Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.06 KB, 67 trang )

NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG............................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ........................................................................ 2
I. Định nghĩa chất thải rắn: .................................................................................................................... 2
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị ............................................................................................ 2
III. Ơ nhiễm mơi trường do chất thải rắn ................................................................................................12
IV. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN đÔ THỊ ...........................................14
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN...........................................................................16
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................................................... 20
I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM.........................................................................................................20
II. Khái quát hiện trạng thu gom vả vận chuyển CTR sinh hoạt ..............................................................21
III. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR .............................................................................................24
IV. đánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR....................................................................25
Chương III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 6 ........................................................................................ 28
PHẦN II – TÍNH TOÁN...................................................................................................................... 36
CHƯƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT THẢI RẮN ....................................................................... 36
Ước tính dân số: (2013 đến 2033) ..........................................................................................................36
Ước tính khối lượng riêng ......................................................................................................................37
CHƯƠNG V. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ............................................................ 41
Thiết kế hệ thống thu gom rác hữu cơ + vô cơ ........................................................................................41
III. Thiết kế hệ thống thu gom rác hữu cơ ..........................................................................................44
IV. Thiết kế hệ thống thu gom rác vô cơ: ............................................................................................56
CHƯƠNG VI – ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CHO QUẬN 6 ........... 63
(Dự toán nhà máy xử lý chất thải bằng phương pháp ủ compost) ........................................................ 63


I. Phương án đầu tư ..............................................................................................................................63
1


NHĨM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

II. Ước tính công suất của nhà mày xử lý CTR…………………………………………………………65
III. Đề xuất phương pháp xử lý sinh học rác thải………………………………………………………..66
III.1. Phương pháp xử lý sinh học………………………………………………………………..66
III.2. Sơ đồ nguyên lý dây chuyền chế biến rác bằng sinh học…………………………………..66

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
I. Định nghĩa chất thải rắn:
Theo quan niệm chung chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng
nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống
II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đơ thị
STT Nguồn gốc

Hình thức phát sinh

Thành phần
Thực phẩm, giấy, Carton,
plastic, gỗ, thuỷ tinh, các kim


1

Khu dân cư

Phát sinh từ các hộ gia đình

loại khác..ngồi ra cịn có một
số các chất thải độc hại như
sơn, dầu, nhớt…

2

Rác đường phố

Từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi

Thành phần của chúng có thể

giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác

gồm các loại như: cành cây, lá

này chủ yếu do người đi đường và các hộ

cây, giấy vụn, bao nilon, xác

dân sống hai bên đường xả thải.

động vật chết.


2


NHÓM 4

3

Các trung tâm
thương mại.

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của
các chợ, cửa hàng bách hoá, nhà hàng,
khách sạn, siêu thị, văn phòng..

Các loại chất thải phát sinh từ
khu thương mại bao gồm:
giấy, carton, nhựa, thực phẩm,
thuỷ tinh…
Lượng rác này cũng có thành

Cơng sở, trường
4

học, cơng trình
cơng cộng.


5

Từ các hoạt động
xây dựng đô thị.

phần giống như thành phần rác
Các hàng quán xung quanh trường, do ý

từ các trung tâm thương mại

thức người dân…và phụ huynh học sinh.

nhưng chiếm số lượng ít hơn.

Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các

Bao gồm các loại chất thải như

cơng trình xây dựng và làm đường giao

gỗ, thép, bê tơng, gạch, ngói,

thơng.

thạch cao.
Rác y tế có thành phần phức
tạp bao gồm các loại bệnh
phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa


6

Rác bệnh viện.

Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát

thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử

sinh từ các hoạt động khám, chữa bệnh

dụng có khả năng lây nhiễm

trong các bệnh viện, các trạm y tế, các cơ
sở tư nhân…

và nguy cơ truyền bệnh rất cao
nên cần được phân loại và thu
gom hợp lý

Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt

7

động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy

Thành phần của chúng chứa

Từ các hoạt động

sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản


thành phần độc hại rất lớn.

công nghiệp.

xuất vật liệu xậy dưng, hàng dệt may, nhà
máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy
chế biến thực phẩm.

3


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

1. Phân loại chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị được phân loại như sau:
a. Chất thải sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được
thải ra do quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ
quan, trường học, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi
công cộng khác. Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại,
bùn cặn, chất thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động
nông nghiệp.
b. Chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị
loại bỏ khỏi q trình sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải
này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử
dụng làm đầu vào cho một số nghành công nghiệp khác.

c. Chất thải xây dựng Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch
ngói, bê tông, cát, sỏi…do các hoạt động xây dựng hay đập phá các cơng trình xây
dựng, chất thải xây dựng gồm:
d. Chất thải nông nghiệp Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các
hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các
sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết mổ…
2. Thành phần chất thải rắn đơ thị
a. Tính chất vật lý
Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩ là khối lượng
chất thải rắn trên một đơn vị thể tích (kg/m3). Khối lượng riêng của chất thải rắn
rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý, các thời điểm
trong năm, các q trình đầm nén. Thơng thường khối lượng riêng của chất thải rắn
4


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn
đóng vai trị quan trọng trong việc lựa trọn thiết bị thu gom và phương pháp xử lý.
độ ẩm.: độ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải
và khối lượng chất thải đó.
Ví dụ: độ ẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%. Kích
thước và sự phân bố:
Kích thước và sự phân bố các thành phần có trong CTR đóng vai trị quan trọng đối
với quá trình thu gom phế liệu, nhất là khi sử dụng phương pháp cơ học như sàn
quay và các thiết bị phân loại từ tính. Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ

nước thực tế của CTR là toàn bộ khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải
dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan
trọng trong việc tính tốn, xác định lượng nước rị rỉ trong các bãi rác. Khả năng
giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực nén và trạng thái phân huỷ của CTR
(không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.
b. Tính chất hố học của chất thải rắn: Các thông tin về thành phần hố học
của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa
chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho q
trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hố học quan trọng nhất là: Phân tích gần đúng sơ
bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR
bao gồm các thí nghiệm sau:
- Độ ẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 10 - 500C trong một giờ. Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bị mất đi khi đem mẫu CTR đã sấy ở 10 - 500C
trong một giờ nung ở nhiệt độ 90 - 50C trong lị kín).
- Carbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không
phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm khoảng
5


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

5 -12 % (trung bình là 7%) . Các chất vơ cơ khác trong tro gồm thuỷ tinh, kim
loại…đối với các chất thải đô thị, các chất vô cơ chiếm khoảng 15 – 30%.
- Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở. Phần bay hơi là phần chất
hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60 %.
điểm nóng chảy của tro. đểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ mà ở
đó tro tạo thành từ q trình chất thải bị đốt cháy kết dính tạo thành dạng xỉ. Nhiệt

độ do nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ q trình đốt CTR đơ thị thường dao động
trong khoảng 1100 – 1200 0C. Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải
rắn: Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác định phần
trăm (%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ
sinh ra các hợp chất Clor hố nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác định
các halogen. Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mơ tả các thành phần
hoá học của chất hữu cơ trong CTR. Kết quả phân tích cịn đóng vai trị rất quan
trọng trong việc xác định tỉ số C/N nhằm đánh giá chất thải rắn có thích hợp cho
q trình chuyển hố sinh học hay không.
Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt CTR có
thể được xác định bằng một trong các phương pháp như:
- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mơ lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phịng thí nghiệm.
- Tính tốn theo thành phần các ngun tố hố học.
c. Tính chât sinh học của chất thải rắn Sự hình thành mùi. Mùi hơi có thể
phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng một thời gian dài ở vị trí thu gom,
trạm trung chuyển, bãi chơn lấp, ở những vùng khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát
sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hơi là kết quả phân huỷ yếm khí các
6


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

thành phần hữu cơ có trong rác đơ thị. Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những
vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan
trọng cần được quan tâm tại nơi lưu trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi

khoảng 9-11 ngày tính từ ngày đẻ trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong
trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau:
- Trứng phát triển 8 – 12h
- Giai đoạn đầu của ấu trùng 20h
- Giai đoạn hai của ấu trùng 24h
- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai đoạn thành nhộng 4 -5 ngày Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các
thùng chứa rác đóng vai trị rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống
của ruồi. Vậy nên thu gom CTR trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm
hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.
Sự biến đổi tính chất lý học, hố học và sinh học của chất thải rắn Các tính chất
của CTR có thể được biến đổi bằng các phương pháp lý, hố, sinh học. Khi thực
hiện q trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là mang lại hiệu quả bởi vì sự
biến đổi các đặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triển và
quản lý CTR.
a.Biến đổi vật lý Phân loại CTR: Qúa trình này nhằm tách riêng thành phần
chất thải rắn nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng
nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái chế. Ngồi ra có thể tách những
thành phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng tái thu hồi năng
lượng. Giảm thể tích bằng cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng để
giảm thể tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom có lắp ghép bộ phận ép
7


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN


nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy,
carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc khi thu gom thường được đóng kiện để giảm thể
tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. đồng thời phương pháp này cịn làm tăng
thời hạn của các bãi chơn lấp chất thải.
Giảm kích thước bằng cơ học nhằm làm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và
nhỏ hơn kích thước ban đầu.
b. Biến đổi hoá học: Biến đổi hoá học nhằm làm thay đổi thành phần các pha
(ví dụ từ rắn sang lỏng, hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu
hồi các sản phẩm biến đổi bao gồm các phương pháp sau: đốt: đốt là phản ứng hóa
học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất thải bị
oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt. Lượng khơng khí cấp dư đảm bảo q
trình đốt xảy ra hồn tồn, sản phẩm cuối của q trình đốt cháy bao gồm khơng
khí nóng chứa CO2, H2O, khơng khí dư và phần khơng cháy cịn lại. Trong thực tế
ngồi những thành phần này cịn có một lượng nhỏ các khí NH3, SO2, NOX, và các
khí vi lượng tuỳ thuộc vào bản chất của chất thải. Nhiệt phân: Hầu hết các chất hữu
cơ đều khơng bền với q trình nung nóng, chúng có thể bị phân huỷ qua các phản
ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện không có oxy tạo thành những sản
phẩm dạng rắn, lỏng, khí. Khí hố: Q trình này bao gồm q trình đốt cháy một
phần nhiên liệu Cacbon để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố
hydrocacbon trong đó CH4.
c. Chuyển hố sinh học: Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất
thải với mục đích là làm giảm thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân
compost, các chất mùn làm cho ổn định đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm,
men đóng vai trò rất quan trọng trong việc biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến
đổi này xảy ra trong điều kiện yếm khí và hiếu khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của
oxy tồn tại hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kị khí.
8


NHĨM 4


11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Qúa trình phân huỷ kị khí: Là q trình chuyển hố các chất hữu cơ trong chất thải
rắn đô thị trong điều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
- Q trình phân huỷ các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích
hợp là nguồn năng lượng.
- Q trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có năng
lượng thấp hơn.
- Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là CH4
và CO2.
* Ưu điểm: - Chi phí đầu tư.
- Thu hồi được khí phục vụ cho sản xuất.
- Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ
thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ ngày mới có hiệu quả về kinh tế.
* Nhược điểm
- Thời gian phân hủy xảy ra khá lâu từ 4 – 12 tháng.
- Khí sinh ra có mùi hơi và khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng. Q
trình phân huỷ hiếu khí: Q trình này dựa vào sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí
khi có mặt của oxy, khoảng hai ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C sau đó 6-7
ngày nhiệt độ đạt từ 70 – 75% đây là nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân huỷ
chất hữu cơ.
* Ưu điểm - Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân huỷ thấp.
- Chất thải phân huỷ nhanh sau 2– 4 tuần.
- Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng.
9



NHÓM 4

* Nhược điểm

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

- Chi phí xử lý cao.

- Kỹ thuật phức tạp.
- Trong quá trình vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá trình ủ.
4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn.
Các phương pháp dùng xác định khối lượng chất thải rắn Xác định khối lượng chất
thải rắn phát sinh và được thu gom là một trong những điểm quan trọng của việc
quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối lượng chất thải phát sinh
cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
a. Đo thể tích và khối lượng: Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể
tích của CTR đều được dùng để đo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên phương pháp
đo thể tích thường có độ sai số cao để tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biểu
diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thơng số biểu diễn chính xác nhất lượng
CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kể đến mức độ nén ép. Biểu diễn bằng
khối lượng cũng cần thiết trong tính tốn vận chuyển vì lượng chất thải được phép
chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể tích.
b. Phương pháp đếm tải: Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và
tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được
ghi nhận trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian
khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽ được tính tốn bằng cách sử dụng các số liệu

thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.

10


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

c. Phương pháp cân bằng vật chất: đây là phương pháp cho kết quả chính xác
nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương
mại, các khu công nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho
chương trình quản lý CTR.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh chất thải rắn
- Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn: Có thể nói việc
giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm làm giảm số lượng
CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do chúng gây ra đối với mơi
trường. Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước như
thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng
nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài
nhất. Việc giảm chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu
thương mại, các khu cơng nghiệp thơng qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những
sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế
hiện nay thì giảm thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm
ngặt và đồng bộ nên khơng ước tính được ảnh hưởng của cơng tác giảm chất thải
tại nguồn tới việc phát sinh chất thải. Tuy nhiên nó đã trở thành yếu tố quan trọng
cần được nhà nước và người dân quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.
đối với các hộ gia đình nên thực hiện việc tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt

động này ảnh hưởng lớn tới lượng chất thải thu gom để có thể tiếp tục đem xử lý
hoặc thải bỏ.
- Ảnh hưởng của luật pháp: Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối
lượng CTR là sự ban hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật
liệu và đổ bỏ phế thải..ví dụ như quy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao
bì, quy định về việc sử dụng túi vải, túi giấy thay cho túi nilon…chính các quy định
này khuyến khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
11


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

- Ý thức người dân: Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân
bằng lòng và sẵn sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họ để
duy trì, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều
này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục
thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độ của công chúng.
- Sự thay đổi theo mùa:Mùa lễ tết và mùa giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu
dùng của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo.
Ngồi ra lượng rác thải sinh hoạt cịn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các
nước ôn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.

III. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
1. Ảnh hưởng tới môi trường đất:
Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong mơi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ gây
ra hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2 vàCH4,

vơí một lượng rác nhỏ có thể gây tác động tốt cho môi trường nhưng khi vượt quá
khả năng làm sạch của mơi trường thì sẽ gây ơ nhiễm và thối hố mơi trường đất.
Ngồi ra đối với một số loại rác khơng có khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi
ni lon đã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. đây chính là thủ phạm của mơi
trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ từ hơn 10
năm đến cả nghìn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở q trình sinh trưởng của
cây cỏ dẫn tới xói mịn đất. Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước thải, gây ngập lụt
cho đơ thị. Nếu chúng ta khơng có giải pháp thích hợp sẽ gây thối hố nguồn nước
ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.

12


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

2. Ảnh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước
Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa
bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự
phân huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ơ nhiễm nguồn nước
như gây ra mùi hơi thối và chuyển màu nước. Ngồi ra hiện tượng rác trên đường
phố không được thu gom, gặp trời mưa rác sẽ theo nước mưa chảy xuống các kênh
rạch gây ra tắc nghẽn các đường ống và ô nhiễm nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu
không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác chảy ra đất sau đó ngấm xuống
gây ơ nhiễm tầng nước ngầm.
3. Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí: Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm
thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó

chịu hơi thối ảnh hưởng rất lớn tới mơi trường xung quanh. Những chất có khả
năng thăng hoa, phát tán trong khơng khí là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp, rác có
thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơ ở nhiệt độ thích hợp (350C và độ
ẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều loại chất khí
có tác động xấu tới sức khoẻ con người và môi trường đô thị.
4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị: Hiện tượng rác
vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và các lồi cơn trùng
phát triển, ruồi muỗi là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và siêu vi
khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết sốt rét và các bệnh ngoài
da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường xung quanh
gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.

13


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

IV. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ
Việc quản lý chất thải rắn gồm nhiều khâu liên quan đến nhau từ nguồn phát sinh
tới nơi thải bỏ cuối cùng vì vậy cần có sự quản lý đồng bộ từ khâu thu gom vận
chuyển tới chôn lấp. Một hệ thống quản lý tốt sẽ có các yếu tố tác động như : Trang
thiết bị, kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ, kinh nghiệm quản lý, luật pháp.
1. Giải pháp về mặt chính sách
a. Cơng cụ pháp lý Sử dụng các văn bản pháp lý để quản lý môi trường như
sau:

-Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và được chủ
tịch nước công bố vào ngày 10-01-1994 theo nghị định 175/CP về hướng dẫn thi
hành luật bảo vệ mơi trường được chính phủ ban hành ngày 18-10-1994.
- Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quyết định sô 229/QD/TC – LD- CL của
Bộ Trưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường.
- Nghị định số 26/CP của Thủ tướng chính phủ quy định xử phạt hành chính về bảo
vệ mơi trường và thơng tư số 3/TT-KCM của bộ khoa học công nghệ và môi trường
hướng dẫn thi hành nghị định số 26/CP. Các văn bản dưới luật và các quy định
pháp luật khác:
- Thông tư số 1448 – MTG của bộ khoa học công nghệ và môi trường hướng dẫn tổ
chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của thanh tra về bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 276 – TTMTG hướng dẫn về việc kiểm tra việc kiểm sốt ơ nhiễm
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết định phê chuẩn báo cáo về
đánh giá tác động môi trường.

14


NHĨM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

-Thơng tư số 81 – TT/MTG về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất. Một số văn bản
khác có liên quan tới quản lý chất thải rắn đô thị:
- Giám sát quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động của tổ lấy rác dân lập, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm.
- Xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa chương trình giáo dục mơi trường để thúc đấy

người dân tham gia.
- Xây dựng thêm nhà vệ sinh cơng cộng và thùng rác cơng cộng nhưng cần có hệ
thống quản lý và duy tu tốt.
b. Công cụ kinh tế:
Nhằm khuyến khích bảo vệ mơi trường, sở có kế hoạch hỗ trợ vốn với lãi xuất ưu
đãi cho các doanh nghiệp để đầu tư trang thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải và áp
dụng sản xuất sạch hơn.
c. Công cụ hành chánh
- Lập quỹ môi trường nhằm giảm thiểu các vấn đề rủi ro về môi trường.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thông.
- Tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện về môi trường cho các đoàn thể, cá nhân, các
tổ chức chuyên nghành và cho cộng đồng.
2. Các biện pháp khác
-Xây dựng đồng bộ các văn bản quy định, đảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật Bảo
vệ môi trường.

15


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

-Tổ chức đo đạc thường xuyên, phân tích chất thải rắn theo tỷ lệ trọng lượng các
thành phần cơ bản giúp cho các cấp quản lý có cơ sở đề ra những biện pháp tối ưu
quản lý chất thải một cách hiệu quả.
- Huấn luyện đào tạo cán bộ phục vụ công tác quản lý chất thải rắn.
- Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền giáo dục cho người dân về môi trường.

- Trao đổi với các chuyên gia để học tập kinh nghiệm, kiến thức và tiếp thu công
nghệ tiên tiến trên thế giới.

V. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Hiện có rất nhiều phương pháp xử lý chất thải rắn trong đó có 5 phương pháp xử lý
chính:
1. Phương pháp ổn định: CTR bằng công nghệ Hydromex đây là một công
nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ (2/1996), công nghệ này nhằm xử
lý rác thải đô thị kể cả rác độc hại thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật
liệu… Bản chất của cơng nghệ là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hồ và sử dụng áp
lực lớn để nén, ép, định hình các sản phẩm. Rác sau khi được thu gom (rác hỗn
hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần phân loại được
đưa vào cắt, nghiền nhỏ sau đó chuyển tới thiết bị trộn băng tải.
Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các chất phản ứng trung hoà và
khử độc xảy ra trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các
thiết bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành phần polyme được cho thêm
vào.
Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển tới nhà máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới,
công nghệ này an tồn về mặt mơi trường và khơng độc hại. Ưu điểm Cơng nghệ
đơn giản, chi phí khơng lớn Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng Rác sau khi xử lý
16


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

bán thành phẩm Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện

tích đất làm bãi chơn lấp.
2. Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học: Phương pháp sinh học với sự
tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương pháp này thực chất là một cơng
nghệ khép kín. Rác sinh hoạt sau khi thu gom sẽ được băng tải để phân loại. Rác
hữu cơ được tách riêng sau đó được nghiền nhỏ rồi đem ủ. Trong khoảng 10 – 12
ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí. Quá trình phân huỷ
sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong đó có khí metan. Ơ những quy trình
lâu năm khí metan có thể lên tới 60 -65%. Cịn tại q trình lên men hiếu khí rác
hữu cơ sẽ được chuyển hóa thành phân vi sinh.
Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý rác tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi tấn rác thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ thu được
khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m3 khí sinh học. Những sản phẩm này sẽ được
thu hồi và sử dụng trong sản xuất. Có thể nói xử lý bằng cơng nghệ sinh học đã
đem lại hiệu quả kinh tế hết sức thuyết phục nó có rất nhiều ưu điểm vượt trội như:
Tuy so vốn đầu tư ban đầu cao hơn từ 2 – 3 lần bãi chơn lấp nhưng tính tổng thể
lượng thời gian sử dụng thì rẻ hơn các bãi chơn lấp rất nhiều.
Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chơn lấp nên tiết kiệm được 80% đất đai. Sản
xuất được lượng phân bón và lượng nhiệt đáng kể để phục vụ đời sống Qua phân
tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy thành phần rác hữu cơ của thành phố
chúng ta chiếm khoảng 55 – 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp này.
Theo các nhà chun mơn thì tiềm năng rác để chế biến phân vi sinh và khí sinh
học của chúng ta là rất lớn. Với tốc độ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến
năm 2020 lượng rác mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm. Lượng rác này sẽ
cho khoảng 3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ cho khoảng 1.27kWh
điện và 5.600kcal nhiệt trị.
17


NHÓM 4


11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

3. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng
được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định không thể xử lý bằng các biện
pháp khác. đây là quá trình xử dụng nhiệt để chuyển đổi chất thải từ dạng rắn sang
dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nói
cách khác đốt rác là giai đoạn oxy hố nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong
khơng khí trong đó có rác độc hại được chuyển hố thành khí và chất thải rắn
khơng cháy.
Các chất khí được làm sạch hoặc khơng được làm sạch thốt ra ngồi khơng khí,
chất thải rắn cịn lại thì được chôn lấp.
Ưu điểm: Xử lý triệt để các chất độc hại của chất thải đô thị. Thu hồi năng lượng
nhiệt để tận dụng và mục đích quan trọng. Hiệu quả xử lý cao đối loại chất thải hữu
cơ chứa vi trùng lây nhiễm như chất thải ytế cũng như chất thải nguy hại khác.
Nhược điểm: Vốn đầu tư ban đầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý
khác và việc thiết kế lò đốt phức tạp đòi hỏi năng lực kỹ thuật cao. đối với các chất
thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần khơng cháy cao thì việc đốt rác
khơng thuận lợi.
4. Phương pháp chôn lấp: Chôn lấp là phương pháp cổ điển nhất, kinh tế nhất
và có thể chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp
giảm thiểu lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải,
việc thải bỏ phần chất thải cịn lại ra bãi chơn lấp vẫn là một khâu trong chiến lược
quản lý tổng hợp CTR.
Ưu điểm: Phù hợp với vùng có diện tích đất rộng. Xử lý được tất cả các loại CTR
kể cả CTR mà các phương pháp khác không thể xử lý triệt để hoặc khơng xử lý
được. Sau khi đóng cửa BCL có thể sử dụng với mục đích khác nhau như: bãi đỗ
xe, sân chơi, công viên. Vốn đầu tư ban đầu, chi phí hoạt động BCL thấp hơn so
với các phương pháp khác. Thu hồi năng lượng từ khí gas.

18


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Nhược điểm: Tốn rất nhiều diện tích đất, nhất là những nơi tài ngun đất cịn khan
hiếm. Khó khăn trong việc kiểm sốt lượng khí thải và nước rỉ rác. Có nguy cơ gây
ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4, H2S. Cơng tác quan trắc
chất lượng mơi trường vẫn phải tiến hành sau khi đóng cửa.
5. Công nghệ xử lý nhiệt phân rác đô thị: So vơi phương pháp chôn lấp và
phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân với nhiệt độ thấp tỏ ra có nhiều ưu điểm
hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có hàm lượng lưu huỳnh thấp có
thể dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện, quy trình xử lý đơn giản, vì xử lý
trong nhiệt độ thấp (khoảng 500C) nên tránh được các nguy cơ phản ứng sản sinh ra
chất độc hại và hiệu quả xử lý cao.

19


NHÓM 4

11CMT03

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT

THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

I. HIệN TRạNG CHấT THảI RắN TPHCM
1. Khối lượng chất thải rắn: Thành phố Hồ Chí Minh mệnh danh là hịn ngọc viễn
đơng, là Pari của châu Á. Nơi có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng về tất cả
mọi mặt, song song với sự phát triển mạnh mẽ đó thì khối lượng chất thải rắn được
thải ra ngày càng nhiều.
Theo số liệu của sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM mỗi ngày, thành phố thải
ra mỗi ngày khoảng 6.000 – 6.500 tấn, trong đó rác thải sinh hoạt là 4.936 tấn, rác
xây dựng là 1.069 tấn và rác y tế là 5,5 tấn và rác công nghiệp 1.000 tấn ngày trong
đó có khoảng 20% rác có tính chất độc hại. Trong khi đó việc thu gom rác của
thành phố chỉ đạt được khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày, lượng rác có thể tái chế và
tái sinh được chỉ khoảng 700 – 900 tấn/ngày. Lượng rác trong thành phố hàng ngày
được giải quyết nhờ lực lượng quét dọn vệ sinh gồm 7.350 người trong đó có 2.950
người thuộc lực lượng tư nhân. Rác từ các khu phố được chuyển tới 380 điểm hẹn
lấy rác trên địa bàn Thành phố bằng xe đẩy tay, các xe cơ giới đến lấy rác và
chuyển về trạm trung chuyển rồi mới đến khu xử lý rác. Vấn 'đề đau đầu nhất của
các nhà quản lý là làm thế nào để có chỗ xử lý rác hợp vệ sinh mà không ảnh
hưởng đến khu vực dân cư đang sinh sống.
2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn
- Từ các khu dân cư
- Từ các trung tâm thương mại
- Từ các công sở, trường học, cơng trình cơng cộng

20



×