sáng
khi sóng âm thanh đập vào và bị khúc xạ bề mặt phân cách của 2 vật chất khác
nhau. Sóng âm thanh đợc bức xạ từ bề mặt khuyết tật nên vùng khuyết tật đợc
phát hiện bằng sóng siêu âm.
Nếu sử dụng sóng siêu âm có tần số cao hơn hoặc bớc sóng ngắn thì năng
lơng của nó tập trung tại chùm tia mạnh làm cho việc thu phát tín hiệu có hiệu
quả hơn và vị trí của vùng khuyết tật xác định chính xác hơn.
Xây dựng đờng chuẩn cho phép đo bằng cách tạo ra các khuyết tật trên bề
mặt vật liệu kiểm tra hoặc trên vật liệu tham khảo. Từ các khoảng cách giữa đầu
dò của máy tới khuyết tật lập ra đờng cong tham khảo. Dựa vào đờng cong
tham khảo xác định vị trí của khuyết tật trong mối hàn.
10.1.2, Kiểm tra bằng phơng pháp chụp X Ray
Tia X là loại bức xạ điện từ đợc tạo nên do sự bắn phá của dòng ellectron
phát ra từ catot và nguyên tử kim loại. Bức xạ tia X có tính truyền thẳng, độ hấp thụ
phụ thuộc vào bản chất và độ dày của kim loại và sự tác động của tia X lên phim
cũng phụ thuộc vào cờng độ và thời gian. Nhờ đặc tính này có thể sử dụng tia X
trong việc kiểm tra khuyết tật bên trong mối hàn.
Dòng bức xạ tia X đợc truyền qua vật thử và phim, độ dày vật thử, tính chất
kim loại trong vật thử khác nhau dẫn tới sự tác động của bức xạ sau khi đi qua vật
22
thử lên phim khác nhau, khi đọc kết quả trên phim xác định đợc khuyết tật mối
hàn.
10.1.3, Kiểm tra bằng phơng pháp thẩm thấu.
- Phơng pháp kiểm tra khuyết tật bằng phơng pháp thẩm thấu chất lỏng
chỉ có khả năng phát hiện các khuyết tật trên bề mặt mà kiểm tra mắt thờmg
không nhìn thấy đợc.
- Phơng pháp này có thể áp dụng để kiểm tra trên các vật liệu kim loại và
phi kim loại với điều kiện kiểm tra không quá sần sùi.
Phơng pháp này kiểm tra trên nguyên lý là các chất lỏng thẩm thấu vào vật
liệu qua những chỗ khuyết tật bề mặt sau khi làm sạch và cho hiện màu có thể dễ
dàng thấy đợc khuyết tật đó.
- Các bớc sau đây đợc tiến hành cho việc kiểm tra này.
+ Làm sạch bề mặt vật kiểm tra bằng nhiều phơng pháp khác nhau.
+ Phun hoặc nhúng chất thẩm thấu. Thời gian cần thiết để thẩm thấu thờng
rất khác nhau từ vài phút đến hàng ngày tuỳ thuộc theo loại thẩm thấu kích thớc
và loại khuyết tật thông thờng tối thiểu là 5 phút
+ Tẩy rửa chất thẩm thấu. Chỉ để lại phần thẩm thấu cần thiết.
+ Phun chất hiện màu. để xác định các khuyết tật.
+ Làm khô bề mặt kiểm tra. Xác định các khuyết tật trong vật liệu.
ơ
10.1.4. Kiểm tra bằng phơng pháp từ tính.
- Phơng pháp kiểm tra từ tính các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay dới bề
mặt đợc phát hiện. Đối tợng kiểm tra phải là vật liệu nhiễm từ. Dự trên tính nhạy
cảm của từ đối với các khuyết tật hay nói cách khác các kim loại có khuyết tật thì
có điện trở từ lớn hàn so với kim loại không có khuyết tật.
Các khuyết tật thờng là vết nứt khe hở nền trên đờng sức từ do vậy đờng
sức từ bị biến dạng. Các đờng sức từ bị biến dạng không chỉ ở vùng lân cận của
khuyết tật mà còn mở rộng nhng giảm dần theo chiều dài xung quanh khuyết tật
và xuyên vào bề mặt khi từ trờng lớn.
Một trong các biện pháp thông dụng nhất đợc dùng khi kiểm tra bằng từ
tính là phơng pháp hạt từ gồm các bột sắt hay oxit sắt ở dạng từ ở dạng lỏng dễ
dàng phun vào bề mặt kiểm tra khi các hạt từ phun vào các vùng khuyết tật sẽ
đợc thể hiện theo đờng sức từ. Đờng sức từ bị biến dạng lớn nhất khi khuyết tật
nằm vuông góc với đờng sức từ.
Dùng nam châm vĩnh cửu. Vì từ trờng của nam châm vĩnh cửu rất yếu nên
chỉ phù hợp với kiểm tra khuyết tật lớn.
23