Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất mangiferin ở quy mô công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.67 KB, 31 trang )

Cty CP Y d−îc phÈm Vimedimex






BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN

Hoµn thiÖn quy tr×nh c«ng nghÖ chiÕt xuÊt
Mangiferin ë quy m« c«ng nghiÖp


CNDA: Hå ThÞ Nh− Liªn











8864

TP.HCM - 2010





1

CÔNG TY CP Y DƯỢC PHẨM
VIMEDIMEX
__________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 29 tháng 12 năm 2010

BÁO CÁO TỔNG HỢP
Dự án:” Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất Mangiferin ở quy
mô công nghiệp”
Thuộc chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
giai đoạn 2006-2010 .
Tên chương trình: Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng, mã số: KC.10/06-10.
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1. SỰ HÌNH THÀNH DỰ ÁN:
Dự án được triển khai trên cơ sở nghiên cứ
u sản xuất thử nghiệm
nâng cao kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(R&D) cấp Bộ ( Bộ Y tế) đã được Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Bộ
đánh giá nghiệm thu năm 2003. Tên đề tài: “ Hoàn thiện quy trình công
nghệ chiết xuất Mangiferin kỹ thuật đạt hàm lượng 80 % ± 5 ở quy mô
công nghiệp để xuất khẩu và làm nguyên liệu sản xuất thuốc” .
-Từ sáng chế: Bằ
ng độc quyền sáng chế số 135 ngày 03/05/1991. Tên
sáng chế: “Phương pháp thu nhận Mangiferin “.

-Kết quả khoa học công nghệ từ nước ngoài: Hợp đồng hỗ trợ chuyển
giao công nghệ số: 384/2005/HĐ-DV.
1.2. MỤC TIÊU, TÍNH CẤP THIẾT VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu của DA:

2
- Hoàn thiện được quy trình chiết xuất Mangiferin ở quy mô công
nghiệp đạt hiệu suất cao.
- Nâng cấp tiêu chuẩn nguyên liệu sản xuất và Mangiferin tương
đương tiêu chuẩn Dược điển VN IV, phù hợp với tiêu chuẩn DĐ CHLB
Nga;
- Có được phương pháp chiết xuất thân thiện với môi trường.
1.2.2. Tính cấp thiết của DA:
Thời gian gần đây các bệnh từ nguyên nhân virus gây ra ở người lớn
và trẻ em thường xuyên xuất hiện, bệ
nh dời leo, mụn giộp, thủy đậu (trái
rạ) cũng đang gia tăng. Thuốc trị các bệnh này hiện nay trên thế giới chủ
yếu từ một hoạt chất chính là acyclovir, hầu hết phải nhập khẩu. Một dạng
hoạt chất được chiết xuất trong nước từ thảo dược là Mangiferin được bào
chế dưới dạng pomade để tra mắt, gel, dùng ngòai và dạng viên nang để
uống đã phát huy đượ
c tác dụng của nó trong việc điều trị các bệnh này.
Trước tình hình đó , sau khi thực hiện một số đề tài, dự án nhỏ nhằm hoàn
thiện quy trình chiết xuất Mangiferin kỹ thuật, VIMEDIMEX tiến hành lập
dự án “ Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất Mangiferin ở quy mô
công nghiệp”
Mangiferin là hợp chất thiên nhiên thuộc dẫn xuất xanthone, nhóm
flavonoit, có công thức hóa học chung: C
19
H

18
O
11.
Công thức cấu tạo:

Các nhà khoa học Nga phối hợp với các chuyên gia Việt Nam đã
nghiên cứu sâu sắc tác dụng của Mangiferin trong việc điều trị các bệnh do

3
virus gây ra: Zona, Herpes, thủy đậu, mụn nấm, mụn giộp, dời leo… Ngoài
ra Mangiferin còn có tác dụng làm tăng kháng thể tế bào và bạch huyết,
tăng cường tổng hợp interferon trong các tế bào máu và tăng sức đề kháng
cho cơ thể.
Từ nguyên liệu này có thể nghiên cứu sản xuất ra nhiều dạng chế
phẩm để trị các nhóm bệnh khác nhau do cùng nguyên nhân là virus gây ra,
vì vậy nhu cầu cung cấp nguyên liệu Mangiferin cho sản xuất ngày càng
cao, đặt ra câu hỏi phải nâng cao hiệu qu
ả chiết xuất loại nguyên liệu này ở
qui mô công nghiệp.
Trong thực tế sản xuất ở quy mô tầm trung bình mấy năm vừa qua
tại Công ty Dược Khánh Hòa, hợp tác với công ty Vimedimex và một số
tài liệu cho thấy hiệu suất chiết Mangiferin từ lá xoài (Mangifera sp) thấp
và không ổn định. Các số liệu được thống kê từ phòng thí nghiệm có
khoảng cách khá xa so với kết quả thu được trong sản xuất công nghiệp.
Nông thôn nước ta ngày nay luôn quan tâm
đến việc cải tạo giống cây
trồng. Các vườn xoài tơ với giống mới ngày càng lấn dần các giống xoài
truyền thống với những cây lâu năm, tán sum xuê, vì vậy nguồn nguyên
liệu trong thời gian gần đây có nhiều thay đổi, đòi hỏi nhà chiết xuất phải
cập nhật thông tin về nguyên liệu, liên quan đến sản lượng, trữ lượng và

chất lượng nguyên liệu dùng để chiết xuất ra hoạt ch
ất Mangiferin.
Trong giai đoạn nước ta gia nhập tổ chức kinh tế thế giới-WTO các
sản phẩm của ta sẽ đối diện với cuộc cạnh tranh cao trên thị trường, đòi hỏi
sản phẩm bán ra phải đạt chất lượng cao, gía thành hạ để tăng sức cạnh
tranh trên thương trường. Việc cải tiến qui trình kỹ thuật, tăng hiệu xuất
chiết, đồng thời nâng cao chất l
ượng sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên liệu
đầu vào và tăng hiệu quả kinh tế là rất cần thiết, đồng thời việc sản xuất
phải chủ động mới đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất trong
nước và xuất khẩu.

4
Giải pháp nâng cao hiệu suất chiết và chất lượng sản phẩm bằng ứng
dụng công nghệ sinh học bổ sung men vi sinh vào quá trình chiết suất
Mangiferin với dung môi nước nóng (bằng độc quyền sáng chế số 135
ngày 03/05/1991 và các bằng sáng chế khác không có công đọan này) là
hòan tòan thiên nhiên, không sử dụng hóa chất, không gây ô nhiễm môi
trường, rất ưu việt.
Giải pháp xử lý môi trường bằng các chất hoàn toàn từ thiên nhiên
hiện nay đang được ưu tiên chọn lựa và đượ
c nhiều nước trên thế giới quan
tâm. Trong phạm vi dự án này chúng tôi không sử dụng hóa chất từ đầu
đến cuối quy trình: Nguyên liệu đầu vào, dung môi, phụ gia trong quá trình
sản xuất và xử lý nước thải, bã thải ra sau chiết xuất.
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Dự án sản xuất thử nghiệm này đi sâu và mở rộng phần công nghệ tác
động làm tăng hiệu quả chiết xuất và xử lý môi trường.
- Dùng vi sinh vật đã đượ
c tuyển chọn và cô lập , nuôi, nhân giống và

cho tác động vào quá trình chiết xuất để tăng hiệu suất chiết và hàm lượng
hoạt chất trong sản phẩm. Giải pháp này không dùng hóa chất. Từ sản xuất
bằng phương pháp này ta thu được sản phẩm an toàn, không để lại vết tích
của các thành phần hóa chất, phù hợp với xu thế hiện nay trên thế giới. Nó
đáp ứng với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế gi
ới (WHO): Thực hành sản
xuất thuốc tốt-GMP.
- Công nghệ này sẽ đáp ứng được lộ trình do Bộ Y tế Việt Nam đề ra:
Từ 1/1/2011 Việt Nam phải thực hành sản xuất thuốc Đông dược tốt.
- Đây là công nghệ được ứng dụng lần đầu tiên tại Việt Nam, hỗ trợ
trong việc chiết xuất Mangiferin ở quy mô công nghiệp. Tài liệu trên thế
giới chưa có ai công b
ố về công nghệ này đối với việc sản xuất ra sản phẩm
tương tự. Một số công bố bằng sáng chế từ Mỹ và Nga đều sử dụng dung

5
môi hữu cơ, đắt tiền lại có nguy cơ làm tổn hại đến môi trường, sức khỏe
của những người xung quanh khu vực và trực tiếp sản xuất.
- Trong quá trình nâng cấp dây chuyền lên quy mô công nghiệp và
thêm yếu tố men vi sinh chủ động trong công đoạn lắng tủa Mangiferin sẽ
phát sinh những khác biệt đáng kể so với quy mô nhỏ trước nay nên đòi hỏi
phải kiểm soát , nâng cấp và hiệu chỉnh các thông số
kỹ thuật của quy trình
ở các công đoạn sản xuất cho phù hợp.
1.2.4. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu:
1.2.4.1. Địa điểm nghiên cứu, SXTN:
- Quy trình chiết xuất, nuôi cấy VSV, nâng cấp TB và xử lý nước thải
ra từ XSX được thực hiện tại Xưởng sản xuất Dược liệu thuộc Công
ty CP Y Dược phẩm VIMEDIMEX.
- Địa chỉ: Ấp An Phú, xã An Tịnh, huyện Trảng bàng, tỉnh Tây Ninh.

Đây là huyện giáp ranh với TP. HCM nên đường đi từ TP. HCM lên
đây không xa lắm, chỉ 50 km, thuận tiện cho việc vận chuyển nhiên,
nguyên vật liệu và các cán bộ khoa học kỹ thuật tiện đến đây để hỗ
trợ cho Xưởng khi cần thiết.
- Nhà xưởng có diện tích 1.000 m2, nằm trên khuôn viên 3.000 m2,
rộng rãi thoáng mát , được lắp đặt hệ thống PCCC, chống sét an toàn
và được bố trí thiết bị phù hợp cho SX TN. Phía sau Xưởng có
mương thoát nướ
c công cộng. Nước thải ra từ Xưởng chiết xuất sau
khi xử lý xong, đạt loại B, TCVN được thải ra theo mương này.
- Lò sấy và quy trình chế biến nguyên liệu lá xoài được thực hiện tại
tỉnh Khánh Hòa, ngay vùng nguyên liệu dồi dào. Diện tích của nhà
kho đi cùng lò sấy đủ rộng để chứa lượng nguyên liệu sấy xong,
đóng bao và chờ vận chuyển đến Xưởng chiết xuất. Lò sấy được đặt
ngay trên mộ
t diện tích vườn xoài rộng lớn và có năng suất lá cao.

6
Hàng năm riêng khu vườn này có thể thu được vài chục tấn lá xoài
khô.
1.2.4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Bố trí việc SX thử và thí nghiệm trực tiếp tại XSX.
- Quan sát thực tế tại địa điểm thử nghiệm, thu thập số liệu, thống
kê, phân tích dữ liệu và đưa ra đề xuất, kết luận.
- Bố trí hệ thống xử lý nước thải : Tiếp thu việc chuyển giao giống c

vetiver và kỹ thuật từ Trường Đại học Nông Lâm (ĐHNL) TP. HCM
, bố trí hệ thống xử lý tại XSX.
- Thu thập số liệu về nguồn nguyên liệu tại các địa phương thông qua
các cán bộ làm việc tại địa phương và khảo sát thực địa.


- Chiết tính các thông số kỹ thuật của thiết bị dựa trên sự tương ứng
của thiết bị hiện hữu với phần mới lắp đặt, bổ sung, nâng cấp. Các
chủng loại nguyên liệu dùng cho sản xuất thiết bị của Xưởng sản
xuất được chọn phù hợp với yêu cầu phục vụ ngành Dược, đáp ứng
Xưởng sản xuất
đạt tiêu chuẩn GMP WHO.
- Lò sấy lá xoài: Tham khảo các thiết bị trong và ngoài nước có công
năng tương tự, chiết tính công suất TB phù hợp với yêu cầu của XSX
và lắp đặt chương trình điều khiển đúng với chế độ sấy nguyên liệu
sản xuất thuốc. Với thiết bị này nguyên liệu lá xoài đảm bảo giữ
được hoạt chất của nó không bị phân hủy, đáp ứng được độ
khô dòn
để có thể xay nhuyễn phục vụ việc chiết xuất và tồn kho không bị hư
trong thời gian trên 01 năm.
- Tham khảo thêm tài liệu nước ngoài thông qua mạng internet, sách,
báo để bổ sung cho lý thuyết trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

7
Hoặc trao đổi học hỏi thêm kiến thức từ các thầy cô giáo và các nhà
khoa học trong và ngoài nước.
1.2.5. Năng lực, trang thiết bị và tác động môi trường của việc triển
khai DA:
1.2.5.1. Năng lực triển khai thực hiện và hòan thiện công nghệ theo mục
tiêu của DA:
Đơn vị chủ trì có đội ngũ cán bộ, cộng tác viên và đơn vị phối hợp đủ năng
lực để thực hiện DA. Xem bảng dưới
đây:
Bảng 1.1. DANH SÁCH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CỦA ĐƠN VỊ
CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ CỘNG TÁC VIÊN

TT HỌ và tên Tổ chức công tác
Nộu dung công việc
tham gia
1 Ts. Hồ Thị Như Liên VIMEDIMEX Quy trình công nghệ
2 Ths. Lưu Thị Phiến VIMEDIMEX Thư ký
3 Ths. Phạm Ngọc
Bình
Cộng tác viên NC xử lý bã thải làm
phân bón
4 Ths. Dương Thành
Lam
Đại học Nông
Lâm TP. HCM
Xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học
5 Ths. Lê Tân Hồng Cộng tác viên Nuôi cấy VSV
6 Ds. Hứa Hữu Phước
VIMEDIMEX Quy trình công nghệ
7 Ks. Nguyễn Thanh
Phong
Cộng tác viên Cơ giới hóa 02 công
đoạn của dây chuyền
chiết xuất
8 Ds. Nguyễn Thị Kim
Phụng
Cộng tác viên Kỹ thuật trồng cỏ để
xử lý nước thải ra

8
XSX


1.2.5.2. Trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện DA:

- Dây chuyền chiết xuất Mangiferin hiện hữu chưa nâng cấp của XSX.
- Toàn bộ thiết bị phụ trợ tại XSX bao gồm: Thiết bị xay nguyên liệu,
TB làm ẩm, trộn bột nguyên liệu, hệ thống bình chiết, hệ thống lọc,
ly tâm, bình lắng, rửa, thu sản phẩm, sấy, xay sản phẩm, đóng bao
gói và kho bảo quả
n sản phẩm.
- Nền Xưởng được lát gạch men đảm bảo vệ sinh theo yêu cầu của
Xưởng sản xuất nguyên liệu làm thuốc.
- Phòng nuôi cấy VSV trang bị cửa kiếng bao quanh cùng các dụng cụ
và thiết bị cần thiết cho phòng tại XSX: Nồi hấp tiệt trùng, phòng
nuôi cấy VSV, dụng cụ nuôi cấy, buồng cấy, đèn tiệt trùng bằng tia
cực tím, hộp petry…
- Phòng nuôi cấy VSV của VIMEDIMEX tạ
i Đà Lạt hỗ trợ tốt cho
DA. Nơi đây có điều kiện khí hậu mát và trong lành, phù hợp cho
việc bố trí thí nghiệm cho việc nuôi cấy và giữ giống VSV. Đây
cũng là một đơn vị trực thuộc Công ty VIMEDIMEX.


1.2.5.3. Nguyên vật liệu cung ứng cho SXTN:
- Nguyên liệu chính cho chiết xuất: Lá xoài. Có 03 vùng nguyên liệu
luôn cung ứng đầy đủ cho SX. Đó là miền Trung , Đông Nam bộ và
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vùng miền Trung cho sản lượng lá
cao nhất và chất lượng lá đảm bảo. Mặt khác nơi đây có mùa khô và
mùa mưa ngược lại với các mùa thuộc vùng Nam bộ nên đảm bảo

9

cho việc cung ứng nguyên liệu cho sản xuất quanh năm. Vườn xoài
ở vùng Nam bộ thông thường các cây nhỏ hơn, sản lượng lá thấp
hơn, nhưng về chất lượng đảm bảo tương đương với lá của giống
xoài miền Trung.
- Nhiên liệu : Than đá được sản xuất dồi dào trong nước.
- Môi trường để nuôi cấy VSV: Bao gồm các nguyên vật liệu phổ biến
và được cung cấp kị
p thời khi cần thiết như: agar, pepton, muối ăn
tinh luyện, glucose, thịt…
- Dung môi : Nước luôn có sẵn. XSX có trang bị hệ thống lọc nước
cung ứng cho việc chiết xuất.
1.2.5.4. Tác động môi trường trong việc thực hiện DA:
DA được thực hiện theo phương pháp thân thiện với môi trường:
- Về dung môi: Sử dụng bằng nước, hoàn toàn không có hóa chất.
- Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học- cỏ
vetiver. Trong giai
đoạn lắp đặt cũng như vận hành đều không sử dụng hóa chất.
- Nguyên liệu cho sản xuất: Dược thảo – lá xoài.
- Bã thải ra dùng để làm phân, không thải ra làm ô nhiễm môi trường.
Bột lá xoài sau khi chiết ra được gom vào kho chuyên chứa bã, để
hoai sau một tháng có độ mùn rất cao, trên 30% . Bã này dùng để
bón rau và các cây trồng rất tốt.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA DA:
- DA đã chọn giải pháp ứng dụ
ng công nghệ sinh học vào việc nâng
cao trình độ công nghệ trong sản xuất, nó tác động làm tăng chất lượng,
hiệu suất chiết ra sản phẩm và chủ động trong sản xuất.

10

- Công nghệ này không đắt tiền, ứng dụng được ngay sau khi thử
nghiệm đạt kết quả. Trang bị cho khâu tạo vi sinh không đòi hỏi đầu tư lớn.
Việc đào tạo nhân viên thao tác không phức tạp.
- DA đã giúp nâng công suất và cơ giới hóa một bước các thiết bị chiết
xuất Mangiferin như : Nạp liệu, xả bã, nâng công suất của mỗi ca chiết xuất
từ 900 kg nguyên liệu lên 1.200 kg, tương đươ
ng 33,33 % . Đồng bộ với
việc nâng công suất của hệ thống bình chiết xuất là hệ thống xay nguyên
liệu cũng được nâng công suất với thiết bị bằng inox đảm bảo tiêu chuẩn
dùng trong ngành Y tế.
- Kết quả của DA đem đến việc thu nhận Mangiferin kỹ thuật có hàm
lượng cao hơn, giúp cho việc tinh chế thành Mangiferin dược dụng đảm
bảo độ sạch hơn và hiệu suất thu s
ản phẩm tinh chế được cao hơn.



11
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÃ THỰC HIỆN
Xem sơ đồ công nghệ :
Sơ đồ 2.1. Công nghệ chiết xuất trước khi hoàn thiện
Sơ đồ 2.2. Công nghệ chiết xuất sau khi hoàn thiện
2.1. PHÂN TÍCH NHỮNG VẤN ĐỀ MÀ DA CẦN GIẢI QUYẾT VỀ
CÔNG NGHỆ
- Từ bằng sáng chế số 135 đã đưa ra quy trình cơ bản: Chiết xuất
Mangiferin bằng dung môi nước nóng ; dùng vi sinh vật tự phát sinh từ
mẻ
sản xuất trước chan vào mẻ sau để tạo sự lên men và kết tinh Mangiferin
để thu sản phẩm. Phương pháp này đúng về nguyên lý, nhưng phải phụ

thuộc vào lượng VSV sẵn có trong thiên nhiên, dẫn đến thụ động trong sản
xuất. Vì lượng VSV thiên nhiên này phụ thuộc rất lớn vào thời tiết : Nhiệt
độ, độ ẩm trong môi trường và bản thân nguồn VSV sẵn có trong lá. Đôi
khi nó hiện diện rất ít, không đủ để tác
động làm kết tinh Mangiferin trong
quá trình để lắng. Vì vậy đôi khi lượng Mangiferin thu được rất ít. Công
nghệ này cần được giải quyết bằng sự can thiệp của khoa học kỹ thuật.
- Các vấn đề về công nghệ phải giải quyết khi sản xuất được chuyển
sang quy mô công nghiệp:
• Khi sản xuất ở quy mô công nghiệp các thiết bị lớn hơn nhiều so với
quy mô sản xuất thử nghi
ệm , bề mặt tiếp xúc của dung môi và dược
liệu với môi trường bên ngoài tăng lên ; độ dài đường đi của dung môi
thay đổi , vì vậy đòi hỏi phải có sự quan sát thử nghiệm và điều chỉnh
một số thông số kỹ thuật tại công đoạn này.
• Dùng vi sinh vật tự phát sinh trong quá trình lên men dẫn đến sự
không ổn định trong sản xuất . Thực tế VIMEDIMEX đã từng hoãn

12
hợp đồng xuất khẩu Mangiferin vì lý do bị động tại công đoạn này. Dự
án này đã giải quyết các khiếm khuyết của quy trình cũ trước kia.
• Khi nuôi và nhân giống vi sinh vật phải NC tạo môi trường thích hợp
cho chúng, mua sắm trang thiết bị , dụng cụ và phòng phục vụ cho
công việc này. Hợp đồng hỗ trợ chuyển giao công nghệ số :
384/2005/HĐ-DV chỉ mới thực hiện được động tác nhậ
n diện ra các
nhóm vi sinh vật có lợi và khảo sát sơ bộ hiệu quả của nó ở quy mô
phòng thí nghiệm.
• Vấn đề đã giải quyết là số lượng, chủng loại và sự phối hợp giữa các
chi VSV sao cho thích hợp, đạt hiệu quả tối ưu trong SX với khối

lượng nguyên liệu và sản phẩm thu nhận được lớn .
• Khi sản xuất lớn phải đi đôi v
ới việc cơ giới hoá , DA đã thực hiện:
Cơ giới hoá hai công đoạn trong sản xuất: Nạp liệu và xả bã. Hai công
đoạn này nếu không thực hiện việc cơ giới hóa sẽ sử dụng một lực
lượng nhân công đáng kể và nếu họ thao tác không đều tay chất lượng
sản phẩm sẽ không đồng đều.
• Việc chiết xuất Mangiferin ở quy mô công nghiệp do VIMEDIMEX
th
ực hiện được đặt ra lần đầu tiên tại Việt Nam nên chưa có công nghệ
xử lý nước thải và bã thải cho việc SX này. Việc xử lý môi trường
trong DA này là dùng thiên nhiên để bảo vệ thiên nhiên , tạo môi
trường SX an toàn , thân thiện với thiên nhiên.
• Bã thải ra từ XSX dùng làm phân bón cho các cây trồng rất tốt.
• Đã có tài liệu của nước ngoài và một số thí nghiệm của Trường Đại
học Nông Lâm TP. HCM cho thấy dùng cỏ vetiver xử lý nước thải và
chuồng trại chăn nuôi có hiệu quả . Đặc điểm của cỏ này là sự phát
triển của bộ rễ nhanh và to. Trong vòng 3,5 tháng bộ rễ có thể đạt
được độ dài 3 m và phát triển tốt trên các vùng đất xấu, nhiễm độc tố.

13
Đây là phương pháp được DA chọn để xử lý nước thải trong việc chiết
xuất mangiferin. Nước thải ra từ Xưởng chiết xuất qua xử lý bằng hệ
thống cỏ vetier đem đi thử nghiệm đã cho kết quả đạt loại B TCVN.
Có kèm phiếu kiểm nghiệm trong phần phụ lục của báo cáo này.
• Khảo sát và tác động làm ổn định các thông số kỹ thuật trong quá trình
tinh chế Mangiferin để nâng cao ch
ất lượng, đạt tiêu chuẩn theo quy
định tại Dược điển VN IV. Theo dõi độ ổn định và điều chỉnh công
nghệ chế biến để tăng tuổi thọ của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi

cho việc xuất khẩu sản phẩm này.
• Sản xuất ra thành phẩm dạng thuốc nước có hoạt chất Mangiferin.
Trước giai đoạn DA trên thị
trường đã có thành phẩm từ hoạt chất
Mangiferin dưới dạng viên nang, gel bôi da và cream tra mắt, nhưng
chưa có sản phẩm dưới dạng thuốc nước.
Đây là sản phẩm khá độc đáo, tiện dụng, tăng thế mạnh của
nguyên liệu Mangiferin. Tính chất của Mangiferin là rất khó tan trong
nước nên người ta không nghĩ ra để sản xuất sản phẩm dưới dạng
thuốc nước. VIMEDIMEX là đơn vị đầu tiên làm ra sả
n phẩm dạng
này. Dưới dạng thuốc nước tác dụng trị liệu nhanh chóng hơn dạng
pomade. Vì dung môi dạng lỏng sẽ tạo điều kiện cho thuốc thâm nhập
vào vùng bệnh tốt hơn dạng pomade . Nó góp phần làm hạ giá thành
sản phẩm, đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ việc chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng. Thuốc này dùng bôi ngoài da và dùng trong các
trường hợp bệnh của phụ n
ữ do virus và nấm candida gây ra rất tiện
lợi.
2.2. NỘI DUNG CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN để giải
quyết những vấn đề đặt ra , kể cả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ,
công nhân kỹ thuật , đáp ứng cho việc thực hiện DA SXTN .

14
Qua hợp tác Quốc tế Công ty VIMEDIMEX đã xác định và cô lập
được nhóm vi sinh vật (VSV) có lợi, phương pháp và môi trường nuôi
dưỡng nhóm này trong phạm vi phòng thí nghiệm. DA sản xuất thử nghiệm
này đã xác định qui trình công nghệ với các thông số kỹ thuật tối ưu bằng
tác động của vi sinh vật được nuôi cấy và ủ để chiết xuất Mangiferin chất
lượng tốt và hiệu suất chiết tăng lên so với trước đây, chủ

động và đảm bảo
đủ sản lượng của sản phẩm cung ứng cho thị trường trong nước và xuất
khẩu.
Các nhóm công việc nghiên cứu đã thực hiện bao gồm:
2.2.1. Tạo giống VSV, nuôi, giữ giống, bổ sung vào dịch chiết và tạo chế
độ cho chúng hoạt động tốt trong quá trình thu nhận sản phẩm
Mangiferin:
2.2.1.1. NC cải tiến các thiết bị, dụng cụ nuôi cấy VSV cho phù hợp với
quy mô công nghiệ
p. Đã thực hiện việc nghiên cứu, chiết tính, làm ra các
khay inox lớn Ø = 3,6 dm, thay cho các hộp petry nhỏ dùng trong phòng thí
nghiệm.
2.2.1.2. NC ổn định quy trình tạo môi trường nuôi VSV phù hợp .
2.2.1.3. Mua quy trình tạo giống VSV ban đầu từ nước ngoài để triển khai
tại Việt Nam.
2.2.1.4. NC ổn định quy trình nuôi cấy và nhân giống VSV cần thiết cho
việc chiết xuất Mangiferin.
2.2.1.5. NC xác định số lượng VSV cần thiết để bổ sung vào quá trình ủ,
chiết và tách Mangiferin.
2.2.1.6. Xác định tuổi tối
ưu của VSV khi cho vào quá trình chiết xuất
Mangiferin: 03 ngày tuổi đối với Candida và 4 ngày tuổi đối với Bacillus.
2.2.1.7. Xác định số lượng tương quan giữa các cá thể trong nhóm VSV: tỷ
lệ giữa Bacillus với candida : B/C = 4/6.

15
2.2.1.8. Xác định nhiệt độ tối ưu tại thời điểm hòa VSV vào dịch chiết : 45
0
C. Khi hòa VSV vào dịch chiết tại nhiệt độ này ta thu được hiệu suất chiết
và hàm lược Mangiferin cao nhất.

2.2.1.9. Xác định vận tốc cung cấp khí cần thiết để nuôi VSV: từ 110 đến
125 l/ giờ. Nếu cấp khí nhiều hơn lượng này hiệu quả chiết xuất không tăng
lại thêm tốn kém.
2.21.10. Xác định thời gian cung cấp khí nuôi VSV : 72 giờ cho hiệu quả
cao nhất.
2.2.1.11. Thử nghiệm quy trình nhận dạng và phân lập VSV . Quy trình
này được ti
ếp thu từ nước ngoài và thực nghiệm tại Việt Nam cho kết quả
tốt.
2.2.1.12. Quy trình giữ giống VSV. Đã lưu trữ một lượng giống tại phòng
nuôi cấy mô của Trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Đà Lạt, trực thuộc
VIMEDIMEX. Ở đây có nhiệt độ và bầu không khí khá trong lành, phù
hợp cho việc lưu trữ giống VSV để phục vụ cho việc sản xuất.
2.2.2. Nghiên cứu quy trình xử lý nướ
c thải bằng phương pháp sử
dụng cỏ vetiver:
Đã có: Tài liệu về việc sử dụng loại cỏ vetiver để xử lý nước thải ra từ các
chuồng trại nuôi lợn và nước thải rác tại Việt Nam và tài liệu nêu đặc điểm
của cỏ này sống và phát triển được trên các loại đất rất xấu.
Nội dung đã thực hiện kỳ này:
2.2.2.1. Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng c
ỏ vetiver phù hợp cho việc
xử lý nước thải ra từ Xưởng chiết xuất Mangiferin.
2.2.2.2. Trồng thử nghiệm để xác định diện tích cỏ tương thích với lượng
nước thải ra. Kết quả được xác định cho Xưởng chiết xuất Mangiferin
1.200 nguyên liệu/ mẻ như sau: Tổng diện tích cỏ : 124,5 m
2
, tổng thể tích
mương cho nước thải đi qua rễ cỏ : 83,3 m
3


16
2.2.2.3. NC xác định chu kỳ tái sinh và quy trình kỹ thuật tái lập việc phủ
cỏ: Chu kỳ phù hợp cho việc cắt tái sinh cỏ : 04 tháng.
2.2.2.4.NC quy trình nhân giống cỏ .
2.2.2.5. Chiết tính, bố trí hệ thống lọc nước thải trước khi tưới vào cỏ
vetiver nhằm mục đích tạo môi trường quanh XSX dược liệu đảm bảo sạch
2.2.3. Hoàn thiện các thông số về kỹ thuật:
Đã có: Quy trình chiết xuất Mangiferin kỹ thuật 80 % ± 5 , mô tả trong
bằ
ng sáng chế số 135, nhưng không có sự tham gia của VSV chủ động bổ
sung.
Nội dung đã thực hiện kỳ này:
2.2.3.1. NC xác định tỷ lệ tối ưu giữa dung môi và nguyên liệu, đối với quy
trình chiết xuất có sự tham gia của VSV bổ sung (QT mới): Chọn tỷ lệ giữa
DM/NL = 1: 8 = hiệu quả sản phẩm thu được cao nhất, vừa tiết kiệm được
nhân công, nhiên liệu lại vừa thu được l
ượng Mangiferin cao nhất.
2.2.3.2. NC xác định nhiệt độ chiết với QT mới : Chọn nhiệt độ chiết xuất
85 ºC, là thông số kỹ thuật chiết xuất Mangiferin thu được sản phẩm với
hiệu quả cao nhất
2.2.3. 3. NC xác định thời gian chiết xuất với quy trình mới: Với thời gian
chiết 2,5 giờ ta thu được kết quả về hàm lượng và HS chiết cao nhất.
2.2.3.4. NC xác định thời gian để lắng dịch chiế
t với QT mới : Thời gian để
lắng dịch chiết tối ưu: 5 ngày. Nếu thời gian lắng ít hơn 5 ngày hoặc nhiều
hơn 5 ngày thì sản phẩm lẫn nhiều tạp chất, phải tốn thời gian rửa lâu hơn
và hao hụt nhiều hơn. Mặt khác do lẫn nhiều tạp chất ở trạng thái nhờn nên
việc rửa sản phẩm cũng khó và ảnh hưởng đến hàm lượng sản ph
ẩm .

2.2.4. Cơ giới hóa 2 công đoạn trong dây chuyền chiết xuất:

17
2.2.4.1. Chiết tính các thông số cho hệ thống nạp liệu bằng vít tải:Vận tốc
trục , kích cỡ phù hợp cho Xưởng chiết xuất Mangiferin
2.2.4.2. Chiết tính các thông số cho hệ thống vận chuyển bã từ Xưởng SX
ra nhà chứa bã : Vận tốc, kích cỡ phù hợp cho Xưởng chiết xuất
Mangiferin
2.2.5. Ổn định các thông số và chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
Đã có:
- Tài liệu “ Góp phần nghiên cứu nguồn nguyên li
ệu lá xoài ở miền
Bắc Việt Nam” của tác giả Ngô Văn Trại. Tài liệu này chủ yếu nói
về phân loại thực vật của 4 loài xoài phổ biến tại miền bắc Việt nam.
- Nội dung nghiên cứu cấp Bộ của VIMEDIMEX: Đã định lượng hoạt
chất trong lá của một số giống xoài ở các độ phát triển khác nhau của
cây, khảo sát về các cách phơi lá xoài dưới nắng tự nhiên.
Nội dung nghiên cứu đã thực hiện kỳ này:
2.2.5.1. Thử nghiệm cải tiến QT chế biến nguyên liệu đầu vào: Sấy lá xoài.
2.2.5.2. Xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu lá xoài.
2.2.5.3. Khảo sát vùng nguyên liệu lá xoài tại các tỉnh: Tây Ninh, Hậu
Giang, Tiền Giang, Khánh Hòa và Bình Dương.
2.2.6. Ổn định chất lượng sản phẩm về khối lượng cần sản xuất TN:
2.2.6.1. NC ổn định quy trình tinh chế sản phẩm đạt tiêu chuẩn Dược
điển
VN IV, tuổi thọ 3 năm.
2.2.6.2. Xây dựng tiêu chuẩn Mangiferin, phù hợp TC DĐVN IV
2.2.7. Thử nghiệm phân bón từ bã thải ra của XSX Mangiferin.
Do trong quy trình sản xuất không dùng hóa chất, nó đã qua tiệt trùng bằng
nước nóng 2 giờ nên phân này bảo đảm về độ an toàn. Đăc biệt chúng tôi

nhắm vào hướng tiêu thụ bón cho cây rau và dược liệu. Việc khảo sát toàn

18
diện nhiều loại cây sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm
này đồng thời Xưởng không tốn chi phí cho việc xử lý bã thải
Nội dung đã thực hiện:
2.2.7.1.Thử nghiệm phân sử dụng cho các cây ngắn ngày: Phù hợp.
2.2.7.2. Thử nghiệm phân sử dụng cho các cây trung hạn : Phù hợp.
2.2.7.3. Thử nghiệm phân sử dụng cho cây công nghiệp dài ngày : Phù hợp.
2.2.7.4. Thử nghiệm phân sử dụng cho các cây D
ược liệu : Phù hợp.
2.2.7.5. Thử nghiệm phân sử dụng cho việc trồng nấm: Không phù hợp.
2.2.8. Sản xuất ra sản phẩm từ sản phẩm trung gian trong quá trình
tinh chế Mangiferin, có chứa hoạt chất này dưới dạng thuốc
nước:
Trước thời kỳ DA đã có: Các sản phẩm dưới dạng viên nang uống, gel bôi
da do Nhà máy Liên doanh BV Pharma và CHLB Nga sản xuất. Dạng
cream tra mắt do Công ty Dược TW Huế sản xuất.
Chưa có:
Sản phẩm từ hoạt chất này dưới dạng thuốc nước. Đặc biệt có ý
nghĩa là sau khi thu bột chiết từ lá xoài , rửa sạch và chế biến thành thuốc
nước, không phải qua giai đoạn phơi, sấy và xay, trộn, đóng gói sản phẩm
bột Mangiferin. Tiết kiệm được nhân công thao tác tại các công đoạn cuối
của quá trình chiết xuất, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.9.Tuyên truyền quảng bá thương hiệ
u : Để mở rộng việc tiêu thụ
trong và ngoài nước các sản phẩm của dự án.
2.2.10. Nâng công suất của dây chuyền chiết xuất mangiferin:
Trước DA đã có : 2 bình chiết x 450 kg nguyên liệu/mẽ: 900 kg nguyên
liệu /mẽ chiết. Hiệu suất chiết đại trà hiện tại chưa thật ổn định, dao động

từ 0.3 đến 0.7 %, tức trung bình thu được 4.8 kg/ mẽ chiết. Để đáp ứng với
việc tăng công su
ất của dây chuyền chiết xuất, tăng sản lượng thành phẩm

19
sản xuất ra, Xưởng đã trang bị thêm một máy đóng bao bì từ nguồn vốn tự
có.
2.2.11. Đào tạo:
2.2.11.1. Đào tạo về quy trình CX Mangiferin và thu nhận sản phẩm:
- 09 cán bộ, nhân viên của Xưởng SX tham gia và đã được chứng nhận.
2.2.11.2. Huấn luyện cho nhân viên bảo trì các thiết bị của XSX.
- 02 nhân viên tổ bảo trì TB tham gia và đã nghiệm thu đợt huấn luyện.
Các nội dung nêu trên được thể hiện trong các báo cáo thực hiện dự án tạ
i
phụ lục đi kèm báo cáo tổng hợp này (xem phần phụ lục).

20
CHƯƠNG 3
CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SO VỚI THUYẾT MINH DA VÀ HĐ
3.1. Nội dung 1: Hoàn thiện, nắm vững và làm chủ quy trình công nghệ
CX Mangiferin, đã thực hiện 12 nội dung bao gồm:
- 4 quy trình, 6 bảng số liệu và một NC cải tiến dụng cụ nuôi cấy
VSV.
- Trong số đó, quy trình nhận dạng và phân lập VSV bao gồm 2 giai
đoạn: Tiếp thu quy trình từ nước ngoài và triển khai thử nghiệm thực
tế tạ
i Việt Nam. Hiện tại Xưởng sản xuất đã có đủ lượng VSV đạt về
chất lượng cung cấp cho việc chiết xuất Mangiferin thu được hiệu
suất và chất lưỡng sản phẩm cao.
3.2. Nội dung 2 : Quy trình xử lý nước thải, sử dụng cỏ vetiver, đã thực

hiện 06 nội dung bao gồm:
- 03 quy trình, bao gồm: Quy trình trồng cỏ vetiver phù hợp cho việc
xử lý nước thải ra từ X
ưởng chiết xuất Mangiferin, Quy trình nhân
giống cỏ , quy trình tái sinh và kỹ thuật tái lập việc phủ cỏ.
- 03 bảng số liệu, bao gồm: Bảng số liệu xác định diện tích cỏ tương
thích với lượng nước thải ra từ Xưởng sản xuất, chu kỳ tái sinh cỏ và
chiết tính bố trí hệ thống lọc nước thải trước khi tưới vào cỏ.
3.3. Nội dung 3 : Hoàn thiện các thông số về KT SX Mangiferin,
đã
thực hiện 04 nội dung bao gồm: 04 bảng số liệu: NC xác định tỷ lệ tối ưu
giữa dung môi và nguyên liệu, đối với quy trình chiết xuất có sự tham gia
của VSV bổ sung (QT mới), NC xác định nhiệt độ chiết với QT mới, NC
xác định thời gian chiết xuất với quy trình mới và NC xác định thời gian để
lắng dịch chiết với QT mới.

21
3.4. Nội dung 4: Cơ giới hóa 2 công đoạn nạp liệu và xả bã trong dây
chuyền chiết xuất, đã thực hiện 02 nội dung bao gồm: 02 bảng số liệu:
Chiết tính các thông số cho hệ thống nạp liệu bằng vít tải: vận tốc trục, kích
cỡ , Chiết tính các thông số cho thiết bị xả bã, hệ thống vận chuyển bã từ
XSX ra nhà chứa bã: vận tốc, kích cỡ
3.5. Nội dung 5:
Ổn định các thông số và chất lượng nguyên vật liệu
đầu vào cho SX Mangiferin, đã thực hiện 03 nội dung, bao gồm : 01 quy
trình, 01 bảng số liệu và 01 tiêu chuẩn: Thử nghiệm cải tiến quy trình chế
biến nguyên liệu đầu vào: Sấy lá xoài, Khảo sát vùng nguyên liệu lá xoài
và Xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu lá xoài.
3.6. Nội dung 6: Ổn định chất lượng sản phẩm Mangiferin về khối
lượng SP cần SX TN, đã thực hiện 02 nội dung, bao gồm :

01 TC và 01
QT: NC ổn định quy trình tinh chế SP đạt tiêu chuẩn Dược điển VN IV,
tuổi thọ 3 năm và Xây dựng tiêu chuẩn Mangiferin .
3.7. Nội dung 7: Sản xuất 3.000 kg Mangiferin, đã thực hiện xong 3073,8
kg Mangiferin.
3.8. Mức độ đầy đủ : về số lượng, khối lượng và chủng loại các sản phẩm
KHCN chính của DA so với nội dung đã nêu trong DA và HĐ:
Tất cả các nội dung công việc nêu trên đều đã được nghiệm thu đạt
về chất lượng, đủ số lượng, đúng theo yêu cầu đã được đặt ra trong thuyết
minh DA và HĐ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ký
giữa Bộ KH&CN-Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước với
Công ty CP Y Dược phẩm VIMEDIMEX .
Về nội dung công việc: xem các báo cáo khoa học thực hiện các nội
dung của DA ở phần cuối của báo báo tổng kết này.
Về khối lượng công việc: xem b
ảng tổng kết dưới đây.

22
BẢNG 2.2 : TỔNG KẾT KHỐI LƯỢNG CÁC KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC CỦA DỰ ÁN

Số luợng sản phẩm của DA đã hoàn thành
TT Nội dung công việc
Dạng
QT
Bảng
số liệu
Tiêu
chuẩn
Khác Tổng

cộng
1 Hoàn thiện, nắm vững
và làm chủ QT công
nghệ SX Mangiferin
4 6 2(mua
QT &
dụng
cụ
nuôi
cấy
VSV)
12
2 Quy trình xử lý nước
thải, sử dụng cỏ vetiver
3 3 6
3 Hoàn thiện các thông số
về KT SX Mangiferin
4 4
4 Cơ giới hóa 2 công đoạn
trong dây chuyền CX
2 2
5 Ổn định các thông số và
chất lượng NVL đầu
vào cho SX Mangiferin
1 1 1 3
6 Ổn định chất lượng sản
phẩm Mangiferin về
khối lượng SP cần SX
TN
1 1 2

7 Sản xuất 3.000 kg 3073,8

23
Mangiferin
Tổng cộng 9 16 2 3 30
3.9. Mức độ hòan thiện công nghệ: dây chuyền CN, các thiết bị, QT CN
và quy mô sản xuất:
- Công nghệ chiết xuất được chủ động do có tác động của men vi sinh
bổ sung vào dịch chiết, không còn phải chờ đợi sự lên men tự nhiên
vì phụ thuộc vào sự may rủi của thời tiết nữa. Công nghệ này đã giúp
sự phân hủy trong quá trình tạo sản phẩm triệt để hơn, thu chế phẩm
k
ỹ thuật có hàm lượng cao hơn và hiệu suất thu sản phẩm tinh chế
được nâng lên.
- Hàm lượng Mangiferin kỹ thuật được nâng lên 12,98% (tăng từ 77%
lên 87 %, tính trung bình của các lô SX). Hiệu quả của nó đem đến
hiệu suất thu Mangiferin tinh chế tăng từ 50 % lên 70 % tương
đương tăng 40 % lượng sản phẩm tinh chế với hàm lượng tương
đương.
- Hai công đoạn trong dây chuyền chiết xuất được cơ giới hóa: nạ
p
liệu và xả bã. Trước giai đoạn DA hai công đoạn này phải thực hiện
bằng tay, vừa lâu, tốn công nhân, không đảm bảo vệ sinh và độ đồng
đều trong thao tác. Sau DA thời gian nạp liệu từ 03 h/mẻ giảm xuống
còn 02 h/mẻ. Lượng công nhân thao tác tại công đọan này từ 05
người giảm xuống còn 03 người.
- Công suất của TB CX từ 900 kg lá/mẻ trước DA được nâng lên
1.200 kg lá/mẻ, tương đương 33,33 %.
- Lò sấ
y lá xoài đưa vào họat động giúp chủ động nguồn nguyên liệu

đối với mọi thời tiết mưa cũng như nắng. Trước kia vào mùa mưa
luôn bị thiếu hụt nguyên liệu để chiết xuất.

24
3.10. Sản phẩm đang đăng ký quyền sở hữu công nghiệp: Đã có chấp
nhận đơn hợp lệ đăng ký sáng chế “quy trình chiết xuất và tinh chế
Mangiferin”.
3.11. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường:
3.11.1. Hiệu quả kinh tế trực tiếp:
Do tác dụng đặc biệt của mangiferin : Antivirus, tăng kháng thể tế
bào và bạch huyết, tăng cường tổng hợp interferon trong các tế bào máu và
tăng sức đề kháng cho cơ thể, trị các bệnh herpes do virus gây ra: Zona,
thuỷ đậu, mụn nấm, mụn giộp, dời leo… Sự có mặt của thuốc từ
Mangiferin sẽ dần dần thay thế hàng tương tự nhập khẩu.
Kết quả của DA sẽ đem đến việc ổn định trong sản xuất, đáp ứng về
nhu cầu sản lượng của sản phẩm này trên thị tr
ường. Sản phẩm được nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sẽ tăng thế mạnh cạnh tranh của nó trên
thương trường.
Thuốc được sản xuất từ nguyên liệu và nhân công trong nước sẽ tạo
giá cả hợp lý, phục vụ sức khoẻ cộng đồng. Những người làm việc trong
điều kiện dễ mắc các bệnh mụn giộp, hâm kẽ, dời leo như : Công nhân chế
biến hàng thu
ỷ hải sản và làm trong khu vực hầm mỏ, nhân viên làm việc
trong văn phòng với điều kiện môi trường nóng ẩm, nông dân lam lũ ngoài
đồng ruộng…rất cần đến thuốc này. Trong lúc thuốc ngoại có tác dụng
tương tự , giá bán trên thị trường cao gấp 2 lần thuốc nội địa, sẽ rất khó
chấp nhận đối với đông đảo người lao động Việt Nam.


×