Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Cty thực tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.16 KB, 30 trang )

Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta có nhiều biến đổi sâu sắc,
một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, đó là sự tiến bộ vợt bậc giúp cho nền kinh tế nớc ta bớc
sang một giai đoạn mới, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sự ra đời ngày càng
nhiều doanh nghiệp, với nhiều hình thức khác nhau đã làm cho nền kinh tế nớc
ta ngày càng sôi động.Điều đó tạo ra nhiều cơ hội cũng nh thách thức cho các
doanh nghiệp hoạt động ở thị trờngtrong nớc cũng nh ngoài nớc. Mỗi doanh
nghiệp đều phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình cho dù đó là loại hình doanh nghiệp nào. Do vậy để thành công mỗi công
ty cần phải nỗ lực hết mình để có thể đứng vững trên thị trờng, không những
thế mà còn tạo ra một hình ảnh thật ấn tọng trong tâm trí khách hàng.
Mục tiêu của công ty TNHH ViệtThành cũng nh bao doanh nghiệp khác
đang hoạt động sản xuất kinh doanh đó là sự đứng vững trên thị trờng, đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng và mang lại kết quả tốt nhất về cho công ty về
thị phần cũng nh nguồn tài chính. Muốn làm đợc điều đó mỗi doanh nghiệp
phải có phơng hớng chính sách cụ thể để có thể hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt kết quả cao nhất.
Qua thời gian nghiên cứu thực tập tai công ty TNHH Việt Thành em đã
có những cái nhìn thực tế của một công ty sản xuất kinh doanh. Đứng trớc bối
cảnh đó em đã nghiên cứu hoạt động Marketing của công ty TNHH Việt Thành
để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 phần:
I: Khái quát về sự ra đời phát triển gắn với điều kiện kinh doanh của
công tyTNHH Việt Thành.
II: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Việt Thành trong
những năm gần đây
III: Thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH Việt Thành
IV: Những vấn đề cấp bách về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động Marketing, phơng hớng giải quyết của công ty TNHH Việt Thành.


Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô chú,
anh chị trong công ty Việt Thành đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tổng hợp
này.
-1-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
I. KHái quát về sự ra đời phát triển gắn với điều kiện
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH việt thành.
1.Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH Việt Thành
Công ty TNHH Việt Thành đợc thành lập năm 1995.
- Tên công ty: Công ty TNHH Việt Thành.
- Tên giao dịch: Viet Thanh Co., Lmt.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH một thành viên và sau đó do yêu
cầu của sự phát triển công ty chuyển thành loại hình doanh nghiệpTNHH
hai thành viên.
- Hình thức kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ
gia dụng.
- Trụ sở chính hiện nay: 169 Hàng Bông Q. Hoàn Kiếm Hà Nội.
- Điện thoại: 84.4.9287464; 04.9287465; 04.9287466.
- Fax: 84.4.9287467.
- Email:
- Số tài khoản: 43111-00-30005.
- Ngân hàng: Ngân hàng TMCP kỹ thơng Việt Nam CN Thăng Long.
- Mã số thuế: 0100530917 1.
Kể từ lúc bắt đầu thành lập (năm 1995) với số vốn ít ỏi, thị trờng hẹp, sản
phẩm chất lợng bình thờng, mẫu mã đơn giản, chủng loại ít nhng bằng sự nỗ
lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không những mở
rộng thị trờng và đa sản phẩm tới mọi ngời tiêu dùng trong cả nớc và dần cong
ty đã có một vị trí khá vững trắc trong khu vực Hà Nội cũng nh miền bắc và
hiện nay công ty là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
và phân phối các mặt hàng thực phẩm và đồ gia dụng trên thị trờng Việt Nam .

Uy tín và danh tiếng của công ty ngày càng đợc nâng cao nhờ thiết lập đợc
mạng lới phân phối trải dài từ Quảng Bình trở ra tất cả các tỉnh miền Bắc.
2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
Từ khi ra đời công ty luôn ý thức đợc nhiệm vụ cũng nh mục tiêu đặt ra
trong hoạt động sản xuất kinh của mình. Công ty TNHH Việt Thành có nhiệm
vụ chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và đồ gia dụng.
Lúc đầu mục tiêu công ty là muốn tìm kiếm thị trờng và khách hàng trong
phạm vi Hà Nội nhng dần sản phẩm của công ty đã đợc cải tiến rất nhiều và
ngang tầm với các công ty lớn trong nớc, công ty đã quyết định mở rộng thị tr-
ờng và mục tiêu là đa sản phẩm đến mọi nơi để thoả mãn nhu cầu của khách
hàng và với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty đã đa công ty giành những thành công khá lớn. Mục tiêu kiếm đợc
nhiều lợi nhuận và chiếm lĩnh thị trờng đã ăn sâu vào ý thức của mỗi thành viên
trong công ty,không những họ muốn sản phẩm của mình có mặt trong nớc mà
còn tiến xa hơn nữa vơn ra thị trờng nớc ngoài, khi đó sẽ kéo dài chu kỳ sống
sản phẩm và mang lại nguồn doanh thu lớn về cho công ty. Công ty đặt ra
những kế hoạch phát triển cụ thể để đa sản phẩm phát triển hơn nữa, lên một
-2-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
tầm cao mới. Từ việc nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu mã hấp dẫn, chủng
loại phong phú để thu hút khách hàng ở khắp mọi miền của tổ quốc đến các
hoạt động tìm kiếm thị trờng có tiềm năng lớn trên thế giới. Điều đó đã đặt ra
những nhiệm vụ trớc mắt cũng nh lâu dài cho toàn công ty. Mỗi bộ phận trong
công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chính là:
-Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và đồ gia dụng.
-Thực hiện quá trình phân phối: mang sản phẩm đến mọi thị trờng và
mọi khách hàng, nơi mang lại nhiều cơ hội về cho công ty.
-Hoàn thiện sản phẩm về mọi mặt, tạo ra sự khác biết so với sản phẩm
của các công ty khác từ chất lợng chủng loại, mẫu mã đến những dịch chăm
sóc khách hàng.

-Mở rộng phạm vi bao phủ thị trờng, tạo ra hình ảnh trong tâm trí khách
hàng.
-Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo ra điều
kiện thuận lợi để họ phát triển năng lực và làm việc đạt kết qủa cao nhất .
Đó là những việc rất cần làm đối với công ty do vậy cần sự nỗ lực và cố
gắng của mọi thành viên, lúc đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho công ty. Để có
thể khẳng định mình trên thơng trờng đầy khốc liệt này công ty không những
phải có những kế hoạch đã vạch ra trớc mà nó cần phải đợc thực hiện một cách
triệt để và hoàn hảo.
-3-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
2. Bộ máy cơ cấu tổ chức:
-4-
Tổng giám đốc
GĐ bán hàng
GĐ tài chính GĐ sản xuất
TP bán
hàng
miền
Đông Bắc
TP bán
hàng
miền
Nam
TP bán
hàng
miền Tây
Bắc
Tp bán
hàng

miền
Trung
TP phụ
trách kem
Wall
Nhân viên bán
hàng đại lý
Đại diện mại vụ
các tỉnh
Kế toán trưởng
Kế toán các bộ
phận
TP sản xuât
Nhân viên sx
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
Sơ đồ cơ cấu tổ chức VTC
Với bộ máy tổ chức nh trên đã đa hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty tiến một bớc khá vững trắc so với khi lúc mới thành lập.Các bộ phận
chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc và đợc liên kết hỗ trợ cho nhau.
Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phẩntong công ty:
Hội đồng quản trị:
Là cấp quản lý cao nhất của công ty, với chức năng bổ nhiệm và miễn
nhiệm giám đốc công ty.
Tổng giám đốc:
Là ngời điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, chịu
trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về hiệu quả hoạt động kinh doanh, giám sát
hoạt động của các phòng ban, ký kết các hợp đồng cho công ty.
Giám đốc tài chính:
Là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, xem xét đánh
giá nguồn vốn và tài sản của công ty qua từng quí và từng năm. Gíam sát sự

làm việc của các nhân viên trong phòng tài chính, giao nhiệm vụ cho từng ngời
rồi sau đó tổng hợp toàn bộ các công việc trong phòng, đa ra kết quả cuối cùng
để trình lên tổng giám đốc.
Giám đốc sản xuất:
Là ngời đứng đầu về quản lý tình hình sản xuất của toàn công ty, đa ra ph-
ơng hớng sản xuất cụ thể về tất cả phơng diện từ việc nhập nguyên liệu đầu vào
cho sản xuất đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cuối cùng để đem tay
khách hàng, đánh giá xem xét khả năng làm việc của công nhân trong phân x-
ởng, tình hình hoạt động của hệ thống máy móc trang thiết bị.
Giám đốc bán hàng:
Ngời chịu trách nhiệm giám sát việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của
công ty, giao nhiệm vụ cho từng nhân viên bán hàng, đặt ra mục tiêu và có
những kế hoạch cụ thê , hớng họ làm việc theo kế hoạch để mang lại kết quả
tốt.
Các phòng ban:
Phòng kế toán, văn phòng phòng kinh doanh, phòng sản xuất, phòng mua
hàng .Mỗi phòng này bao gồm một trởng phòng và các nhân viên giúp việc
.Các phòng ban hoạt động độc lập nhng hỗ trợ chặt chẽ cho nhau trong khuôn
khổ quyền hạn và trách nhiệm đợc giao .Chức năng chính của mỗi phòng ban
nh sau :
-Phòng kế toán: chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính và
nghiệp vụ kế toán cho công ty.
-Phòng sản xuất :chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất từ dây
truyền công nghệ, hệ thống máy móc, năng suất sản xuất, kiểm
tra và giám sát chất lợng sản phẩm.
-5-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
- Phòng kinh doanh: chuyên phụ trách về hoạt động kinh doanh,
tiêu thụ hàng hoá trong công ty, lập kế hoạch tiêu thụ và đa ra các
chơng trình thúc đẩy bán hàng nh xúc tiến khuyếch trơng

-Văn phòng :chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, đoàn
thể và nhân sự .
-Phòng mua hàng (phòng vật t) chịu trách nhiệm mua nguồn
nguyên liệu đầu vào cho công ty, cung ứng vật t cho sản xuất
,lập kế hoạch sản xuất.
Đại diện bán hàng theo khu vực:
Quá trình phân phối sản phẩm đợc công ty chia theo khu vực địa lý mỗi
một khu vực lại có một trởng phòng phụ trách, giám sát tất cả các công việc ở
thị trờng đó. Trong hệ thống phân phối sản phẩm ra thị trờng công ty đều có
nhân viên mại vụ theo dõi hoạt động bán hàng và giúp cho ban lãnh đạo công
ty nắm bắt nhanh đợc những thay đổi và biến động của thị trờng để đa ra quyết
những quyết định kịp thời. Mỗi một thành viên phải có trách nhiệm về những gì
mình làm, đều có quyền quyết định đối với những thay đổi nhanh chóng của
thị trờng trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình. Với bộ máy cơ cấu
tổ chức trên của công ty TNHH Việt Thành ta thấy rằng công ty cha có phòng
marketing, phòng kế hoạch, phòng chất lợng và phòng nhân sự riêng biệt do
vậy việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các chơng trình
marketing vẫn cha đợc chuyên nghiệp và không đạt đợc những kết quả mong
muốn . Điều này làm cho công ty có khó khăn lập kế hoạch sản xuất và xử lý
đơn đặt hàng và việc phân tích những phản ứng của thị trờng và đa ra những
quyết định Marketing đúng đắn nhất. Do tuổi đời vẫn còn non trẻ nên những
khách hàng truyền thống rất ít và công ty đặc biệt chú trọng đến công tác bán
hàng do vậy mà nó sẽ một phần nào ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh lâu
dài của toàn công ty, bên cạnh đó các hoạt động đào tạo cho nhân viên cũng sẽ
không đợc tiến hành tốt. Qua đây cho thấy về mặt cơ cấu tổ chức của công ty
vẫn cha đợc quan tâm đúng mức. Vì vậy thời gian tới công ty nên có những
phòng mới nh phòng marketing để cho hoạt động tiêu thụ của công ty đạt kết
quả cao hơn nữa, phòng kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý và
đạt hiệu quả, phòng chất lợng để kiểm tra chất lợng sản phẩm đầu ra cũng nh
chất lợng nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.

-6-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
3.Các nguồn lực và điều kiện kinh doanh của công ty TNHH Viết Thành.
3.1. Nguồn lực về vốn và tài sản của công ty.
Bảng cân đối kế toán tóm tắt về cơ cấu nguồn vốn tài sản của công ty
công ty TNHH Việt Thành nh sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tài sản lu động
5700 6781 10405
Tài sản cố định
250 312 3375
Tổng tài sản
5950 7093 13825
Vốn vay
1973 2625 6765
Vốn chủ sở hữu
3977 4468 7060
Tổng nguồn vốn
5950 7093 13.825
Nguồn : Phòng kế toán công ty Việt Thành
Qua bảng phân tích số liệu trên,ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công
ty không lớn, khoảng 14 tỷ VNĐ. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là phân
phối và sản xuất thực phẩm do vậy nguồn vốn của công ty là không lớn.
Sự biến động về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2001
đến năm 2003
Chỉ tiêu
Năm 2002/2001 Năm 2003/2002
Số tuyệt đối
( Triệuđồng)

Số tơng đối
(%)
Số tuyệt đối
(Triệuđồng)
Số tơng đối
(%)
Tài sản lu động
1081 18.96 3669 54.12
Tài sản cố định
62 24.97 3063 980.13
Tổng tài sản
1143 19.21 6732 94.91
Vốn vay
652 33.08 4140 157.78
Vốn chủ sở hữu
491 12.33 2592 57.99
Tổng nguồn vốn
1143 19.21 6732 94.91
Qua bảng trên ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty từ năm 2001 đến
2003 đều tăng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 1143 Triệuđồng tơng đơng
19.21% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 94.91% hay 6732 Triệu đồng. Ta
thấy nguồn vốn năm 2003 so với năm 2002 có sự tăng đột biến. Đó là sự mở
rộng sản xuất kinh doanh của công ty tại khu vực sài đồng-Gia Lâm
3.2. Nguồn lực về cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật và công nghệ của công
ty.
-Hiện công ty có một trụ sở chính: 169 Hàng Bông- Hoàn Kiếm- Hà
Nội. Tại đây có một hệ thống máy móc sản xuất khá hiện đại, cơ sở hạ tầng
khá vững trắc . Trụ sở chính của công ty có 15 máy tính cá nhân, một số vị trí
do yêu cầu của công việc đợc trang bị máy tính xách tay. Hệ thống máy tính
-7-

Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
này đợc nối mạng nội bộ với nhau và tất cả đã đợc nối mạng Internet. Công ty
có 3 máy in và 2 máy fax phục vụ cho công việc.
-Công ty có một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Sài Đồng- Gia
Lâm- Q. Long Biên- Hà Nội rộng 10.000 m
2
với một hệ thống máy móc, dây
chuyền công nghệ sản xuất thạch rau câu đợc nhập từ những nớc tiên tiến trên
thế giới. Loại máy để phục vụ sản xuất thạch đợc nhập từ Đài Loan trị giá 1 tỷ
VNĐ.Trong thơi gian tới ở đây sẽ sản xuất các mặt hàng thực phẩm khác nh
thạch dừa mang nhãn hiệu Cocovina và sản phẩm kem nhãn hiệu Cool-Teen.
Về điều kiện mặt bằng công ty có rất nhiều thuận lợi đó là khu công nghiệp có
nhiều tiềm năng và rất gần với các thị trờng lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh thêm vào đó điều kiện giao thông rất tốt cho việc vận chuyển hàng hoá đa
ra thị trờng đợc dễ dàng hơn.
-Ngoài trụ sở chính ra công ty còn văn phòng đại diện đợc đặt tại TP. Hồ
Chí Minh. Phơng tiện vận tải có khoảng 15 xe ôtô tải loại vừa và nhỏ.
-Công ty có 2 hệ thống cửa hàng bán kem mang thơng hiệu Cool-Teen
tại số 3 đờng Thanh Niên và tại 667 Phan Đình Phùng- Hà Nội.
3.3. Điều kiện về nguồn lao động.
Đến cuối năm 2003 công ty TNHH Việt Thành có khoảng 142 nhân viên
trong đó có 15 quản lí có trình độ từ đại học trở lên, đội ngũ giám sát thị trờng
và bán hàng của công ty có trình độ từ cao đẳng trở lên và đội ngũ công nhân
sản xuất có 82 ngời với trình độ từ tốt nghiệp PTTH trở lên. Lực lợng lao động
của công ty tính đến cuối năm 2003 có tuổi bình quân là 26 tuổi và lực lợng lao
động là nữ chiếm 65%. Hiện tại công ty do yêu cầu của việc phát triển kinh
doanh công ty đang có kế hoạch tăng lợng nhân viên lên205 lao động trong đó
vẫn giữ cơ cấu lao động theo giới tính và yêu cầu các tuyển dụng các nhân viên
quản lí có trình độ từ đại học trở lên. Với tiềm lực về nguồn lao động trẻ công
ty đang có những thuận lợi rất tốt trong việc sử dụng tối đa nguồn lực để tạo ra

năng suất hiệu quả cao trong công việc.
4.Các yếu tố thuộc môi trờng Marketing vĩ mô ảnh hởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
4.1. Môi trờng kinh tế.
Đó chính là môi trờng ảnh hởng trực tiếp đến khả năng chi trả của ngời
tiêu dùng.Cùng với sự hội nhập và phát triển đã đa nền kinh tế nớc ta có những
bớc ngoặt rõ rệt, đời sống nhân dân đợc cải thiện rất nhiều, thu nhập quốc dân
tăng, thu nhập bình quân đầu ngời tăng, điều đó làm cho việcmua sắm tăng lên,
hành vi mua sắm của họ cũng thay đổi, trớc kia họ chỉ kiếm đủ ăn cho nên họ
chỉ mua những gì coi là cần thiết nhất cho cuộc sống, nhng bây giờ thu nhập
của họ khá hơn họ muốn mua những sản phẩm không những có chất lợng tốt
mà mẫu mã còn phải đẹp và chủng loại nhiều để họ quyền lựa chọn trớc khi
mua sao thoả mãn đúng yêu cầu mà họ đặt ra. Với hệ thống thơng mại quốc tế
thông qua việc ra nhập ASEAN, APEC, AFTA và tiến tới là WTOsẽ là những
nhân tố thuận lợi cho ngành kinh doanh thực phẩm và đồ gia dụng nhất là trong
-8-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay.Nhu cầu của ngời dân về thực
phẩm ngày càng ra tăng và đặc bịêt về các các sản phẩm đợc chế biến từ dừa,
đời sống thu nhập tăng làm cho họ có những kiến thức hiểu biết về xã hội cũng
nh cuộc sống hơn , họ sẽ nhận thức đợc tầm quan trọng của các sản phẩm đem
lại đối với cuộc sống của họ nh thế nào. Nh vậy với môi trờng kinh tế thuận lợi
đã báo hiệu cho thị trờng thực phẩm tiềm năng rất lớn nhng cạnh tranh cũng
đầy khốc liệt. Đối với công ty TNHH Việt Thành việc kinh doanh trong một
môi trờng nh vậy đang mở ra những cơ hội cũng nh thách thức rất lớn. Điều
này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải luôn luôn đổi mới trong t duy lãnh đạo
và thích nghi nhanh với sự biến động của thị trờng, luôn là ngời đi đầu trong
việc sản xuất và phân phối những mặt hàng mới. Xu hớng tiêu dùng trong
những năm gần đây không phải là hớng ngoại mà là hớng nội nhất là những sản
phẩm trong nớc đã đạt đợc danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao do ngời

tiêu dùng bình chọn. Để cho các sản phẩm của công ty không những đứng trên
thị trờng trong nớc mà còn xâm nhập đợc vào thị trờng khu vực và trên thế giới.
4.2. Môi trờng nhân khẩu ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
Đất nớc ta là một nớc đông dân c do vậy có tiềm năng tiêu dùng rất lớn
về thực phẩm.Cùng với sự thay đổi đáng kể về kinh tế thì sự đô thị hoá đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ, di chuyển chỗ ở trong dân c đang diễn ra theo xu
hớng di chuyển từ nông thôn ra thành thị. Mức sống của các tầng lớp dân c
ngày đợc tăng cao do đó mức tiêu thụ về hàng thực phẩm sẽ rất cao. Ngoài ra
khách hàng mục tiêu của công ty Việt Thành là phụ nữ, thanh niên và trẻ em do
vậyviệc phân tích môi trờng nhân khẩu tốt sẽ giúp cho công ty có khá nhiều
thuận lợi trong việc xác định thị trờng mục tiêu và khách hàng mục tiêu, công
ty có hớng đi đúng đắn khi quyết định về qui mô thị trờng. Hiện tại các mặt
hàng của công ty đang đợc phân phối tại các thành phố và thị trấn do vậy sự đô
thị hóa ở trong dân c tạo ra một cơ hội lớn cho Việt Thành. Những năm gần
đây việc giáo dục đang rất đợc Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm và sự bùng nổ
mạnh mẽ của các phơng tiện thông tin đại chúng làm cho trình độ học vấn và
nhận thức của các tầng lớp dân c tăng đáng kể do vậy đang đặt công ty TNHH
Việt Thành đứng trớc một khó khăn rất lớn trong việc đảm bảo các yêu cầu về
về sinh an toàn thực phẩm cũng nh các yêu cầu khác của ngời tiêu dùng.
4.3. Môi trờng chính trị- pháp luật.
Môi trờng chính trị sẽ có ảnh hởng rất lớn tới sự hoạt động và phát triển
của donh nghiệp, nó mang lại nguồn lực lớn từ các nhà đầu t, hoạt động sản
xuấtvà hành vi tiêu dùng của ngời dân. Sự ổn định về chính trị tạo điều kiện
cho kinh tế phát triển mạnh mẽ do vậy các doanh nghiệp có điều kiện kinh
doanh trong một đất nớc mà chính trị rất ổn định, khi đó sẽ có sự thamgia của
các nhà đầu t lớn trên thế giới, đa sản phẩm ra thị trờng tiêu thụ dễ dàng hơn.
Mặt khác với một nền kinh tế thị trờng đợc bắt đầu từ năm 1986 thì chính phủ
-9-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú

Việt Nam đang ra sức xây dựng và hoàn thiện các chế tài để hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn. Đặc biệt với những điều
chỉnh về luật kinh doanh đã tạo nên một hành lang pháp lý ổn định cho các
doanh nghiệp hoạt động. Một doanh nghiệp muốn thành công phải đợc sự ủng
hộ của rất nhiều yếu tố, không nằm ngoài môi trờng kinh doanh đó ViệtThành
cũng đang hoạt động trong một môi trờng chính trị ổn định và chịu sự quản lý
của bộ y tế về việc đảm bảo chất lợngcho ngời tiêu dùng. Vì lĩnh vực hàng thực
phẩm và đồ gia dụng nên đòi hỏi công ty phải tuân thủ về các điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm cũng nh tuân thủ các qui định của Nhà nớc có liên quan đến
ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra môi trờng luật pháp sẽ vừa cái khung quản lý
công ty bến cạnh đó nó cũng giúp công ty giải quyết những vớng mắc liên quan
đến chủ quyền của mình.
4.4.Môi trờng văn hoá
Đó là môi trờng ảnh hởng đến hành vi mua của khách hàng, văn hoá chính
là yếu tố thúc đẩy con ngời ta nên hành động nh thế nào, mỗi một quốc gia có
nền văn hoá khác nhau cho vậy sẽ có những cách c xử khác nhau do vậy một
công ty khi xâm nhập vào thị trờng nào đó cần phải hiểu biết môi trờng văn hoá
ở thị trờng đó để đa những chính sách phù hợp từ việc thiết kế sản phẩm cho
đến việc phân phối và các chơng trình xúc tiến sao cho phù hợp không bị thị tr-
ờng đó tẩy chay. Ngày nay các nền văn hoá có su hớng ảnh hởng lẫn nhau do
vậy công ty phải biết nắm bắt tình hình để đa ra chiến lợc mở rộng thị trờng sao
cho đạt kết quả cao nhất, điều đó sẽ giúp công ty kéo dài chu kỳ sống sản phẩm
và sẽ san xẻ những rủi ro ở các thị trơng khác nhau
4.5. Môi trờng công nghệ.
Môi trờng ảnh hởng đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho công ty,
nguồn lực công nghệ tốt sẽ mang lại,việc sản xuất sản phẩm có kết quả, nâng
cao năng suất lao động. Mỗi một công ty cần phải biết rằng hệ thống máy móc
hiện đại sẽ giúp cho việc sản xuất đạt những kết quả nh mong đợi, nh vậy cần
phải hiểu biết nó để có những kế hoạch cụ thể trong việc bố trí nhân lực có khả
năng đáp ứng yêu cầu của công nghệ đó. Phân tích môi trờng công nghệ sẽ

giúp cho công ty có một cái nhìn tổng quát hơn về hớng sản xuất và đa ra s đầu
t đúng đắn để cho ra đời sản phẩm mới.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Việt Thành
1.Các sản phẩm chính của công ty.
Trải qua chặng đờng hoạt động kinh doanh cho đến cuối năm 2000
công ty TNHH Việt Thành là nhà phân phối các sản phẩm mỹ phẩm của LG
Household&Healthcare của Hàn Quốc, sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình
của hãng Beyer- Đức, sản phẩm mứt kẹo Peffetti của ý.
-10-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
Nhng từ năm 2001 đến nay với sự chỉ đạo của cán bộ công nhân viên trong
công ty và qua sự đánh giá lại hoạt động kinh doanh của công ty đã rẽ sang
một con đờng khác với việc đa dạng hóa các sản phẩm đã đa công ty đến con
đờng kinh doanh mới với một số sản phẩm kinh doanh chính:
- Đó là sẩn phẩm về kem Wall của tập đoàn Unilever nay thuộc
quyền của công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô.
- Sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu ABC của Đài Loan.
- Sản phẩm thạch dừa mang nhãn hiệu Cocovina.
- Phân phối thạch rau câu liên doanh giữa Việt Nam và Đài Loan
nhãn hiệu POKE FOOD, vừa sản xuất sản phẩm thạch mang nhãn
hiệu POKE FOOD, vừa kinh doanh sản phẩm thạch dừa Cocovina
nhng chỉ để giữ thơng hiệu, sản phẩm này không đợc xác định là
sản phẩm chính.
2. Đặc điểm về sản phẩm, thị trờng mục tiêu và khách hàng mục tiêu của
công ty TNHH Việt Thành.
2.1. Đặc điểm của sản phẩm:
Kem Wall:
Là sản phẩm tiêu thụ theo mùa và các ngày lễ, tiêu thụ mạnh nhất vào mùa
hè. Nhằm thoả nhu cầu sở thích của những ngời dân trên khu vực thị trờng mục

tỉêu mà công ty định hớng tới. Sản phẩm này có chất lợng tốt để phục vụ thị tr-
ờng có thu nhập cao và khó tính trong tiêu dùng. Thơng hiệu của sản phẩm đã
rất nổi tiếng trên thị trờng Việt Nam và đợc khẳng định là một trong những th-
ơng hiệu kem hàng đầu. Sản phẩm này rất thích hợp với thanh niên và trẻ em.T-
ơng đơng với chất lợng sản phẩm thì sản phẩm có mức giá khá cao.
Quá trình sản xuất kem: cho đờng, nớc, sữa, chất bảo quản thực phẩm...vào
quấy đều thành hỗn hợp sau đó đun sôi ở 80 độ C sau đó cho sang máy làm
lạnh công nghiệp. Sau 48 tiếng cho sản phẩm sang máy đánh tơi xốp. Sau đó
cho sản phẩm vào khuôn làm kem và cho vào vỏ bọc đựng chuyên dụng. Tất cả
các khâu đợc làm trên dây chuyền máy móc.
Kem Cool-Teen:
Công ty đang dự định cho ra sản phẩm mới và lấy thơng hiệu là Cool-
Teen. Hai hệ thống cửa hàng mang tên Cool-Teen để làm bớc đệm cho sản
phẩm kem này ra đời. Sản phẩm kem này sẽ có chất lợng rất cao để phục vụ
nhu cầu tiêu ding xa sỉ với những khách hàng mục tiêu có mức thu nhập
cao. Sản phẩm này chỉ có 1 loại là kem ly.
Thạch rau câu:
Là loại sản phẩm tiêu thụ theo mùa và các dịp lễ, tết. Có hai loại sản phẩm
phục vụ cả ngời tiêu dùng có thu nhập cao ( ABC và POKE nhập ngoại) lẫn ng-
ời tiêu dùng có thu nhập vừa phải ( POKE sản xuất trong nớc). Đây là sản
phẩm mới xuất hiện tại thị trờng miền Bắc và miền Trung.
-11-
Báo cáo tổng hợp Lê ngọc Tú
Quá trình sản xuất của sản phẩm: cho các thành phần của sản phẩm là đờng,
sữa, bột aga tinh chế từ rong biển, nớc, bột rau câu Selly Power, bột Kenjac và
chất bảo quản thực phẩm vào quấy đều bằng máy li tâm sau đó đun sôi hỗn hợp
này tại nhiệt độ 80 độ C và để nguội 20 phút sau đó cho nhân làm bằng thạch
dừa và hỗn hợp này vào trong cốc ( giai đoạn này làm bằng tay). Tiếp theo là
dập nắp vào cốc.
Thạch dừa Cocovina:

Là loại sản phẩm thạch dừa, cũng là sản phẩm tiêu thụ theo mùa. Công
ty chỉ sản xuất và phân phối vào mùa hè. Khách hàng mục tiêu cảu sản phẩm
này là thanh niên, trẻ em. Hiện nay công ty không chú trọng đến việc sản xuất
và phân phối sản phẩm này mà chỉ làm để giữ thơng hiệu.
Quá trình sản xuất thạch dừa: nớc dừa tơi lên men 7 ngày thành thạch
dừa không vị sau đó cho thêm hơng vị và đờng đợc sản phẩm thạch dừa
2.2. Đặc điểm về thị trờng và khách hàng mục tiêu của công ty.
Nhìn chung thị trờng về sản phẩm thạch tại Việt Nam mới ở thời gian
đầu của giai đoạn tăng trởng trong chu kỳ sống của sản phẩm, sự cạnh tranh
của các đối thủ trong cùng lĩnh vực đã và đang diễn ra cha ở mức độ cạnh tranh
gay gắt. Đây là thời kỳ tốt để cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này
xây dựng và phát triển hơn nữa thơng hiệu cho sản phẩm cũng nh cho công ty
mình.
Mặt khác sản phẩm thạch nhìn chung đợc biết đến nhiều nhất đối với
khách hàng tiêu dùng ở các tỉnh thành phố, các trung tâm công nghiệp, văn
hoá, chính trị... còn ở nông thôn sự biết đến về sản phẩm đang ở mức hết sức
hạn chế. Thị trờng mục tiêu của công tyTNHH Việt THành với từng loại sản
phẩm:
Kem Wall:
Ban đầu đây là sản phẩm của tập đoàn nớc ngoài ( Unilever) và đã xây dựng
đợc thơng hiệu tốt tại thị trờng Việt Nam. Hiện nay nhãn hiệu kem Wall đã
thuộc quyền sở hữu của công ty cổ phần thực phẩm Kinh Đô và công ty này
vẫn định vị sản phẩm kem Wall là sản phẩm kem cao cấp, phục vụ thị trờng có
thu nhập khá cao, chủ yếu là tầng lớp thanh niên và trẻ em ( chiếm 95%) còn
lại là các khách hàng khác. Công ty TNHH Việt Thành là nhà phân phối sản
phẩm kem Wall nên vẫn chọn thị trờng có thu nhập cao nh nhà sản xuất đã
định vị và thị trờng kem của công ty xác định theo khu vực địa lý là thị trờng
tại Hà Nội. Ngời tiêu dùng tại thị trờng Hà Nội nổi tiếng là những ngời sành ăn
và ngời dân ở đây có thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm thực
phẩm là rất cao, yêu cầu về chất lợng sản phẩm khắt khe. Mặt khác công ty đã

nổi tiếng trong lĩnh vực phân phối những sản phẩm tiêu dùng tại thị trờng này
nên đây là một thị trờng rất tốt cho công ty TNHH Việt Thành kinh doanh.
Mặc dù vậy tại thị trờng này có rất nhiều sản phẩm kem và đối thủ cạnh tranh
-12-

×