BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG 123
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : GS.TS NGUYỄN ĐÌNH ĐỖ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ VÂN
LỚP : CQ46/21.02
HÀ NỘI-2012
LỜI CAM ĐOAN
“Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu và tài liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện
dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Đình Đỗ và các cán bộ kế toán phòng Tài chính
kế toán Công ty xây dựng 123”
Sinh viên
Vũ Thị Vân
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Giải thích
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
4
BTAP
Bê tông asphalt
5
BTN
Bê tông nhựa
6
CCDC
Công cụ dụng cụ
7
CNTTTC
Công nhân trực tiếp thi công
8
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
9
HMCT
Hạng mục công trình
10
KLXL
Khối lượng xây lắp
11
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
12
NCTT
Nhân công trực tiếp
13
NVL
Nguyên vật liệu
14
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
15
MTC
Máy thi công
16
SDMTC
Sử dụng máy thi công
17
SPXL
Sản phẩm xây lắp
18
SXC
Sản xuất chung
19
SXKD
Sản xuất kinh doanh
20
TK
Tài khoản
21
TSCĐ
Tài sản cố định
22
XDCB
Xây dựng cơ bản
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu
hóa,xây dựng cơ bản đang ngày càng giữ vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ thực trạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam lạc hậu
hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới đặc biệt là hệ thống giao thông
nên hàng năm Nhà nước đều dành một phần kinh phí khá lớn trong tổng chi Ngân
sách để đầu tư vào lĩnh vực này. Vì vậy việc quản lý số vốn đã bỏ ra để đảm bảo số
vốn đó được sử dụng có hiệu quả,chống thất thoát lãng phí là vấn đề đặc biệt quan
trọng đối với các nhà quản lý. Để nâng cao công tác quản lý ,giám sát mọi hoạt động
kinh tế tài chính,cung cấp thông tin đầy đủ,trung thực ,kịp thời,công khai,minh
bạch,đáp ứng yêu cầu tổ chức,quản lý điều hành của cơ quan nhà nước,doanh
nghiệp,tổ chức và cá nhân thì biện pháp được quan tâm hàng đầu là công cụ kế toán
tập hợp chi và tính giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức khốc liệt mỗi doanh nghiệp đều
phải tìm cho mình những giải pháp để tồn tại và phát triển. Tổ chức công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành một cách chính xác và kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản lý
nắm được chi phí của từng công trình,hạng mục công trình,từ đó đánh giá được tình
hình thực hiện các định mức,dự toán chi phí,tình hình sử dụng vật tư,lao động,tiền
lương nhằm tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm đảm bảo yêu
cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề trên,sau một thời gian thực tập tại Công
ty Xây dựng 123,được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Kế toán,đặc
biệt là của thầy giáo-GS.TS Nguyễn Đình Đỗ và các cô,chú,anh,chị trong công ty,
em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp:“Tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng 123”.
2.Mục đích,đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nhằm mục đích tìm hiểu về thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 123,từ đó đề xuất kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty,đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung
nghiên cứu lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại các
doanh nghiệp xây lắp và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành SPXL ở Công ty xây dựng xây dựng 123 trong thời gian qua để đối chiếu, tìm
hiểu lý luận và thực tiễn.
3.Nội dung của Luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và kết luận,nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123.
Chương 3:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 123.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thiện luận văn,em đã được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ cùng toàn thể các cô,chú,anh,chị tại
phòng Tài chính-Kế toán và các phòng ban khác của Công ty xây dựng 123. Mặc dù
bản thân đã nỗ lực cố gắng song do thời gian có hạn,kiến thức còn mang nặng tính
lý thuyết,chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tế;do vậy Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý
kiến và chỉ bảo hơn nữa để em có thể hiểu được vấn đề của luận văn một cách sâu
sắc,đúng đắn hơn,giúp em có thể tích lũy nhiều hơn những kinh nghiệm phục vụ cho
quá trình học tập,công tác sau này.Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội,ngày 29 tháng 4 năm 2012.
Sinh viên
Vũ Thị Vân
CHƯƠNG I :MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng tác động đến
công tác quản lý và hạch toán:
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ
thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
-Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
-Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
-Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
-Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất
lượng công trình đúng như thiết kế ,dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng
yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa
phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2 Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
-Phản ánh kịp thời,đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí ,phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán,để có biện pháp khắc phục kịp thời.
-Tính toán chính xác,kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp,kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,HMCT tìm ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả.
-Xác định đúng đắn,bàn giao,thanh toán kịp thời KLXL hoàn thành. Định kỳ kiểm
tra,đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định.
-Đánh giá đúng đắn kết quả của từng công trình,HMCT,từng bộ phận thi công
trong từng thời kỳ nhất định,kịp thời báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.3 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác,DNXL muốn tiến hành hoạt động sản
xuất thì tất yếu phải có ba yếu tố cơ bản là: đối tượng lao động,tư liệu lao động và
sức lao động. Nói cách khác đó là toàn bộ các chi phí cần thiết cho sản xuất.Vậy chi
phí sản xuất trong DNXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống,lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất,thi công xây dựng trong một thời kỳ nhất định.
1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại,có nội dung kinh tế,mục đích ,công dụng khác
nhau. Trong các DNXL cũng vậy,do đó phải phân loại chi phí sản xuất để có thể
quản lý một cách dễ dàng và đảm bảo phục vụ tốt công tác xây lắp,do đó chi phí sản
xuất được phân loại như sau:
*Theo nội dung ,tính chất kinh tế của chi phí,chi phí sản xuất gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,phụ tùng thay thế,nhiên liệu
-Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương,tiền công phải trả cho công nhân
viên trong doanh nghiệp và các khoản trích theo lương theo quy định.
-Chi phí khấu hao Tài sản cố định:là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài,thuê ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như:chi phí thuê máy,điện,nước
-Chi phí khác bằng tiền:bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong
quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
*Theo mục đích,công dụng của chi phí,chi phí sản xuất bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT):
là tất cả chi phí về nguyên vật liệu chi ra để cấu thành nên thực thể công trình.
(không bao gồm chi phí các loại vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công)
-Chi phí nhân công trực tiếp:
bao gồm chi phí về tiền lương,các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất theo quy định. (không bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất tiền
lương của công nhân điều khiển,nhân viên quản lý máy thi công )
-Chi phí sử dụng máy thi công:
là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc SDMTC như:khấu hao máy thi
công,chi phí nhiên liệu,động lực,tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân điều khiển máy.
-Chi phí sản xuất chung :
bao gồm tiền lương,các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội,khấu
hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội,chi phí NVL,chi phí CCDC dùng chung cho
quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,là cơ sở cho
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục,là căn
cứ để phân tích,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của SPXL nên phương pháp phân loại chi phí này là
phương pháp phân loại chi phí được sử dụng phổ biến trong các DNXL.
1.3.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành:
1.3.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công
trình,HMCT hay KLXL đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành,nghiệm thu,bàn giao
và được chấp nhận thanh toán.
Ở các DNXL,do sản phẩm sản xuất mang tính chất đơn chiếc,quá trình thi công
lâu,thời gian sử dụng lâu dài ,kết cấu phức tạp nên giá thành sản phẩm xây lắp mang
tính chất cá biệt,mỗi công trình ,HMCT hay KLXL sau khi hoàn thành đều có giá
thành riêng.
1.3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
*Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm xây lắp
được chia thành các loại sau:
- Giá thành dự toán:
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành KLXL, công trình,HMCT. Giá thành dự
toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà
nước.
Giá thành dự toán
của công
trình,HMCT
= Khối lượng dự toán
xây lắp của công
trình,HMCT
x Đơn giá dự toán
của công
trình,HMCT
+ Chi phí
chung
Giá trị dự toán của
công trình,HMCT
= Giá thành dự toán của
công trình, HMCT
+ Thu nhập chịu
thuế tính trước
+ Thuế GTGT
đầu ra
- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trên cơ sở biện pháp thi công,các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
Giá thành kế hoạch =Giá thành dự toán-Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế:
Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành,bàn giao KLXL mà doanh nghiệp đã
thực hiện. Giá thành thực tế chỉ được xác định khi công trình,HMCT đã hoàn
thành,bao gồm các chi phí theo định mức,vượt định mức và không định mức như
các khoản thiệt hại trong sản xuất,các khoản bội chi,lãng phí về vật tư,lao động,tiền
vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá
thành
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập
hợp được cho KLXL thực hiện trong kỳ.
Về nguyên tắc,mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán.
*Căn cứ vào phạm vi tính toán thì giá thành được chia thành các loại sau:
- Giá thành hoàn chỉnh:
Phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến công trình, HMCT hoàn thành và đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật ,chất lượng theo thiết kế hợp đồng
bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu,chấp nhận.
- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước:
Phản ánh giá thành của công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định,nó
cho phép kiểm kê kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở giai đoạn sau,phát hiện những
nguyên nhân tăng giảm chi phí
*Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí ,giá thành được chia thành :
- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng):
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan tới quá trình sản
xuất,thi công như chi phí NVLTT,chi phí NCTT,chi phí SDMTC và chi phí SXC.
Giá thành sản xuất được dùng để ghi sổ cho công trình, HMCT đã hoàn thành,là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất được tính theo công thức:
Tổng giá thành SPXL
= Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ+Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ-Chi phí
SXKD dở dang cuối kỳ.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ):
Bao gồm toàn bộ giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và chi phí bán hàng,chi phí
quản lý doanh nghiệp đã được phân bổ cho công trình,HMCT đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ được xác định sau khi KLXL đã hoàn
thành,bàn giao. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tính lợi nhuận trước thuế.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất. Chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản là sự biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong
quá trình sản xuất sản phẩm.Điều này được thể hiện như sau:
-Nói đến chi phí sản xuất là xét đến tất cả các chi phí bỏ ra trong một thời kỳ nhất
định,không phân biệt là cho loại sản phẩm nào,đã hoàn thành hay chưa.
Còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét đến mối quan hệ của chi phí đến khối
lượng từng công trình,HMCT hoặc KLXL theo quy ước đã hoàn thành,nghiệm thu
bàn giao và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
-Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một
quá trình hoạt động liên tục,còn việc tính giá thành sản phẩm chỉ thực hiện tại một
thời điểm.
-Về mặt lượng: chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt
động sản xuất,bao gồm cả chi phí tính cho giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. Còn giá
thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ
nhưng nó bao hàm chi phí tính cho khối lượng dở dang đầu kỳ.
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì chi phí sản xuất
trùng với giá thành sản phẩm.
1.4 Nội dung công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong DNXL:
1.4.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.4.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí SXKD của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau như
các tổ,đội sản xuất. Do đó chi phí SXKD trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo
một phạm vi giới hạn nhất định. Vì vậy cần phải xác định đúng đắn đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi,giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm
Do đặc thù của ngành xây lắp cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
DNXL là các công trình,HMCT.
1.4.1.2 Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm:
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm ,công việc,lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Trong các
DNXL,đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất,có thể là: các công trình,HMCT,KLXL hoàn thành bàn giao hoặc hoàn thành
quy ước.
1.4.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau
ở bản chất,đều là những phạm vi,giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo
đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí,giá thành
sản phẩm. Tuy vậy giữa hai khái niệm này vẫn có sự khác nhau nhất định:
-Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi,giới hạn
tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
-Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi,giới hạn của chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
-Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là các phương pháp được sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí theo phạm vi giới hạn của từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng tập hợp chi phí,kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất một cách thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai
phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này,các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào
có thể xác định được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp,đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để xác định chi phí cho
từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước:
• Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Hệ số phân bổ(H)=Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng(C)/Tổng đại
lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí(T)
• Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:Ci=H x Ti
Trong đó: Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
1.4.3 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong các DNXL, sản phẩm dở dang có thể là các công trình,HMCT,khối lượng
công việc còn đang dở dang chưa được chủ đầu tư nghiệm thu,chấp nhận thanh toán
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán,xác định phần chi phí sản xuất sản phẩm
dở dang cuối kỳ phải chịu:
-Trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây
lắp:
Trong trường hợp này DNXL có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành dự
toán hoặc giá trị dự toán, chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây lắp dở dang
cuối kỳ( giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ) được tính theo công thức:
Dđk+C
Dck= x Zdtht
Zdtht+Zdtdd
Trong đó:
Dck : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dđk : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ(Chi phí sản xuất các giai đoạn xây lắp dở
dang đầu kỳ)
C:chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Zdtht: Giá thành dự toán( hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp hoàn thành
trong kỳ.Zdtdd: Giá thành dự toán ( hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp dở
dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành
-Trường hợp sản phẩm dở dang là công trình,HMCT chưa hoàn thành:
Trong trường hợp này,giá trị SPXL dở dang cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất
xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình tới khi công trình, HMCT cho đến thời
điểm cuối kỳ này của những công trình,HMCT chưa hoàn thành.
1.4.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Tính giá thành sản phẩm là việc xác định chi phí sản xuất cho đối tượng tính giá
thành theo từng khoản mục chi phí(khoản mục giá thành)
Để tính giá thành SPXL,có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây:
* Phương pháp giản đơn:
Phương pháp này thích hợp cho cho trường hợp đối tượng tính giá thành là khối
lượng (hoặc giai đoạn) xây lắp thuộc từng công trình,
HMCT hoàn thành. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng
công trình,HMCT và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
trước và cuối kỳ này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công
thức : Z=Dđk+C-Dck
Trong đó:
Z: là giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình,HMCT hoàn thành.
Dđk: là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck : là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
*Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng
công trình,HMCT hoàn thành.Theo phương pháp này,chi phí sản xuất thực tế phát
sinh trong kỳ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng khi hoàn thành công trình theo
đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của
sản phẩm theo đơn đặt hàng đó.
Đối với từng công trình hay khối lượng công việc hoàn thành trong từng đơn đặt
hàng,giá thành thực tế của sản phẩm được tính thông qua công thức sau:
Z đđh
Zi = x Zidt
Zdt
Trong đó: Zi: là giá thành sản xuất thực tế hàng mục công trình
Zdht: là giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành.
Zdt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình thuộc đơn đặt hàng.
Zidt: giá thành dự toán của hạng mục công trình
*Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức:
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp DNXL thực hiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức.Nội dung:
+Xác định giá thành định mức:
Căn cứ vào các định mức kinh tế,kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được
duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
+Xác định chênh lệch do thay đổi định mức:
Khi có thay đổi các định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành
định mức và số chi phí chênh lệch do thay đổi định mức của khối lượng sản phẩm
đang sản xuất dở dang.
Chênh lệch do thay đổi định mức=Định mức mới –Định mức cũ
+Xác định chênh lệch do thay đổi thoát ly định mức:
Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và
số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất thực tế thoát
ly. Khi đó:
Chênh lệch do = Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
thoát ly định mức thực tế định mức
Sau khi xác định đầy đủ các yếu tố trên,giá thành thực tế của sản phẩm hoàn
thành được xác định như sau:
Giá thành thực tế
của sản phẩm xây
lắp
= Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
+ Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+ Chênh lệch
do thoát ly
định mức
*Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các công trình,HMCT phải trải
qua nhiều giai đoạn thi công,giá thành thực tế của toàn bộ công trình,HMCT được
xác định như sau: Z=Dđk+C
1
+C
2
+ C
n
-Dck
Trong đó:
Z: là giá thành thực tế của từng giai đoạn thi công công trình,HMCT
C
1
,C2, Cn: Chi phí thực tế từng giai đoạn thi công công trình,HMCT
Dđk,Dck: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ,cuối kỳ
1.5 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
Trên phương diện lý thuyết, DNXL cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác,có
thể thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên theo chế độ kế toán hiện hành,các DNXL chỉ thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
Do vậy trong giới hạn bài viết em xin được trình bày công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX.
1.5.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.5.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là toàn bộ chi phí vật liệu chính,vật liệu phụ,các cấu kiện,các bộ phận kết cấu
công trình,vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc
giúp cho việc thực hiện và hoàn thành KLXL như:sắt,thép,xi măng, cát, sỏi,đá,tấm
xi măng đúc sẵn,kèo sắt,cốp pha,đà giáo Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí NVLTT
thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SPXL.
1.5.1.2 Chứng từ sử dụng:
Khi phát sinh các khoản chi phí NVL trực tiếp,kế toán căn cứ các chứng từ có
liên quan như: phiếu xuất kho,hợp đồng kinh tế,biên bản giao nhận hàng hóa,giấy đề
nghị tạm ứng,phiếu chi,hóa đơn bán hàng
1.5.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp,sản xuất sản
phẩm công nghiệp,thực hiện dịch vụ,lao vụ của DNXL,kế toán sử dụng TK 621-Chi
phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình
HMCT,từng KLXL, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
*Ngoài ra kế toán còn sử dụng các Tài khoản liên quan khác như: TK 152-
Nguyên liệu,vật liệu; TK 111-tiền mặt;TK 112-Tiền gửi ngân hàng; TK 331-Phải trả
người bán;TK 141-Tạm ứng
1.5.1.4 Phương pháp kế toán:Sơ đồ 1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp
SƠ ĐỒ 1:Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
TK 152 TK 621 TK152, 111
Xuất kho NVL sử dụng cho NVL xuất dùng không hết
thi công nhập lại kho hay bán thu hồi
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
Mua Vật liệu dùng ngay, cuối kỳ,kết chuyển chi phí
hoặc tạm ứng cho thi công NVL trực tiếp.
TK 133
VAT TK 632
(nếu có) Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
vượt mức bình thường
1.5.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
1.5.2.1 Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương,tiền công phải trả cho số ngày công lao động
của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,công nhân phục vụ
xây lắp kể cả công nhân vận chuyển,bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công
và công nhân chuẩn bị,kết thúc thu dọn hiện trường thi công,không phân biệt công
nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
1.5.2.2 Chứng từ sử dụng:
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản
phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Để có thể xác định đúng khoản
chi phí nhân công này,kế toán căn cứ vào các chứng từ sau: Bảng chấm công;Bảng
tính lương;Bảng thanh toán tiền lương; Bảng tính và phân bổ các khoản trích theo
lương
1.5.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động xây
lắp,sản xuất sản phẩm công nghiệp,cung cấp dịch vụ,kế toán sử dụng TK 622-chi
phí nhân công trực tiếp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả
cho lao động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng
loại công việc.
*Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 334-Phải trả người lao động;
TK 338-Phải trả,phải nộp khác…
1.5.2.4 Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 2:Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SƠ ĐỒ 2:Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334,338 TK 622 TK 154(1)
Tiền lương phải trả cho công nhân Kết chuyển Chi phí
Trực tiếp thi công NC trực tiếp
TK 335 TK 622
kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
trích trước tiền lương nghỉ phép vượt mức bình thường
của công nhân xây lắp
1.5.3 Kế toán tập hợp Chi phí sử dụng máy thi công:
1.5.3.1 Chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện,xăng,dầu,khí nén )
được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: Máy trộn bê tông,cần
cẩu,máy đào xúc đất,máy ủi,máy đóng cọc,ôtô vận chuyển đất đá ở công trường
Các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu,nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành hai loại: Chi
phí thường xuyên,chi phí tạm thời.
-Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng xe máy
thi công,được tính thẳng vào giá thành của ca máy
-Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi công
1.5.3.2 Chứng từ sử dụng:
Đối với chi phí SDMTC kế toán sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho,Phiếu
chi,Bảng chấm công,Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh
toán lương,Hóa đơn bán hàng,Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.5.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí SDMTC,kế toán sử dụng TK 623-chi phí SDMTC. TK này
chỉ sử dụng để hạch toán chi phí SDMTC đối với trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công
vừa thi công bằng máy.Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng TK này mà doanh nghiệp
hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621,622,627. Không hạch toán
vào TK này các khoản trích theo lương của công nhân SDMTC.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:TK 6231: Chi phí NC sử dụng máy;TK 6232:
Chi phí vật liệu;TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất;TK 6234: Chi phí khâu hao
TSCĐ;TK 6237:Chi phí dịch vụ mua ngoài;TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.
*Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 152,TK 153,
TK111,TK112, TK 334, TK 331
1.5.3.4 Phương pháp kế toán:
- Trường hợp DNXL có đội máy thi công riêng biệt:
Xem Sơ đồ 3:
SƠ ĐỒ 3: Kế toán chi phí SDMTC trong trường hợp
DNXL có đội máy thi công riêng
- Trường hợp 1: Đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng:
+ Kế toán đội máy thi công hạch toán theo trình tự : 1,2,3,4,5,6,7a
+Kế toán tại công ty hạch toán theo trình tự: 7b,7c
- Trường hợp 2:Đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng
Kế toán công ty hạch toán theo trình tự:1,2,3,4,5,6,8
TK 152, 153, 111, 112 TK 621 TK 154(ct đội) TK 623
Chi phí NVL trực tiếp kết chuyển chi phí
(1) (4) SDMTC
TK 334 TK 622 (8)
Chi phí NC trực tiếp kết chuyển
(2) (5)
TK 111, 112, 214, 331 TK 627 TK 632
Chi phí SXC kết chuyển (7a) giá thành
(3) (6)
TK 111,112,336 TK 623 TK 154
Khi nhận số cuối kỳ KC vào đối
ca,khối lượng tượng tập hợp chi phí
ca máy hoàn (7b) TK 1331 (7c)
thành do đội
bàn giao
- Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà từng đội
xây lắp có máy thi công:Xem Sơ đồ 4
SƠ ĐỒ 4: Kế toán chi phí SDMTC trong trường hợp DNXL không tổ chức đội
máy thi công riêng.
TK 152 TK 623 TK 154
Chi phí NVL Cuối kỳ kết chuyển
chi phíSDMTC
TK 3341,3342
Chi phí nhân công SDMTC
TK 111,112,214 TK 632
Chi phí khác chi phí vượt mức
TK 1331 bình thường
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 111,112,331
Giá thuê ngoài máy thi công
1.5.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
1.5.4.1 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan đến việc
tổ chức,phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng.
Chi phí SXC là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều chi phí khác nhau thường có mối
quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội
xây dựng,khoản trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,công nhân SDMTC và nhân viên
quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp),khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
1.5.4.2 Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến tập hợp chi phí SXC là Bảng phân bổ tiền lương của
nhân viên quản lý,bảng tính lương và phân bổ BHXH của công nhân sử dụng máy
thi công,bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,phiếu xuất kho,phiếu chi
1.5.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung
quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí SXC vào các đối tượng xây lắp có liên
quan,kế toán sử dụng Tài khoản 627-Chi phí SXC
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất;TK
6272: Chi phí vật liệu;TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất;TK 6274: Chi phí khấu
hao TSCĐ;TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài;TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
1.5.4.4 Phương pháp kế toán:
Xem Sơ đồ 5
SƠ ĐỒ 5: Kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 334, TK 627 TK 154(1)
Tiền lương ,phụ cấp phải trả kết chuyển
nhân viên đội,tiền ăn ca của chi phí SXC
nhân viên đội,công nhân xây lắp