Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Khóa Luận Tốt Nghiệp) Kiểm Lâm Địa Bàn Thực Hiện Nhiệm Vụ Quản Lý Bảo Vệ Rừng Tại Hạt Kiểm Lâm Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

TẠ XUÂN KIÊN

KIỂM LÂM ĐỊA BÀN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QLBVR TẠI
HẠT KIỂM LÂM ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

TẠ XUÂN KIÊN

KIỂM LÂM ĐỊA BÀN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QLBVR TẠI
HẠT KIỂM LÂM ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR - N03

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Công Quân


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân em, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là q trình điều tra trên
thực địa hồn tồn trung thực và khách quan.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

TS. Trần Công Quân

Tạ Xuân Kiên

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian thực tập tại trạm Khe Mo em đã tiếp thu được rất nhiều
kiến thức quý báu từ các anh, các chú để có thể hồn thành đề tài này và vững
bước trên con đường mình đã chọn. Lời đầu tiên em xin gửi lời tới ban giám
hiệu, quý thầy cô đã giảng dạy tại khoa Lâm nghiệp một lời cảm ơn chân
thành nhất vì đã trực tiếp dạy dỗ, dìu dắt và truyền đạt cho em kiến thức nghề
nghiệp trong thời gian học tâp tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy
Trần Công Quân người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý kiến cho em để
em có thể hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Hạt
Kiểm lâm Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho
em những thông tin số liệu cần thiết trong suốt q trình thực tập để em có cơ
sở hoàn thành đề tài này.
Lời cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô, các anh chị cũng như ban lãnh
đạo Hạt Kiểm lâm Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên lời chúc sức khỏe và thành công
trong cuộc sống. Chúc mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Với nhận thức và khả năng còn hạn hẹp bài báo cáo của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô và các bạn giúp đỡ em sửa
chữa, bổ sung những thiếu sót ấy để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Tạ Xuân Kiên


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình khí hậu thuỷ văn của huyện Đồng Hỷ ........................... 21
Bảng 2.2. Thống kê diện tích đất lâm nghiệp của huyện Đồng Hỷ ................ 25
Bảng 4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng theo địa phương ở huyện Đồng Hỷ .... 37

Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ
rừng của hạt Kiểm lâm Đồng Hỷ (2014 – 2016) ............................ 39
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của Hạt kiểm lâm Đồng
Hỷ (2014-2016) ............................................................................... 42
Bảng 4.4. Tổng hợp cơng tác kiểm tra kiểm sốt lâm sản của hạt Kiểm lâm
Đồng Hỷ giai đoạn (2014-2016) ..................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả công tác tuyên truyền vận động nhân dân của hạt Kiểm lâm
Đồng Hỷ (2014 - 2016) ................................................................... 45
Bảng 4.6. Theo dõi diễn biến rừng tại khu vực nghiên cứu............................ 47


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Một vụ cháy rừng xảy ra tại xã Tân Lợi, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên (tháng 2-2014) ................................................................... 43
Hình 4.2. Tang vật tịch thu được đưa về Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ .................. 44
Hình 4.3. Kiểm lâm địa bàn đến từng nhà tuyên truyền cho người dân ......... 46


v

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ, cụm từ đầy đủ

Từ, cụm từ viết tắt

1


BVR

Bảo vệ rừng

2

ĐVHD

Động vật hoang dã

3

ĐVT

Đơn vị tính

4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

GV

Giáo viên

6


HĐND

Hội đồng nhân dân

7

HS

Học sinh

8

KDCB

Kinh doanh chế biến

9

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

10

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

11


PTR

Phát triển rừng

12

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

13

THCS

Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông

15

UBND

Ủy ban nhân dân



vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ v
MỤC LỤC .........................................................................................................vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của cơng việc sinh viên trực tiếp thực hiện ........................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu công việc sinh viên trực tiếp thực hiện ..................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học về Kiểm lâm địa bàn ........................................................ 5
2.2. Những nghiên cứu về quản lý bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam ...... 9
2.2.1. Những kinh nghiệm về quản lý bảo vệ rừng trên thế giới ...................... 9
2.2.2. Tình hình về quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam ..................................... 12
2.2.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Thái Nguyên ..................................... 17
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đồng Hỷ................................................ 19
2.3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ ...................... 23
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.......................... 28
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ............................................................... 28
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.3. Các bước thực hiện nghiên cứu................................................................ 28



vii

3.3.1. Thu thập số liệu, thực hiện nhiệm vụ .................................................... 28
3.3.2. Xử lý số liệu và viết báo cáo ................................................................. 31
Phần 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại hạt Kiểm lâm huyện Đồng
Hỷ (2014-2016) ............................................................................................... 32
4.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Hỷ.............................. 32
4.1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Đồng Hỷ .................................. 36
4.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của người Kiểm lâm địa bàn
trong quá trình thực tập ................................................................................... 38
4.2.1. Kết quả tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp ............................................. 38
4.2.2. Kết quả kiểm tra giám sát xử lý vi phạm pháp luật .............................. 41
4.2.3. Kết quả công tác tuyên truyền vận động nhân dân ............................... 46
4.2.4. Kết quả công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong khu vực .... 47
4.3. Một số bài học kinh nghiệm và giải pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm
lâm địa bàn tại khu vực hạt Kiểm lâm Đồng Hỷ ............................................ 48
4.3.1. Một số bài học kinh nghiệm trong thực hiện công việc của Kiểm lâm
địa bàn ............................................................................................................. 48
4.3.2. Một số giải pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm lâm địa bàn tại khu
vực hạt Kiểm lâm Đồng Hỷ ............................................................................ 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 56


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của cơng việc sinh viên trực tiếp thực hiện
Rừng là lá phổi xanh của nhân loại, rừng có giá trị nhiều mặt cho con
người, nơi sinh sống của nhiều loài động vật hoang dã, trong đó có nhiều lồi
q hiếm. Trong rừng có nhiều loại cây khác nhau. Ðây là nguồn thực phẩm,
nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp và dược phẩm, là nguồn gen có giá
trị trong lai tạo giống mới cho nơng nghiệp và chăn nuôi.
Rừng bảo vệ và cải tạo đất, rừng có tác dụng điều hồ dịng chảy trong
sơng ngịi và dưới đất. Rừng cản khơng cho dịng chảy mặt chảy quá nhanh,
làm cho lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức độ đột ngột và ác liệt của từng trận
lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ nuôi cây và các sinh vật
sống trong đất, vừa chảy rất chậm về nuôi các sông trong thời gian không
mưa. Do đó những vùng có nhiều rừng che phủ sẽ giảm bớt được thiên tai hạn
hán và lũ lụt. Rừng càng nằm gần đầu nguồn sơng, tác dụng điều hồ dòng
chảy càng lớn hơn [19].
Hiện nay, do các nhu cầu ngày càng tăng của mình, con người khơng
thể khơng khai thác rừng. Tuy nhiên, nếu biết khai thác một cách hợp lý và có
kế hoạch trồng rừng thích hợp, chúng ta sẽ vẫn vừa thoả mãn được các nhu
cầu của mình, vừa khơng làm tổn hại đến rừng. Việc khai tác tài ngun thiên
nhiên một cách lãng phí, khơng có kế hoạch, việc xả thải bừa bãi vào môi
trường của con người đã dẫn tới chất lượng môi trường đang bị giảm sút
nghiêm trọng. Sự giảm sút này thể hiện ở việc suy thoái các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, diện tích rừng đang tiếp tục có xu hướng bị suy thối nhanh
chóng trong những năm gần đây mất đa dạng sinh học đang diễn ra một cách
nhanh chóng chưa từng có, tài nguyên nước đang dần bị cạn kiệt kéo theo tình


2


trạng thiếu nước trên thế giới ngày càng lan rộng, nạn khô hạn kéo dài, gây
nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội cho nhiều vùng rộng lớn, trữ lượng chất
đốt hóa thạch đang giảm sút đột ngột trong khi tiêu thụ năng lượng ngày một
gia tăng, các nguồn tài ngun đất, nước, khí hậu đang bị ơ nhiễm trầm
trọng... Và con người đang phải gánh chịu những hậu quả từ việc suy thối
chất lượng mơi trường như việc biến đổi khí hậu dẫn tới nạn hạn hán, lũ lụt,
sóng thần... diễn ra ngày càng thường xuyên. Việc phải có những hành động,
biện pháp cụ thể để bảo vệ bển vững tài nguyên rừng là cần thiết.
Thái Nguyên hiện có trên 186 nghìn ha rừng, trong đó diện tích rừng tự
nhiên trên 76 nghìn ha. Tỷ lệ che phủ rừng đạt gần 53%. Những năm gần đây,
tỉnh đã tập trung thực hiện tốt việc quản lý, bảo vệ diện tích rừng tự nhiên;
đồng thời, đẩy mạnh cơng tác phát triển rừng, đặc biệt là trồng rừng sản xuất
và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng để giúp người dân tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [2].
Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, là một huyện
nằm phía Đơng Bắc của Thành phố Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách
Thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km. Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên
46.177,34 ha, diện tích dất lâm nghiệp là 23.691,00 ha, chiếm 45,86% tổng
diện tích tự nhiên. Huyện có 03 thị trấn, 17 xã. Ở huyện Đồng Hỷ “cuộc
chiến” bảo vệ rừng còn nhiều khó khăn, phức tạp bởi các đối tượng vi phạm
rất tinh vi và manh động. Chúng biết lợi dụng kẽ hở của cơ chế chính sách để
khai thác, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép, cuộc sống của
đồng bào miền núi cịn nghèo khó, dễ bị kẻ xấu lợi dụng là các vụ: Phá rừng
phòng hộ Ngàn Me và rừng Khe Cạn…[2].
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa cơng tác bảo vệ rừng, Ngày
04/10/2007 Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Quyết định số 83/2007/QĐBNN, quy định về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn xã (thay thế Quyết


3


định số 105/2000/QĐ-BNN ngày 17/10/2000), với phương châm "Kiểm lâm
bám dân, bám rừng, bám chính quyền cơ sở”. Để tham mưu giúp chính quyền
cơ sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo
Nghị định số 23/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực Kiểm
lâm địa bàn xã, làm thay đổi căn bản công tác bảo vệ rừng, chuyển hoạt động
kiểm tra, kiểm sốt trong khâu lưu thơng sang tổ chức bảo vệ rừng tận gốc,
giám sát nơi tiêu thụ, chế biến lâm sản, nâng cao năng lực phòng cháy, chữa
cháy rừng, nâng cao nhận thức của nhân dân để tham gia bảo vệ và phát triển
rừng, giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư góp phần làm tăng độ che
phủ của rừng [14].
Kiểm lâm địa bàn có vai trị quan trọng là một phần khơng thể thiếu trong
việc bảo vệ nguồn tài nguyên rừng quý giá. Để bổ trợ cho những kiến thức đã
học tại trường (đặc biệt nghiệp vụ kiểm lâm) và để hiểu rõ hơn công tác quản lý
bảo vệ rừng của kiểm lâm địa bàn nên tôi đã chọn đề tài “Báo cáo công việc của
kiểm lâm địa bàn thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng tại hạt kiểm lâm
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Đề tài hoàn thành là tài liệu tham khảo cho sinh viên đang học hoặc
mới ra trường làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu công việc sinh viên trực tiếp thực hiện
- Tìm hiểu các văn bản Luật và dưới Luật có liên quan đến cơng tác
kiểm lâm địa bàn.
- Đánh giá công tác kiểm lâm địa bàn của Hạt trong những năm qua
(2014-2016).
- Tham gia vào công việc hàng ngày của các kiểm lâm viên địa bàn và
ghi chép lại chi tiết các cơng việc đó vào nhật kí.


4


- Đề xuất một số giải pháp và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm tăng
cường hiệu quả công tác kiểm lâm địa bàn tại khu vực quản lý của Hạt Kiểm
lâm huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Việc nghiên cứu đề tài trước hết là một phương pháp tốt để tự hệ thống
và củng cố lại những kiến thức đã học, đặc biệt những kiến thức về quản lý
bảo vệ và phát triển rừng.
Giúp cho sinh viên bước đầu làm quen, hiểu thêm về kiến thức điều tra
ngồi thực tế khơng những hồn thiện về mặt lý thuyết mà cả về mặt thực
hành, làm quen với công việc của những chiến sĩ Kiểm lâm địa bàn khi thực
hiện nhiệm vụ, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.
Làm tiền đề cho mỗi sinh viên sau khi ra trường có kiến thức vững vàng
để bước vào cuộc sống sau này, đặc biệt khi thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo
vệ và phát triển triển rừng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Sau khi nghiên cứu sẽ đóng góp một phần nhất định trong việc đề xuất
một số bài học kinh nghiệm khi xử lý các tình huống thực thể của người Kiểm
lâm địa bàn ở các cơ sở được phân công nhiệm vụ.
Đề tài giúp sinh viên khi thực tập nắm bắt được công việc cụ thể phải
thực hiện của mỗi chiến sỹ Kiểm lâm địa bàn, phương pháp, cách thức xử lý các
vụ việc xảy ra về quản lý bảo vệ và phát triển rừng, sẽ tạo tiền đề gắn những kiến
thức đã học vào thực tế, củng cố và rút ra những bài học thực tế cho bản thân
người học, cũng như giải quyết các sự việc cụ thể tại địa phương.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học về Kiểm lâm địa bàn
Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt
Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ
(dưới đây gọi chung là Hạt Kiểm lâm) phân công về công tác tại địa bàn xã,
phường, thị trấn có rừng (sau đây gọi chung là Kiểm lâm địa bàn) chịu sự
quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
Trách nhiệm của Kiểm lâm địa bàn cấp xã được quy định rất rõ trong
Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, ký ngày 04 tháng 11 năm 2007, cụ thể như sau [16]:
(1) Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn có
rừng (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, bao gồm:
- Xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển
rừng, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt.
- Đề xuất việc quy hoạch diện tích sản xuất nương rẫy và kiểm tra việc
thực hiện hướng dẫn công tác giao rừng.
- Xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện
khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái
phép, phòng trừ sâu hại rừng.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận về nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật.
(2) Thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ sau:


6

- Báo cáo và đề nghị với Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm về công tác quản lý
rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn.

- Phát hiện những vụ phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán
lâm sản và động vật rừng trái phép báo cáo kịp thời với Hạt trưởng và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ngăn chặn, xử lý kịp thời.
- Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công.
- Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý
lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển
rừng, gây nuôi trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
- Xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
(3) Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
- Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện
quy ước bảo vệ và phát triển rừng.
- Các hoạt động về phát triển rừng và khuyến lâm.
- Các hoạt động khác trong lĩnh vực lâm nghiệp.
(4) Trách nhiệm và quyền hạn quản lý, chỉ đạo hoạt động của Kiểm lâm
địa bàn.
a) Trách nhiệm quản lý và quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
- Chỉ đạo, giám sát hoạt động của Kiểm lâm địa bàn quy định tại của
Quyết định này


7

- Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm địa bàn với Công an
xã, dân quân tự vệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản.

- Tổ chức và tạo điều kiện cho Kiểm lâm địa bàn thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Quyết định 83/QĐ-BNN.
- Bố trí nơi làm việc, sinh hoạt và giải quyết các chi phí cho các hoạt
động của Kiểm lâm địa bàn đối với những công việc do Uỷ ban nhân dân cấp
xã giao.
b) Trách nhiệm quản lý và quyền hạn của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
- Quản lý toàn diện các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn quy định tại
của Quyết định 83/2007/QĐ-BNN.
- Giải quyết các chế độ lương, phụ cấp lương và kinh phí hoạt động cho
Kiểm lâm địa bàn theo quy định của pháp luật [16].
Nhiệm vụ của kiểm lâm địa bàn cấp xã được quy định rất rõ trong Nghị
định 119/2006 của Chính phủ về: Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm, cụ thể
như sau [9].
Điều 13. Nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn cấp xã
1. Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức nhà nước thuộc biên chế của
Hạt kiểm lâm huyện phân công về công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn có
rừng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, đồng thời chịu sự
chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Số lượng cán bộ kiểm lâm ở xã phụ thuộc vào quy mơ diện tích rừng và
tích chất cơng tác bảo vệ rừng.
2. Kiểm lâm địa bàn cấp xã có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định này và có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp; xây dựng các tổ, đội quần


8

chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng; xây
dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; hướng

dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; huy động lực
lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc phòng
cháy, chữa cháy rừng, phòng chống phá rừng trái phép.
b) Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân
công; kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về
nguồn gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng trên địa bàn;
c) Phối hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo
vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng
trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
d) Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực
hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;
đ) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng;
e) Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý các vi phạm
hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo
quy định của pháp luật;
g) Trong hoạt động của mình, kiểm lâm địa bàn xã báo cáo và xin ý
kiến chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã; chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm huyện, cơ
quan chuyên ngành lâm nghiệp và sự kiểm tra của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp theo sự phân
công của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và Uỷ ban nhân dân cấp xã.


9

2.2. Những nghiên cứu về quản lý bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Những kinh nghiệm về quản lý bảo vệ rừng trên thế giới

Theo thống kê của tổ chức FAO (1999), những năm cuối thập kỷ XX,
tỷ lệ mất rừng các nước trên Thế giới và đặc biệt ở Việt Nam đang diễn ra
ngày càng phức tạp. Nếu tính cả thế giới mất đi 56 triệu ha rừng (mỗi năm
mất khoảng 11 triệu ha rừng). Trong khi đó diện tích rừng trồng chỉ bằng 1/10
diện tích rừng bị mất đi, chưa kể đến việc mất đi tính đa dạng sinh học [18].
- Ở Indonesia: Trong ngành lâm nghiệp đang tồn tại hai thực tế. Một
thực tế là những cánh rừng tiếp tục bị tàn phá, những đầm lầy than bùn bị rút
hết nước, rừng bị đốt phá để thay thế bằng những đồn điền cây công nghiệp.
Trong khi đó, vẫn có một thực tế khác là cây cối đang được trồng lại, rừng
được khôi phục với hy vọng giải quyết được vấn đề khí thải trong một tương
lai gần [19]..
Quan điểm nhất quán về chính sách quản lý rừng ở Inđônêxia là dựa
trên nguyên tắc vừa khai thác lợi ích rừng, vừa bảo tồn và phát triển rừng. Vì
vậy các nhà khoa học đã kiến nghị với Chính phủ đưa ra 3 chương trình mang
tính chất quốc gia. Đó là:
+ Chương trình kiểm tra, giám sát, du canh, du cư.
+ Chương trình phát triển làng, bản.
+ Chương trình lâm nghiệp xã hội.
Các nhà khoa học Inđơnêxia cịn đưa ra và thí điểm thành cơng mơ hình
đồng quản lý rừng. Theo mơ hình này, các cơ quan phát triển lâm nghiệp Nhà
nước cùng với người dân và cộng đồng địa phương cùng tham gia quản lý
rừng. Cụ thể các cán bộ quản lý lâm nghiệp Nhà nước tiếp cận hộ gia đình,
cộng đồng địa phương để lựa chọn hệ thống cây trồng, từ đó giúp đỡ nhóm
nơng dân sản xuất rừng. Giúp đỡ nhóm hộ soạn thảo kế hoạch quản lý rừng.
Người nơng dân được khuyến khích trồng rừng trên đất rừng do Nhà nước


10

quản lý, được quyền thu hái sản phẩm phụ. Các chương trình lâm nghiệp xã

hội đã giúp đỡ người dân tổ chức lại thành nhóm, hiệp hội, tạo mối quan hệ
gắn bó giữa các cơng ty Nhà nước với các cộng đồng địa phương [19].
- Ở Philippin: Đã áp dụng chương trình xã hội Lâm nghiệp tổng hợp cá
nhân, tổ chức, cộng đồng địa phương được giao quyền sử dụng đất lâm
nghiệp, người dân sử dụng đất và có kế hoạch trồng rừng.
Các nhà khoa học Philippin đã khẳng định chính sách quản lý lâm
nghiệp đổi mới trong những năm gần đây là yếu tố có tính quyết định đến
phát triển lâm nghiệp, trong đó có chính sách giao, khốn rừng cho hộ nơng
dân từ trước năm 1970. Chính sách lâm nghiệp hướng vào việc bảo vệ cho
những người được hưởng đặc ân có quyền sử dụng lâm sản cho mục đích
thương mại, cịn dân cư có cuộc sống phụ thuộc vào rừng thì bỏ qua. Đứng
trước thực trạng đó, năm 1970 đã có ba chương trình quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng được qui định:
+ Chương trình hộ gia đình tham gia tạo rừng và bảo vệ rừng;
+ Chương trình quản lý rừng đang bị người dân chiếm dụng;
+ Chương trình trồng cây nhân dân;
Để quản lý rừng bền vững, các nhà khoa học đề xuất 3 chương trình:
+ Chương trình lâm nghiệp xã hội
+ Chương trình trồng rừng và bảo vệ rừng quốc gia
+ Chương trình lâm nghiệp cộng đồng.
Từ kinh nghiệm quản lý rừng ở Philippin cho thấy cần kết hợp quản
lý Nhà nước với quản lý cộng đồng và hộ gia đình, tạo mọi điều kiện cho
cộng đồng và hộ gia đình để họ thực hiện chức năng quản lý tốt hơn.
Nhưng nhà nước phải tổ chức đào tạo kiến thức về quản lý, kỹ thuật, đảm
bảo lợi ích hài hịa giữa các chủ thể, hỗ trợ về vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất.


11


- Ở Nêpan: Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể
khu rừng cộng đồng thơng qua sử dụng Panchagal (tổ chức chính quyền cấp
sở) để quản lý rừng. Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999) tại khu bảo
tồn hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư
vùng đệm được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý
tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia
quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ được
đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng (dẫn
từ Oli Krishna Prasad (ed.), 1999).
- Ở Ấn Độ: Khi chính sách Lâm nghiệp được quốc gia thông qua năm
1998, là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người dân sống gần kề với
rừng như chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà…và vai trị của họ trong gìn
giữ và bảo tồn tài nguyên. Và Luật đất đai đã tạo điều kiện gây nên động lực
cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung và quản lý
bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống và tập tục
riêng biệt. Có hai hình thức chủ yếu, điển hình đó là rừng cộng quản (JFM) và
rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM).
- Ở Trung Quốc: Pháp lệnh bảo vệ và phát triển rừng được ban hành
vào đầu năm 1980 đã làm rõ sở hữu đất rừng và rừng. Chủ rừng là cơ quan
Nhà nước, tập thể và tư nhân. Các cơng trình nghiên cứu gần đây đã phân loại
quản lý rừng ra 4 loại hình, đó là:
+ Trang trại, lâm nghiệp làng, bản: Đây là loại hình quản lý rừng chủ
yếu hiện nay. Ở hình thức này người dân đóng góp ngày cơng lao động, tiền
vốn để trồng rừng. Sau khi trồng xong, làng, bản xây dựng các trang trại
vườn, rừng và lựa chọn người có kinh nghiệm trơng coi, quản lý. Khi có thu
nhập, sau khi hồn trả tiền cơng, chi phí sản xuất, thu nhập từ rừng đem phân
phối cho dân theo sự đóng góp của họ.


12


+ Mơ hình tổ hợp: Trong trường hợp một hộ gia đình khơng đủ khả
năng trồng rừng, họ cùng hợp tác lại với nhau với nhiều hình thức, dưới sự
hướng dẫn của Nhà nước. Đất rừng, tiền vốn, lao động, cơng nghệ được đóng
góp theo mơ hình cổ phần. Lợi nhuận sau khi trừ chi phí sản xuất được phân
phối theo cổ phần.
+ Lâm nghiệp hộ gia đình: Đó là những hộ gia đình hợp đồng để trồng
rừng hoặc quản lý rừng thuộc sở hữu tập thể hoặc trồng cây trên đất rừng
phục vụ cho nhu cầu cần thiết của gia đình, thơng thường là cây ăn quả, cây
thuốc, cây lâm sinh ngoài gỗ...
Nghiên cứu về quả lý, bảo vệ rừng ở Trung Quốc, các nhà khoa học đã
rút ra kinh nghiệm như sau:
Để quản lý rừng và phát triển vốn rừng cần phối hợp chặt chẽ với các
chương trình khác như: phát triển nông thôn, bảo vệ nguồn nước dịch vụ sản
xuất và đời sống, chương trình dân số...
Nhà nước cần tăng đầu tư, tín dụng cho phát triển lâm nghiệp và tranh
thủ các nguồn tài trợ quốc tế:
+ Hỗ trợ phát triển kinh tế địa phượng, thông qua các dự án để cải thiện
cuộc sống của người dân để giảm áp lực tới khai thác rừng. Cải tiến hệ thống
quản lý rừng từ Trung ương đến địa phượng. Phát triển lâm nghiệp cộng đồng
là chiến lược quản lý rừng có hiệu quả [20].
2.2.2. Tình hình về quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam
Việt Nam nằm phía đơng nam châu Á, diện tích tự nhiên 33.019km2,
trong đó 3/4 diện tích lãnh thổ trên đất liền là đất lâm nghiệp. Tính đến
31/12/2006 cả nước có 12.530.201ha rừng các loại, độ che phủ của rừng là
37,7%. Việt Nam có biên giới đất liền 3.700km và 3.200km bờ biển, bề ngang
chỗ rộng nhất khoảng 623km, chỗ hẹp nhất khoảng 42km. Rừng và đất lâm
nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân và dân tộc Việt



13

Nam. Rừng và nghề rừng là một bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu của
nền kinh tế Việt Nam.
Trải qua quá trình lịch sử, từ đầu thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX công
tác quản lý bảo vệ rừng đã tưng bước hoàn thiện cả về nội dung và tổ chức.
Trong thời kỳ phong kiến việc quản lý bảo vệ rừng từ chỗ thông qua các sản
phẩm cống nộp đã tiến đến đặt ra các lệ thu thuế cho nhà nước phong kiến.
Thời kỳ Pháp đô hộ, công tác quản lý bảo vệ rừng bắt đầu đựơc đưa
thành các luật pháp và có tổ chức chặt chẽ từ cấp trung ương đến các tỉnh, hạt,
xã. Cách mạng tháng 8/1945 thành công sau ký sắc lệnh sát nhập Nha lâm chính
và bộ canh nơng. Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 20/7/1946 đã ký sắc lệnh số 131
quy định kiểm sát viên kiểm lâm cùng làm nhiệm vụ tư pháp công an lâm nghiệp.
Ngày 21/12/1949 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh quy định bổ xung trương
hạt kiểm lâm chính và trưởng hạt kiểm lâm chính có tư cách uỷ viên có tư
pháp cơng an.
Việt Nam đã trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
chống Mỹ đây là tình trạng và nguyên nhân gây mất rừng nhiều nhất. Tỷ lệ
che phủ của rừng năm 1945 là 43,3%. Năm 1976 là 33,8% , năm 1990 giảm
xuống còn 27,8%. Sự suy giảm về tài nguyên rừng không chỉ làm suy giảm về
trữ lượng gỗ, lâm sản mà còn kéo theo là những suy giảm về tính đa dạng sinh
học, khả năng bảo vệ nguồn đất và nước.
Ngày nay khi đất nước đang trên đà phát triển mạnh trong sự nghiệp
cơng nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước mà chúng ta phải từng
ngày từng giờ đối phó với vấn đề hết sức nghiêm trọng về môi trường, nạn
phá rừng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, sự ô nhiễm môi trường
ngày càng tăng, thiên tai liên tục xảy ra làm thiệt hại rất lớn đến đời sống kinh
tế xã hội.



14

Để đóng góp tích cực vào việc khác phục những hậu qủa nêu trên, vì
lợi ích lâu dài và bền vững của đất nước. Nhiệm vụ trước mắt đặt ra là phải
trồng cây gây rừng nâng độ che phủ rừng và từ năm 1990 đến nay đảng và
Nhà nước ta đã nâng độ che phủ rừng lên đến 33,2%. Đây là một sự đánh dấu
một bước phát triển của lịch sử ngành lâm nghiệp Việt Nam.
Năm 1943, Việt Nam có khoảng 14,3 triệu ha rừng, trải qua hai cuộc
chiến tranh bảo vệ tổ quốc vĩ đại của dân tộc, diện tích rừng đã bị tàn phá
nghiêm trọng, thực tế cho thấy giai đoạn lịch sử như vậy chúng ta đã dồn tồn
lực cho cách mạng giải phóng dân tộc, chưa có điều kiện để quan tâm cơng
tác bảo vệ và phát triển rừng. Hịa bình lập lại đất nước tập trung ưu tiên phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, những thành tựu đạt được là không
thể phủ nhận song chúng ta phải trả giá về mặt môi trường, tài nguyên rừng bị
khai thác kiệt quệ, diện tích rừng giảm nhanh chóng.
Để bảo vệ rừng, sử dụng rừng hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên
rừng, những năm qua, cụ thể hóa những chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chính sách phù hợp với thực tế, được nhân dân tích cực đón
nhận, đáp ứng được hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 12 tháng 8 năm 1991 tại kỳ họp thứ 9,
khóa VIII. Là văn bản luật cơ bản, cơ sở pháp lý để các văn bản khác được
ban hành nhằm thực hiện có hiệu quả cơng tác bảo vệ và phát triển rừng, phát
triển lâm nghiệp. Tiếp đến là các văn bản khác liên quan lần lượt được ban
hành, Nghị định số 39/CP ngày 18 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về hệ
thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm lâm nhằm tăng cường nhiệm
vụ, quyền hạn trong thi hành cơng vụ, ngăn chặn có hiệu quả những hành vi
vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản [5].



15

Ngày 01 tháng 01 năm 1990, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính có
hiệu lực là tiền đề để Chính phủ ban hành Nghị định số 14/CP ngày 05 tháng
12 năm 1992 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
và bảo vệ rừng. Có tác dụng đánh vào thiệt hại kinh tế đối với những đối
tượng vi phạm về các hành vi trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng đồng thời
răn đe kẻ khác [5].
Chỉ thị số: 525/TTg ngày 02 tháng 11 năm 1993 của Thủ tướng
chính phủ về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế – xã hội
miền núi [12].
- Về Lâm nghiệp: Bảo vệ rừng hiện có, khoanh ni, tái sinh và trồng
rừng mới, tạo được những vùng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất,
khôi phục được môi trường sinh thái kể cả bảo vệ thảm thực vật. Có chế độ sử
dụng nguồn tài nguyên rừng hợp lý theo yêu cầu của từng loại rừng [10].
Ngày 15 tháng 10 năm 1993, luật đất đai có hiệu lực, tiếp đó Nghị định
số 02/CP ( nay được thay thế bằng Nghị định 163/NĐ-CP ) ngày 15 tháng 01
năm 1994 của Chính phủ Ban hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp đã tạo điều kiện, giải quyết việc làm, khuyến khích người dân yên tâm
và gắn bó lâu dài vào sản xuất lâm nghiệp. Bên cạnh đó cơng tác trồng rừng
được chú trọng, ngày 29 tháng 7 năm 1998, Quyết định số 661/QĐ-TTg được
ban hành về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng (ngày 07 tháng 7 năm 2007 ban hành Quyết định số
100/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661 ), nhằm
đưa độ che phủ rừng của nước ta năm 2010 lên 43% [1].
Để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng, vận chuyển lâm sản trái phép,
nhiều Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ đã được ban hành, gần đây nhất là Chỉ



16

thị số 12/CT-TTg năm 2003 thực hiện các biện pháp cấp bách để bảo vệ và
phát triển rừng, quản lý lâm sản.
Ngày 01 tháng 4 năm 2005 Luật số: 29/2004/QH11 - Bảo vệ và phát triển
rừng có hiệu lực thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, là tiền đề để
ban hành các văn bản dưới luật tiếp theo Nghị định số 09/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 16 tháng 01 năm 2006 Quy định về phòng cháy chữa cháy rừng
[8]. Nghị định số 119/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 10 năm 2006
về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm [9]. Nghị định số 159/2007/QĐ-CP của
Chính phủ ngày 30 tháng 10 năm 2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ rừng, quản lý rừng và quản lý lâm sản [10].
Thực tế mang lại cho thấy, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước ban hành đã phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả rõ rệt,
tác động tích cực đến người dân. Tuy cịn những tồn tại đó là Bảo vệ phát
triển rừng chưa chú trọng đến chất lượng rừng, chưa phát huy được cây trồng
bản địa; tình trạng chặt phá rừng trái phép, cháy rừng vẫn xảy ra, công tác
kiểm tra, giám sát chủ rừng chưa được thực hiện triệt để; chênh lệch mức
sống giữa miền núi và đồng bằng còn cao, nhân lực hoạt động trong lĩnh vực lâm
nghiệp vừa thiếu, vừa yếu…
Nhưng trong những năm qua công tác bảo vệ rừng, sử dụng và phát
triển rừng đã đạt được những kết quả to lớn. Diện tích rừng tăng hàng năm,
năm 1999 diện tích rừng tồn quốc 10,9 triệu ha, đến tháng 12 năm 2007, diện
tích rừng tồn quốc 12.837.333 ha, trong đó 10.283.965 ha rừng tự nhiên và
2.553.369 ha rừng trồng, độ che phủ đạt 38,2% (Ban hành kèm theo Quyết
định số 2159/QĐ-BNN-KL ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn). Kinh tế – xã hội miền núi được nâng lên rõ rệt,
chính trị ổn định, an ninh quốc phịng được giữ vững.



×