Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận Kế toán các khản phải trả khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.87 KB, 31 trang )

Tiểu luận
Kế toán các khản phải trả khác
LỜI MỞ ĐÂU
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong
giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển
mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định
hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu
đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Do đó nhà nước ta
thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và hội nhập để tồn tại trong nền kinh tế
hiện nay thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao vị thế của mình
để có thể tồn tại và phát triển.
Để có thể đứng vững trước những cạnh tranh khốc liệt, các doanh
nghiệp Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về hình
thức, quy mô lẫn hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng dù có phát triển đến
mức nào, ở loại hình doanh nghiệp đi chăng nữa thì doanh nghiệp cũng phải
chú ý đến hiệu quả kinh doanh đó là điều cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Trong hoạt động kinh doanh thì nợ phải trả là bộ phận cấu thành nên
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và hạch toán đúng
đắn từ đó có biện pháp thanh toán các khoản nợ đúng hạn là nghĩa vụ của
doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả quan trọng bởi vì chúng có liên quan
chặt chẽ tới mục tiêu lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc đạt được mức độ thích hợp về các khoản nợ quyết định đến thành công
của doanh nghiệp. Một công ty có quá ít các khoản nợ có thể không đạt được
tối đa các tiềm năng của mình. Tuy nhiên, có quá nhiều các khoản nợ cũng
có thể khiến công ty phải chịu những rủi ro quá mức. Thông thường các
khoản nợ phải trả thường chiếm 75% trên tổng tài sản, trong đó các khoản
nợ ngắn hạn thường chiếm từ 25 – 50 % tổng tài sản. Trong các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp thì nợ phải trả khác có một vị trí khá quan trọng,
nó là một phần trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế doanh


nghiệp cần phải theo dõi chi tiết đối tượng và thời hạn các khoản nợ phải trả
khác nhằm đảm bảo việc hạch toán duy trì tốt các mối quan hệ với tổ chức
cá nhân. Để hiểu rõ hơn về nội dung các khoản mục thuộc nợ phải trả khác
của doanh nghiệp, nắm vững nguyên tắc ghi nhận các khoản nợ phải trả
khác, nắm được các chứng từ, tài khoản, trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ
chủ yếu và sổ sách kế toán liên quan đến các khoản nợ phải trả khác của
doanh nghiệp nhóm đã quyết định chọn đề tài: “kế toán các khản phải trả
khác”.
I. Những quy định chung về kế toán nợ phải trả
1.1. khái niệm về kế toán nợ phải trả
Trong các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh sản xuất kinh
doanh luôn phát sinh các giao dịch với các đối tác. Các giao dịch này dẫn
đến doanh nghiệp nhận về một tài sản, một loại dịch vụ, tham gia một cam
kết hợp đồng hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý tạo ra khoản nợ phải trả
mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các đối tác.
-Khái niệm: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh
từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các
nguồn lực của mình.
-Điều kiện ghi nhận:
+Thanh toán nghĩa vụ hiện tại bằng tiền, tài sản khác, chuyển nợ
thành vốn chủ sở hữu.
+Giá trị khoản nợ phải được xác định hoặc ước tính một cách đáng tin
cậy.
+Các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như: Nợ tiền vay, nợ
phải trả cho người bán, nợ phải trả, phải nộp cho nhà nước, phải trả
cho người lao động…
1.2. Phân loại kế toán nợ phải trả
Căn cứ vào nội dung kinh tế nợ phải trả trong doanh nghiệp được
chia thành:

-Nợ phải trả vay: Là các khoản nợ phải trả phát sinh trên cơ sở các
hợp đồng, khế ước vay giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị
bên trong và ngoài doanh nghiệp như: Vay ngắn hạn, vay dài hạn, trái phiếu
phát hành…
-Nợ phải trả trong thanh toán: Là các khoản nợ phải trả phát sinh từ
những giao dịch mua bán, trao đổi, sử dụng dịch vụ, mà doanh nghiệp phải
có trách nhiệm như: Phải trả người bán, Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước, phải trả người lao động, phải trả nội bộ, thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng, phải trả, phải nộp khác,…
-Các khoản dự phòng phải trả: Là các khoản chi trả mà thực tế chưa
phát sinh nhưng được tính trước vao chi phí kinh doanh trong kỳ. Bao gồm:
Chi phí phải trả, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, Dự phòng phải trả.
Căn cứ theo thời hạn thanh toán, nợ phải trả doanh nghiệp được chia
thành:
-Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả
trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp gồm: Vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả người lao
động, phải trả người bán ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, chi
phí phải trả ngắn hạn, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, phải trả ngắn hạn
khác
-Nợ dài hạn: Là khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm hoặc trên
một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Vay dài hạn, nợ dài hạn, trái
phiếu phát hành, chi phí phải trả dài hạn, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, thuế
thu nhập hoãn lại phải trả, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng
phải trả, phải trả dài hạn khác.
1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nợ phải trả
Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời đầy đủ và chính xác
các khoản nợ phải trả,phải nộp khác và tình hình thanh toán các khoản đó,
qua đó kiểm tra kiểm soát tình hình quản lí và sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tổ chức kế toán chi tiết và các khoản nợ phải trả, phải nộp khác theo
từng đối tượng cho từng khoản chi tiết: BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí
công đoàn, tài sản chờ giải quyết, các khoản doanh thu chưa thực hiện, các
khoản phải trả về cổ phần hóa, nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn, phải thu phải
nộp khác.
Cung cấp kịp thời( thường xuyên, định kỳ) những thông tin về tình hình
các khoản phải trả khác : tình hình hiện có và sự biến động của các khoản
nhận ký quỹ ký cược của các cá nhân, tổ chức, đơn vị khác; và phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp khác.
1.4. Các quy định về kế toán phải trả khác
Kế toán các khoản phải trả khác phải tuân thủ các qui định chung của kế
toán các khoản phải trả khác: Kế toán nhận ký quỹ ký cược và kế toán khoản
phải trả phải nộp khác.
-Phải tổ chức theo dõi chi tiết từng đối tượng, theo nội dung, theo thời
hạn thanh toán. Phải theo dõi chi tiết chỉ tiêu giá trị hiện vật.
-Khi nhận và hoàn trả tiền, hiện vật ký quỹ ký cược của các đơn vị cá
nhân.
-Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân chờ giải quyết.
-Số tiền trích thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Doanh thu chưa thực hiện: thu trước của khách hàng về cho thuê tài
sản, khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp, các khoản lãi vay.
-Các khoản phải trả khác cho cá nhân tập thể theo quyết định của các
cấp có thẩm quyền, các khoản khấu trừ vào tiền kương của công nhân viên.
-Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, đối chiếu cáckhoản nợ phải trả
khác trong doanh nghiệp
II. Kế toán các khoản phải khác
2.1. Kế toán các khoản phải trả khác - Tài khoản 338
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc
nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để

hạch toán doanh thu nhận trước về các dịchvụ đã cung cấp cho khách hàng,
chênh lệch đánh giá lại các tài sản đưa đi góp vốn liên doanh và các khoản
chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính
hoặc thuê hoạt động.
2.2. Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp
vụ chủ yếu sau:
1. Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền.
2. Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị)
theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biến bản xử lý, nếu đã xác
định được nguyên nhân.
3. Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn.
4. Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định
của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí toà án, các khoản
thu hộ, đền bù. . .).
5. Các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cược
ngắn hạn. Trường hợp nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn bằng hiện vật không
phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi ở tài khoản ngoài Bảng cân đối
kế toán (TK 003 : Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược).
6. Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải trả cho
các cổ đông.
7. Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.
8. Các khoản tiền nhận từ đơn vị uỷ thác xuất, nhập khẩu hoặc nhận đại lý
bán hàng để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
9. Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài
sản, cơ sở hạ tầng (Gọi là doanh thu nhận trước).
10. Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay.
11. Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.

12. Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
13. Phần lãi hoàn lại do đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở liên
doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên liên doanh.
14. Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ nợ
phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào gia
trị doanh nghiệp.
15. Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại là thuê tài chính.
16. Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê
lại là thuê hoạt động.
17. Các khoản phải trả, phải nộp khác.
2.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 – phải trả phải nộp
khác
2.3.1. Bên nợ
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước
cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư
XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần
vào doanh thu tài chính.
- Số phân bổ chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài
sản đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tương ứng với

phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh.
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) và chi phí tài chính.
Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và
thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa giá giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
của vật tư, hàng hoá đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh được ghi tăng thu
nhập khác khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư, hàng hoá cho
bên thứ ba.
- Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu hồi nợ phải thu đã
thu được và tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính
vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
- Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ
phần hoá công ty Nhà nước.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
2.3.2. Bên có
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (Chưa xác định rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (Trong và ngoài đơn vị)
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên
nhân.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khấu trừ vào lương của công nhân
viên.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.

- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư
XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần
vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại
của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản do
đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát
tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh.
- Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi
xác định giá để cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu được về tiền
thu hộ nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước (Được
loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp).
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước.
- Các khoản phải trả khác.
2.3.4. Số dư bên có
- Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp
cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa
chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ

có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại chưa kết chuyển.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi
góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát chưa kết chuyển.
- Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu và số
tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ được loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán.
- Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản nợ
phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước đến cuối kỳ kế
toán.
- Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước còn phải trả đến
cuối kỳ kế toán.
2.3.5. Số dư bên nợ
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã
trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả
cho công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi
chưa được cấp bù.
2.3.6. Tài khoản cấp 2 của tài khoản 338
Tài khoản 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản
thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền. (Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân
và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không
hạch toán qua Tài khoản 338 (3381)).
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và
thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán bảo hiểm xã hội của đơn vị.
Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh

toán bảo hiểm y tế theo quy định.
Tài khoản 3385 : Phải trả về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền
thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ các khoản phải thu và tiền
thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
và các khoản phải trả khác theo qui định.
Tài khoản 3386 : Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh số tiền
mà đơn vị nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài đơn vị
với thời gian dưới 1 năm, để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 3387 : Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán vào tài khoản này số tiền của khách hàng
đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi
nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Khoản chênh lệch
giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động)
khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá
lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh tương ứng với
phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh; không hạch toán vào tài khoản này
số tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
2.2.Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa chưa xác định rõ nguyên nhân phải
chờ giải quyết ghi:
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3381) (Giá trị còn lại).
Đồng thời, căn cứ hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ trên sổ TSCĐ.
2. Trường hợp vật tư, hàng hoá, tiền mặt tại quỹ phát hiện thừa qua kiểm

kê chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết, ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 : Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 155 : Thành phẩm
Nợ TK 156 : Hàng hoá
Nợ TK 158 : Hàng hoá kho bảo thuế
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3381).
3. Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa, kế toán
căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các tài khoản liên quan, ghi:
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh; hoặc
Có TK 441 : Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
. . .
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
5. Tính số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào lương của công
nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3384).
6. Nộp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ và
khi mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, ghi:

Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 111, 112,. . .
7. Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau,
thai sản. . ., ghi:
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 : Phải trả người lao động.
8. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383)
Có các TK 111, 112,. . .
9. Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
10. Hạch toán nhận ký quỹ, ký cược:
Khi nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của các đơn vị khác bằng tiền,
ghi:
Nợ các TK 111 (1111, 1113), 112,. . .
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3386).
Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký
kết với doanh nghiệp bị phạt theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, đối với
khoản tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ, ký cược của người ký quỹ, ký
cược, ghi:
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3386) (Đối với khoản ký quỹ, ký cược
ngắn hạn)
Có TK 711 : Thu nhập khác.
Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược cho người ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3386) (Đã trừ khoản tiền phạt) (Nếu
có)
Có TK các TK 111, 112,. . .
11. Khi xác định số lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức

phải trả cho các cổ đông theo quyết định của đại hội cổ đông, ghi:
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3388).
12. Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư
theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán được xác
định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia
cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thuế:
• Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu
tư trong nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa thực hiện theo
giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, . . . (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (33311).
• Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113,
5117).
• Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện phải trả
lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387Doanh thu chưa thực hiện (Giá cho thuê chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 3331Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho người đi thuê về
thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không được thực hiện)
Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
• Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê tài sản trong nhiều
năm, kế toán phản ánh doanh thu nhận trước theo tổng số tiền đã

nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận
trước).
• Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113, 5117).
• Kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp,
ghi:
Nợ TK 511Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (33311).
• Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện phải trả
lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lại).
13. Hạch toán trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Đối với hàng bán trả chậm, trả góp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ:
• Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi
vào Tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131,. . .
Có TK 511Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá
bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa
giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
• Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả

chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
• Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Đối với hàng bán trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp:
• Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi
nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131,. . .
Có TK 511Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
trả ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa
giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay có thuế GTGT).
• Đối với ghi nhận giá vốn hàng bán:
+Nếu bán sản phẩm, hàng hoá ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có các TK 154 (631), 155, 156, 157,. . .
+Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ (2147) (Số hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 : BĐS đầu tư.
• Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp, ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
• Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả
chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
• Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.
14. Trường hợp bán và cho thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:
Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711Thu nhập khác (Theo giá trị còn lại của TSCĐ bán
và thuê lại)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá
bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 : Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) (Nếu có)
Có TK : TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị
còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,. . .
15. Kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) của hoạt động đầu tư, nếu TK

413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có số dư bên Có được tính ngay vào
doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 3387 “Doanh
thu chưa thực hiện” để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) (Nếu
phải phân bổ dần).
Phân bổ lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu
tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc
giai đoạn đầu tư đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
16. Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ có giá
đánh giá lại cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn, doanh
nghiệp ghi nhận số thu nhập vào TK 711 “Thu nhập khác” phần chênh
lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại tương ứng với phần lợi
ích của các bên khác trong liên doanh và ghi nhận vào TK 3387 “Doanh
thu chưa thực hiện” phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị
còn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá)
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ (2147) (Số khấu hao đã trích)
Có các TK 211, 213 (Nguyên giá)
Có TK 711 : Thu nhập khác (Phần chênh lệch giữa giá đánh giá và giá
trị còn lại tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá
đánh giá và giá trị còn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên
doanh).
Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, phân bổ số doanh thu chưa thực hiện
vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711 : Thu nhập khác.
17. Kế toán nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn liên doanh và cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát:
17.1. Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát:
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán, ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155 : Thành phẩm; hoặc
Có TK 156 : Hàng hoá.
Đồng thời căn cứ vào giá trị thực tế bán sản phẩm, hàng hoá để phản
ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán của thành phẩm,
hàng hoá bán cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (33311).
Trường hợp bán TSCĐ cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán
ghi giảm TSCĐ khi nhượng bán, ghi:
Nợ TK 811 : Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 : Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn TSCĐ)
Có các TK 211, 213 (Nguyên giá).
Đồng thời ghi nhận thu nhập khác do bán TSCĐ theo giá bán thực tế
cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 711 : Thu nhập khác
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
(33311).
Cuối kỳ, bên góp vốn liên doanh căn cứ vào các tài sản cố định, thành

phẩm, hàng hoá đã bán cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có lãi nhưng
trong kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chưa bán tài sản cho bên thứ 3
độc lập, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh
thu chưa thực hiện phần lãi do bán TSCĐ, thành phẩm, hàng hoá tương ứng
với phần lợi ích của mình trong liên doanh:
Trường hợp bán thành phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phần lãi hoãn
lại do bán thành phẩm, hàng hoá tương ứng với phần lợi ích của mình trong
liên doanh)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện.
Trường hợp bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 711 : Thu nhập khác (Phần lãi hoãn lại do TSCĐ tương ứng
với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện.
Trong kỳ kế toán sau, khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán thành
phẩm, hàng hoá cho bên thứ ba độc lập, bên tham gia góp vốn liên doanh,
ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi hoãn lại tương ứng
với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đối với TSCĐ, định kỳ bên tham gia góp vốn liên doanh phân bổ dần
phần lãi hoãn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh vào
thu nhập khác căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi hoãn lại tương ứng
với phần lợi ích của mình trong liên doanh còn lại chưa bổ vào thu nhập
khác)
Có TK 711 : Thu nhập khác.
17.2. Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát:

Khi mua tài sản từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ hoá đơn
chứng tư liên quan kế toán ghi nhận tài sản, hàng hoá mua về như mua của
các nhà cung cấp khác.
18. Kế toán khoản phải trả về thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước:
Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm DNNN
chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu thu được các khoản nợ phải thu
và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh
nghiệp, kế toán phản ánh toàn bộ số tiền thu được phải nộp hộ vào Quỹ Hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 3385 : Phải trả về cổ phần hoá.
Đồng thời hạch toán vào bên Có TK 002 “Vật tư, hành hoá nhận giữ
hộ, nhận gia công” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) giá trị về vật tư,
hàng hoá, tài sản giữ hộ Nhà nước được loại trừ không tính vào giá trị doanh
nghiệp đã bán được.
Khi nộp tiền thu hồi các khoản nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán
tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 3385 : Phải trả về cổ phần hoá
Có các TK 111, 112,. . .
Khi bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước cho các cổ đông, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 3385 : Phải trả về cổ phần hoá.
Khi kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải báo cáo và thực
hiện quyết toán chi phí cổ phần hoá với cơ quan quyết định cổ phần hoá.
Tổng chi phí được trừ (-) vào tiền thu từ bán cổ phần thuộc phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp, kế toán kết chuyển chi phí cổ phần hoá đã được
duyệt, ghi:
Nợ TK 3385 : Phải trả về cổ phần hoá (Chi tiết tiền thu bán cổ phần
thuộc vốn Nhà nước)

Có TK 1385 : Phải thu về cổ phần hoá (Chi tiết chi phí cổ phần
hoá)
Khi nộp tiền chênh lệch giữa tổng số thu về bán cổ phần thuộc vốn
Nhà nước lớn hơn so với chi phí cổ phần hoá vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 3385 : Phải trả về cổ phần hoá
Có các TK 111, 112,. . .
2.3. Chứng từ, sổ kế toán
2.3.1. Kế toán nhận ký quỹ, ký cược
- Chứng từ kế toán: Kế toán nhận ký quy, ký cược trong doanh nghiệp
sử dụng các chứng từ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có,
biên bản bàn giao tài sản,…
- Sổ kế toán:
+ Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ kế toán nhận ký quỹ, ký cược tùy thuộc vào hình thức kế toán
doanh nghiệp áp dụng.
• Hình thức nhật ký chung: Sử dụng các sổ nhật ký chung, nhật
ký thu tiền, sổ cái tài khoản 344, 111, 112
• Hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ nhật ký chứng từ
số 10, số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2, sổ cái tài khoản 344, 111,
112
+ Sổ chi tiết: Kế toán nhận ký quỹ, ký cược tại đơn vị, chi tiết theo
từng lần phát sinh, từng lần thanh toán.
2.3.2. Kế toán các khoản phải trả phải nộp khác
- Chứng từ kế toán:
+ Biên bản kiểm kê tài sản
+ Hợp đồng, khế ước vay
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có…
-Sổ kế toán:
+ Sổ kế toán tổng hợp:

Sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong kế toán khoản phải trả, phải nộp
khác tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
• Hình thức nhật ký chung: Sử dụng các sổ nhật ký chung, nhật
ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái tài khoản 338.
• Hình thức nhật ký chứng từ:Sử dụng các sổ nhật ký chứng từ số
10 ghi có tài khoản 338, nhật ký chứng từ số 7 phần I, bảng kê
số 4, bảng kê số 5, sổ cái TK 338, 627, 641, 642, 241…
+ Sổ chi tiết: Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác phải mở sổ
kế toán chi tiết theo dõi chi tiết từng nội dung các khoản phải trả, phải
nộp khác.
Phần II. Liên hệ thực tế các khoản phải trả khác tại công ty xây dựng Mỹ Đà
2.1. Giới thiệu chung về công ty xây dựng Mỹ Đà
2.1.1. Sơ lược quá trình xây dựng và phat triển của công ty.
Công ty xây dựng Mỹ Đà là công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Được thành lập theo quyết định của sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nam ngày 10 tháng
4 năm 2002, đăng ký thay đổi lần 4 ngày 10/10/2006, ĐKKD số 0700209462
- Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Mỹ Đà.
- Tên giao dịch: Công ty xây dựng Mỹ Đà.
- Tên viết tắt: Công ty XD Mỹ Đà.
- Địa chỉ trụ sở chính: xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Điện thoại: 03513876933. Di động: 0913381593
- Số tài khoản tại ngân hàng NN&PTNT huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam:
4211.010311.
- Địa chỉ: Thị trấn Vĩnh Trụ - Lý Nhân – Hà Nam.
- Số điện thoại: 03513.870.018
- Vốn điều lệ: 9.500.000.000 đồng.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh
- Xây dựng dân công trình dụng, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi,
san lấp mặt bằng.
- Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp có điện áp từ 35KV trở xuống

- Sản xuất đồ gỗ và các sản phẩm kim loại,cho thuê phương tiện vận tải và
máy móc thiết bị
- Khoan phụt vữa bê tông, gia cố đê, xử lý nền móng công trình.
Hiện nay công ty chủ yếu thực hiện hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
2.1.4. Tình hình hoạt động của công ty năm 2010
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
kỹ thuật
Phòng
vật tư
cơ khí
Đội xây
lắp số 1
Đội xây

lắp số 2
Đội xây
lắp số 3
Đội xây
lắp số 4
Đội xây
lắp số 5
Đội thi
công cơ
kh í
Các tổ sản xuất trực tiếp trực thuộc các đơn vị trực tiếp quản lý (toàn công
ty có 20 tổ sản xuất)
Bảng cân đối kế toán
Ngày 25/ 12/ 2010
ĐVT: ng
Ti sn

số
Thuyết
minh
Số cuối năm Số đầu năm
A.TSngắn hạn
(100=110+120+130+140+150)
100
5.652.769.126 5.543.031.376
I.Tin v cỏc khon tng ng tin
110 2.292.374.766 1.854.621.733
1.Tin
111 V.01 1909.924.801 502.528.906
2.Cỏc khon tng ng tin

112 1.782.449.965 1.352.092.827
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
130 3.115.226.481 3.531.163.875
1.Phải thu của khách hàng 131 3.112.802.264 3.526.431.752
5.Các khoản phải thu khác 135 V.135 5.024.217 4.732.123
6.Dự phòng phải thu NH khó đòi 139 (12.600 000) (12.600.000)
IV.Hàng tồn kho
140 314.468.879 169.845.768
1.Hàng tồn kho 141 V.04 237.528.700 169.845.768
2.Thuế GTGT đợc khấu trừ 152 76.939.179
B.TS dài hạn (200=210+220
+230+240+250+260)
200
2546272926 2574099503
II.Tài sản cố định
220 2546272926 2574099503
1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 1.615.060.423 1.717.888.783
Nguyên giá 222 2.131.561.143 2.210.102.233
Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (516.500.720) (498.213.490)
4.Chi phi XDCB d dang
931212503 856210720
Tổng TS(270=100+200) 270 8199042052 8117130879
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả (300=310+330)
300
5.650.481.513 5.885.562.076
I. Nợ ngắn hạn
310 5.650.481.513 5.885.562.076
1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 4.852.306.953 5.076.120.660
2.Phải trả ngời bán 312 701.686.869 803.525.450

4.Thuế và các khoản phải nộp NN 314 V.16 86.665.061
5.Phải trả ngời lao động
315 5.502.630 2.152.426
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
(400=410+430)
400
I.Vốn chủ sở hữu
410 V.22 2463725931 2154843574
1.Vn u t t CSH
1525612426 1318785430
7.Qy õự t phỏt trin
85314254 52416328
11.Ngun vn u t XDCB
852799251 783641816
II.Ngun kinh phớ v qu khỏc
84834608 76725229
1.Qu khen thng, phỳc li
6421356 4156325
3.Ngun kinh phớ ó hỡnh thnh
TSCD
78413252 72568904
Tổng nguồn vốn 440=300+400 440 8199042052 8117130879
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng Mỹ Đà
Phòng kế toán là bộ phận tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn
bộ bộ máy công tác kế toán, tài chính thống kê, cung cấp thông tin kinh tế và và
hạch toán kinh tế trong công ty, thu chi đúng pháp luật của nhà nước và quy định
của ngành đề ra cụ thể. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung, phòng kế toán của toàn công ty được đặt tại trụ sở chính của công ty:
Nhân Mỹ-Lý Nhân-Hà Nam.
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:

-Kế toán trưởng: Là người tham mưu cho giám đốc về tài chính, sổ sách,
văn bản pháp lý cần thiết của công ty. Phụ trách tổng hợp các công việc phòng kế
toán, có nhiệm vụ hướng dẫn, phân công công việc cho các kế toán viên thực hiện
các chế độ chính sách, cơ chế quản lý và chế độ ghi chép sổ sách kế toán, tổ chức
ghi chép và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh tại công ty. Định ký hàng quý, tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty và lên bảng tính thuế thu nhập tạm tính theo quý nộp giám đốc và cơ
quản quản lý thế trực thuộc.
-Kế toán tổng hợp: nhiệm vụ tập hợp tất cả các sổ kế toán chi tiết hàng
tháng do các kế toán viên lập hàng ngày như: sổ quỹ tiền mặt (TK111); sổ chi tiết
thanh toán với người mua, người bán (TK131, TK331); sổ chi tiết các chi phí phát
sinh trong kỳ (TK621, TK622, …) tình hình nhập – xuất kho nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ (TK152, TK153), kiểm kê tài sản cố định…. . Khi khối lượng công
việc hoàn thành hoặc công trình thi công hoàn thành tính giá thành sản phẩm. Từ
các sổ chi tiết này, đối chiếu với sổ nhật ký chung được ghi chép hàng ngày sau đó
vào sổ cái các tài khoản. Từ các sổ cái lên bảng cân đối tài khoản nộp kế toán
trưởng để lập báo cáo tài chính.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ cập nhật chứng từ hàng ngày, theo dõi
các khoản thu, chi phát sinh trong công ty, đưa vào các sổ chi tiết TK111, TK131,
TK331 đồng thời lập phiếu thu, chi theo mỗi khoản phát sinh. Cuối tháng tổng hợp
vào bảng kê, bảng phân bổ đối chiếu với thực tế, thường xuyên đối chiếu với ngân
hàng và với các đối tác. Phát hiện kịp thời sai sót, nhầm lẫn để có biện pháp xử lý.
Theo dõi công nợ và các khoản phải trả để có kế hoạch thu chi hợp lý.
-Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi, tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất trong tháng theo từng công trình và tình hình sử
dụng tài sản cố định, tăng giảm tài sản cố định trong kỳ (nếu có). Thường xuyên,
kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ có trong kho đồng thời quản lý, theo dõi về mặt
giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất trong tháng và vào sổ chi tiết
TK152, TK153. Hàng tháng trích khấu hao tài sản cố định, theo dõi giá trị còn lại
của các tài sản đó. Chịu trách nhiệm về vật tư và tài sản cố định hiện có.

-Kế toán tiền lương: Hàng ngày có nhiệm vụ thống kê và chấm công nhật
cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Theo dõi các khoản thưởng phạt,
chế độ ốm đau thai sản … với mỗi cán bộ công nhân viên. Tính lương hàng tháng
và các khoản bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên và lương trả nhân công thuê
thời vụ theo bảng chấm công từ công trường chuyển về.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi cụ thể cho mỗi lần lưu chuyển
tiền mặt. Theo dõi, bảo quản tiền mặt của Công ty giao dịch với ngân hàng, với
đơn vị mua và đơn vị bán. Thường xuyên trao đổi, đối chiếu sổ sách với kế toán
thanh toán. Hàng tháng trích trả lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty và
lương của nhân công thuê thời vụ ngoài công trường theo bảng lương của kế toán
tiền lương đã lập.
Tổ chức bộ máy kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:

2.1.6. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức sổ sách kế toán Nhật ký chung.
-Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán các
nghiệp vụ đó). Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ Cái theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ sách chủ yếu sau:
+Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt
+Sổ Cái
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật
tư, TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền

lương
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê đội
+S, th k toỏn chi tit
- Trỡnh t ghi s: theo hỡnh thc Nht ký chung
Ghi chú
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, so sánh:
- H thng ti khon, s sỏch k toỏn s dng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định
số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ Tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ nhật ký
chuyên dùng
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính

×