Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.41 KB, 16 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐỖ THỊ HỒNG PHƢƠNG







HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG















Đà Lạt – 2012






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐỖ THỊ HỒNG PHƢƠNG






HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TẠ ĐỨC KHÁNH





Đà Lạt – 2012






Mục lục
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng và sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Quản lý thuế TNCN – Cơ sở lý luận và thực tiễn 5
1.1. Thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN 5
1.1.1. Đặc điểm, vai trò thuế TNCN 5
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế TNCN 10
1.1.3. Mục tiêu và nội dung quản lý thuế TNCN 13
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN 22
1.2.1. Các yếu tố khách quan 22
1.2.2. Các yếu tố chủ quan 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trên thế giới và bài học kinh nghiệm
phù hợp với Việt Nam 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trên thế giới 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm phù hợp áp dụng cho Việt Nam 31
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng 34
2.1. Tổ chức quản lý thuế TNCN của tỉnh Lâm Đồng 34
2.1.1 Quy mô và cơ cấu thuế TNCN của tỉnh Lâm Đồng 34
2.1.2 Vị trí và vai trò của thuế TNCN trong công tác quản lý thuế của Cục
Thuế tỉnh Lâm Đồng 35
2.2. Tình hình thực hiện quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng36
2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý 37
2.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế 40
2.2.3. Quy trình quản lý thu thuế 43
2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN 63





2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 63
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 66
2.3.3. Nguyên nhân 71
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng 77
3.1 Mục tiêu, định hƣớng quản lý thuế TNCN 77
3.1.1 Mục tiêu chung 77
3.1.2 Định hƣớng quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 77
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng 79
3.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực 79
3.2.2 Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ 83
3.2.3 Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra 96
3.2.4 Giải pháp về mặt pháp lý 98
3.3 Kiến nghị 103
3.3.1 Kiến nghị với Tổng cục thuế 103
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính 104
3.3.3 Kiến nghị Thành uỷ, HĐND, UBND 104
3.3.4 Kiến nghị với các cơ quan liên quan 105
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111

1
MỞ ĐẦU



1- Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để đạt được
điều đó đòi hỏi các chính sách thuế phải đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu
chi ngân sách nhà nước; góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người nộp thuế. Trong các khoản thu về thuế, thuế TNCN đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thực hiện
chức năng điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và động viên nguồn thu cho ngân sách.
Trong giai đoạn hiện nay, xã hội đang không ngừng vận động và phát triển, vấn đề thu nhập ngày càng
trở nên phức tạp, liên quan đến mọi mặt đời sống của đại bộ phận dân cư. Tình trạng bất bình đẳng về thu
nhập gia tăng thể hiện ở hệ số phản ánh bất bình đẳng ở Việt Nam hiện nay đã tăng hơn 3 lần so với năm
1999. Bên cạnh đó công tác quản lý nguồn thu của nước ta còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công tác quản lý thuế
TNCN cần phải được nhìn nhận, đánh giá và hoàn thiện kịp thời đề đáp ứng những đòi hỏi hiện nay.
Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2- Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN, tổng hợp một số kinh nghiệm quản lý thuế TNCN ở một
số quốc gia trên thế giới để rút ra những kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN cho Việt Nam;
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm làm rõ
những kết quả đã đạt được và nêu lên những hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quản lý thuế TNCN từ góc độ lý thuyết và thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu thực tế và số liệu thu thập từ công tác quản lý thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 3 năm 2009 – 2011.
4- Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu: thống kê, đối chiếu, phân tích, so sánh, tổng hợp, điều tra,
khảo sát người nộp thuế, kết hợp lý luận với thực tiễn để xác định và giải quyết những vấn đề đặt ra. Trên cơ
sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đi từ cái chung tới cái riêng, từ chi tiết đến tổng hợp, có sử dụng các tài
liệu, số liệu, biểu đồ để phân tích một cách khách quan, toàn diện nhằm nghiên cứu, thực hiện đề tài.

5- Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn về mặt nghiên cứu và nâng cao nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, như sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn thu thuế TNCN trong thời gian qua. Từ đó, thấy được những
thành tựu đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Chỉ ra được các thành phần tác động đến nguồn thu thuế TNCN, qua đó xác định được nguyên nhân
làm thất thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua.
- Nghiên cứu này cũng đề xuất những giải pháp, kiến nghị cần thiết theo từng nhóm nhân tố ảnh hưởng
để nâng cao nguồn thu thuế TNCN trong thời gian tới.

2
6- Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương
Chương I Quản lý thuế TNCN – cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

3
CHƢƠNG 1
QUẢN LÝ THUẾ TNCN – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN
1.1.1 Đặc điểm, vai trò thuế TNCN
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thuế TNCN
a. Khái niệm: Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong
một năm, từng tháng hoặc từng lần phát sinh nhập
b. Đặc điểm: Là loại thuế trực thu nên thuế TNCN luôn tạo cảm giác gánh nặng về thuế đối với người
chịu thuế, liên quan đến lợi ích của NNT do đó rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng.
1.1.1.2 Vai trò thuế TNCN
Thuế TNCN đã góp phần tạo nguồn thu cho NSNN, thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng trong xã hội, ngăn chặn những hành vi bất hợpp háp như tham ô, nhận hối lộ

1.1.2 Nội dung cơ bản của thuế TNCN:
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế
Bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi
trả thu nhập; và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân
biệt nơi chi trả thu nhập.
1.1.2.2 Đối tượng tính thuế
Là một số khoản thu nhập nằm trong diện tính thuế TNCN theo quy định trong chính sách thuế. Việc
quy định khoản thu nhập nào phải tính thuế, khoản nào không phải tính thuế, mức độ cao hay thấp phụ thuộc
vào quan điểm mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

1.1.2.3 Kỳ tính thuế
Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo năm thường áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập
từ tiền lương, tiền công; Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với các loại thu nhập khác
như từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ
thừa kế;….
Đối với cá nhân không cư trú: kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất
cả thu nhập chịu thuế.
1.1.2.4 Căn cứ tính thuế TNCN
Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế và thuế suất. Khi xác định thu nhập tính thuế thì chiết giảm
gia cảnh đối với các cá nhân cư trú, còn với cá nhân không cư trú thường không quy định các khoản giảm trừ.
Đối với thu nhập thường xuyên của cá nhân cư trú thì áp dụng theo thuế suất lũy tiến từng phần. Còn các
loại thu nhập chịu thuế còn lại thì áp dụng thuế suất theo tỷ lệ với mức thuế suất khác nhau áp dụng cho từng
loại thu nhập và từng loại đối tượng.
1.1.2.5 Giảm thuế
Những đối tượng nộp thuế TNCN nhưng gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm Thuế TNCN tương ứng với mức độ thiệt hại, nhưng
không vượt quá số thuế phải nộp.
1.1.3 Mục tiêu và nội dung quản lý thuế TNCN
1.1.3.1 Mục tiêu nguyên tắc quản lý thuế TNCN


4
Quản lý thuế TNCN đảm bảo nguồn thu từ thuế phải được tập trung một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời
cho ngân sách quốc gia, dảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, công bằng xã hội.
Với tổ chức bộ máy thuế gọn nhẹ, quy trình, thủ tục thu thuế đơn giản, rõ ràng; đội ngũ công chức thuế
làm việc có năng suất và chất lượng cao để giảm thiểu được các hành vi vi phạm pháp luật và phản ánh kịp
thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập trong chính sách để có sự điều chỉnh kịp thời.
1.1.3.2 Nội dung quản lý thuế TNCN
Theo quy định của Luật quản lý thuế, bộ máy quản lý thu thuế ở cơ quan thuế các cấp được cải cách theo
hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm chuyên môn hóa, nâng cao năng lực quản lý thu thuế ở từng
chức năng, gồm: Tuyên truyền, hổ trợ NNT; Theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế; Thanh tra, kiếm tra thuế.
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN
1.2.1 Các yếu tố khách quan
1.2.1.1 Chính sách kinh tế vĩ mô và điều kiện kinh tế của mỗi nước
Các giải pháp tăng cường quản lý, giám sát hoạt động đầu tư, hoạt động của thị trường chứng khoán; các
quy định công khai tài sản thông qua việc kê khai thu nhập; các giải pháp tăng cường thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế…có tác động tích cực trong việc quản lý và giám sát thu nhập.
1.2.1.2 Hệ thống văn bản pháp quy và tính nghiêm minh của luật thuế
Các văn bản pháp quy về thuế là cơ sở pháp lý để hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ về
thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt những trường hợp vi phạm.
1.2.1.3 Phương thức thanh toán và ý thức trong dân cư
Thu thuế TNCN thông qua hệ thống ngân hàng, điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho
cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế.
1.2.1.4 Cơ sở vật chất của ngành thuế
Xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dự liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối
lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dự liệu theo kiểu
thủ công.
1.2.2 Các yếu tố chủ quan
1.2.2.1. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế
Một đội ngũ cán bộ thuế có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ khả năng làm một tuyên truyền

giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không phạm phai sai lầm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ
thể về tính thuế, quyết toán thuế. Đề xuất ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu
của những thay đổi kinh tế xã hội
1.2.2.2. Bộ máy và quy trình quản lý thu TNCN
Quy trình quản lý thu thuế hợp lý, chặt chẽ, bộ máy quản lý hoạt động thống nhất, đồng bộ là một trong
những điều kiện cơ bản để thực hiện tốt công tác quản lý thuế
1.2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thuế
Công tác này càng sâu rộng, người dân càng am hiểu kiến thức về thuế, kịp thời cập nhật các thông tin,
hiểu rõ các quy định và thực hiện tốt chính sách thuế từ đó hỗ trợ cán bộ thuế trong công tác quản lý.
1.3 Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trên thế giới và bài học kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam:
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trên thế giới:
1.3.1.1 Về cơ cấu tổ chức

5
Ở Hà Lan: cơ cấu tổ chức theo chức năng được thực hiện ở cấp Trung Ương. Đồng thời, ở cấp địa
phương, việc phân chia công việc được thực hiện theo loại thuế và số lượng đối tượng nộp thuế nhằm nâng
cao tính hiệu quả, cải thiện khả năng kiểm tra, kiểm soát và tăng tính hiệu lực trong hoạt động của cơ quan
thuế.
1.3.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện luật thuế
Các hình thức hỗ trợ đối tượng nộp thuế: Canada đã xuất bản sách hướng dẫn chung và 30 cuốn sách
chuyên sâu về một sắc thuế cụ thể. Họ cũng đã cho ra đời chương trình tư vấn thuế đặc biệt và các chương
trình trả lời tự động để trả lời tất cả các câu hỏi qua điện thoại.
Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
Cơ quan thuế và Hải quan Hà Lan có một trung tâm công nghệ thông tin (B/CICT
Belastingdienst/Centrum for infirmatie – en Communicatie Technologie), nhiệm vụ chính của Trung tâm này
là phát triển, quản lý và điều khiển toàn bộ hệ thống máy tính, quản lý một số lượng lớn các thông tin tài
chính của khách hàng.
Kê khai thuế
* Đối với đối tượng thường trú: việc kê khai thuế TNCN được thực hiện trong năm tài chính, thường là
năm dương lịch như Hà Lan, Pháp, Hàn Quốc, Malaixia, Thái Lan…

* Đối với đối tượng không cư trú
Hầu hết các quốc gia đều quy định đối tượng không cư trú thuộc đối tượng chịu thuế TNCN phải nộp tờ
khai thuế TNCN.
Nộp thuế
Phương thức quản lý thu nộp bao gồm 2 hình thức cơ bản đó là nộp trực tiếp và khấu trừ tại nguồn.
Thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác quản lý thuế ở Hà Lan có sự hỗ trợ của một trung tâm đầy quyền lực có tên FIOD-ECD
(Fiscale Inlichtingen-en Opsporingsdienst en Ecinomische Controledienst). Nếu cơ quan thuế nghi ngờ có
hành vi gian lận thuế, họ sẽ chuyển trường hợp này cho FIOD-ECD. Cơ quan này sẽ điều tra, đánh giá xem
có phải là gian lận không. Nếu thực sự là hành vi gian lận, FIOD-ECD sẽ thảo luận với cơ quan dịch vụ khởi
tố công (Public Prosecution Service) xem có bắt đầu một cuộc điều tra tội phạm không. Kết quả điều tra cuối
cùng sẽ được thông báo trong văn bản chính thức cho cơ quan thuế.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm phù hợp áp dụng cho Việt Nam
Việc kê khai thuế thường được thực hiện theo năm dương lịch với các mẫu khác nhau cho các đối tượng
khác nhau và thời hạn nộp tờ khai thuế thường được kéo dài ba tháng.
Về phương pháp quản lý thu, hầu hết các nước đều kết hợp áp dụng phương pháp khấu trừ tại nguồn và
nộp thuế trực tiếp. Với phương pháp khấu trừ tại nguồn, việc khấu trừ tạm nộp thuế hàng tháng, sau đó cuối
năm quyết toán thuế được xem là một biện pháp thuận lợi và hợp lý.
Việc lựa chọn đối tượng thanh tra dựa trên phương pháp phân tích rủi ro như Hà Lan hiện đang thực hiện
là phương pháp đúng đắn và có thể nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra. Tuy nhiên, công tác thanh tra
cũng cần đi liền với các biện pháp xử phạt công minh thì quản lý thuế mới đạt được hiệu quả cao nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình kết hợp và việc bố trí cán bộ được thực hiện theo mức độ phức tạp
của công việc.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN

6
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1 Tổ chức quản lý thuế TNCN của tỉnh Lâm Đồng

2.1.1 Quy mô và cơ cấu thuế TNCN của tỉnh Lâm Đồng
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới
nhưng GDP bình quân đầu người của tỉnh Lâm Đồng đạt mức 25,6 triệu đồng, đạt 111,3% chỉ tiêu đề ra,
tăng 23% so với năm 2010. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.140 tỷ đồng, bằng 108,9% dự
tóan địa phương và tăng 22% so với năm 2010, chiếm tỷ lệ 13,45% so với GDP. Tổng thu ngân sách địa
phương đạt 7.353,8 tỷ đồng, bằng 103,8% dự tóan.
Thuế TNCN huy động ngày càng nhiều thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho nhà nước, đã có kết quả tăng
trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 2009 thu được: 79.007 tỷ, năm 2010 thu được: 117.640 tỷ và năm
2011 thu được 169.057 tỷ đồng. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 4% tổng thu ngân sách. Điều này thể
hiện tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN dần được cải thiện hay cũng thể hiện ý thức chấp hành của
người dân đã có tiến bộ hơn so với trước.
2.1.2 Vị trí và vai trò của thuế TNCN trong công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
Các chính sách thuế đối với TNCN nhìn chung phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội đất nước, góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, kiểm soát thu nhập của cá nhân, phân phối lại thu nhập, thực
hiện công bằng xã hội cũng như bước đầu tạo thói quen và góp phần nâng cao nhận thức của các đối tượng nộp thuế
về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, góp phần đẩy mạnh trong công tác quản lý thuế
nói chung và thuế TNCN nói riêng giúp tăng nguồn thu cho ngân sách.
2.2 Tình hình thực hiện quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.2.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng gồm 584 cán bộ, nhân viên; trong đó Văn phòng Cục gồm 134 cán bộ, nhân
viên được tổ chức thành 13 phòng và 450 cán bộ, nhân viên làm việc tại 12 chi cục thuế Thành phố, huyện
trực thuộc.
2.2.2 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Năm 2011, tại Văn phòng Cục, các Chi cục Thuế đã triển khai đồng bộ, theo kế hoạch các biện pháp
tuyên truyền, hỗ trợ NNT với mục tiêu phổ biến chính sách thuế, đến mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn; hỗ trợ
tối đa NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Nội dung tuyên truyền, hỗ trợ NNT đa dạng
bao trùm luật quản lý thuế, các dự án cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành thuế.
2.2.3 Quy trình quản lý thu thuế
Theo quy định hiện hành, Luật thuế TNCN có hiệu lực ngày 01/01/2009, được chính thức áp dụng vào
đời sống nhân dân ban hành kèm theo Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày

21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009; Nghị định 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của
Chính phủ và Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN. Trong quá
trình thực hiện Luật thuế TNCN, Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành thêm nghị định, thông tư hướng dẫn cụ
thể và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện.
2.2.3.1 Công tác cấp MST, quản lý đối tượng nộp thuế
Để tránh tình trạng nhiều lao động thuộc ĐTNT TNCN nhưng lại không có MST như vậy sẽ gây khó
khăn cho quản lý thu thuế. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kê khai và nộp thuế thu nhập Cục
thuế đã tiến hành cấp MST cho các đối tượng lao động có thu nhập. Đến 31/12/2011 đã cấp 264.236 MST
cho người lao động, 32.002 MST cá nhân kinh doanh và 25.767 thuộc trường hợp phải nộp thuế TNCN.
2.2.3.2 Công tác kê khai thuế

7
Thông qua việc cấp MST cá nhân, cơ sở dữ liệu của NNT được xây dựng là tiền đề quan trọng của việc
quản lý kê khai nộp thuế. Việc kê khai nộp thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Cơ
quan chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp
thay tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp xác định được cơ quan CTTN nhưng cơ quan này ở nước ngoài hoặc cá nhân không
muốn nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu thì cá nhân có thể tự đăng ký và kê khai nộp thuế tại cơ quan thuế.
2.2.3.2 Công tác quản lý nộp thuế
Cục Thuế Lâm Đồng đã triển khai dự án Hiện đại hóa quy trình quản lý thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế
- Kho bạc – Hải quan – Tài chính trên phạm vi toàn tỉnh.
Cục Thuế Lâm Đồng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN được giao và số thu năm sau luôn
cao hơn năm trước, tốc độ tăng trung bình vào khoảng 21%/năm. Năm 2009 thu 79 tỷ chiếm 4% trên tổng số
thu, năm 2010 thu 117 tỷ chiếm 5% trên tổng số thu, năm 2011 thu 169 tỷ chiếm 6% trên tổng số thu.Các
DN tại Lâm Đồng chủ yếu là DN nhỏ và vừa, số lượng lao động có thu nhập chịu thuế thì nhiều nhưng số
thuế phải nộp thì không cao.
2.2.3.3 Quản lý quá trình quyết toán thuế
Để giảm vướng mắc cho NNT khi quyết toán thuế năm 2011, Cục Thuế Lâm Đồng có nhiều giải pháp
nhằm hỗ trợ NNT kê khai kịp thời, đúng hạn. Bên cạnh việc soạn thảo bộ tài liệu nêu rõ những điểm lưu ý
khi thực hiện kê khai, quyết toán thuế gửi trực tiếp đến NNT và dán công khai trên bảng tin tại cơ quan thuế,

Cục Thuế còn tổ chức một số lớp tập huấn theo yêu cầu của từng chi cục thuế và DN, đã tăng cường thêm bộ
phận tiếp nhận hồ sơ thuế TNCN, cán bộ giải đáp thắc mắc tại chỗ và cán bộ về tin học, giúp NNT tải các
phần mềm liên quan đến việc kê khai, quyết toán thuế.
2.2.3.4 Công tác hoàn thuế
Trong năm 2011 cơ quan thuế đã nhận 175 bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN với số thuế đề nghị hoàn
là 1.996 triệu đồng. Số thuế đề nghị hoàn không lớn nhưng lượng hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì nhiều do đó
gây áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ cho phía cơ quan thuế.
2.2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
Tỷ lệ ĐTNT được thanh tra, kiểm tra là tương đối thấp, chưa được thường xuyên. Đối tượng kiểm tra là
các DN, các tổ chức chi trả thu nhập chủ yếu kết hợp với kiểm tra DN, các cá nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh, còn các cá nhân có thu nhập thì chưa phải là đối tượng của công tác thanh, kiểm tra.
2.2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Số thuế nợ đọng tại Lâm Đồng rất thấp chỉ bằng 0,1% trên số thu thuế của địa phương. Đối với thuế
TNCN thì không có trường hợp nào để nợ đọng, ý thức chấp hành nộp thuế sau khi kê khai của ĐTNT là rất
cao.
2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Để triển khai Luật Quản lý thuế, ngành thuế lâm Đồng đã tổ chức mô hình quản lý theo chức năng, nhìn
chung công tác quản lý thu thuế đã phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đã đạt được một số kết
quả như sau:
2.3.1.1 Hoàn thành dự toán thu ngân sách được giao
Số thu từ thuế TNCN tăng nhanh cả về số tuyệt đối, tỷ trọng trên tổng thu ngân sách. Đã góp phần đảm
bảo huy động nguồn lực cho ngân sách Nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.
2.3.1.2 Thủ tục hành chính đã được cải cách hợp lý hơn

8
Phương pháp quản lý thu thuế theo cách khấu trừ tại nguồn đã giúp giảm bớt được số lượng cá nhân
đăng ký nộp thuế. Phối hợp với cơ quan chi trả thu nhập để xác định số người nộp thuế để cấp MST để theo
dõi quản lý không phân biệt có thu nhập chịu thuế hay không có thu nhập chịu thuế.
2.3.1.3 Năng lực bộ máy quản lý thuế được nâng cao thêm

Tổ chức quản lý thu thuế tại Cục Thuế được tổ chức theo chức năng đã hạn chế được tiêu cực trong công
tác quản lý thuế theo kiểu "khép kín". Từng bước thực hiện chuyên môn hoá quản lý theo chức năng nâng
cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào quản lý thu
thuế.
2.3.1.4 Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào tất cả các khâu quản lý thu thuế TNCN
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế; mở trang thông tin điện tử ngành thuế để cung cấp
thông tin nhanh chóng về chính sách thuế cho NNT. Hơn nữa, hệ thống CNTT cũng đã được đưa vào áp
dụng trong quá trình kê khai, quyết toán thuế…
2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện Luật thuế TNCN vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như:
2.3.2.1 Công tác quản lý đối tượng chịu thuế chưa chặt chẽ
Thực tế cho thấy, hiện nay chúng ta chưa kiểm soát được mọi nguồn thu nhập của từng cá nhân do
nguồn hình thành TNCN quá đa dạng và phức tạp. Hệ thống quản lý dữ liệu của ngành thuế chưa quản lý
được tổng thu nhập của cá nhân đó để tính thuế TNCN trong công tác quản lý nói chung và công tác thanh
kiểm tra nói riêng.
2.3.2.2 Quy trình quản lý còn nhiều bất cập
- Một số ngành phối hợp chưa thật sự tốt với cơ quan thuế trong công tác cải cách hành chính, chưa áp
dụng công nghệ mới trong công tác quản lý thuế nên việc thực hiện đại hoá trên địa bàn không đồng bộ, hạn
chế đến chất lượng.
- Trang thiết bị tin học chưa đầy đủ, đồng bộ do vậy việc truyền, nhận dữ liệu gặp nhiều khó khăn.
- Chương trình ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế TNCN còn bị lỗi.
- Nguồn nhân lực CNTT của ngành thuế còn thiếu và yếu.
2.3.2.3 Hiện tượng vi phạm luật thuế của cán bộ ngành thuế còn phổ biến
Vẫn còn hiện tượng cán bộ vi phạm kỷ luật, vẫn còn những kêu ca phàn nàn của NNT đối với cán bộ thuế, cá
biệt có công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa giải quyết kịp thời các thủ tục và giải đáp các vướng mắc về
thuế cho NNT, có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu, ứng xử chưa văn minh, lịch sự, gây khó khăn bức xúc cho
NNT.

2.3.2.4 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT chưa đạt hiệu quả cao
Công tác hỗ trợ ĐTNT còn nghèo nàn, rời rạc, phân tán., nội dung hỗ trợ mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp

một số lượng rất hạn chế các văn bản hướng dẫn, chưa có điều tra, khảo sát, phân tích nhu cầu của ĐTNT theo
nhu cầu của đối tượng. Cán bộ làm công tác hỗ trợ còn chưa có kinh nghiệm, chưa được đào tạo chuyên sâu về
các kỹ năng hỗ trợ ĐTNT.
2.3.2.5 Hoạt động thanh tra thuế chưa đạt hiệu quả cao
Trình độ cán bộ thanh tra còn hạn chế không kịp thời với những hành vi trốn thuế tinh vi như hiện nay.
Chỉ kết hợp kiểm tra với các phòng Kiểm tra, Thanh tra thuế chưa có chương trình kế hoạch kiểm tra
riêng của phòng, công tác kiểm tra tại trụ sở NNT còn quá thấp so với số lượng NNT phải kiểm tra, việc thu
số thuế tăng thêm sau khi kết thúc kiểm tra còn thấp.

9
Tỷ lệ ĐTNT được thanh tra, kiểm tra là tương đối thấp. Hoạt động thanh tra chưa tập trung vào các đối
tượng có gian lận, vi phạm được đánh giá cao.
2.3.3 Nguyên nhân
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
2.3.3.1. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ
Nhìn chung hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn còn chưa hoàn thiện, có những nội dung còn
chưa sát với thực tế quản lý thu thuế như chính sách còn phức tạp, chưa rõ ràng; Đồng thời, chính sách thuế
hay bị thay đổi gây nhiều khó khăn cho quản lý thu thuế.
Về quyền hạn của cơ quan thuế thì ngành thuế còn thiếu chức năng quan trọng của quản lý thuế đó là
quyền điều tra các hành vi, thủ đoạn gian lận thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế.
Ngoài ra, khung hình phạt cho hành vi gian lận, trốn thuế vẫn còn thấp chưa đủ mạnh để răn đe các
ĐTNT vi phạm.
2.3.3.2. Trình độ đội ngũ cán bộ thuế còn thấp
Một bộ phận cán bộ quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi về chính sách thuế còn hạn chế chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý thu, yếu kém trong công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thuế đến với mọi người dân. Trình độ sử dụng, khai thác các chương trình
ứng dụng tin học còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành thuế.
2.3.3.3. Cơ sở vật chất của ngành thuế còn nhiều hạn chế
Điều kiện vật chất của ngành thuế còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ sở làm việc còn chật
chội, hệ thống thông tin cần được trang bị tốt hơn để đáp ứng được tiến độ và khối lượng công việc.

Việc trao đổi thông tin giữa ngành thuế với các ngành liên quan chưa chặt chẽ, không đầy đủ làm giảm
tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế.
2.3.3.4. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu
Quá trình thanh toán tiền bằng tiền mặt vẫn là chủ yếu nên đã gây khó khăn cho cán bộ thuế trong công
tác kiểm tra thu nhập của đối tượng lao động.
2.3.3.5. Kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp
Kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp, vẫn còn một số DN (đặc biệt là các DN nhỏ)
chưa đáp ứng được đòi hỏi về trang thiết bị công nghệ tin học để tiến hành công tác nhập tài liệu, làm sổ
sách nên hiệu quả sử dụng, phân tích thông tin phục vụ yêu cầu chỉ đạo kiểm tra đôn đốc thu còn hạn chế.
2.3.3.6. Nhận thức của người dân về thuế TNCN còn thấp
Trình độ hiểu biết về thuế, hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của NNT của đại bộ phận nhân dân, kể cả
cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà nước chưa đầy đủ nên ý thức chấp hành các luật thuế, pháp lệnh
thuế và sự tự giác khi chấp hành nghĩa vụ thuế chưa cao, có những biểu hiện trốn tránh, thoái thác;
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN, huy động nhiều hơn và hợp lý hơn nữa TNCN cho nhà
nước, góp phần thực hiện công bằng xã hội, ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm các giải pháp thích
hợp nhằm đảm bảo hệ thống quản lý thuế TNCN trở thành một hệ thống quản lý thuế hiện đại và khoa học,
khắc phục được những vướng mắc, tồn tại.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG
3.1- Mục tiêu, định hƣớng quản lý thuế TNCN
3.1.1- Mục tiêu chung

10
Có thể nói mục tiêu của việc quản lý thuế TNCN là “Áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho
mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển” và “Hoàn thiện hệ thống pháp
luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ… Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng
giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”.
3.1.2 Định hƣớng quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Xác định được mục tiêu chung bao trùm công tác quản lý thuế, khi thực hiện quản lý thuế TNCN, một số

định hướng cụ thể như sau:
Thứ nhất: Việc quản lý thuế TNCN cần nhằm tăng cường kiểm soát, phân phối thu nhập và điểu tiết vĩ
mô nền kinh tế, xã hội
Thứ hai: Quản lý thuế TNCN cần đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế
Thứ ba: Quản lý thuế TNCN nhằm đảm bảo ốn định nguồn lực cho ngân sách nhà nước
3.2 Giải pháp hoàn thuện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
3.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực
3.2.1.1 Về tổ chức bộ máy
Để công tác quản lý thuế TNCN đạt được mục tiêu thì bộ máy tổ chức phải hiện đại, hiệu quả phù hợp
với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp
ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất. Đội ngũ cán bộ công chức chuyên
nghiệp chuyên sâu, liêm chính.
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ:
Để công tác quản lý thuế thu nhập được thực hiện tốt thì con người luôn là trung tâm, là yếu tố quan
trọng nhất. Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế sẽ có công tác tích cực tới toàn bộ công tác
quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng.
3.2.2 Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ
3.2.2.1 Giải pháp về công tác tuyên truyền hổ trợ
Để đẩy mạnh và tăng hiệu quả công tác quản lý thu thì công việc quan trọng và lâu dài là nâng cao nhận
thức của từng người nộp thuế. Chỉ khi nào người nộp thuế thấy được lợi ích thiết thực của khoản đóng góp
của mình thì bản thân họ sẽ tự giác chấp hành những nghĩa vụ thuế do nhà nước đặt ra.
3.2.2.2 Giải pháp về cơ sở thông tin dữ liệu, ứng dụng tin học
Muốn triển khai được Luật thuế TNCN, ngành thuế phải ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế
và áp dụng thuế điện tử để quản lý số đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế, các khoản miễn giảm của
ĐTNT theo điều chỉnh của luật.
3.2.2.3 Giải pháp về công tác kê khai và kế toán thuế
Quy trình quản lý thuế TNCN phải được xây dựng nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm soát thu nhập của dân
cư, quản lý được việc triển khai giảm trừ gia cảnh.

Giải pháp cơ bản để quản lý thuế TNCN là áp dụng khấu trừ tại nguồn. Đối với những cá nhân có thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng việc thu thuế sẽ được ủy quyền cho các đơn vị thực hiện việc đăng ký tài sản
thực hiện.
3.2.3.4 Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra

11
Trong tương lai, ngành thuế cần thành lập một trung tâm phân tích, xử lý dữ liệu và sử dụng phương
pháp quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra cho toàn quốc theo những tiêu chí thống nhất cho từng
năm tính thuế.
3.2.4 Giải pháp về mặt pháp lý
3.2.4.1 Hoàn thiện Luật thuế TNCN, xây dựng quy trình quản lý thuế rõ ràng hiệu quả
Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định về thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết
thu nhập hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân làm giàu hợp pháp
3.2.4.2 Mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Đây được coi như một điều kiện cơ bản về môi trường kinh tế để đảm bảo kiểm soát được các khoản thu
nhập của ĐTNT và vì vậy cần thiết phải có sự tham gia không chỉ của ngành thuế, ngân hàng hay các tổ chức
tín dụng mà còn phải có sự chỉ đạo thống nhất và đầu tư thích đáng của Chính phủ.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Tổng cục thuế
Tổng cục Thuế cần nghiên cứu để trình Bộ Tài chính và Chính phủ ban hành nghị định quy định hoạt
động dịch vụ tư vấn thuế, tạo điều kiện khuyến khích và phát triển hoạt động này một cách rộng rãi, độc lập
và khách quan.
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính
Các văn bản vẫn còn tồn tại sự chồng chéo trong quy định dẫn đến tình trạng còn có một vài xung đột
trong thực thi và dễ gây nên kẽ hở cho các đối tượng nộp thuế thực hiện hành vi gian lận của mình.
Mức lương tối thiểu tăng, tuy nhiên giá cả sinh hoạt lại tăng với tốc độ cao hơn, mức chiết trừ gia cảnh
tính thuế lại giảm, đời sống của người làm công ăn lương chưa được cải thiện nhiều so với mặt bằng chung
của xã hội.
3.3.3 Kiến nghị Thành uỷ, HĐND, UBND
Chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác

thuế trên từng địa bàn, đặc biệt trong công tác thông tin tuyên truyền pháp luật thuế; công tác đôn đốc thu nợ
thuế, công tác chống thất thu ngân sách; Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với cơ quan thuế trong công tác quản lý
thuế nhằm phát hiện, đưa vào quản lý kịp thời các nguồn thu mới phát sinh tại địa bàn.
3.3.4. Kiến nghị với các cơ quan liên quan
Cần có sự phối kết hợp, tăng cường trao đổi thông tin của các cơ quan chuyên môn về thuế với các cơ
quan hành chính khác như Bộ, Sở Kế hoạch đầu tư, cơ quan hải quan, UBND hay Kho bạc Nhà nước địa
phương Tiến tới xây dựng một hệ thống mạng liên kết lưu trữ thông tin và kiểm tra giữa các cơ quan Nhà
nước, nhằm quản lý toàn diện các hoạt động của các DN.
Một vấn đề cần đặc biệt chú trọng đó là vai trò chủ động của cơ quan thuế trong cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc điều tra, kiểm soát thu nhập, xử phạt hành
chính và quyền định đoạt tài sản trong trường hợp đối tượng nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế.

12

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, trong tương lai, nguồn thu nhập chịu thuế sẽ
ngày càng phức tạp, số người nộp thuế TNCN sẽ không ngừng gia tăng. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm đảm bảo cho hệ thống quản lý thu thuế TNCN trở thành một hệ
thống quản lý thuế hiện đại và khoa học, khắc phục được những vướng mắc, tồn tại được phát hiện trong
thực tiễn triển khai thi hành luật.
Đề tài đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn áp dụng của thuế TNCN trên địa bàn. Chúng
ta cũng đã bước đầu tổng kết những thành quả đã đạt được và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
TNCN trong thời gian vừa qua. Nhìn thấy những gì đã làm được cũng như những yếu kém còn tồn tại để
trong thời gian tới đây có những điều chỉnh phù hợp. Phát huy những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại
để thuế TNCN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đáp ứng
những thay đổi trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay.
Công tác quản lý thuế TNCN là một vấn đề rất phức tạp và nhạy cảm nó có ảnh hưởng và chịu chi phối
của hàng loạt các quan điểm, chính sách kinh tế - xã hội và sự phát triển của nền kinh tế- xã hội. Việc hoàn
thiện công tác quản lý thuế TNCN nhằm khơi tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện mục tiêu

dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

×