Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu sản xuất chất chống gỉ cho ngành gia công kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 78 trang )


Bộ CÔNG THƯƠNG
Bộ CÔNG THƯƠNGBộ CÔNG THƯƠNG
Bộ CÔNG THƯƠNG


TP ON HểA CHT VIT NAM
Công ty CP Phát triển Phụ gia và Sản phẩm Dầu mỏ
********************

***

********************






BáO CáO TổNG KếT Đề TàI KHCN CấP Bộ

Nghiên cứu sản xuất chất chống gỉ
cho ngành gia công kim loại






Chủ nhiệm đề tài:
KS Nguyễn Anh Tuấn



Cơ quan chủ trì đề tài:





Công ty CP Phát triển Phụ gia
và Sản phẩm Dầu mỏ









Hà nội - 2011


Bộ CÔNG THƯƠNG
Bộ CÔNG THƯƠNGBộ CÔNG THƯƠNG
Bộ CÔNG THƯƠNG


TP ON HểA CHT VIT NAM
Công ty CP Phát triển Phụ gia và Sản phẩm Dầu mỏ
********************


***

********************


BáO CáO TổNG KếT Đề TàI KHCN CấP Bộ

Nghiên cứu sản xuất chất chống gỉ
cho ngành gia công kim loại

Thc hin hp ủng s 95.11.RD/H-KHCN, ngy 21-3-2011
Ký gia b Cụng Thng v Cụng ty CP Phỏt trin Ph gia v Sn phm Du m


Chủ nhiệm đề tài:

KS. Nguyễn Anh Tuấn


Cán bộ tham gia:

1. KS. Trng Ngc c
2. KS. H Minh Huyn
3. KS. Lng Vn Tri
4. KS. Nguyn Cnh Tuyờn
5. Nguyn Ngc Khng
6. Nguyn Vn Hi
7. Phan ỡnh Khoa





Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2011
Tổng giám đốc phê duyệt







Hà nội 11-2011
DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN ðỀ TÀI


Họ và tên Học vị, học hàm Cơ quan

Nguyễn Anh Tuấn

Kỹ sư Hóa học

Công ty APP
Trương Ngọc ðức Kỹ sư Hóa học Công ty APP
Hà Minh Huyền Kỹ sư Hóa học Công ty APP
Lương Văn Tri Kỹ sư Hóa học Công ty APP
Nguyễn Cảnh Tuyên Kỹ sư Hóa học Công ty APP
Nguyễn Ngọc Khương Kỹ sư Cơ khí Công ty TNHH một thành
viên Diesel Sông Công
Nguyễn Văn Hải
Cử nhân Kinh tế Công ty TNHH một thành

viên Diesel Sông Công

Phan ðình Khoa Kỹ sư Cơ khí Công ty TNHH một thành
viên Diesel Sông Công


MỞ ðẦU
Trong thời kỳ ñổi mới trên ñất nước ta có hàng trăm công ty, doanh
nghiệp, liên doanh cơ khí gia công kim loại phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu như Tập ñoàn Vinashin, Công ty cơ khí Trần Hưng ðạo, Công ty
TNHH Nhà Nước một thành viên Diesel Sông Công, Nhà máy Z153 Bộ Quốc
Phòng, Công ty Honda Việt Nam , hàng năm lượng chất chống gỉ ñược sử
dụng là rất lớn.
Chất chống gỉ là sản phẩm rất quan trọng, không thể thiếu trong ngành cơ
khí gia công kim loại. Sau khi gia công, các chi tiết sản phẩm cần ñược phủ
một màng bảo vệ ñể ngăn cách với môi trường xung quanh từ ñó giúp cho sản
phẩm khỏi bị han gỉ gây hỏng hóc sản phẩm.
Tại các nước phát triển chất chống gỉ ñã ñược nghiên cứu, sản xuất từ rất
lâu và không ngừng ñược cải tiến, các hãng này luôn giữ bí mật công nghệ và
thành phần của chúng không ñược công bố cụ thể.
Tại Việt Nam, các sản phẩm chất chống gỉ phục vụ cho ngành cơ khí gia
công kim loại chủ yếu ñược cung cấp bởi các hãng nước ngoài với giá thành
cao, thời gian cung ứng chậm.
Công ty APP là một doanh nghiệp ñi lên từ viện nghiên cứu, có bề dày
kinh nghiệm trong nghiên cứu, sản xuất và triển khai thương mại hóa các sản
phẩm dầu mỡ bôi trơn. Việc nghiên cứu sản xuất chất chống gỉ sử dụng cho
ngành gia công kim loại thay thế cho sản phẩm của các hãng nước ngoài sẽ
ñáp ứng nhu cầu trong nước, chủ ñộng cung ứng sản phẩm là nhu cầu cấp
thiết. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết ñó, Công ty APP phối hợp cùng Công ty
TNHH một thành viên Diesel Sông Công ñề xuất và ñược Bộ Công Thương

phê duyệt thực hiện ñề tài " Nghiên cứu sản xuất chất chống gỉ cho ngành
gia công kim loại” ñể tạo ra sản phẩm mới ñáp ứng ñược yêu cầu ñạt ra.
Mục tiêu của ñề tài là:
- Sản xuất ñược chất chống gỉ cho ngành gia công kim loại thay thế cho
sản phẩm của các hãng nước ngoài, cụ thể là thay thế ñược dầu Rust Proof
Oil của hãng Caltex (Mỹ).
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm
- Hạ giá thành sản phẩm
- Thương mại hóa sản phẩm

MỤC LỤC


Trang


DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN ðỀ TÀI
MỞ ðẦU
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ


Chương I.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………… …………… ………
1

I.1.
ĂN MÒN VÀ HÓA CHẤT CHỐNG ĂN MÒN


2

I.1.1. Khái niệm chung về ăn mòn

2

I.1.2.

Các dạng ăn mòn …………………………………………. 3

I.1.3.

Ăn mòn vật liệu kim loại và phương pháp bảo vệ ………. 4

I.1.3.1.

Kim loại ñen………………………… ……… ………… 4

I.1.3.2.

Kim loại màu ………….………………… …………… 7

I.1.3.3.

Xử lí môi trường ñể bảo vệ kim loại …………… ……… 9

I.1.3.4.

Sử dụng chất ức chế bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn……. 10


I.2.
CHẤT CHỐNG GỈ CHO NGÀNH GIA CÔNG KIM LOẠI
11

I.2.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước ….… 11

I.2.2.

Các hóa chất sử dụng

13

I.2.3.

Công nghệ sản xuất chất chống gỉ

23

I.2.3.1.

Quy trình công nghệ sản xuất chất chống gỉ 23

I.2.3.2.

Thành phần của chất chống gỉ 25

I.3.

KẾT LUẬN TRÊN CƠ SỞ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
29

Chương II.
THỰC NGHIỆM
30

II.1.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30

II.2.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

30

II.3.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ THỬ NGHIỆM
SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
31

II.3.1. Các phương pháp phân tích 31

II.3.2. Phương pháp thử nghiệm hiện trường

32

II.4.
NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT SỬ DỤNG
TRONG NGHIÊN CỨU


33

II.4.1.

Dung môi 33

II.4.2.

Dầu gốc ……………….…………………………………. 33

II.4.3.

Phụ gia ………………………… ….…………………… 35

Chương III
KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
39

III.1. ðiều tra tình trạng sử dụng chất chống gỉ tại Việt Nam

39

III.2. Phân tích, ñánh giá dầu chống gỉ
Rust Proof Oil của Caltex
40

III.3. ðiều chỉnh thông số kỹ thuật của dầu cần nghiên cứu …… 41

III.4. Nghiên cứu, lựa chọn dung môi, dầu gốc dùng làm

nguyên liệu ñể pha chế chất chống gỉ APP RP-01 ………. 42

III.5. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia ñể pha chế
chất chống gỉ APP RP-01 43

III.5.1.
Nghiên cứu lựa chọn phụ gia chống oxy hóa

43

III.5.2. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia chống gỉ

47

III.5.3. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia bám dính

48

III.5.4 Nghiên cứu lựa chọn phụ gia khử hoạt tính kim loại…… 50

III.5.6. Kết luận trên cơ sở các kết quả nghiên cứu
lựa chọn phụ gia ………………………………………… 52

III.6. Nghiên cứu pha chế chất chống gỉ APP RP-01…… ……. 52

III.6.1. Xác ñịnh thành phần phụ gia ………… ………………… 52

III.6.2. Xác ñịnh thành phần hỗn hợp dung môi, dầu gốc …… … 54

III.6.3.


Xây dựng ñơn pha chế chất chống gỉ APP RP-01

55

III.6.4.

Quy trình công nghệ pha chế sản xuất chất chống gỉ 56

III.7. Thử nghiệm hiện trường

59

III.7.1.

Mục ñích thử nghiệm

59

III.7.2.

Nội dung thử nghiệm

60

III.7.3.

Kết quả thử nghiệm

61


III.8.

Xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm 63

III.9. Khả năng thương mại hóa 64


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
65


DANH MỤC PHỤ LỤC ………… …………………… ……


CÁC TỪ VIẾT TẮT


ASTM

Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ (viết tắt của tiếng Anh American
Society for Testing and Materials)
IP Tiêu chuẩn do Viện Dầu mỏ Anh ban hành (viết tắt của tiếng
Anh Institute of Petroleum)
AP Alkyl phenol
DPA Diphenylamin
DEA Diethanolamin
MEA Monoethanolamin
TEA Triethanolamin
SAP Trị số xà phòng

TAN Trị số axít tổng
TETA Tetramintriethylen
TEPA Pentamintetraethylen
TXP Trixylyl photphat
TCP Tricresyl photphat



DANH MỤC BẢNG BIỂU


Trang


Bảng I.1. Các hóa chất sử dụng cho chất chống gỉ phổ biến
và ứng dụng …………………………………… ………
14

Bảng II.1. Các phương pháp chuẩn theo ASTM sử dụng
trong ñề tài 31

Bảng II.2. ðặc tính kỹ thuật của các loại dung môi ñược chọn
ñể khảo sát 34

Bảng II.3. ðặc tính kỹ thuật của các loại dầu gốc ñược chọn
ñể khảo sát………………………….……………………
35

Bảng II.4. ðặc tính kỹ thuật của phụ gia chống oxy hóa………


36

Bảng II.5. ðặc tính kỹ thuật của phụ gia khử hoạt tính kim loại 36

Bảng II.6. ðặc tính kỹ thuật của phụ gia bám dính 37

Bảng II.7. ðặc tính kỹ thuật của phụ gia chống gỉ 38

Bảng III.1. Dầu chống gỉ ñang ñược sử dụng tại các cơ sở gia công
kim loại trong nước 39

Bảng III.2. Chỉ tiêu kỹ thuật của dầu chống gỉ Rust Proof Oil 40

Bảng III.3. ðiều chỉnh thông số kỹ thuật của
chất chống gỉ APP RP-01……………………………… 41

Bảng III.4. Kết quả khảo sát mất mát do bay hơi
của phụ gia chống oxy hóa 44

Bảng III.5. Khảo sát hiệu quả của phụ gia chống oxi hóa ………… 45

Bảng III.6. Khảo sát nồng ñộ sử dụng của các phụ gia chống gỉ 48

Bảng III.7. Khảo sát mất mát trọng lượng
của các phụ gia bám dính

49

Bảng III.8. Mất mát do bay hơi của phụ gia khử hoạt tính kim loại 50


Bảng III.9. Ăn mòn tấm ñồng của phụ gia khử hoạt tính kim loại …. 51



Bảng III.10. ðộ bền chống oxy hóa của phụ gia
khử hoạt tính kim loại…………………………………… 51

Bảng III.11. Kết quả nghiên cứu lựa chọn phụ gia ñể
sản xuất chất chống gỉ APP RP-01……………… …… 52

Bảng III.12. Thành phần phụ gia ñóng gói APP A901…………. 53

Bảng III.13. ðặc tính kỹ thuật của phụ gia ñóng gói APP A901 54

Bảng III.14. Kết quả khảo sát hỗn hợp dung môi,
dầu gốc ñể pha chế chất chống gỉ APP RP-01…………
55

Bảng III.15. ðơn pha chế chất chống gỉ APP RP-01…………… … 55

Bảng III.16. Kết quả phân tích chống gỉ APP RP-01…….………… 56

Bảng III.17. Chỉ tiêu kỹ thuật của chất (dầu) chống gỉ
ñể thử nghiệm hiện trường…….………….…………… 59

Bảng III.18. Lựa chọn các chi tiết thử nghiệm…………… ………… 60

Bảng III.19. Kết quả các chi tiết máy thử nghiệm ñể tiếp xúc
trực tiếp với không khí và ñể trong nhà xưởng….……… 61


Bảng III.20. Kết quả các chi tiết máy thử nghiệm cất trong
hòm gỗ và ñể trong nhà xưởng………………………… 62

Bảng III.21. Kết quả các chi tiết máy thử nghiệm ñược
bao gói trong giấy tẩm………………………………… 62

Bảng III.22. Tiêu chuẩn cơ sở chất chống gỉ APP RP-01
công bố tại Công ty APP…………………………………

63


DANH MỤC HÌNH VẼ


Trang

Hình I.1. Cấu trúc của borat ……………………………………
20

Hình I.2. Cấu trúc của Amine borat ……………………………
20

Hình I.3. Cấu trúc ester Phosphate ……………………………

21

Hình I.4. Cấu trúc vòng Nitơ phổ biến ……………………………
22


Hình III.1. Ảnh hưởng của loại và nồng ñộ phụ gia ñến khả năng
chống oxy hóa của dầu …………………………………

46

Hình III.2.

Mất mát trọng lượng của các phụ gia bám dính

49

Hình III.3.

ðộ ổn ñịnh nhiệt và mất mát do bay hơi
của phụ gia khử hoạt tính kim loại ………………………

50

Hình III.4.

Ảnh hưởng của loại và nồng ñộ
phụ gia khử hoạt tính kim loại …………………………. 51

Hình III.5.

Thành phần phụ gia ñóng gói APP A901 ………………. 53

Hình III.6.

Sơ ñồ quy trình công nghệ sản xuất

chất chống gỉ APP RP-01………………………………
58


TÓM TẮT ðỀ TÀI


Nhiệm vụ ñặt ra của ñề tài "Nghiên cứu sản xuất chất chống gỉ cho ngành
gia công kim loại" là :
- Sản xuất ñược loại dầu chống gỉ cao cấp ñạt chất lượng ñể sử dụng cho ngành
gia công kim loại thay thế sản phẩm cùng loại của các hãng nước ngoài.
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm
- Hạ giá thành sản phẩm
- Thương mại hóa sản phẩm
ðể ñạt ñược mục tiêu ñề ra, ñề tài ñã tiến hành khảo sát tình hình sử dụng
chất chống gỉ tại Việt Nam, khảo sát ñánh giá ñặc tính kỹ thuật của một số chất
chống gỉ hiện ñang cung cấp tại Việt Nam, từ ñó xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
ðề tài ñã khảo sát toàn diện các dung môi, dầu gốc, phụ gia hiện có phổ biến
trên thị trường Việt Nam và thế giới, từ ñó lựa chọn ñược các loại dung môi, dầu
gốc, phụ gia phù hợp ñể sản xuất sản phẩm của ñề tài
ðề tài ñã xây dựng ñược quy trình sản xuất sản phẩm trên dây truyền sẵn có
tại Công ty APP phù hợp với ñiều kiện Việt Nam.
Sản phẩm của ñề tài ñã ñược kiểm tra, thử nghiệm tại Công ty TNHH một
thành viên Diesel Sông Công ñạt kết quả rất tốt.
ðã xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm dùng làm cơ sở ñể cung cấp sản
phẩm ra thị trường.
Sản phẩm của ñề tài có giá rẻ (khoảng 50.000 - 55.000 ñồng), rẻ hơn nhiều so
với các hãng nước ngoài (70.000 ñồng). Hiện nay sản phẩm của ñề tài ñã ñược ñặt
hàng và tương lai sẽ mở rộng ra nhiều sản phẩm dựa trên cơ sở của ñề tài.
Như vậy ñề tài ñã ñạt ñược các kết quả ñăng ký với Bộ Công Thương.


Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



1
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Gỉ là một thuật ngữ chung ñể chỉ sự ăn mòn của sắt và hợp kim của nó do
tác dụng hoá học và ñiện hóa với môi trường xung quanh. Trong phần này
chúng tôi trình bày tổng quất hơn về hiện tượng gỉ, ñó là sự ăn mòn kim loại.
Ăn mòn là một hiện tượng rất phổ biến của kim loại. Vấn ñề ăn mòn xuất
hiện trong tất cả khía cạnh của công nghệ, nó gây ra những hậu quả nghiêm
trọng như làm hư hại các thiết bị, giảm hiệu suất của máy móc, gây ô nhiễm
các sản phẩm, thực phẩm,… Thậm chí ăn mòn còn gây ra những tai họa rất
lớn cho các lò phản ứng hạt nhân, máy bay, tên lửa, các thiết bị tự ñộng.
Không chỉ có vậy, ăn mòn còn là trở ngại trong việc tung ra những sản phẩm
mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao và trong các lĩnh vực cơ khí do chúng
thường xảy ra một cách không thể lường trước ñược. Trong nhiều trường hợp,
ăn mòn có thể trở thành yếu tố ngăn cản sự thành công của các công nghệ mới
nhiều hứa hẹn. Có thể nói ăn mòn gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn cả về
trực tiếp lẫn gián tiếp. Người ta ñã tính ñược rằng giá tiền chi phí cho lĩnh vực
ăn mòn chiếm khoảng 4% tổng thu nhập quốc dân ñối với những nước có nền
công nghiệp phát triển, chi phí này tính cho các khoản sau:
- Những mất mát trực tiếp: Tiền chi phí cho việc thay thế các vật liệu ñã bị
ăn mòn và những thiết bị xuống cấp do ăn mòn gây ra.
- Những tổn thất gián tiếp: Chi phí cho việc sửa chữa số lượng sản phẩm
giảm chất lượng trong quá trình sản xuất hoặc bị mất mát do hiện tượng
ăn mòn kim loại gây ra.
- Chi phí cho các biện pháp ñể phòng ngừa: Chi phí cho các biện pháp ñể

bảo vệ chống hiện tượng ăn mòn kim loại.
Thông thường, chi phí trực tiếp ít hơn rất nhiều so với chi phí gián tiếp.


Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



2
I.1. ĂN MÒN VÀ HÓA CHẤT CHỐNG ĂN MÒN
I.1.1. Khái niệm chung về ăn mòn
Ăn mòn thường bắt ñầu xảy ra trên bề mặt rồi phát triển sâu vào bên trong
kèm theo sự biến ñổi thành phần và tính chất lý hóa của kim loại hoặc hợp
kim.
Ăn mòn kim loại là phản ứng oxi hoá khử không thuận nghịch ñược xảy
ra giữa kim loại và chất oxi hoá có trong môi trường xâm thực.
Căn cứ vào môi trường và cơ chế của sự ăn mòn kim loại, người ta phân
thành hai dạng chính: ăn mòn hóa học và ăn mòn ñiện hóa.
a, Ăn mòn hóa học
Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa – khử, trong ñó kim loại phản ứng
trực tiếp với các chất oxi hóa trong môi trường (các electron của kim loại
ñược chuyển trực tiếp ñến các chất trong môi trường) và không xuất hiện
dòng ñiện. Tuy nhiên ăn mòn hóa học có tốc ñộ ăn mòn chậm và không phải
là quá trình phá huỷ kim loại chủ yếu.
Sự ăn mòn hóa học thường xảy ra ở những thiết bị của lò ñốt, các chi tiết
của ñộng cơ ñốt trong hoặc các thiết bị tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt ñộ cao.
Nhiệt ñộ càng cao, thì tốc ñộ ăn mòn càng nhanh.
b, Ăn mòn ñiện hóa
Ăn mòn ñiện hóa là sự phá hủy kim loại do kim loại (không nguyên chất)
tiếp xúc với dung dịch chất ñiện li tạo nên dòng ñiện.

Do xuất hiện pin ñiện nên tốc ñộ ăn mòn ñiện hoá nhanh hơn rất nhiều so
với tốc ñộ ăn mòn hoá học. Ví dụ: Phần vỏ tàu biển chìm trong nước, ống dẫn
kim loại ñặt trong lòng ñất, kim loại tiếp xúc với không khí ẩm… Vì vậy, ăn
mòn ñiện hoá là loại ăn mòn kim loại phổ biến và nghiêm trọng nhất.
Các ñiều kiện (cần và ñủ) ñể phát sinh ăn mòn ñiện hoá:
- Kim loại bị ăn mòn phải không nguyên chất.
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



3
- Các ñiện cực phải tiếp xúc với nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây
dẫn).
- Các ñiện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch ñiện li.
Bản chất của ăn mòn ñiện hoá: Là quá trình oxi hóa khử xảy ra trên bề
mặt các ñiện cực.
I.1.2. Các dạng ăn mòn
Có thể nói rằng hoạt ñộng ăn mòn phá huỷ kim loại do môi trường gây ra
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Thành phần hóa học, vi cấu trúc của kim loại
- Thành phần hóa học của môi trường
- Các thông số vật lý - nhiệt ñộ; sự ñối lưu; sự phát xạ v.v
- Những tác ñộng cơ học - sự va ñập; ma sát; ứng lực v.v
ðộ bền chống ăn mòn của kim loại không hoàn toàn phụ thuộc vào tính
chất vốn có của kim loại mà chủ yếu phụ thuộc vào tính chất của mặt giới hạn
kim loại - môi trường và tất nhiên là phụ thuộc vào thành phần hoá học, trạng
thái cấu trúc cũng như tính chất ñiện hoá của mặt giới hạn pha. Vậy sự ăn mòn
kim loại diễn ra rất phức tạp và ña dạng. Sau ñây là một số dạng ăn mòn ñiển
hình thường gặp ñược phân loại dựa vào trạng thái bề mặt kim loại bị phá huỷ.
a) Ăn mòn ñồng ñều (uniform corrosion): là sự mất ñi một lượng ít hoặc

nhiều vật liệu kim loại ñược phân bố một cách ñồng ñều trên mọi phần của bề
mặt kim loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn (ăn mòn kim loại do môi trường
axit)
b) Ăn mòn Ganvani (galvanic corrosion): (pin ăn mòn) còn ñược gọi là ăn
mòn lưỡng kim loại, nó xảy ra là do sự hình thành pin ñiện từ hai kim loại và
không ngừng làm giảm ñộ bền kim loại.
c) Ăn mòn hang hốc (crevice corrosion): là do sự hoạt ñộng của pin ñiện
gồm hai ñiện cực ñược tạo ra tại hai vị trí trên kim loại tiếp nhận oxi với mức
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



4
ñộ khác nhau. Tại các khe kim loại hoặc các chỗ kim loại bị che khuất do gấp
khúc, tiếp nhận oxi trong khí quyển với lượng thấp hơn thì nó ñóng vai trò là
anot, tại ñó kim loại bị hoà tan.
d) Ăn mòn ñiểm (pitting corrosion): Dạng ăn mòn này thường xảy ra trên bề
mặt kim loại ñược bảo vệ bằng một lớp màng mỏng (Al
2
O
3
/Al) tiếp xúc với
dung dịch chất ñiện li có mặt một số anion và chủ yếu là anion clo (Cl
-
).
Anion tác dụng lên màng mỏng tạo ra các lỗ nhỏ có kích thước cỡ vài chục
micromet và làm mất tính bảo vệ của màng dẫn ñến sự phá huỷ kim loại.
e) Ăn mòn ven tinh thể (intergranular corrosion): là sự phá huỷ kim loại có
tính chọn lọc tại chỗ nối các hạt tinh thể, và là một pha ñược kết tinh lại do xử
lý nhiệt tạo ra.

f) Ăn mòn chọn lọc (selective corrosion): là sự oxi hoá một thành phần của
hợp kim và thường tạo ra một cấu trúc kim loại xốp.
g) Ăn mòn mài mòn (erosion corrosion): là sự ăn mòn kim loại gây ra do tác
ñộng cơ học vào bề mặt kim loại. Ví dụ sự ăn mòn xảy ra tại chỗ kim loại có
dòng chất lỏng chảy qua rất nhanh.
h) Ăn mòn ứng lực (stress corrosion cracking): sự rạn nứt kim loại do tác
ñộng ñồng thời của sự cưỡng bức cơ học và xảy ra phản ứng ñiện hoá khi kim
loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn. Ví dụ sự rạn nứt của máy bay, sự rạn nứt
của các nồi phản ứng hoá học làm việc ở áp suất cao v.v
I.1.3. Ăn mòn vật liệu kim loại và phương pháp bảo vệ
Trong phần này sẽ lần lượt giới thiệu một số kim loại, hợp kim thông
dụng về hai phương diện: tính chất ăn mòn của vật liệu và biện pháp nâng cao
ñộ bền chống ăn mòn của nó.
I.1.3.1. Kim loại ñen
Thép cacbon thấp
Thép cacbon thấp là hợp kim của sắt chứa một lượng cacbon từ 0,05 ÷
1%. Thép cacbon thấp ñược dùng rộng rãi trong ngành xây dựng vì giá thành
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



5
thấp, dễ tạo hình. Thép này không bền, chống ăn mòn kém trong môi trường
không khí, trong ñất cũng như trong nước tự nhiên và nó thường phải ñược
bảo vệ.
Trong không khí khô thép này không bị ăn mòn vì có lớp màng mỏng
chặt sít oxit bảo vệ, nhưng ở nhiệt ñộ cao nó bị ăn mòn.
Trong không khí ẩm ở nhiệt ñộ thường, vì trên bề mặt thép có màng nước
nên xảy ra phản ứng ăn mòn theo cơ chế ñiện hoá.
Theo thời gian gỉ sắt phát triển thành các lớp xốp và làm giảm tốc ñộ ăn

mòn thép. Nếu trong không khí có tạp chất, ví dụ Cl

ở vùng ven biển, sự hấp
thụ Cl

của các lớp gỉ làm thay ñổi hình thái lớp gỉ, ñôi khi làm tăng tốc ñộ ăn
mòn thép.
Sự có mặt của SO
2
trong khí quyển có thể bị hấp thụ bởi các lớp gỉ và dẫn
ñến sự axit hoá các lớp gỉ, làm tăng sự khử oxi và tăng ñộ dẫn ñiện của dung
dịch thúc ñẩy quá trình ăn mòn thép.
Trong môi trường nước gần trung tính (nước máy, nước biển, nước ao hồ)
tốc ñộ ăn mòn kim loại thường diễn ra rất chậm, nhưng khi tăng nhiệt ñộ tốc
ñộ ăn mòn tăng lên
Trong môi trường axit thép bị ăn mòn ñáng kể nếu không ñược bảo vệ.
ðối với môi trường axit yếu, lượng ion H
+
thấp, tốc ñộ ăn mòn ñược quyết
ñịnh bởi giai ñoạn khuếch tán ion H
+
ñến bề mặt kim loại.
Trong môi trường ñất nồng ñộ oxi thấp vì vậy sự ăn mòn thép ñược gây ra
là do hoạt ñộng của vi khuẩn khử ion sulfat ñể tạo ra H
2
S và xảy ra phản ứng:
Fe + H
2
S → FeS + H
2


Thép hợp kim thấp
Thép hợp kim thấp gồm sắt và một lượng nhỏ khoảng dưới 2% các
nguyên tố hợp kim Cu, Ni, Cr, P hoặc tổ hợp chúng lại sẽ tạo ra vật liệu có ñộ
bền chống ăn mòn cao ñối với môi trường ăn mòn khí quyển.
Trên bề mặt của thép hợp kim thấp tạo ra lớp oxit Fe
3
O
4
có cấu trúc chặt
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



6
sít ngăn cản sự tác ñộng của môi trường làm giảm quá trình gỉ hoá tiếp theo.
Lớp bảo vệ này bền trong môi trường khí quyển nông thôn cũng như khu công
nghiệp hoặc khi thay ñổi thời tiết nắng mưa.
Ăn mòn gang
Hàm lượng cacbon trong gang lớn hơn 2%.
Gang xám chứa 2 ÷ 4% C và 1 ÷ 3% Si. ðộ bền chống ăn mòn của nó
trong nước cao hơn thép mềm, nếu thêm 3% Ni ñộ bền cơ học tăng lên, ñộ bền
chống ăn mòn ñược cải thiện.
Trong gang trắng lượng cacbon tồn tại ở dạng Fe
3
C, nó cứng và giòn, khi
bị ăn mòn Fe
3
C ñể lại các lỗ chứa graphit và thường gọi là ăn mòn graphit
hóa.

Thép không gỉ
Thép chứa một hàm lượng lớn các nguyên tố Cr, Ni, Si (thép hợp kim
cao) có ñộ bền chống ăn mòn cao vì các nguyên tố trên dễ dàng tạo ra các
màng thụ ñộng. Hợp kim có thành phần Cr > 12% dễ dàng bị thụ ñộng trong
dung dịch nước do sự khử oxi.
- Thép không gỉ ferit
Loại thép này hàm lượng cacbon thấp, có 16 ÷ 30% Cr, ñôi khi có Mo và
các nguyên tố khác. Crom là nguyên tố ổn ñịnh trạng thái ferit và giữ ñược
cấu trúc mạng lập phương tâm.
Thép không gỉ ferit là loại sắt từ. Sự kết tủa của cacbua crom làm giảm ñộ
bền chống ăn mòn ở nhiệt ñộ cao, nó có khuynh hướng phát triển hạt gây khó
khăn cho việc hàn. Thép này ñược dùng trong công nghiệp hoá chất, thực
phẩm và công nghiệp ô tô.
- Thép không gỉ Mactensit
Thép này chứa hàm lượng Cr khoảng 13% ÷ 17% và nhiều cacbon hơn
thép ferit. Nhiều thép Mactensit có lượng Cr thấp hơn 11% (thực ra không
phải là thép không gỉ). Loại thép Mactensit 11,5 ÷ 13,5% Cr có thể bền cứng,
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



7
nó là loại sắt từ khó hàn, khả năng chống ăn mòn cao.
Thép này ñược sử dụng làm trục bơm, pittông, van của hệ thống thuỷ lực,
các chi tiết của tuốc-bin hơi.
- Thép không gỉ Ostenit
Khi thêm Ni vào thép không gỉ Cr sẽ mở rộng vùng Ostenit và cải thiện
cơ tính của thép. Loại này có thành phần: 16 ÷ 25% Cr và 8 ÷ 20% Ni, C <
0,08%; nếu có mặt Mo thì khả năng thụ ñộng của thép tăng lên.
Loại hợp kim này ñược sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất,

dược phẩm, thực phẩm, chế tạo các dụng cụ nhà bếp.
I.1.3.2. Kim loại màu
ðồng và hợp kim ñồng
ðồng và hợp kim ñồng là loại vật liệu dẫn nhiệt và dẫn ñiện tốt, có ñộ bền
cơ học và bền chống ăn mòn cao
Trong môi trường axit không chứa oxi, ñồng không bị ăn mòn ñể giải
phóng hiñro. Sự ăn mòn ñồng chỉ xảy ra trong môi trường có chứa oxi hay là
chứa các cặp oxi hóa khử có ñiện thế E
0
Red
> E
0
Cu2+
/
Cu

= 0,34V. Nếu có mặt
các ion hoặc hợp chất Cl

, NH
3
, CN

, khi ñó thế cân bằng của ñồng E
0
Cu2+
/
Cu



chuyển về phía âm hơn, cho nên nó bị ăn mòn tạo thành các hợp chất phức.
Trong nước thiên nhiên, nước biển là trung tính hoặc hơi kiềm tốc ñộ ăn
mòn ñồng xảy ra rất chậm, một lượng nhỏ ion ñồng ñủ giết chết các vi sinh,
hầu hà, tảo bám trên nền kim loại ñồng.
Sự kìm hãm quá trình ăn mòn ñồng trong các môi trường trên là vì kim
loại ñồng bị che phủ bởi oxit Cu
2
O. Tốc ñộ ăn mòn ñồng khoảng 25 ÷ 50
µm/năm trong môi trường nước biển tĩnh. Khi có dòng chảy vì màng Cu
2
O bị
phá vỡ tại các mép nên tốc ñộ ăn mòn tăng lên.
ðồng bền trong không khí. Các mái nhà bằng ñồng có ñộ bền chống ăn
mòn cao, tuổi thọ hàng thế kỉ.
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



8
- Các hợp kim của ñồng
Khi thêm các nguyên tố hợp kim như Sn, Zn, Al, Ni, Be vào ñồng thì tính
chất cơ học của ñồng tăng lên một cách ñáng kể.
Cu-Zn và Cu-Sn thuộc loại hợp kim có ñộ bền cơ học và ñộ bền chống ăn
mòn rất cao (nhà kiến trúc bằng kim loại cổ nhất xấp xỉ 4000 năm).
ðồng thau Cu-Zn (30% Zn) ñược sử dụng rộng rãi trong việc chế tạo các
thiết bị trao ñổi nhiệt và ngưng tụ cho các thiết bị nhỏ: ô tô, tủ lạnh… Nếu
thêm vào hợp kim một lượng nhỏ As (0,02 ÷ 0,06% As) sẽ nâng cao ñộ bền
chống ăn mòn vật liệu và loại trừ ñược hiện tượng ăn mòn chọn lọc kẽm. Có
thể dùng vật liệu Cu-Zn 30% hoặc Cu-Zn29Sn1 (có thể có As) làm thiết bị
ngưng tụ hoặc thiết bị lạnh công nghiệp với nước có mặt ion Cl


.
Niken và hợp kim niken
Trong môi trường axit không có tính oxi hoá: dung dịch HCl loãng, dung
dịch H
2
SO
4
loãng… niken bị hoà tan chậm hơn sắt. Màng thụ ñộng của Ni
kém bền so với màng oxit Crom.
Trong nước biển tĩnh niken dễ bị ăn mòn ñiểm. Niken rất bền trong môi
trường kiềm ñặc, trong NaOH nóng chảy.
- Hợp kim Ni-Cu: (70%Ni - hợp kim Monel) bền trong nước biển. Hợp kim
này không dùng trong môi trường oxi hoá mạnh.
- Hợp kim Ni-Cr: 80% Ni, 20%Cr - Nimonic; Ni76Cr16Fe7 - Inconel là
những hợp kim dễ dàng bị thụ ñộng và ñược dùng thay thế thép không gỉ
trong ñiều kiện không ñáp ứng yêu cầu chống ăn mòn.
- Hợp kim Ni-Mo: Hợp kim Ni60Mo20Fe20 (Hastelloy A) và
Ni65Mo30Fe5 (Hastelloy B) bền trong môi trường HCl, H
2
SO
4
60% ở mọi
nhiệt ñộ. Hợp kim Ni59Mo17Cr14Fe6W5 (Hastelloy C) bền trong môi trường
oxi hóa.


Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP




9
Nhôm và hợp kim nhôm
- Nhôm nguyên chất
Ở 25
0
C thế ñiện cực tiêu chuẩn của nhôm E
0
Al3+
/
Al

= -1,66V rất âm nên
không bền nhiệt ñộng học. Trong không khí nhôm ñược bảo vệ nhờ màng oxit
Al
2
O
3
có ñộ dày khoảng 5 ÷ 20nm, vì thế nhôm bền trong không khí ngay cả
khi có SO
2
, cũng như trong nước.
Trong dung dịch có pH > 4, ion Al
3+
kết hợp với OH

tạo ra Al(OH)
3
khó
tan và sau ñó chuyển thành

Al
2
O
3
.nH
2
O. Khi tăng pH của môi trường Al có
thể bị ăn mòn vì oxit nhôm và hiñroxit nhôm là lưỡng tính. Sự ăn mòn nhôm
trong môi trường kiềm kèm theo sự giải phóng hydro.
- Hợp kim nhôm
ða số hợp kim nhôm có tính bền cơ học cao và ñược sử dụng rất rộng rãi
trong kiến trúc, xây dựng và các ngành công nghệ cao sản xuất ô tô, máy bay,
các dụng cụ nhà bếp.
Trừ các nguyên tố Zn, Be, Mg, khi nhôm tiếp xúc với các nguyên tố ñều
tạo thành pin Ganvanic, khi ñó Al bị hoà tan. ðộ bền chống ăn mòn của hợp
kim nhôm thay ñổi trong một phạm vi rộng tuỳ thuộc vào thành phần hợp kim.
Hợp kim Al-Cu ñiển hình là Dura có thành phần: Cu4Mg0,6Mn0,6SiFe0,7.
I.1.3.3. Xử lí môi trường ñể bảo vệ kim loại
- Trong môi trường khí quyển, làm giảm ñộ ẩm là một biện pháp hạn chế
sự ăn mòn có hiệu quả. Nếu ñộ ẩm dưới 50% thì tốc ñộ ăn mòn rất nhỏ. Có thể
sử dụng các chất hút ẩm silicagel ñể làm khô không khí. Trong không gian
bao kín (bao gói) các cấu kiện có thể dùng các chất ức chế bay hơi ñể hạn chế
tốc ñộ ăn mòn kim loại.
- Làm nóng không khí trong không gian chứa các cấu kiện cũng là một
biện pháp giảm ñộ ẩm.
- Trong dung dịch chất ñiện li, sự ñiều chỉnh pH về môi trường trung tính,
loại trừ oxy… ñể hạn chế sự ăn mòn kim loại
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP




10
I.1.3.4. Sử dụng chất ức chế bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn
Chất ức chế là những hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ mà khi thêm một lượng
rất nhỏ vào môi trường ăn mòn có tác dụng kìm hãm tốc ñộ ăn mòn kim loại.
Khi sử dụng chất ức chế cần phải lưu ý một ñiều kiện sau:
- Chất ức chế không gây ñộc hại cho con người và ô nhiễm môi trường;
- Giá thành thấp.
Ngày nay có rất nhiều hợp chất có tác dụng kìm hãm tốc ñộ ăn mòn song
có thể tạm phân chia thành hai loại:
- Chất ức chế gây thụ ñộng;
- Chất ức chế hấp phụ.
a, Chất ức chế gây thụ ñộng
Chất ức chế gây thụ ñộng làm giảm tốc ñộ ăn mòn kim loại do môi trường
ăn mòn gây ra.
Nếu chất ức chế có nồng ñộ chưa ñủ ñể kìm hãm tốc ñộ ăn mòn kim loại
thì kim loại vẫn bị ăn mòn. Ở trạng thái thụ ñộng, trên mặt kim loại thép tồn
tại lớp oxit. Nếu nồng ñộ chất ức chế bị giảm và lớp oxit không có tác dụng
bảo vệ thì kim loại dễ bị ăn mòn.
b, Chất ức chế hấp phụ không gây thụ ñộng
ða số các hợp chất hữu cơ có chứa N và S ñều có tác dụng ức chế nâng
cao ñộ bền chống ăn mòn kim loại trong môi trường ăn mòn.
Cấu trúc phân tử của các chất ức chế hữu cơ thường gồm hai phần:
- Phần không phân cực có kích thước lớn do liên kết của các nguyên tử C
và H kị nước.
- Phần phân cực gồm các nhóm chức: SH– (mercapto), –NH
2
(amin), OH–
(hiñroxyl), –COOH (cacboxyl)… ưa nước.
Các nhóm phân cực này ñính lên bề mặt kim loại ở dạng hấp phụ vật lí

Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



11
(ñôi khi là hấp phụ hoá học) còn phần không phân cực nằm trên bề mặt che
phủ các tâm hoạt ñộng của kim loại. Vì vậy có tác dụng làm ức chế quá trình
ăn mòn kim loại. Các chất ức chế càng có hiệu quả nếu khả năng hấp phụ của
chúng lên bề mặt càng lớn và càng bền chặt.
I.2. CHẤT CHỐNG GỈ KIM LOẠI
I.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước
a, Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tại các các nước công nghiệp phát triển ñã ứng dụng nhiều công nghệ
tiên tiến trong việc bảo vệ kim loại như: Công nghệ khí khô, công nghệ hút
ẩm hoàn lưu, công nghệ bơm khí trơ vào hòm, hộp hoặc thùng bảo quản; công
nghệ mạ, nhúng kim loại hoặc vật liệu cao phân tử; công nghệ bảo vệ bằng a-
nốt hy sinh và bảo vệ bằng dòng ngoài
Tùy mục ñích và yêu cầu của chi tiết cần bảo quản người ta sử dụng các
phương pháp khác nhau, nhưng phát triển chất chống gỉ sử dụng cho ngành
gia công kim loại ñược nghiên cứu, sản xuất từ rất lâu và không ngừng ñược
cải tiến, các hãng này chỉ giới thiệu khái quát công dụng của chúng.
Tùy theo yêu cầu và mức ñộ của ñối tượng cần bảo vệ mà người ta sử
dụng các phương pháp khác nhau như:
Bảo vệ màng cứng: Phủ lên bề mặt ñối tượng cần bảo vệ một màng cứng
thường là mạ, sơn, tráng men
Bảo vệ màng mềm: Phủ lên bề mặt ñối tượng cần bảo vệ một màng mềm
thường là chất bảo quản dạng mềm như mỡ, sáp ; chất bảo quản dạng lỏng
như dầu bảo quản, dầu nhũ bảo quản Ngoài ra chất chống gỉ ñược sử dụng
rất rộng rãi trong các ngành như cơ khí chế tạo máy; công nghiệp năng lượng -
các nhà máy nhiệt ñiện; nhà máy ñiện nguyên tử; công nghiệp quốc phòng -

chế tạo vũ khí; công nghiệp hàng không - chế tạo máy bay; giao thông vận tải
- chế tạo các phương tiện giao thông: tàu biển, ô tô, tàu hoả, cầu cống v.v ;
công nghiệp xây dựng: xây dựng nhà, ñặc biệt nhà cao tầng tại các khu ven
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



12
biển, các cầu cảng; và công nghiệp dầu khí - các thiết bị khai thác và chế biến
dầu khí v.v
Tại Việt Nam, các hãng nước ngoài ñã cung cấp các sản phẩm chất chống
gỉ này như Osyris HLS-4 của Total; Rustilo DWX-30 của Castrol; Rust Proof
Oil của Caltex; Shell Rustkote của Shell; Tectyl Rust của KoreaHoughton;
Rustban của Exxon
b. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
ðất nước ta có ñặc thù khí hậu nhiệt ñới, ñộ ẩm cao, bờ biển dài nên các
kim loại bị tác ñộng rất lớn của môi trường gây ra ăn mòn rất nhanh vì vậy
nhu cầu về vật liệu chống ăn mòn trong ñó có chất chống gỉ trở nên bức thiết.
Việc nghiên cứu công nghệ và vật liệu bảo quản kim loại có nhiều hướng
và chủng loại khác nhau. Hiện nay nước ta có nhiều cơ sở nghiên cứu khoa
học nghiên cứu vật liệu bảo quản kim loại như các trường ñại học (Ví dụ
Trường ñại học Bách khoa Hà Nội, Trường ñại học Mỏ ðịa chất, Trường ñại
học Xây dựng… ), các viện khoa học như Viện Hóa học, Viện Dầu khí,…
Các ñơn vị của quân ñội như Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Trung
tâm Nhiệt ñới Việt-Nga, Viện Nghiên cứu kỹ thuật của các quân chủng:
Phòng không-Không quân, Hải quân, Viện Kỹ thuật cơ giới quân sự (Tổng
cục Kỹ thuật), Viện Công nghệ (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng) Các
ñơn vị này ñã nghiên cứu thành công một số công nghệ và vật liệu bảo quản
tiên tiến, ñưa vào ứng dụng như: Dầu bảo quản BQ-17, mỡ bảo quản MNI,
STEOL-M và các loại vật liệu bảo quản sơn keo Một số công nghệ bảo quản

do các nhà khoa học quân ñội nghiên cứu ứng dụng ñã phát huy hiệu quả cao.
Công nghệ bảo quản bằng khí khô hoàn lưu sử dụng ñể bảo quản nhiều chủng
loại vũ khí như tên lửa, máy bay, xe tăng, ñạn, mìn Nhiều chủng loại tên lửa,
xe tăng sau hơn 10 năm bảo quản tại môi trường có ñộ ẩm ñược duy trì tự
ñộng từ 40% ñến 60% ñã không bị xuống cấp, tuy nhiên sản phẩm chất chống
gỉ cho ngành gia công kim loại thì chưa ñơn vị nào nghiên cứu.
Cùng với xu hướng phát triển ñất nước thì ngành gia công kim loại ñang
Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



13
phát triển mạnh mẽ. Theo thống kê chưa ñầy ñủ thì nước ta có trên 1.500 cơ
sở sản suất, cơ khí gia công các chi tiết kim loại, vì vậy việc bảo quản các chi
tiết sản phẩm khỏi bị gỉ là vấn ñề rất quan trọng. Lượng dầu chống gỉ dùng
trên thị trường Việt Nam ước tính khoảng 1.000 tấn/năm.
Tại Việt Nam có khoảng trên 30 cơ sở pha chế dầu nhờn nhưng chưa có
cơ sở nào nghiên cứu, sản xuất và xây dựng tiêu chuẩn chất chống gỉ cho
ngành gia công kim loại, các sản phẩm chất chống gỉ ñược cung cấp chủ yếu
từ các hãng nước ngoài.
Yêu cầu kỹ thuật của chất chống gỉ sản xuất tại các hãng chủ yếu phụ
thuộc vào ñơn ñặt hàng hoặc do các nhà chế tạo tại ñó quy ñịnh.
Công nghệ pha chế chất chống gỉ và các sản phẩn luôn ñược các hãng giữ
bí mật, nên không dễ mua ñược của các hãng sản xuất nếu không có quan hệ
chiến lược, hợp tác truyền thống.
Nắm bắt tình hình và thực trạng trên, Công ty APP ñã phối hợp với các
ñơn vị trong ngành cơ khí, lắp giáp, gia công kim loại thực hiện nghiên cứu
sản xuất chất chống gỉ mang nhãn hiệu Việt Nam ñảm bảo chất lượng tốt, giá
thành rẻ. Việc làm này rất có ý nghĩa kinh tế và xã hội.
I.2.2. Các hóa chất sử dụng

Hóa chất sử dụng trong chất chống gỉ cho ngành gia công kim loại ñược
chia thành nhiều loại tùy thuộc vào công nghệ, thời gian sử dụng, thành phần
hóa học và ứng dụng sử dụng cuối cùng của vật liệu. Các hóa chất ñược sử
dụng phổ biến hiện nay bao gồm: cacboxylat, các loại dầu oxy hóa, sulfonat,
amin, amin cacboxylat, borat, borat amin, photphat, photphat amin, imidazol,
imidazolin, thiazol, triazol, và benzotriazol,… và tùy thuộc vào ứng dụng khác
nhau của nhóm sản phẩm và ñược mô tả trong bảng I.1.



Báo cáo tổng kết ñề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ – Công ty APP



14
Bảng I.1. Các hóa chất sử dụng cho chất chống gỉ phổ biến và ứng dụng
Khoản mục
Dạng dầu hòa
tan trong nước
Dạng tan
trong dầu






Lớp phủ màng dầu




Cacboxylat
Sulfonat
Alkyl amin
Borat
Cacboxylat
Sulfonat
Phosphat
Alkyl amin
Borat
Imidazolin
Thiazol
Benzotriazol
Triazol
Lớp phủ màng mềm Dầu oxy hóa
Sulfonat
Dầu oxy hóa
Sulfonate
Chất chống gỉ tạo ra lớp phủ màng dầu và lớp phủ màng mềm ñược ñược
sử dụng bằng cách pha chất chống gỉ trong dầu hoặc dung môi (naphtha),
nhưng chúng cũng có thể là dạng chất nhũ hóa khi dung môi hoặc nước bay
hơi tạo thành một màng chất chống gỉ. ðặc biệt, một số chất chống gỉ yêu cầu
thời gian bảo vệ lâu dài do tiếp xúc với khí hậu khắc nghiệt ngoài trời, một số
khác chỉ nhằm mục ñích bảo vệ ngắn hạn trước khi ñược ñưa ñến xưởng sản
xuất hoặc sơn. Chúng ñược chia thành các loại như sau:
Chất chống gỉ tạo ra lớp phủ dầu: ðây là lớp phủ tạm thời của chất
chống gỉ ở dạng lỏng, ñược sử dụng ñể ngăn chặn gỉ trong quá trình vận
chuyển hoặc bảo vệ tạm thời trong nhà (tháng) hoặc lưu trữ (tuần) ngoài trời.
Chất chống gỉ có thể ñược sử dụng cho nguyên liệu hoặc các chi tiết ñã gia
công hoàn chỉnh.

Chất chống gỉ tạo ra lớp phủ mềm. ðây là lớp phủ dạng mềm tạm thời,
thường ñược làm bằng sáp, petrolatum, Sulfonat, dầu oxy hóa, mỡ… Lớp
phủ này ñược sử dụng cho các loại như cầu, xe ô tô, hoặc xe tải… ñược lưu
trữ từ vài tháng ñến nhiều năm.

×