Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Lý luận chung về kinh doanh XNK.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.06 KB, 29 trang )

Lý luận chung về kinh doanh xuất nhập khẩu
I. Khái niệm , phân loại và vai trò của kinh doanh nhập
khẩu đối với nền kiNh tế quốc dân.
1. Khái niệm về hoạt động Nhập khẩu .
Ngày nay trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia trên
hành tinh chúng ta không thể sống một cách riêng rẽ đợc mà phải cuấn theo dòng
xoáy của nền kinh tế thế giới, tham gia vào các quan hệ đầu t quốc tế, dịch vụ
quốc tế và thơng mại quốc tế
Trong đó kinh doanh quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hội
nhập kinh tế thế giới của mỗi quốc gia, đúng nh các nhà kinh tế học chủ nghĩa
trọng thong đã nói Thơng mại là hòn đá thử vàng đối với sự phồn vinh của
mỗi quốc gia
Tiền đề cơ bản đầu tiên của thơng mại quốc tế đó là sự khác biệt về điều kiện
tự nhiên giữa các quốc gia dẫn đến mỗi quốc gia có lợi thế trong việc sản xuất một
sản phẩm nào đó và họ phải trao đổi với nhau nhằm đạt đợc sự cân bằng giữa phần
d thừa hàng hoá này và thiếu hụt hàng hoá kia. Tiếp theo là sự phát triển không
đồng đều giữa các quốc gia dẫn đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất. Điều
đó dẫn đến các quốc gia phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế. Sự phát triển kinh
tế dẫn tới sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc và vợt ra khỏi biên giới
quốc gia dẫn đến quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất trên phạm vi
quốc tế.
Nh vậy, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển và sự chuyên
môn hoá trong sản xuất hàng hoá, mỗi quốc gia sẽ tập trung vào việc sản xuất ra
một số mặt hàng có có lợi thế hơn các quốc gia khác, nhng nhu cầu của con ngời
thì đa dạng, đòi hỏi nhiều mặt hàng , họ muốn tìm đợc mặt hàng phù hợp với thị
1
hiếu và khả năng thanh toán của mình. Chính vì vậy, xuất hiên những luồng hàng
hoá dịch chuyển từ nớc này sang nớc khác đó chính là nguồn gốc của thơng mại
quốc tế .
Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ,đặc biệt trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và giao thông vận tải, sự chuyên môn hoá sản xuất ngày


càng sâu và rộng, nhu cầu của ngời tiêu dùng ngày càng đa dạng đã thúc đẩy th-
ơng mại quốc tế ngày càng phát triển và trở thành một bộ phận quan trọng trong
hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Trong đó, thơng mại quốc tế bao
gồm hai bộ phận là xuất khẩu hàng hoá- dịch vụ và nhập khẩu hàng hoá- dich vụ.
Nói đến thơng mại quốc tế không thể không nói đến hoạt động nhập khẩu
hàng hoá- dịch vụ. Vì theo lý thuyết Lợi thế So sánh của David Ricardo thì bất
cứ một nớc nào cũng có thể tham gia vào thơng mại quốc tế bằng việc chuyên
môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có lợi hơn nớc
khác và Nhập khẩu về những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít lợi thế hơn n-
ớc khác. Vì vậy, khi tham gia vào hoạt động Nhập khẩu các quốc gia có điều kiện
để hoà nhập vào nền kinh tế quốc dân tiếp thu sự phát triển và nền văn minh nhân
loại tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nớc. Nh vậy kinh
doanh Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá - dịch vụ từ nớc ngoài theo nguyên
tắc của thị trờng quốc tế nhằm phục vụ nhu cầu trong nớc hoặc tái xuất khẩu nhằm
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia. ở một giới hạn nhất định, nó còn quyết
định tới sự sống còn của nền kinh tế đặc biệt là khi nền kinh tế của các quốc gia
trên thế giới đang sống dới một mái nhà chung.
2. Phân loại hoạt động Nhập khẩu.
Theo nh định nghĩa thì Nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài
về phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc hoặc tái xuất trên cơ sở tuân theo các
thông lệ thị trờng quốc tế, về bản chất thì sẽ có một luồng hàng hoá - dịch vụ từ n-
2
ớc ngoài chảy vào nớc Nhập khẩu và có một luồng tiền tơng ứng chảy ra. Các
Doanh nghiệp tham gia kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận . Nhng trên
thực tế , các qui ttrình nghiệp vụ Nhập khẩu rất phức tạp , ta có thể căn cứ vào
cách thức tổ chức và mục đích hoạt động kinh doanh Nhập khẩu để phân chia
thành các hình thức khác nhau.
2.1 Nhập khẩu tự doanh.
Đây là hình thức kinh doanh mà Doanh nghiệp đợc cấp giấy phép nhập khẩu

trực tiếp đứng tên ra để ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thơng bằng chính
nguồn vốn của mình, sau đó trực tiếp thiết lập hệ thống kênh phân phối bán hàng
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đây là hình thức Nhập khẩu chủ yếu mà các Doanh nghiệp áp dụng hiện nay
vì nó đảm bảo sự thống nhất giữa các khâu của quá trình Nhập khẩu nhằm đạt đợc
kết quả của toàn bộ Doanh nghiệp .
2.2 Nhập khẩu uỷ thác .
Là hoạt động Nhập khẩu trong đó ngời mua hàng không trực tiếp đứng tên
mình ký kết hợp đồng ngoại thơng mà phải ký một hợp đồng uỷ thác với Doanh
nghiệp ngoại thơng để uỷ thác cho Doanh nghiệp đó đứng ra ký kết và thực hiện
hợp đồng ngoại thơng đó bằng chính nguồn vốn của ngời đợc uỷ thác (Nhà Nhập
khẩu ) và bên uỷ thác sẽ phải trả cho bên kia một khoản tiền nhất định tuỳ theo sự
thoả thuận của hai bên, khoản tiền đó gọi là phí uỷ thác thông thờng mức phí uỷ
thác chiến 1% - 2% tổng giá trị hợp đồng.
Nghĩa vụ của bên uỷ thác nhập khẩu: bên uỷ thác phải dựa vào đơn
hàng kèm theo, xác nhận của ngân hàng Ngoại thơng Việt nam về khả
năng thanh toán, tham gia vào các giao dịch mua hàng, khi hàng về phải
mở hàng trong vòng một tháng và nếu phát hiện hàng không đúng hợp
đồng hoặc hàng tổn thất, phải để nguyên trạng đồng thời mời Công ty
giám định tới lập biên bản giám định đồng thời phải trả phí uỷ thác.
3
Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác nhập khẩu: Bên nhận uỷ thác phải ký
hợp đồng nhập khẩu với điều kiện có lợi cho bên uỷ thác; thực hiện các
thủ tục hải quan, kiểm tra chất lợng hàng hoá, báo tin hàng về và giúp
đỡ mọi mặt để bên uỷ thác có thể nhận hàng; tiến hành các biện pháp
hạn chế tổn thất nếu hàng về có h hỏng, tổn thất.
3. Vai trò của hoạt động Nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
3.1 Nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu là hai bộ phận của hoạt động kinh tế đối ngoại,
là chiếc cầu nối giữa thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Thông qua hoạt động

xuất nhập khẩu, một nớc phát huy đợc những thế mạnh của mình và khắc phục
những điểm bất lợi của nền sản xuất trong nớc góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ngay từ thủa xa xa, ông cha ta đã nói: phi thơng bất phú có nghĩa là muốn
giáu có thì không có con đờng nào khác ngoài buôn bán thơng mại. Cơ sở lý luận
khoa học của quan điểm này đợc xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa trong th-
ơng thế kỷ 17. Ngời ta cho rằng, Thơng mại là cục đá thử vàng đối với sự phồn
thịnh của mỗi dân tộc một nớc muốn trở nên giàu có không thể không phát triển
thơng mại với phần còn lại của thế giới.
Để giải thích đợc những lợi thế của thơng mại quốc tế nói chung và của hoạt
động nhập khẩu nói riêng, nhiều nhà Kinh tế học đã đa ra những học thuyết khác
nhau. Tiêu biểu là: học thuyết Lợi thế tuyệt đối của Ađamsmith; học thuyết
Lợi thế tơng đối của David Ricardo và học thuyết Hecksher - Ohlin.
Dới đây chúng ta lần lợt xem xét từng học thuyết để thấy rõ đợc lợi ích của th-
ơng mại quốc tế .
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Ađamsmith :
Quan điểm của Ađamsmith cho rằng một nớc chỉ sản xuất các loại hàng hoá
sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên của nó, tức là mỗi nớc, do điều kiện thiên
4
nhiên u đãi sẽ có những nguồn lực để sản xuất ra những loại hàng hoá mà chi
phí sản xuất ra chúng rẻ hơn so với bất kỳ nớc nào trên thế giới. Khi đó nó sẽ
chuyên môn hoá vào việc sản xuất những mặt hàng đó để xuất khẩu và mua về
những mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có nhiều bất lơị hơn các nớc khác.
Nh vậy, theo quan điểm này thì một nớc chỉ có thể tham gia thơng mại quốc tế
khi chúng có lợi thế trong viêc sản xuất một mặt hàng nào đó.
Tuy vậy, lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích đợc một phần nhỏ thơng mại giữa
các nớc đang phát triển và các nớc phát triển. Hiện nay, phần lớn thơng mại
quốc tế diễn ra giữa các nớc phát triển với nhau, không thể giải thích đợc bằng
lý thuyết lợi thế tuyệt đối. trong các cố gắng để giải thích các cơ sở của thơng
mại quốc tế, lợi thế tuyệt đối chỉ là một trờng hợp của lợi thế so sánh.

Lý thuyết Lợi thế tơng đối ( Lợi thế so sánh) của David Ricardo:
Qui luật Lợi thế tơng đối phát biểu rằng: Nếu mỗi quốc gia thực hiện chuyên
môn hoá sản xuất những mặt hàng mà nớc đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lợng
của tất cả các mặt hàng sẽ tăng lên và tất cả sẽ trở nên sung túc hơn. Trong trờng
hợp một nớc tỏ ra kém hiệu quả hơn so với nớc khác trong việc sản xuất ra tất cả
các mặt hàng thì nớc đó vẫn tồn tại cơ sở dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất và
trao đổi, cụ thể là quốc gia thứ nhất sẽ tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những
mặt hàng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn, tức là mặt hàng lợi thế so sánh và nhập khẩu
mặt hàng có lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn. Quốc gia thứ hai sẽ tập trung vào sản xuất
và xuất khẩu những mặt hàng có bất lợi tuyệt đối nhỏ nhất và nhập khẩu những
mặt hàng có bất lợi tuyệt đối lớn nhất. Nh vậy, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp
hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc
gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích.
Lý thuyết Heckscher - Ohlin.
Học thuyết này căn cứ vào sự khác biệt về tính phong phú và giá cả tơng đối
của các yếu tố sản xuất để qui về sự khác biệt về giá cả tơng đối của hàng hoá, sau
5
đó sẽ đợc chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hoá. Học thuyết
này có nội dung nh sau: Một nớc sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra
nó cần sử dụng nhiếu yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của nớc đó và nhập khẩu những
hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm ở nớc
đó.
3.2 Nhập khẩu thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá Hiện đại
hoá đất nớc.
Nớc ta cũng nh nhiều nớc khác đó là có sức mạnh về tài nguyên thiên nhiên và
lao động nhng trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ lại rất lạc hậu do đó, nhập
khẩu sẽ là nhân tố giúp ta tháo bỏ những vớng mắc mà các nớc nghèo thờng gặp
phải, phơng châm đó là vay mợn công nghệ của các nớc phát triển trong thời kỳ
Công nghiệp hoá. Xu thế nhập khẩu bổ sung để thoả mãn nhu cầu trong nớc cũng
là một điều tất yếu, thông qua đó nớc ta có thể từng bớc thay đổi hoàn thiện cơ cấu

tiêu dùng của nhân dân theo hớng hiện đại hoá. Điều đó cũng đồng thời dẫn tới
việc phải nâng cao kỹ thuật công nghệ để phục vụ sản xuất trong nớc. Do vậy Nhà
nớc ta đã đề ra chính sách nhập khẩu vật t thiết bị máy móc, kỹ thuật công nghệ
của nớc ngoài, từ đó tạo công nghệ nguồn để phát triển kỹ thuật mới ngay trong n-
ớc. Có thể nói, Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc. Điều đó cũng đồng thời nâng cao kỹ thuật
sản xuất trong nớc.
Nớc ta hiện nay vẫn là một nớc chậm phát triển, nền kinh tế vẫn còn dựa vào
sản xuất nông nghiệp là chính. Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang cơ cấu Công nghiệp - Nông nghiệp -
Dịch vụ, và phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta trở thành nớc công nghiệp thì quá
trình Công nghiệp hoá Hiện đại hoá hiện nay của chúng ta cần phải đi theo một h-
ớng mới đó là tận dụng các thành tựu khoa học của nhân lọai, ngòai việc phát huy
một cách có hiệu qủa nỗ lực của đất nớc. Giải pháp cơ bản để thực hiện mục đích
6
này là mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng nh đa dạng hoá các hình thức kinh
doanh quốc tế nh việc : tạo điều kiện hình thành các liên doanh; thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài(FDI); xây dựng các chiến lợc nhập khẩu máy móc thiết bị, các
sáng kiến kỹ thuật, nguyên vật liệu quý hiếm Nhằm tranh thủ vốn, kỹ thuật tiến
tạo tiền đề cho Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
3.3 Nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa thị trờng trong nớc và thị tr-
ờng quốc tế.
Tình hình kinh tế thế giới hiện nay, các nớc không ngừng mở rộng, thống nhất
thị trờng quốc tế thì sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế càng lớn
mạnh.Việc hình thành các trung tâm thơng mại, các khu vực mậu dịch tự do đã
phá bỏ rào cản thơng mại giữa các quốc gia, hàng hoá đợc tự do di chuyển trên thế
giới.
Quan hệ cung cầu trên thị trờng không phải lúc nào cũng ở điểm cân bằng tối -
u mà nhiều khi do tác động của cả các nhân tố chủ quan lẫn khách quan gây nên
những biến động trên thị trờng hàng hoá. Trong điều kiện hiện nay khi mà tất cả

các quốc gia đều tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế và tập trung
phát triển nghành hàng có lợi thế của mình. Trong khi đó nhu cầu của con ngời
ngày càng đa dạng. Chính vì vậy mà hàng loạt nhu cầu không thể đáp ứng bằng
các nguần sản xuất trong nớc. Điều này tất yếu dẫn đến việc nhập khẩu hàng hoá
mang tính chu kỳ và tơng đối ổn định.
Nhập khẩu là một biện pháp để giải quyết sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa cung và cầu hàng hoá - dịch vụ, nghĩa là nó góp phần làm cho quá trình
sản xuất và tiêu dùng diễn ra thờng xuyên và ổn định. Chúng ta có thể nhập khẩu
hàng hoá về phục vụ tiêu dùng trực tiếp trong nớc nhng trong thế giới ngày nay
ngời ta đang chú trọng vào nhập khẩu những nguyên vật liệu quí hiếm, máy móc
thiết bị, công nghệ, phát minh khoa học về phục vụ sản xuất và nâng cao trình độ
công nghệ trong nớc. Nhập khẩu máy móc và công nghệ còn phục vụ chiến lợc
7
lâu dài là tiến tới làm chủ khoa học công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao
động.
Nhập khẩu còn là một công cụ để chính phủ thực hiện điều tiết giá cả thị trờng
nội địa nhằm loại bỏ những tác động không lành mạnh của cơ chế thị trờng nh tình
trạng đầu cơ ép giá.
Tóm lại, thông qua những học thuyết trên ta đã thấy rõ đợc vai trò vô cùng
quan trọng của thơng mại quốc tế đối với bất kỳ nề kinh tế nào. Trong thực tế sự
phát triển kinh tế thế giới những năm qua đã chứng minh , nền kinh tế mở sẽ tạo
điều kiện để các quốc gia sớm hoà nhập vào nền kinh tế thế giới phát huy triệt để
lợi thế của nớc mình nhằm đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
nền kinh tế đất nớc.
ii. Nội dung của hoạt động Nhập khẩu
Hoạt động Nhập khẩu là một quá trình bao gồm nhiều khâu phức tạp, có liên
quan chặt chẽ tới nhau, đợc bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trờng và kết thúc là tiếp
nhận và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Để đạt đợc mục tiêu nhập khẩu là mua đúng hàng bao gồm: đúng về giá cả
hàng hoá; đúng về qui cách phẩm chất; đúng về khối lợng; đúng về thời gian

Thì nhiệm vụ của ngời quản lý hoạt động Nhập khẩu là vô cùng quan trọng đòi hỏi
phải giám sát từ việc nghiên cứu thị trờng xem xét xem cần phải mua hàng hoá gì,
số lợng là bao nhiêu, khi nào thì mua Trong khâu kiểm định và tiếp nhận hàng
hoá phải kiểm tra xem hàng hoá có đảm bảo về số lợng không, chất lợng nh thế
nào, tàu giao hàng có đúng tiến độ không. Trong từng nội dung của hợp đồng nhập
khẩu đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ, kỹ lỡng và đặt chúng trong mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau. Nh vậy vai trò quản lý giám sát hoạt động nhập khẩu là vô cùng
quan trọng và đợc thể hiện trong từng nội dung của quá trình nhập khẩu nh sau:
8
1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, ta
có thể hiểu thị trờng trên hai giác độ: thị trờng là tổng thể các quan hệ hàng hoá -
tiền tệ hoặc thị trờng là tổng khối lợng cầu có khả năng thanh toán và khối lợng
cung có khả năng đáp ứng ở một mức giá nhất định .
Theo quan điểm Maketting hiện đại thì Doanh nghiệp không thể bán những gì
mình có mà phải bán những gì khách hàng cần , để làm đợc điều đó đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tổ chức điều tra nghiên cứu thị trờng , phân tích nhu cầu, sở thích của
thị trờng, phân tích nhu cầu, sở thích của khách hàng, trên cơ sở đó để đa ra những
biện pháp ứng sử phù hợp đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng , nhất là đối với các
Doanh nghiệp nhập khẩu thì nghiên cứu thị trờng càng trở nên quan trọng .
Thị trờng quốc tế chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, thờng là đa
dạng và phong phú rất nhiều hơn so với thị trờng nội địa. Các nhân tố này có thể
mang tính vĩ mô nh môi trờng tự nhiên - kinh tế, môi trờng xã hội, hoặc các nhân
tố vi mô nh tập quán , phơng thức sản xuất, phơng thức hoạt động của thị trờng
trong nớc và thị trờng quốc tế. Việc xác định rõ nhân tố này giúp Doanh nghiệp
tiến hành nghiên cứu thị trờng với các nội dung nh sau:
1.1 Tìm hiểu thị trờng trong nớc
Công việc đầu tiên của nghiên cứu thị trờng là phải xác định đợc nhu cầu của
thị trờng và trả lời đợc câu hỏi :
* Thị trờng đang cần hàng gì?

Trong thời dại ngày nay, khi mà khả năng sản xuất đã vợt quá nhu cầu tiêu
dùng thì chúng ta không thể bán những gì mình có mà phải bán những gì khách
hàng cần . Điều đó đòi hỏi nhà kinh doanh phải điều tra thăm giò, phân tích nhu
cầu của khách hàng trong nớc về mặt hàng , về qui cách phẩm chất , kiểu dáng ,
giá cả, màu sắc , bao gói sản phẩm, Từ đó tìm ra đ ợc mặt hàng phù hợp để cung
cấp cho khách hàng. Đối với nhà kinh doanh thì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận do
9
đó ta không thể cung cấp một mặt hàng ở bất kỳ một mức giá nào đó, mà ta phải
xem xét xem ở một mức giá có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác nhng vẫn
đảm bảo lợi nhuận mục tiêu cho doanh nghiệp.
*Tình hình sản xuất, cung ứng và tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trờng nh thế
nào?
Việc xác định khả năng sản xuất trong nớc đòi hỏi ta phải tìm hiểu xem có
những Doanh nghiệp nào hiện đang sản xuất hoặc kinh doanh Nhập khẩu mặt
hàng đó trong nớc, số lợng hàng năm là bao nhiêu, khả năng cũng nh uy tín của
nhà cung cấp đó có lớn hay không.
Bên cạnh đó, ta phải tìm hiểu khả năng tiêu dùng để biết đợc mặt hàng đó đã
thoả mãn nhu cầu khách hàng hay cha ( về số lơng, chất lợng, dịch vụ,..) và kết
thúc là phải phác hoạ lên đợc đờng cung - cầu hàng hoá đó trên thị trờng nội địa
để xác định đợc một khối lợng nhất định và mức giá phù hợp
* Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm ?
Chu kỳ sống của sản phẩm đợc chia làm 4 giai đoạn đó là:
Giai đoạn thâm nhập ( T1 )
Giai đoạn pháp triển ( T2 )
Giai đoạn bão hoà (T 3 )
Giai đoạn diệt vong ( T4)
Hình 1 Biểu đồ chu kỳ sống sản phẩm
T1 T2 T3 T4
10
Doanh nghiệp phải biết đợc mặt hàng định kinh doanh đang ở giai đoạn nào

của chu kỳ sống từ đó đa ra các chiến lợc Marketting phù hợp nhằm đạt đợc mục
tiêu kinh doanh đề ra.
Trớc hết ta phải nghiên cứu chính sách của Nhà nớc kinh tế đối ngoại nói
chung và đối với hoạt động kinh doanh Nhập khẩu nói riêng, bởi vì nó có ảnh
hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Chính sách
ngoại thơng bao gồm:
+ Chính sách thị trờng: là việc qui định các Doanh nghiệp trong nớc sẽ đợc
hợp tác làm ăn với những đối tác ở quốc gia nào, khi làm ăn với những đối tác đó
thì sẽ đợc hởng lợi ích gì từ phía Nhà nớc.
+ Chính sách mặt hàng: là việc qui định xem các Doanh nghiệp xuất nhập
khẩu đợc phép kinh doanh những mặt hàng nào, mặt hàng nào khuyến khích kinh
doanh, mặt hàng nào hạn chế và mặt hàng nào cấm kinh doanh.
+ Chính sách hỗ trợ: là hàng loạt các biện pháp và công cụ mà Chính phủ sử
dụng để hỗ trợ nhằm mục đích thúc đẩy nền ngoaị thơng phát triển theo định hớng
và mục tiêu mà Chính phủ đề ra.
Các chính sách đó đợc qui định trong các văn bản pháp luật nh: luật thơng
mại, luật Doanh nghiệp, luật Đầu t trực tiếp nớc ngoài, sự tác động của những
chính sách này tạo ra những khó khăn và thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp.
Dự đoán xu hớng biến động của giá cả
Xu hớng biến động của giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới rất phức tạp, bởi
vì nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội. Để có thể dự
đoán đợc sự biến động của giá hàng hoá đó trớc hết ta phải dựa vào kết quả
nghiên cứu thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế giới về hàng hoá, đánh giá
đúng sự tác động của môi trờng vi mô và vĩ mô tới lợng cung - cầu, giá cả của
hàng hoá,
11

×