Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

huy động vốn của ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.65 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN NHÃ TRÂN




HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ LẠT





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Đà Lạt - 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN NHÃ TRÂN




HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ LẠT


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HOÀNG NGA




Đà Lạt - 2012
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5

1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 5

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại 5
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 7
1.2 Huy động vốn của ngân hàng thương mại 10
1.2.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng 10
1.2.1.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh 11
1.2.1.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng 11
1.2.1.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thương trường 12
1.2.2 Vốn huy động trong ngân hàng thương mại 13
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu 13
1.2.2.2 Vốn nợ 14
1.2.2.3 Vốn khác 19
1.2.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 19
1.2.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn 20
1.2.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 20
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại . 30
1.3.1 Nhân tố chủ quan 30
1.3.2 Nhân tố khách quan 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CN ĐÀ LẠT 35
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Đà Lạt 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 36
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại Ngân hàng Ngoại Thương
Chi nhánh Đà Lạt 36
2.1.3.1 Phòng thanh toán và kinh doanh dịch vụ 37
2.1.3.2 Phòng kế toán 38
2.1.3.3 Phòng quan hệ khách hàng 38
2.1.3.4 Phòng hành chính nhân sự 38

2.1.3.5 Phòng ngân quỹ 38
2.1.3.6 Tổ kiểm tra nội bộ 39
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 39
2.1.4.1 Về nguồn vốn 39
2.1.4.2 Về sử dụng vốn 43
2.1.4.3 Công tác thanh toán quốc tế 45
2.1.4.4 Công tác mua bán ngoại tệ 46
2.1.4.5 Công tác ngân quỹ 47
2.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Đà Lạt
48
2.2.1 Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động 49
2.2.2 Cơ cấu vốn theo kỳ hạn 51
2.2.3 Cơ cấu vốn theo loại tiền 56
2.2.4 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn 57
2.3 Đánh giá kết quả và hạn chế trong huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt trong những năm vừa qua 59
2.3.1 Những kết quả đạt được 59
2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn 61
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CN ĐÀ LẠT 65
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Đà Lạt 65
3.1.1 Mục tiêu phương hướng chung 65
3.1.2 Định hướng cho hiệu quả huy động vốn 66
3.2 Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàngTMCP Ngoại Thương Việt
Nam CN Đà Lạt 68
3.2.1 Các giải pháp chính 68
3.2.1.1 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt 68
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có 70
3.2.1.3 Đa dạng hoá các hình thức huy động 71

3.2.1.4 Thay đổi cơ cấu nguồn vốn 74
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược khách hàng 74
3.2.1.6 Một số chương trình giải pháp định hướng đề xuất cụ thể cho chi
nhánh 75
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ 77
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng tiền gửi 77
3.2.2.2 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng 79
3.2.2.3 Mở rộng mạng lưới hoạt động 81
3.2.2.4 Hệ Thống IT 81
3.2.2.5 Kiểm soát nội bộ 82
3.2.2.6 Quản trị rủi ro trong huy động vốn 83
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi
Nhánh Đà Lạt 84
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những sự thay đổi tích cực cả
về chất và lượng, có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn và đối đầu với cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính
toàn cầu. Vì vốn là nhân tố đầu tiên, nhân tố trung tâm, lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM, đồng thời là
nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của các hoạt động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói
riêng.
Xuất phát từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn huy động, trong những năm gần đây, Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Lạt đã có những kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn chung trong công tác huy động vốn.
Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề được Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Đà Lạt hết sức
quan tâm trong thời gian sắp tới.
Do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, tôi

chọn đề tài « Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đà Lạt» làm
đề tài nghiên cứu. Thông qua việc xem xét, nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, luận văn phân tích,
đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại
Thương CN Đà Lạt.
2. Tình hình nghiên cứu
Một số công trình nghiên cứu của các tác giả đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng như:
- Năm 1997, Ngân hàng nhà nước Việt Nam xuất bản “Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động
vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, với nhiều tác giả .
- Hà Thị Sáu: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn trong dân”,
- Đề án huy động vốn trong dân cư (Ngày 08/6/2004) của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
- Nguyễn Văn Lâm: “Vốn và đầu tư vốn của các tổ chức tín dụng phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn”, Tạp chí Ngân hàng tháng 2/2006.
- Luận án thạc sĩ khoa học kinh tế của Trần Đức Thuấn về Huy động vốn để phát triển kinh tế ở Đà
Nẵng .
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài tuy phong phú, đa dạng nhưng chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và trùng lắp với đề tài: « Huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt». Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bản thân tôi lựa
chọn đề tài này để đi sâu nghiên cứu, góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác thu hút vốn
huy động để phát triển hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương nói chung và của Vietcombank chi nhánh Đà Lạt
nói riêng.

2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
CN Đà Lạt giai đoạn 2007-2011.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam CN Đà Lạt giai đoạn 2012-2015.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam CN Đà Lạt trong những năm gần đây và chiến lược đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp chủ yếu trong quá trình nghiên cứu đề tài là: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh
…Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu,
luận văn cho thấy những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn.
- Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra
nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống lại lý luận về hiệu quả huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
- Luận văn đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại VCB
CN Đà. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt trong giai đoạn 2012-2015.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương
Chƣơng 1: Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh
Đà Lạt.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Chi nhánh Đà Lạt.


CHƢƠNG 1: HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

3
1.1 Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một trung gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính số tiền đó
cho các cá nhân và tổ chức vay lại .
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy
động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức. Hoạt động của NHTM nhằm
mục đích kinh doanh một hàng hoá đặc biệt đó là “vốn - tiền”, trả lãi huy động vốn thấp hơn lãi suất cho
vay vốn, phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của NHTM.
Đặc trưng quan trọng nhất của NHTM là trung gian tài chính, sản phẩm là dịch vụ tài chính nên có
tính chất dễ thay đổi, dễ bị bắt chước, không có bản quyền.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
NHTM cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàng cho công chúng và các tổ chức trong nền kinh tế. Dưới
đây là một số hoạt động cơ bản của NHTM:
- Hoạt động Huy động vốn: Nhận tiền gửi, ngoài nhận tiền gửi là nguồn vốn chính thì ngân hàng còn
huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tín dụng, vay NHTW, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu…
- Hoạt động Sử dụng vốn : ngân quỹ, cho vay, đầu tư
- Cung cấp các dịch vụ: Dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ cho thuê két, ủy thác, bảo hiểm, môi giới, đầu tư
chứng khoán, cung cấp tài khoản giao dịch và thanh toán, thông tin tư vấn
1.2 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc nền kinh tế.
1.2.1.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
1.2.1.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
1.2.1.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương
trường
1.2.2 Vốn huy động trong Ngân hàng Thương Mại
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi
hoạt động cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của NHTM.
Đặc điểm: là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Nó
còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
1.2.2.2 Vốn nợ

Vốn nợ là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã
hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và dùng
làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của nguồn vốn nợ là tài sản thuộc sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu.
1.2.2.3 Vốn khác
Thông qua quá trình làm trung gian thanh toán, các dịch vụ đại lý, dịch vụ ủy thác
1.2.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn:

4
Dưới góc độ là ngân hàng thì hiệu quả huy động vốn được hiểu là huy động vốn phải đáp ứng được yêu cầu sử
dụng vốn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng, chi phí huy động thấp và huy động vốn phải có khả năng tích hợp với dịch
vụ mà ngân hàng đưa ra.
1.2.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn:
- Các chỉ tiêu định lượng: chỉ tiêu tỷ trọng vốn nợ /vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu tổng tiền gửi/ tổng vốn nợ huy động,
chỉ tiêu kỳ hạn huy động vốn, chỉ tiêu tổng dư nợ / tổng vốn huy động…Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc cân đối
nguồn vốn , phát hiện tiềm năng và sự thiếu hụt để kịp thời đẩy mạnh công tác huy động vốn theo từng tiêu chí, theo cơ
cấu cho vay của ngân hàng.
- Các chỉ tiêu định tính: độ hài lòng của khách hàng, sự đa dạng trong huy động vốn, đảm bảo an toàn vốn huy
động, khả năng mở rộng địa bàn và phát triển hoạt động, mức độ thuận tiện và lợi ích của khách hàng tiền gửi
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố bên trong nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng, chiến lược với
nhóm nhân tố này là xác định và phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Nhóm nhân tố này bao gồm : uy
tín, kênh phân phối và công nghệ của ngân hàng, lãi suất huy động của ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng đưa ra và đội ngũ cán bộ của ngân hàng…

1.3.2 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Đối với nhóm nhân tố

này ngân hàng cần thích ứng một cách tốt nhất, nó bao gồm : môi trường kinh tế chính trị xã hội , các nhân tố
pháp lý, sự chỉ đạo của ngân hàng mẹ, tâm lý tập quán của khách hàng…















CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ LẠT
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thƣơng Đà Lạt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chi nhánh Đà Lạt tiền thân là chi nhánh cấp II
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh từ 22/04/2004 là chi nhánh thứ 53

5
trên phạm vi toàn quốc và là chi nhánh đầu tiên của Vietcombank nằm ở tỉnh Lâm Đồng. Năm 2006 Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Lạt chính thức được chuyển thành chi nhánh trực thuộc
Trung Ương của Vietcombank. Trụ sở chính tại địa chỉ số 01 Lê Hồng Phong – Phường 4 – Thành phố
Đà Lạt – Tỉnh Lâm Đồng .
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Đà Lạt gồm 5 phòng nghiệp vụ, 1 tổ kiểm tra và 2 phòng giao
dịch trực thuộc. Tổng số cán bộ công nhân viên trong hệ thống là 86 người trong đó có 75 người ký hợp
đồng chính thức, 11 người thử việc. Trong đó: Ban giám đốc Chi nhánh là 01 Giám đốc và 02 Phó Giám
đốc. Các Trưởng phó phòng là 13 người - Các cán bộ là 62 cán bộ công nhân viên.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Đà Lạt
2.1.3.1 Phòng thanh toán và kinh doanh dịch vụ
2.1.3.2 Phòng kế toán
2.1.3.3 Phòng quan hệ khách hàng.
2.1.3.4 Phòng hành chính nhân sự.
2.1.3.5 Phòng ngân quỹ.
2.1.3.6 Tổ kiểm tra nội bộ.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Về nguồn vốn
Năm 2009 NHNT CN Đà Lạt đạt được kết quả khả quan, đặc biệt là công tác huy động vốn. Năm
2009 với tổng nguồn vốn là 638.5 tỷ quy đồng tăng 78.25% so với năm 2008 trong đó 275 tỷ VND, bằng
181% so với năm 2008 và 21.5 triệu USD so với năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và có
kỳ hạn luôn được duy trì ở tỷ lệ khá cao, đạt gần 90% tổng nguồn huy động. Đến 31/12/2010 kết quả huy
động vốn của chi nhánh đạt 913 tỷ quy đồng tăng 43% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 111% kế hoạch được
giao năm 2010. Trong đó huy động bằng VND đạt 409 tỷ VND, tăng 34% so với cùng kỳ 2009 và huy động
bằng USD đạt 31.3 triệu USD, tăng 51% so với cùng kỳ 2009.
2.1.4.2 Về sử dụng vốn
Năm 2009 tổng dư nợ đạt 418 tỷ tăng 13% so với năm 2008, trong đó dư nợ VND là 277 tỷ, dư nợ
USD là 10.93 triệu USD. Dư nợ ngắn hạn là 369.3 tỷ quy đồng, tăng 15% so với 2008, dư nợ trung và dài
hạn là 49 tỷ quy đồng. Năm 2010 khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại chi nhánh là 110 khách
hàng, tính đến 31/12/2010 Tổng dư nợ đạt 477 tỷ quy đồng,tăng 14% so với 2009 trong đó : Dư nợ VND đạt
314 tỷ và ngoại tệ đạt 10.1 triệu USD. Dư nợ ngắn hạn đạt 421 tỷ quy đồng, tăng 14% so với 2009 và dư nợ
trung, dài hạn là 56 tỷ quy đồng, tăng 9% so với 2009. Năm 2011 với tổng dư nợ đạt 1,044 tỷ quy đồng, tăng
118.8% so với năm 2010 với dư nợ VND là 596.4 tỷ đồng tăng 89% so với năm 2010 và dư nợ USD là 27.78
triệu USD, tăng 175% so với năm 2010.
Bảng 2.1: Tình hình dƣ nợ tại Chi nhánh NHNT Đà Lạt

Chỉ tiêu
Đơn vị
2008
2009
2010
2011
Tổng dƣ nợ
Tỷ quy đồng
370
418
477
1044
-Dư nợ VND
Tỷ đồng
245.7
277
314
596.4
-Dư nợ USD
Triệu USD
9.59
10.93
10.1
27.78
Tổng Dƣ nợ thời
Tỷ quy đồng
370
418
477
104.4


6
gian
-Nợ ngắn hạn
Tỷ đồng
321.2
369.3
421
514
-Nợ Trung và dài hạn
Tỷ quy đồng
48.5
49
56
530
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNT CN Đà Lạt.)
2.1.4.3 Công tác thanh toán quốc tế
Bảng 2.2 - Bảng thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh NHNT Đà Lạt
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng kim ngạch nhập khẩu
19.81
35.065
32.62
34
Tổng kim ngạch xuất khẩu

10.043
18.078
19.16
49
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm tại NHNT CN Đà Lạt.)
Tính đến năm 2009, công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh đã thực sự ổn định và có bước
phát triển tốt: tổng kim ngạch nhập khẩu là 35.065 triệu USD bằng 177% so với 2008 và tổng kim ngạch
xuất khẩu là 18.078 triệu USD bằng 180% so với 2008.
Năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu là 32.62 triệu USD giảm 1% so với 2005 và tổng kim nghạch
xuất khẩu là 19.16 triệu USD tăng 5% so với 2009.
Năm 2011 tổng kim ngạch nhập khẩu là 34 triệu USD đạt 104% so với 2010 và tổng kim nghạch xuất
khẩu là 49 triệu USD đạt 256 % so với 2010.
2.1.4.4 Công tác mua bán ngoại tệ
Bảng 2.3 - Bảng doanh số mua bán ngoại tệ
Đơn vị:Triệu USD
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
-Doanh số mua bán ngoại tệ
18.39
39
43.68
94.11
-Doanh số mua
8.3
16
19.79
47.065

-Doanh số bán
10.09
23
23.89
47.045
(Nguồn : Báo cáo Tổng kết HĐ kinh doanh các năm tại NHNTCN Đà Lạt)
Năm 2009, doanh số mua đạt 16 triệu USD, bằng 193% so với năm 2008 và doanh số bán đạt 23
triệu USD, bằng 228% so với năm 2008. Năm 2010, với doanh số mua bán ngoại tệ đạt 43.68 triệu USD.
Trong đó: 19.79 triệu USD là doanh số mua vào, tăng 22% so với năm 2009 và doanh số bán đạt 23.89
triệu USD, tăng 9% so với năm 2009. Năm 2011, doanh số đã tăng lên 115.5% trong đó doanh số mua
vào tăng 137.8% và doanh số bán ra tăng 97% so với năm 2010. Chi nhánh đã từng bước tự cân đối được
nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho công tác thanh toán nhập khẩu và công tác tín dụng.
2.1.4.5 Công tác ngân quỹ
Chi nhánh luôn tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ kho quỹ, công tác kho quỹ được bảo đảm
an toàn tuyệt đối. Cùng với sự tăng trưởng về huy động vốn, công tác kế toán, dịch vụ…với sự giúp đỡ
của Ban Giám đốc, với sự nỗ lực của cán bộ, công tác ngân quỹ vẫn luôn đạt được kết quả tốt, đảm bảo an
toàn.
Bảng 2. 4 - Kết quả thực hiện công tác Tài chính
Đơn vị: Tỷ quy đồng

7
Chỉ tiêu
T12/2010
T12/2011
T1/2012
T2/2012
Tổng thu từ
lãi
30.212
55.429

5.316
10.279
Tổng thu
ngoài lãi
5.012
6.892
0.86
2.04
Tổng chi trả
lãi
26.035
47.765
4.757
9.338
Tổng chi
ngoài lãi
7.039
11.246
0.864
1.881
Thu nhập
2.15
3.31
0.555
1.1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNT CN Đà Lạt)
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thƣơng Chi nhánh Đà Lạt
2.2.1 Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động
Trong huy động vốn, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng dần qua
từng năm làm nguồn vốn huy động tăng, chiếm giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo nhu cầu cân đối và mở

rộng cho vay.
Lợi nhuận của các ngân hàng trong năm 2011 giảm đi, giá cổ phiếu của các ngân hàng cũng
có nguy cơ giảm theo, nhất là trong bối cảnh hiện nay các ngân hàng phải “đua” nhau tăng lãi
suất tiền gửi. Vì vậy mà NHNT CN Đà Lạt cũng gặp không ít khó khăn trong công tác huy động
vốn giai đoạn này.
Bảng 2.5 -Tổng nguồn vốn huy động của NHNT CN Đà Lạt
Đơn vị : tỷ đồng

(Nguồn:
Bảng cân đối kế toán
của NHNT CN Đà
Lạt)
2.2.2 Cơ cấu vốn theo
kỳ hạn
Kỳ hạn của nguồn vốn luôn
là một yếu tố quan trọng để
đánh giá chất lượng nguồn
vốn của một ngân hàng. Ta
thấy, vốn không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm 19.35 % còn lại là huy động từ dân cư
chiếm 77.4 %. Như vậy, nguồn vốn của chi nhánh là tương đối ổn định.




Bảng 2.6.a - Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Năm
2008
2009

2010
2011
Chỉ tiêu
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
1. Tiền gửi các
TCKT
150.117
16.49
222.821
19.35
237.173

20.37
221.182
19.41
2. Tiền gửi dân cư
675.434
73.23
891.241
77.4
902.162
76.98
887.826
77.9
3. PH kỳ phiếu
12.998
1.84
0.837
0.07
0.836
0.071
0.836
0.073
4.PH Chứng chỉ
tiền gửi
72.975
8.13
32.005
2.8
26.099
2.22
23.877

2.09
5.Tiền gửi ký quỹ
2.799
0.3
4.549
0.38
5.659
0.36
5.743
0.504
Tổng
914.323
100
1,151.455
100
1,171.929
100
1,139.467
100

8
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Doanh
số

Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Tiền gửi
KHH
183.876
22.22
298.695
26.81
311.178
27.31
256.433
23.12
Tiền gửi
có KH

643.675
77.78
815.368
73.19
828.162
72.69
852.578
76.88
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán các năm tại NHNT CN Đà Lạt)
2.2.3 Cơ cấu vốn theo loại tiền
Bảng 2.7 - Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Đơn vị : Tỷ quy đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Doanh
số
Tỷ
trọng
Doanh số
Tỷ
trọng
Doanh số
Tỷ
trọng
Doanh số
Tỷ

trọng
Tiền gửi
nội tệ
474.928
52%
619.779
53.83%
603.967
51.54%
613.657
53.85%
Tiền gửi
ngoại tệ
438.395
48%
531.676
46.17%
541.034
58.46%
525.81
46.15%
Tổng
913.323
100
1,151.455
100
1,171.937
100
1,139.467
100

(Nguồn : Bảng cân đối kế toán tại NHNT CN Đà Lạt)

Từ biểu đồ ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi nội tệ luôn cao hơn tiền gửi bằng ngoại tệ
và tỷ trọng huy động cả nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng lên. Điều này là hợp lý vì phần lớn các tổ
chức kinh tế và dân cư đều vay vốn nội tệ để sản xuất kinh doanh là chủ yếu, còn ngoại tệ chủ yếu để thanh
toán quốc tế.
2.2.4 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động tăng lên chưa đủ để đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn. Xuất phát từ lý do
đó, song song với công tác huy động vốn NHNT CN Đà Lạt luôn coi trọng công tác sử dụng vốn.
Bảng 2.8 - Quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Vốn huy động
358.2
638.5
913
1,151
Dƣ nợ
367
418
477
1,044
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tại NHNT CN Đà Lạt.)
Nhìn chung quy mô về tín dụng và nguồn vốn đều tăng đều qua các năm. So sánh vốn huy động, khả
năng đáp ứng vốn cho nhu cầu của khách hàng trên địa bàn là tốt.


9
Đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho vay đầu tư bằng nội tệ và ngoại tệ là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế
mở, nhu cầu vay bằng ngoại tệ liên tục tăng, chính vì vậy đòi hỏi NHNT CN Đà Lạt có các biện pháp mở
rộng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ thông qua tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các TCKT.
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Đà
Lạt.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng trưởng trong cơ
cấu tài sản nợ.
Nguồn vốn huy động được sử dụng trong hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn
vốn.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong dân cư, mở rộng mạng lưới dịch vụ. Mạng lưới tiết
kiệm được bố trí thuận lợi cho người gửi tiền.
NHNT CN Đà Lạt luôn đảm bảo duy trì mức lãi suất phù hợp với quy trình khung lãi suất của
NHNT VN và NHNN đưa ra trong từng thời kỳ.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho công tác huy động vốn
Nhân tố con người cũng được xem là một trong những lợi thế của NHNT CN Đà Lạt
2.3.2. Những hạn chế trong hiệu quả huy động vốn
Thứ nhất, quy mô huy động vốn còn nhỏ, do Chi nhánh mới được tách ra từ NHNT CN Hồ Chí
Minh.
Thứ hai, Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh chưa hợp lý, có sự mất cân đối giữa các hình thức huy
động
Thứ ba, phương thức huy động còn đơn điệu .
Thứ tư, khả năng tích hợp các dịch vụ là thấp, khả năng linh hoạt các sản phẩm dịch vụ kém. Hệ
thống tài khoản cá nhân đang triển khai nhưng chưa thu được kết quả cao.
Thứ năm, hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả
Thứ sáu, chi phí huy động vốn còn cao.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Về phía khách quan :
Nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế của tỉnh Lâm Đồng nói riêng có nhiều biến động, chưa thực

sự ổn định
Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm
thường xuyên xảy ra.
Chi nhánh NHNT Đà Lạt hoạt động trên một địa bàn có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động, đây là
một thị trường có mức độ cạnh tranh rất cao.
Chi nhánh mới thành lập nên còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm trong nghiệp vụ cũng như trong giao
dịch với khách hàng.
Về phía chủ quan :
Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo hướng ngân hàng kinh
doanh hiện đại.
Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây
phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.

10
Hoạt động marketing của chi nhánh chưa đủ mạnh để đưa các dịch vụ, các tiện ích ngân hàng vào
đời sống dân cư Ngân hàng vẫn còn thiếu vốn để trang bị công nghệ hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự
động,
Điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên chưa thuận lợi. Công nghệ ngân hàng áp dụng trong
việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng chủ yếu vẫn là thủ công và trực tiếp.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quốc doanh và dân cư còn ít.





CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CN ĐÀ LẠT.
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thƣơng Đà Lạt
3.1.1 Mục tiêu phương hướng chung
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước những năm qua diễn biến hết sức phức tạp,

mục tiêu của Ngân hàng Ngoại Thương nói chung cũng như của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Đà Lạt
nói riêng không nằm ngoài việc hướng tới khách hàng, đó là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về
chất lượng dịch vụ và gần hơn với khách hàng thông qua mạng lưới giao dịch rộng lớn. Cụ thể, năm 2012
NHNT CN Đà Lạt phấn đấu đạt tốc độ tăng huy động vốn 30.30%, đạt 1,500 tỷ quy đồng. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng là 14% , đạt 1,430 tỷ quy đồng.
3.1.2 Định hướng cho hiệu quả huy động vốn
VCB CN Đà Lạt luôn xác định huy động vốn VND, huy động dân cư là trọng tâm. Đẩy mạnh huy
động vốn từ tổ chức kinh tế, giữ vững nguồn vốn ngoại tệ, tiếp tục phát huy thế mạnh trong quan hệ đối
ngoại để huy động vốn từ thị trường bên ngoài
Về sản phẩm, NHNT Đà Lạt tiếp tục triển khai các chương trình huy động vốn cá nhân, các sản phẩm
có tính gối đầu để duy trì liên tục số dư tiền gửi từ dân cư, các sản phẩm công nghệ cao.
Về khách hàng, Chi nhánh NHNT Đà Lạt duy trì và tăng cường hơn nữa công tác chăm sóc khách
hàng, đặc biệt là những khách hàng có nguồn vốn gửi lớn và ổn định.
Về lãi suất, NHNTVN nói chung cũng như CN Đà Lạt nói riêng luôn tuân thủ các quy định của
NHNN về lãi suất.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thƣơng Đà Lạt
3.2.1 Các giải pháp chính
3.2.1.1 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt
Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường, lãi suất huy động có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
huy động vốn về quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy động vốn của chi nhánh tuỳ thuộc
vào chiến lược kinh doanh ngân hàng.
NHNT VN cũng như NHNT Đà Lạt nên sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng
trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn
Lãi suất huy động vốn của ngân hàng cần phải xác định hợp lý cho từng loại vốn, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh cho ngân hàng và hấp dẫn khách hàng, thông thường được xác định tối thiểu như sau:
Lãi suất huy động = Lãi suất thực + % Lạm phát

11
Cần tối ưu hoá lãi suất tiết kiệm và phát triển các dịch vụ thanh toán, các sản phẩm thanh toán nhằm giảm
chi phí vốn đầu vào.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có
Đa dạng hoá lãi suất tương ứng với các thời hạn gửi, lượng tiền gửi.
Tăng cường các biện pháp khuyến khích vật chất và tiện ích dịch vụ. Phân loại những đối tượng khách hàng
cụ thể như : nhóm khách hàng có số dư lớn, nhóm khách hàng trung thành, thường xuyên , nhóm khách hàng
mới…để có chính sách ưu đãi thích hợp.
Có biện pháp xác định kỳ hạn thực tế của nguồn.
3.2.1.3 Đa dạng hoá các hình thức huy động
Đa dạng hóa các hình thức huy động của ngân hàng cần đa dạng về cách thức huy động, về loại tiền,
về kì hạn
Chủ động nắm bắt những thông tin về phát triển kinh tế của tỉnh để có thể sớm tiếp cận những nguồn
vốn ODA, FDI đầu tư cho tỉnh Lâm Đồng. Việc thu hút nguồn tiền kiều hối và thanh toán quốc tế cũng là
một kênh huy động đáng quan tâm.
Khi đưa ra các hình thức, căn cứ vào địa bàn hoạt động của chi nhánh rút ra đặc điểm của dân cư để có
các hình thức phù hợp.
Đối với tiền gửi thanh toán, chủ yếu hướng tới các doanh nghiệp để phục vụ các giao dịch thanh toán
trong và ngoài nước vì đây sẽ là nguồn vốn huy động còn có tiềm năng rất lớn có thể khai thác.
3.2.1.4 Thay đổi cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác huy động vốn.
Chi nhánh cần chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng để từ đó có thể đưa ra
phương thức huy động vốn phù hợp .
Lựa chọn những hình thức, phương án có hiệu quả cao nhất, tập trung mọi cố gắng để tạo ra mọi
chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn có lợi cho kinh doanh.
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược khách hàng
Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống.
Phát triển khách hàng lớn trong khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ, các công ty liên doanh nước
ngoài.
Phát triển khách hàng là các hộ tư nhân cá thể thuộc mọi tầng lớp dân cư trong tất cả các lĩnh vực:
kinh doanh, dịch vụ, thương mại và đời sống.
3.2.1.6 Một số chương trình giải pháp định hướng đề xuất cụ thể cho chi nhánh.
Chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết.

Chương trình marketing các sản phẩm dịch vụ thông qua tin nhắn.
Chương trình tặng quà nhân ngày 8/3.
Chương trình chiếu phim và tặng quà cho thiếu nhi nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1/6.
Chương trình marketing nhân đôi khách hàng mục tiêu đến giao dịch tại Vietcombank Đà Lạt.
Chương trình phân loại khách hàng VIP.
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng tiền gửi.
3.2.2.2 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng.
3.2.2.3 Mở rộng mạng lưới hoạt động.

12
3.2.2.4 Hệ Thống IT.
3.2.2.5 Kiểm soát nội bộ.
3.2.2.6 Quản trị rủi ro trong huy động vốn
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng Chi Nhánh Đà Lạt
Đối với chính phủ:
Phối hợp với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền kinh tế phát triển ổn định.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do nhà nước quy định, chịu sự điều chỉnh
của hệ thống pháp luật .
Nhà nước cần có biện pháp tích cực nhằm khuyến khích động viên người dân sử dụng dịch vụ ngân
hàng.
Nhà Nước cần có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, từ đó, nâng cao đời sống và thu nhập của
người dân.
Đối với Ngân hàng Nhà Nước
Cụ thể NHNN cần thực hiện :
+ Bảo đảm tính thống nhất và sự phù hợp giữa pháp luật điều chỉnh hoạt động của các NHTM với hệ
thống pháp luật Việt nam.
+ Xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ.
+ Phát triển toàn diện các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, ổn định và nâng cao năng lực cạnh
tranh.

+ Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của NHNN, hoàn thiện các quy định quản lý đối
với các hoạt động của tổ chức tín dụng.
+ Đổi mới mạnh mẽ công tác cải cách hành chính.
Đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam
Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam cần:
Tăng cường tính tự chủ cho NHNT CN Đà Lạt.
Cần có chế độ khen thưởng rõ ràng.
Mỗi khi đưa ra các chính sách mới thì cần tìm hiểu rõ ràng đặc điểm riêng của từng chi nhánh.



KẾT LUẬN
Nội dung của luận văn đã tập trung vào hoàn thành việc phân tích thực trạng về hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Lạt trong những năm qua về cả thành quả và các mặt yếu cần tháo gỡ.
Đồng thời trong luận văn cũng mạnh dạn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác hoạt động huy động vốn ở Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Lạt.
Tuy nhiên, do hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Ngoại
Thương chi nhánh Đà Lạt nói riêng là một hoạt động rất phức tạp và nó vừa mang tính khoa học vừa mang

13
tính nghệ thuật. Vì vậy, ngoài một số kết quả đóng góp của luận văn, còn nhiều vấn đề đòi hỏi tiếp tục
nghiên cứu sâu rộng để góp phần cải thiện và nâng cấp công tác huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn đặc biệt tới PGS.TS. Lê Hoàng Nga và các đồng nghiệp trong
ngân hàng tận tình giúp đỡ em có thể hoàn thành luận văn này.















×