Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thuế thuế gtgt và kế toán thuế giá trị gia tăng thuế thuế gtgt và kế toán thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.59 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ THUẾ, THUẾ GTGT VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
I, Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
1. Khái niệm về thuế GTGT
- Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa , dịch vụ phát sinh
trogn quá trình sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng
- Gía trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ
với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Gía trị

=

Tăng thêm

Tổng giá trị hàng

-

hóa, dich vụ bán ra

Tổng giá trị hàng hóa,dịch
vụ mua vào tương ứng

2. Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa,
dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thơng qua sự đóng góp của người


tiêu dùng còn nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người đứng ra
nộp hộ
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thông đén tiêu dùng. Thuế
GTGT đánh trên từng khâu bán hàng hóa, dịch vụ
- Thuế chỉ thính trên phần giá trị tăng thêm của HH, DV ở từng khâu bán
hàng nên khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh thu, không bị ảnh hưởng
bởi việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là phân đoạn hay
tiêu thụ khép kín
- Nguyên tắc chung là trong từng kỳ kế toán lấy số thuế đầu ra trừ đi số
thuế đầu vào, nếu kết quả là một số dương thì đó là số thuế GTGT phải nộp
Sinh viên : Lê Thị Dung

1

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

trong kỳ, nếu kết quả là một số âm thì đó là số thuế doanh nghiệp được hoàn lại
trong kỳ, nếu kết quả là số 0 thì doanh nghiệp khơng phải nộp thuế trong kỳ
-


Đối với hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%

3.Chức năng của thuế GTGT
- Thuế GTGT không thu trùng lặp cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn
hóa để nâng cao năng suất chất lượng hạ giá thành sản phẩm.
-Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng được áp dụng rộng rãi có phạm
vi thu rất rộng nên có thể tạo ra nguồn thu của ngân sách Nhà nước ngày càng
cao. Ngoài ra nó còn là loại thuế do người tiêu dùng chịu không gây ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hóa xuất
khẩu. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vồn của hàng
hóa nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản xuất kinh doanh nội địa.
4. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam khơng phân biệt
ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và
các tổ chức , cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT từ nước ngoài ( sau đây gọi là người nhập khẩu).
* Phạm vi áp dụng:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thế
GTGT. Xuất phát từ các mục đích ưu đãi khác nhau, theo quy định của pháp luật
về luật thuế GTGT ( Điều 4, số 158/2003/NĐ – CP) hiện nay có tất cả 26 nhóm
hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT.
5. Đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT
* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 2 luật thuế GTGT và
điều 2 nghị định số 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì “Đối tượng chịu thuế
GTGT là hàng hóa, dịch vụ( kể cả dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước


Sinh viên : Lê Thị Dung

2

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

ngoài) dùng cho sản xuất,kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng
quy định tại điều 4 của Nghị định này.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT các hàng hóa, dịch vụ khơng
thuộc diện chịu thuế GTGT gồm 25 nhóm hàng (Phụ lục 01).
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT quy định tại điều
này không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào,trừ trường hợp áp dụng
mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
6.Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất


Giá tính thuế: Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp,

là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán
hàng, người cung cấp dịch vụ.
Giá tính thuế GTGT của một số hàng hóa, dịch vụ được xác định một số trường
hợp như sau:
 Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán

chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế
TTĐB nhưng chưa có thế GTGT.
 Đối với hàng hóa nhập khẩu, là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế TTĐB (nếu có).
Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu theo mức thuế
nhập khẩu đã được miễn, giảm.
 Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng, giá tính thuế GTGT
được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
 Đối với hàng hóa dịch vụ được dùng các chứng từ đặc thù ghi giá thanh tốn
đã có thuế GTGT, thì giá tính thuế được xác định như sau:

Sinh viên : Lê Thị Dung

3

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp
Giá chưa có
thuế GTGT

GVHD: CN. Vũ Thị Năm
=

Giá thanh toán( tiền bán vé, bán tem…)
1 + thuế suất cảu hàng hóa dịch vụ đó


 Đối với hoạt động du lịch lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn
gói, thì giá trọn gói là giá đã có thuế GTGT.


Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực

hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền cơng in và tiền giấy in thì
giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy

 Thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số trường hợp như
sau:
-Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
-Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đồi với hoạt động kinh doanh bất động sản , xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền
theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thi công ghi trong hợp đồng.
Căn cứ số tiền thu được, cơ sổ kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu
ra phát sinh trong kỳ.
-Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục thi công, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


Thuế suất thuế GTGT
Có 3 mức thuế suất thuế GTGT khác nhau: 0% , 5%, 10% được áp dụng
thống nhất theo từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu sản xuất kinh

doanh trong nước hay nhập khẩu:

Sinh viên : Lê Thị Dung

4

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

- Thuế suất 0% : áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng, lắp đặt cơng trình của doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa bán cho cửa
hàng miễn thuế, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5% đối với các mặt hàng như : thức ăn gia súc, thuốc bảo
vệ thực vật, hoặc các sản phẩm bằng đay, tre, nứa … các sản phẩm thủ công
bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp, bông sơ chế,…
- Mức thuế suất 10% đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện áp
dụng mức thuế suất 0% và 5%.
7. Phương pháp tính thuế GTGT
7.1. Phương pháp khấu trừ thuế :


Đối tượng áp dụng : Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế

tốn, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp

dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Thuế GTGT phải nộp được tính theo cơng thức sau:
-

Thuế GTGT
đầu vào được khấu
trừ

Giá tính thuế của

Thuế suất thuế

= hàng hóa dịch vụ x

GTGT của hàng

chịu thuế bán ra

hóa dịch vụ đó.

Số thuế GTGT
=
phải nộp

Thuế GTGT
đầu ra

Trong đó:

Thuế GTGT

đầu ra

Trường hợp hàng hóa dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như sau:
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tinh thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn giá trị gia tăng , trên hóa đơn
Sinh viên : Lê Thị Dung

5

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, Thuế GTGT và tổng số tiền người mua thanh
toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán( không ghi giá chưa có thuế và
thuế GTGT) thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa , dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn cảu Bộ Tài Chính.
 Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch

vụ mua vào, trừ hàng hố, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định
tại điểm a và điểm b khoản này cịn phải có: hợp đồng ký kết với
bên nước ngồi về việc bán, gia cơng hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
d) Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức
thanh tốn bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.”
7.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT


Phương pháp trực tiếp trên GTGT:

- Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp:
+ Cơ sở, cá nhân sản xuất, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Sinh viên : Lê Thị Dung

6

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm


+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh ở Việt Nam khơng theo Luật
đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc chưa thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.


Xác định thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT
phải nộp

GTGTcủa hàng hóa

x

dịch vụ bán ra chịu thuế

Thuế suất GTGT của
hàng hòa, dịch vụ

Trong đó:
GTGT của hàng hóa
dịch vụ

Giá thanh tốn của hàng
hóa, dịch vụ bán ra

Giá thanh tốn của
hàng hóa, dịch vụ

+ Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ: Nếu cơ sở kinh

doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mà có
hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản
phẩm vàng, bạc, đá quý thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động mua bán vàng,
bạc, đá quý để được áp dụng phương pháp trực tiếp.
* Căn cứ tính thuế là phần GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và
được xác định như sau:
+ Cơ sở kinh doanh khơng được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây
dựng làm TSCĐ vào số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
theo chế độ quy định, xác định đúng doanh thu bán hàng và dịch vụ nhưng
khơng có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định
bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) trên doanh thu.
Tỷ lệ % trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT của hoạt động:


Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%



Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%



Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng (có bao thầu

nguyên vật liệu): 3%


Hàng hóa kinh doanh khác : 2 %


Sinh viên : Lê Thị Dung

7

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

+ Hộ kinh doanh không thực thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế GTGT theo
phương pháp khoán thuế quy định tại điều 38 – Luật Quản lý thuế.
8 Đăng ký kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT
8.1 Kê khai thuế GTGT
 Kê khai thuế GTGT từng quý áp dụng với người nộp thuế GTGT có tổng
doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20
tỷ đồng trở xuống. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế
đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan
thuế.
 Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh ,
việc khai thuế GTGT được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh
doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề để thực hiện khai
thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
 Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo
tháng hay kê khai thuế theo quý.
 Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo q thì
khơng phải kê khai thuế GTGT tháng 7/2013 mà thực hiện kê khai quý

III/2013 ( thuế GTGT phải nộp ngân sách tháng 7 , tháng 8 , tháng
9/2013) chậm nhất là ngày 30/10/2013. Trường hợp không đủ điều khai
thuế theo quý thì thực hiện khai thuế GTGT tháng 7/2013 chậm nhất là
nhày 20/08/2013 theo quy định hiện hành.
 -Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm
dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiền
được xác định tính kể từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
8.2 Nộp thuế GTGT

Sinh viên : Lê Thị Dung

8

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

Thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau : Cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo
nộp thuế của cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa phải
nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. thời hạn thông báo và thời hạn nộp
thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và
thời hạn nộp thuế nhập khẩu. Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo PP khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì
được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Đới với các cơ sở kinh doanh và nhập
khẩu thì phải nộp thuế theo từng lận nhập. Thời hạn nộp được thực hiện cùng
thời gian thông báo nợp th́ nhập khẩu.

8.3 Quyết tốn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Năm quyết tốn thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán
thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào
số thuế phải nộp kỳ tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sát nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định
trên.
8.4 Hoàn thuế GTGT
 Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai thuế theo quý nếu có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu
trừ vào kỳ tiếp theo, trường hợp sau 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh
số thuế GTGT chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
 Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký
kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự
án tìm kiếm thăm dị phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư,
chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm ( 12 tháng) trở lên
Sinh viên : Lê Thị Dung

9

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm


thì được hồn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo
từng năm.
 Đối tượng được hoàn thuế GTGT là cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo q)
có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hồn thuế GTGT theo tháng, q; trường hợp trong tháng, quý số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa
đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
 Hồn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn
lại, viện trợ nhân đạo. Trong đóĐối với dự án sử dụng vốn ODA khơng
hồn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía
nhà tài trợ nước ngồi chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được
hồn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam
để sử dụng cho chương trình, dự án. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngồi để mua hàng hố, dịch
vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ khơng hồn lại, viện trợ nhân
đạo tại Việt Nam thì được hồn thuế GTGT đã trả của hàng hố, dịch vụ
đó.
II, Kế toán th́ GTGT ở các doanh nghiệp
A, Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.

Kế toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khẩu trừ( phụ lục

02)
1.1 Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn giá trị gia tăng( Mẫu số 01/ GTGT- 3LL)
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào

- Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
- Sổ theo dõi số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp.....
Sinh viên : Lê Thị Dung

10

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

1.2 Tài khoản sử dụng
 TK sử dụng:
- TK 133: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ.
- Kết cấu TK 133
- : Bên nợ : Số thuế GTGT đầu vào
Bên có : + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT của hàng mua được hưởng chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại người bán.
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
Dư nợ : Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ, hồn lại.
 Mợt sớ quy định khi hoạch toán:
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ( tem
bưu điện, vé cước vận tải...) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hóa, dịch vụ mua vào đã có thuế
GTGT để xác định giá không có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu vào phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của tháng đó , số thuế GTGT đầu
vào còn lại được khấu trừu tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn
thuế theo quy định của luật thuế GTGT.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không theo hóa đơn GTGT hoặc
không có hóa đơn GTGT theo đúng quy định của pháp luật thì soanh
nghiệp không được khấu trừ
1.3 Phương pháp kế toán mợt sớ nghiệp vụ chủ ́u
* Hạch tốn thuế GTGT đầu vào :
(1), Khi mua vật tư hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,

Sinh viên : Lê Thị Dung

11

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán căn cứ vào chứng
từ mua hàng phản ánh trị giá vật tư , hàng hóa nhập kho, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156 ,211

: Giá mua chưa thuế GTGT


Nợ TK 133

: Thuế GTGT đàu vào.

Có TK 111, 112,311

: Tổng giá thanh toán

(2)
TH1: Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi nhập khẩu hàng hóa
Khi nhập khẩu vật tư , hàng hóa, máy móc , thiết bị:
Nợ TK 152, 156, 211

: Tổng giá thanh toán

Nợ 635

: Chênh lệch lỗ tỷ giá

Có TK 111, 112, 331

: Số tiền phải trả người bán

Có TK 333(2, 3)

: Thuế TTĐB , thuế NK phải nộp

Có TK 515

: Chênh lệch lãi tỷ giá


Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 333. 12

: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu

TH2: Nếu không được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211

: Tổng giá mua của hàng nhập khẩu

Có TK 331, 111, 112

: Số tiền phải trả người bán

Có TK 333.3

: Thuế nhập khẩu

Có TK 333.2

: Thuế TTĐB ( nếu có)

Có TK 333.12

: Thuế GTGT hàng nhập khẩu


Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB( nếu có) , ghi:
Nợ TK 333.12

: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Nợ TK 333.2

: Thuế TTĐB

Nợ TK 333.3

: Thuế nhập khẩu

Có TK 111, 112

: Số tiền nộp vào NSNN

(3) Khi mua hàng hóa khơng nhập kho, bán ngay, kế tốn ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Sinh viên : Lê Thị Dung

12

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: CN. Vũ Thị Năm

Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh tốn
(4) Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với trường hợp hàng mua
trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, ghi:
Nợ TK 111,112,331

: Tổng giá thanh tốn

Có TK 152,153,156,211 : Gía chưa thuế GTGT
Có TK 133

: Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT

đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá).
(5) Cuối kỳ, kế tốn tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ
(%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ :
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ :
Nợ TK 3331

: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 133

: Thuế GTGT được khấu trừ

- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ , ghi:
Nợ TK 632 , 642


: Tổng giá thanh tốn

Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào > đầu ra, doanh nghiệp được khấu trừ
tiếp vào kỳ sau, nếu được hoàn lại, kế tốn ghi:
Nợ TK 111,112

: Số tiền được hồn lại

Có TK 133

: Thuế GTGT được khấu trừ

2.Kế toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ ( phụ lục 03)
2.1 Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn GTGT( Mẫu 01/GTGT- 3LL)


Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (Mẫu số 06/GTGT);

 Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
(Mẫu 02/GTGT);
 Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp......
 Báo cáo thuế GTGT
Sinh viên : Lê Thị Dung

13

MSV: 10A01364



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm
 Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu số 11/GTGT

2.2 Tài khoản sử dụng
TK 333(1): “ Thuế GTGT phải nộp”. Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT đã được khấu trừ, thuế GTGT còn
phải nộp vào NSNN. TK này có hai TK cấp ba:
TK 333(11): “ Thuê GTGT đầu ra”. Phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế
GTGT đầu vào đã khấu trừ, thuế GTGT hàng bán bị trả lại, giản giá, thuế GTGT
phải nộp, đã nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong kỳ.
TK 333(12): “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu”. Phản ánh thuế GTGT của hàng
nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN.
Ngồi TK 333 kế tốn thuế GTGT đầu ra còn sử dụng các TK như: TK111,
TK112, TK331. TK511, TK632,…
Két cấu TK 333(1)
Bên nợ: - Sô thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán ra bị trả lại.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra của HHDV tiêu thụ trong kỳ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của HHDV dùng đẻ trao đổi, biếu
tặng,…
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng Nhập khẩu
- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tái chính, thu nhập khác.
Số dư nợ (nếu có): Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Số dư có: Số thuế GTGT cịn phải nộp vào NSNN

 Nguyên tắc hạch toán
- Khi bán HHDV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT căn cứ vào hóa đơn
GTGT kế toán phản ánh doanh thu.
- Đối với trường hợp bán HHDV sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh tốn
là giá đã có thuế (như tem bưu điện, cước vận tải, vé sổ số kiến thiết,…) căn

Sinh viên : Lê Thị Dung

14

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

cứ vào giá thanh toán xác định doanh thu bán hàng là giá chưa thuế GTGT
theo cơng thức:
Giá thanh tốn
Giá chưa có thuế GTGT=
100% + thuế suất của HH, DV
- Đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ
khơng thuộc diện lập hóa đơn bán hàng căn cứ vào bảng kê bán lẻ HHDV
theo mẫu quy định ( Mẫu 06/GTGT) kế tốn tính doanh thu và thuế GTGT
phải nộp.
- Doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước, không được vì bất cứ lý do gì để trì hoãn
việc nộp thuế.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi đồng Việt Nam theo tỷ

giá quy định để ghi sổ kế toán( Nếu ghi sổ bằng đồng Việt Nam)
2.3 Phương pháp kế toán mợt sớ nghiệp vụ chủ ́u
(1) Khi bán hàng hóa dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các tem vé đặc
thù để xác định số thuế GTGT đầu ra :
Nợ TK 111, 112, 131

: Tổng giá thanh tốn

Có TK 3331

: Thuế GTGT đầu ra

Có TK 511, 515, 711 : Giá chưa có thuế GTGT
(2) Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp, thuế GTGT là số thuế
GTGT tính trên giá bán trả một lần, ghi :
Nợ TK 111, 112 :
Nợ TK 131

Số tiền trả lần đầu

: Số tiền trả góp

Có TK 3331

: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 511

: Doanh thu bán hàng


Có TK 3387

: Lãi bán hàng trả chậm ( doanh thu chưa thực hiện).

Sinh viên : Lê Thị Dung

15

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

(3) Trả lương công nhân bằng sản phẩm , hàng hóa thì giá tính thuế GTGT
được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa , dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này , kế toán ghi nhận doanh thu nội bộ:
Nợ TK 334

: phải trả công nhân viên

Có TK 511 : doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp
(4) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT sau khi bán bị trả
lại hay phát sinh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế toán ghi :
Nợ TK 521 (1.2.3)

: các khoản giảm trừ doanh thu


Nợ TK 3331

: Số thuế GTGT phải nợp

Có TK 111, 112, 131 ....
(5) Cuối kỳ so sánh số thuế GTGT đầu vào với số thuế GTGT đầu ra, để xác
định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :
+ Hạch toán sớ th́ GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 3331 :
Có TK 133

Số thuế GTGT được phải nộp
: số thuế GTGT được khấu trừ

+ Khoản chênh lệch thuế GTGT đã nộp cho NSNN
Nợ TK 333.1

: số thuế GTGT nộp vào NSNN

Có TK 111 , 112 : số thuế GTGT nộp vào NSNN
+ Nếu cơ sở kinh doanh được miễn , giảm thuế GTGT trừ vào số thuế GTGT
phải nộp
Nợ TK 333.1

: số thuế GTGT được miễn , giảm

Có TK 711 : số thuế GTGT được miễn , giảm
B,Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào.( phụ lục 04)
2.2.1.1 Chứng từ kế tốn sử dụng

- Hóa đơn bán hàng thông thường mẫu sổ 02/GTGT – 3LL.
- Hóa đơn thu mua nơng, lâm, thủy sản mẫu sổ 06/TMH – 3LL.

Sinh viên : Lê Thị Dung

16

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng, hóa đơn thu mua
hàng nơng, lâm, thủy sản mẫu sổ 05/GTGT.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng có hóa đơn mẫu sổ 04/GTGT.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu sổ 07A/GTGT, 07B/GTGT.
- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu sổ 12A/GTGT, 12B/GTGT.
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
2.2.1.2 Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào.
(1) Khi mua hàng hóa, dịch vụ, vật tư, tài sản kế tốn phản ánh theo tổng giá
thanh toán đã bao gồm cả thuế GTGT:
Nợ TK 152,153,211,642…: Tổng giá thanh tốn
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh tốn
(2) Khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,211: Nguyên giá bao gồm các loại thuế
Có TK 333: Thuế phải nộp NSNN
Có TK 111,112,331:
(3) Khi nộp thuế kế tốn ghi:

Nợ TK 3331
Có TK 111,112
(4) Khi được giảm trừ thuế GTGT
- Nếu trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ 3331
Có TK 111, 112
- Nếu được NNSN trả bằng tiền:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
2.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra.
2.2.2.1 Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thơng thường mẫu sổ 02/GTGT – 3LL.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu sổ 07A/GTGT, 07B/GTGT.
- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu sổ 12A/GTGT, 12B/GTGT.
Sinh viên : Lê Thị Dung

17

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

- Sổ theo dõi thuế GTGT.
2.2.2.2 Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra.
(1) Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá trị thực tế vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào, các khoản ghi nhận doanh thu bán hàng,
doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác là tổng giá thanh toán đã bao gồm

cả thuế GTGT.
Nợ TK 152, 153 , 156 , 211
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu
hay thu nhập khác tương ứng bằng bút toán:
Nợ TK 511

: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng và cung cấp

dịch vụ.
Nợ TK 515,711: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, hoạt động
khác.
Có TK 333(1): Số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ.
(2) Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 152,153,156,211: Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Có TK 33312: Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
(3) Số thuế GTGT được giảm trừ:
Nợ TK 333(1)
Có TK 111,112,331
(4) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,331

Sinh viên : Lê Thị Dung

18

MSV: 10A01364



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: CN. Vũ Thị Năm

CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN THUẾ
GTGT TẠI CƠNG TY CTCP ĐÂU TƯ VA THƯƠNG MAI
PHƯƠNG THANH
[

I. Khái quát chung về CTCP Đầu Tư và Thương Mại Phương Thành
1. Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty.
- Tên cơng ty: Công ty Cố Phần Đầu Tư và Thương Mại Phương Thành
- Địa chỉ trụ sở: Số 47, Phố Hàng Chiếu, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội
- Số điện thoại:
- Mã sớ thuế: 0105422432
-Fax:04.39275909
- Giám đốc: Nguyễn Trung Thành
2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Công ty hoạt động theo phương thức nhập khẩu, phân phối và sản xuất
các mặt hàng của Công ty là những mặt hàng tiêu dùng, mỹ phẩm được nhà
nước cho phép theo danh mục hạn ngạch do thủ tướng chính phủ phê duyệt.
Sinh viên : Lê Thị Dung

19

MSV: 10A01364


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: CN. Vũ Thị Năm

- Là một đơn vị chuyên kinh doanh phân phối các sản phẩm nội thất, đồ
chơi, phụ kiện dành cho oto và văn phòng…, đồng thời còn đầu tư độc quyền
các sản phẩm đồ uống , phân phối mỹ phẩm độc quyền phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Trong nền kinh tế thị trường gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi phải có bộ máy quản lý nhạy bén, làm việc năng động hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý CTCP Đầu Tư và Thương Mại Phương Thành ( Phụ
lục 04).
* Giám đốc:
- Là người điều hành cao nhất của cơng ty.
- Có quyền quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm
toàn diện về các kế hoạch tài chính, đường lối phát triển của công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động của cơng ty trước cơ quan pháp luật.
* Phịng tài chính kế tốn:
- Phụ trách về các nghiệp vụ kế toán, đảm bảo tổ chức hạch toán theo quy
định của Nhà nước.
- Theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày tại công
ty, các khoản nợ, chi phí.
- Tổng hợp sổ sách, lập báo cáo tài chính ,báo cáo thuế, phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh và báo cáo lên Ban giám đốc về tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty.
- Lập báo cáo đúng kỳ.
* Phòng kinh doanh :
- Quan hệ trực tiếp với khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, tìm hiểu
thị trường.
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, theo dõi và thống kê quá trình kinh doanh.

- Đảm nhận công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu cho công ty.
- Chiu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các chiến lược kinh doanh
ngắn và dài hạn của công ty.
Sinh viên : Lê Thị Dung

20

MSV: 10A01364



×