Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội chi nhánh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.82 KB, 15 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN HOÀI NHÃ TRÚC


HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Đà Lạt – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN HOÀI NHÃ TRÚC


HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN MẠNH TUÂN


Đà Lạt – 2012


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 7

1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 7
1.1.1 Giới thiệu NHTM 7
1.1.2 Nguồn vốn NHTM 9
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM 12
1.2 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 17
1.2.1 Khái niệm 17
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 18
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 22
1.3.1 Nhân tố khách quan 22
1.3.2 Nhân tố chủ quan 24
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÕN HÀ NỘI CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG 29
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN HÀ NỘI – CHI
NHÁNH LÂM ĐỒNG 29
2.1.1 Tình hình kinh tế tỉnh Lâm Đồng 29
2.1.2 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội 37

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Lâm Đồng 40
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG SHB LÂM ĐỒNG 42
2.2.1 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng SHB Lâm Đồng 42
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua các chỉ tiêu 58
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG 60
2.3.1 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
chi nhánh Lâm Đồng 60
2.3.2 Những kết quả đạt đƣợc trong công tác huy động vốn 62
2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân 63

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SHB LÂM ĐỒNG 70
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG SHB
TRONG THỜI GIAN TỚI 70
3.1.1 Định hƣớng phát triển của ngân hàng SHB 70
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng SHB Lâm Đồng 71
3.2 Xu hướng phát triển hoạt động huy động vốn 71
3.2.1 Cạnh tranh gay gắt 72
3.2.2 Phát triển sản phẩm tiền gửi mới đáp ứng nhu cầu xã hội 73
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SHB LÂM ĐỒNG TRONG
THỜI GIAN TỚI 74
3.3.1 Đa dạng hóa liên tục các hình thức huy động vốn 74
3.3.2 Mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các dịch vụ trong thời
gian tới 75
3.3.3 Phát triển khách hàng 76
1




PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh kinh tế toàn cầu của năm 2012 vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn phứ c tạp . Kinh tế thế
giới và trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức. Thâm hụt ngân sách và nợ công tăng quá mức đang là áp
lực đối với các nước phát triển như: EU, Mỹ, Nhật Bản… đe dọa sự ổn định kinh tế toàn cầu. Sự tăng trưởng
chậm lại và gia tăng lạm phát của các nước kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, những xung đột khu

vực, tranh chấp lãnh thổ sẽ gây thêm nhiều khó khăn cho sự phát triển.
Xét bối cảnh trong nước, kinh tế xã hội nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế thấp, vĩ mô chưa ổn định do những tiềm ẩn rủi ro được tích tụ từ nhiều năm, nợ
nước ngoài tăng, lạm phát vẫn còn cao… Vì thế, năm 2012 vẫn phải ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ, điều này cũng sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sự
phát triển của hệ thống thị trường tài chính.
Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam đã phát triển rất mạnh kể từ đầu thập niên 90
thế kỷ XX đến nay và đã có những đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước với tổng tài sản gấp hơn 2
lần so với GDP, trong đó, tổng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất nhanh và lên đến 125% GDP vào
cuối năm 2010. Hệ thống các TCTD nói chung, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với tổng tiền gửi lên tới trên 100% GDP và trở thành nguồn cung ứng vốn
chủ yếu cho nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng thương mại vừa trải qua một năm với nhiều thử thách, khó khăn. Trong năm
2012 còn nhiều thách thức, khó khăn còn ở phía trước, nhưng với vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế, năm 2012 các ngân hàng thương mại sẽ tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn dù chậm nhưng sẽ bền vững và an
toàn hơn, tiếp tục đóng góp vai trò rất lớn cho những mục tiêu điều hành kinh tế vĩ mô và bước tiến của nền
kinh tế đất nước .
Vấn đề đặt ra là ngân hàng làm thế nào để huy động được toàn bộ nguồn lực về vốn trong bối cảnh
kinh tế khó khăn hiện nay?
Việc đưa ra các giải pháp nâng cao công tác huy động là một nhu cầu cấp thiết là giải đáp vấn đề
trên, cung cấp vốn cho nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu của chính phủ trong năm 2012.
Là một trong những NH TMCP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa thực hiện chức năng kinh
doanh, vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một phần vốn điều hoà cho cả hệ thống NH TMCP Sài
Gòn Hà Nội. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Để thực hiện tốt vai trò
và chức năng của mình việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân
hàng trong thời gian tới là rất cần thiết.
Làm việc trong ngành tài chính ngân hàng, bằng những vốn kiến thức đã được tiếp thu ở trường cộng
với sự hiểu biết từ thực tế trong quá trình làm việc tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng, tôi
đã chọn đề tài: “Công tác huy động vốn tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu
2

Đối diện với tình hình kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nước năm 2012 khó khăn trước mắt,
những giải pháp cũng được các nhà kinh tế đưa ra nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và lĩnh vực huy động vốn nói riêng. Bên cạnh đó, các bài luận văn cũng phản ánh các giải pháp thiết
thực, áp dụng vào thực tiễn kinh doanh trên khắp cả nước, cụ thể là các đề tài đã được thực hiện:
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy đông vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh”, loại đề tài tốt nghiệp của Trường Học viện ngân
hang, công bố năm 2011.
- “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hang Kỹ Thương Việt Nam”, loại luận văn thạc sĩ công
bố năm 2008, hiệu quả tiết kiệm chi phí cho công tác huy động vốn.
- “Giải pháp tăng cường huy động vốn kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Lưu Xá –
thành phố Thái Nguyên”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2011, giải pháp phát triển vốn huy động.
- “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế lãi suất thỏa thuận tại các Ngân
hàng Thương mại trên địa bàn TP.HCM”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2005, đưa ra giải pháp hiệu quả
của cơ chế lãi suất thỏa thuận.
- “Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam.”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2009, giải pháp tăng cường huy động vốn nhằm tạo sự ổn định cho
nguồn vốn kinh doanh.
- “Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam”, loại luận
văn thạc sĩ công bố năm 2003, cung cấp vốn để ngân hang tồn tại và phát triển.
- “Tăng cường huy động Vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng”, loại luận văn thạc
sĩ công bố năm 2008, giải pháp tăng huy động vốn nợ.
- “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long”, loại
luận văn thạc sĩ công bố năm 2006, tăng cường vốn huy động, tạo cơ cấu vốn hợp lý cho MHB.
Ngoài những bài viết về tình hình công tác nguồn vốn cũng như huy động vốn, một số bài viết khái
quát toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như một số mảng hoạt động chủ yếu bị ảnh
hưởng bởi công tác huy động vốn là các mảng cho vay, dịch vụ, rủi ro kinh doanh…. Cụ thể đã có các bài
viết sau:

- “Huy động, cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển nông
nghiệp tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2006, giải pháp tạo vốn và
sử dụng vốn hiệu quả tại địa phương.
- “Phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại Sở giao dịch II ngân hàng công thương Việt Nam”, loại
luận văn thạc sĩ công bố năm 2007, phát triển dịch vụ trọng gói cho Ngân hang Công Thương.
- “Nhận diện và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lâm Đồng”, loại luận
văn thạc sĩ công bố năm 2007, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro.
- “Phát triển dịch vụ ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm
2006, tăng cường dịch vụ trong bối cảnh hội nhập.
- “Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên Thị trường chứng khoán Việt
Nam”, loại luận văn thạc sĩ công bố năm 2008.
Qua thực hiện các bài luận cho thấy đánh giá tình hình huy động vốn và tình hình kinh doanh tại hầu
hết các thị trường lớn và tại các ngân hàng Nhà nước. Các bài viết về thực trạng về các ngân hàng TMCP là
những ngân hàng mới tại những địa phương có nền kinh tế chậm phat triển còn ít, chưa sát với tình hình huy
động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng SHB Lâm Đồng.
3

Việc thực hiện đề tài “Công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Lâm
Đồng” trong thời điểm hiện nay mang tính cấp bách và phù hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
Xuất phát từ cơ sở phương pháp luận về nguồn vốn của ngân hàng thương mại, luận văn phân tích và
đánh giá về thực trạng của nguồn vốn, hoạt động huy động vốn và các chinh sách huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác huy động vốn, phát triển mạnh nguồn vốn để góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của Chi nhánh
SHB Lâm Đồng.
- Nhiệm vụ
Xác định các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn và hiệu quả của công tác này.
Lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Đưa ra các các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng
Luận văn nghiên cứu tập trung vào các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của bên trong
NHTM và những tác động bên ngoài đến công tác trên. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn
tại Chi nhánh SHB Lâm Đồng về nhiều khía cạnh: loại hình, quy mô, cơ cấu vốn, chi phí vốn và sự phù hợp
với sử dụng vốn trên cơ sở số liệu ngân hàng.
- Phạm vi
Nghiên cứu toàn cảnh tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm
Đồng trong giai đoạn 2009 – 2011 và 06 tháng đầu năm 2012; từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân đang tồn tại trong công tác huy động vốn và đưa ra những giải pháp phù hợp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy
vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích số liệu, so sánh và tổng hợp, khái quát hóa.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
 Cách thức tiến hành
 Nội dung câu hỏi điều tra khảo sát
 Đối tượng được điều tra khảo sát
 Phát phiếu điều tra khảo sát
 Xác định nội dung phân tích, tính xác thật, độ tin cậy của dữ liệu
6. Những đóng góp mới của luận văn
Với hy vọng bài luận văn về các giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng SHB chi
nhánh Lâm Đồng sẽ có được những ý kiến xúc tích, đóng góp tích cực, phát huy các chính sách nguồn vốn
phù hợp với tình hình kinh tế tại địa phương và phù hợp với chính sách huy động vốn của SHB nói chung và
chi nhánh Lâm Đồng nói riêng.
Mong muốn mang lại kết quả khả quan là góp phần nâng cao được nguồn vốn tại chi nhánh, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng SHB.
4

Luận văn sẽ là một tham khảo cho các ngân hàng thương mại áp dụng phù hợp vào chính sách huy

động vốn của NHTM nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho nền kinh tế, kiềm chế lạm phat, ổn định kinh kế
vĩ mô.
7. Bố cục của luận văn (Nội dung chi tiết từng chương)
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm
Đồng
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Lâm Đồng

























Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn NHTM
1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1 Giới thiệu NHTM
Ngân hàng là kết quả của sự phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực lưu thông hàng hoá nói riêng.
Sự ra đời đó có thể ví như một trong những phát kiến vĩ đại của nhân loại loài người. Hoạt động của hệ thống
ngân hàng ngày nay giữ vai trò quan trọng là huyết mạch và còn thước đo sự hưng thịnh, suy thoái, hay trì
trệ của một nền kinh tế.
1.1.2 Nguồn vốn NHTM
5

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động
một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động
nhất định.
Vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của
những người có vốn tạm thời nhàn rỗi.
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi
loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác
động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
. Vốn huy động
- Phân theo thời gian huy động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Phân theo đối tượng huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng.
- Phân theo loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các ngân hàng
khác.
- Ký quỹ, bảo lãnh…
. Vốn vay
- Vay NHNN: giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các ngân hàng thương mại. Hình thức vay chủ

yếu là tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu thương phiếu. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho
NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
- Vay TCTD khác: Đây là nghiệp vụ ngân hàng thương mại này đi vay ngân hàng thương mại khác và vay
của các TCTD trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị trường vốn.
- Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu
cầu đầu tư khác.
. Nguồn khác: các nguồn trong thanh toán không dùng tiền mặt hoặc các khoản nợ khác nhu nợ thuế,
lương, khấu hao
1.2 Hiệu quả công tác huy động vốn
1.2.1 Khái niệm
Để công tác huy động vốn đạt hiệu quả cần xác định nguồn vốn đáp ứng được các nhu cầu sử dụng
vốn, cơ cấu vốn huy động hợp lý, tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
- Tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu đị nh lượng:
- Chỉ tiêu xác định chi phí huy động: chi phí trung bình theo nguyên giá, chi phí vốn biên tế, chi phí bình
quân gia quyền.
- Chỉ tiêu đánh giá quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn: Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có,
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ, Tỷ trọng từng loại hình huy động.
Các chỉ tiêu đị nh tính:
- Để đánh giá hiệu qủa hoạt động HĐV của ngân hàng, ngoài các yếu tố định lượng đã trình bày như trên còn
có các chỉ tiêu định tính như số lượng vốn rút trước hạn, uy tín ngân hàng, mức độ đa dạng hóa các hình thức
huy động, mức đô đáp ứng và lợi ích mang lại cho khách hàng.
6

- Chi phí vốn
Chi phí huy động = Lãi trả cho nguồn huy động + Chi phí phi lãi. Chi phí phi lãi rất đa dạng và không ngừng
gia tăng trong điều kiện các ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất.
1.2.3 Quản lý rủi ro liên quan đến hiệu quả huy động vốn

- Quản lý rủi ro lãi suất
Nếu các NH không có những dự báo chính xác về tình hình cung cầu vốn, thay đổi CSTT của
NHNN, khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ gặp rủi ro do trước đó đã huy động những nguồn vốn dài
hạn với lãi suất cao.
- Tính thanh khoản của nguồn vốn và rủi ro thanh khoản:
Tình trạng NH không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng xảy ra khi có tình trạng rút tiền
hàng loạt của khách hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của NH.
Việc tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản lý rủi ro làm mất cân
đối một số tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của
NHNN là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.3.1 Nhân tố khách quan
- Sự phát triển của nền kinh tế
Nền kinh tế có ổn định, phát triển bền vững, thu nhập bình quân đầu người có cao, trình độ học vấn
của dân cư có cao, xã hội ổn định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động và phát triển của ngân hàng
thương mại.
- Chính sách vĩ mô của nhà nước
Tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp là ba yếu tố của môi trường vĩ mô tác động
đến HĐV của NHTM. Biến động kinh tế vĩ mô đã kéo theo các CSTT và chính sách tài khóa thay đổi đã tác
động tác động trực tiếp đến khả năng HĐV của các NHTM, trong đó lạm phát là yếu tố tác động mạnh đến
khả năng HĐV của NHTM.
- Môi trường cạnh tranh
Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh như thủa mới ra đời.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các Tổ chức
tín dụng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung
cấp. Nó đòi hỏi các ngân hàng phải có những điều chỉnh sao cho phù hợp với từng thời kỳ, vừa để giữ khách
hàng truyền thống, vừa có thể tìm kiếm thêm khách hàng mới.
- Thói quen tiêu dùng của xã hội
Hệ thống TCTD Việt Nam đã có sự phát triển cả về quy mô vốn, số lượng, chất lượng phục vụ. Tuy
nhiên, mức độ tiếp cận dịch vụ NH tại Việt Nam vẫn còn thấp so với thế giới. Thói quen sử dụng tiền mặt

còn cao ảnh hưởng rất lớn đến việc HĐV của NHTM. Ngoài ra thói quen thích dự trữ vàng trong dân làm
lãng phí nguồn vốn rất lớn.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
- Uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài.
7

Năng lực cạnh tranh nó có thể là vô hình hay hữu hình, song nó chính là bộ mặt của ngân hàng.
Năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng trong hoạt động của chính sách huy động vốn và đồng thời nó còn
là uy tín, sức mạnh trong cạnh tranh, là lòng tin trong dân chúng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một ngân hàng. Mỗi
ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả
năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng
hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
- Chính sách huy động vốn và chính sách khách hàng của ngân hàng
Chính sách huy động vốn và chinh sách khách hàng thường xuyên được thay đổi theo mục tiêu mà
ngân hàng theo đuổi, cũng như chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhằm đạt mục đích mà NHTM đã đề ra
và tạo tiền đề cho những thời kỳ hoạt động tiếp sau.
- Chính sách Marketing
Trong hoạt động HĐV, chính sách marketing hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong công tác phát
triển thông tin và tìm kiếm khách hàng.
- Chính sách lãi suất
Lãi suất HĐV là giá vốn mà các NH trả cho KH gửi tiền. Thông thường ở những thời điểm nền
kinh tế phát triển ổn định, lãi suất huy động thường cao hơn tỷ lệ lạm phát. các NH phải xây dựng chính sách
lãi suất phù hợp với thị trường vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn vừa đảm bảo khả năng sinh lời cho NH,
tránh tình trạng chạy đua lãi suất sẽ dẫn đến những hậu quả xấu cho nền kinh tế.
- Công nghệ ngân hàng
Hệ thống ngân hàng Việt nam ngày càng phát triển và các ngân hàng cạnh tranh với nhau gay gắt

hơn, trong đó công nghệ mới luôn được các ngân hàng nghiên cứu triển khai. Công nghệ mới giúp các ngân
hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, các thức phân phối sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới phục vụ nhu
cầu của khách hàng.
Tóm tắt chương 1
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm
Đồng
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng
2.1.1 Tình hình kinh tế tỉnh Lâm Đồng
2.1.2 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng SHB Lâm Đồng
2.2.1 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng SHB Lâm Đồng
- Khái quát các kênh huy động vốn
Tài khoản tiền gửi thanh toán: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VND, USD, EUR…được thiết
kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế mở tài khoản tại SHB để thực hiện nhu cầu
thanh toán, chi tiêu, hoặc các tài khoản chuyên dùng cho mục đích riêng.
Tài khoản tiền gởi có kỳ hạn: Là một hợp đồng tiền gửi được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng,
trong đó qui định rõ về điều khoản lãi suất (cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán), phương thức thanh toán,
phương thức trả lãi.
8

Tiền gửi tiết kiệm: Đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm bằng sổ của khách hàng với kỳ hạn đa dạng, lãi
suất hấp dẫn. Lãi suất tiết kiệm là lãi suất cố định, có thể lĩnh lãi hàng tháng, quý hoặc cuối kỳ. Kết thúc kỳ
hạn gửi, nếu khách hàng không rút tiền thì sẽ được ngân hàng tự động nhập lãi và vốn chuyển sang kỳ hạn
mới với lãi suất niêm yết tại thời điểm đáo hạn.
- Phân tích quy mô và cơ cấu huy động vốn
SHB mới bắt đầu tham gia trên địa bàn Lâm Đồng từ năm 2009 nên xét về quy mô sẽ không thể
bằng những TCTD nhà nước đã có mặt từ lâu nhưng tốc độ tăng của SHB rất mạnh có thể nói là một đơn vị
có tốc độ tăng mạnh nhất trong các TCTD trên địa bàn. Và sau 3 năm hoạt động, một kết quả đáng kể đến là
thị phần vốn huy động của SHB đứng thứ 2 trong mạng lưới các NHTM cổ phần.

- Phân tích vốn huy động
 Phân tích tiền gửi thanh toán của TCKT và dân cư
Đi kèm phân tích này có báo cáo số lượng thẻ và số lượng khách hàng để cho thấy sự tăng trưởng
đồng đều từ số lượng khách hàng và số lượng thẻ phát hành tác động đến tăng trưởng tiền gửi thanh toán.
 Phân tích tiền gửi tiết kiệm của TCKT và dân cư
Phân tích tốc độ tăng trưởng và tác động của biến động lãi suất đến tiền gửi tiết kiệm. Cũng như
các TCTD khác, nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá lớn và ổn định, tập trung khai thác chủ yếu
vào lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và các TCKT. Tốc độ tăng trưởng rất mạnh là kết quả việc không
ngừng đầu tư nghiên cứu nhiều sản phẩm tiết kiệm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Các sản phẩm
này được khách hàng rất quan tâm và hưởng ứng.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua các chỉ tiêu
- Đánh giá mức độ đủ vốn
Hệ số an toàn vốn đã điều chỉnh theo mức độ rủi ro (hệ số CAR) của SHB đã đạt khá cao, thể hiện
mức độ an toàn về vốn của SHB cao thể hiện sức mạnh tài chính nội tại, đặc biệt là khả năng duy trì thanh
khoản tốt trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
- Chi phí huy động vốn
Phân tích chi phí vốn huy động, sử dụng chủ yếu phương pháp chi phí bình quân, lãi suất bình quân
đầu vào được xác định theo công thức tính tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí, lãi suất bình quân đầu
ra là tỷ lệ giữa tổng lãi phải thu theo cam kết chia cho tổng tài sản có sinh lời bình quân. Tùy từng thời điểm
kinh doanh, khoảng chênh lệch biến động theo tỷ lệ nghịch với lạm phát nhưng vẫn đảm bảo được mức
chênh lệch lãi suất dương.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng
 Nguồn vốn
Thành lập hơn 03 năm qua nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Lâm Đồng tăng trưởng khá tốt, vốn huy động tăng đều và xu hướng tăng trưởng nhanh qua từng năm.
Ngân hàng đã tích cực đẩy mạnh huy động đa dạng và phong phú, thường xuyên đổi mới trong khâu nhân
sự, phương hướng hoạt động kinh doanh và tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị để huy động vốn cùng
lãi suất hấp dẫn, đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng đầy nhiệt tình, vui vẻ trong công tác, đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Tình hình kinh tế khó khăn hiện nay cũng tác động mạnh đến tâm lý người dân muốn

bảo toàn vốn nên tạm gửi vào ngân hàng. Đây cũng là một nhân tố góp phần rất lớn trong việc tăng tỷ trọng
tiền gửi tiết kiệm trong năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012.
 Cho vay
9

NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lâm Đồng đã hết sức qua tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc
biệt công tác tín dụng luôn được coi là mũi nhọn, là nhiêm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh với các
định hướng chính trong công tác tín dụng là:
Tích cực mở rộng đầu tư trong điều kiện cho phép, bảo đảm an toàn và hiệu quả, phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế của địa phương, gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển nông thôn.
Thực hiện kinh doanh tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu vốn.
Mở rộng đầu tư theo hướng tập trung vào các mục tiêu kinh tế và chương trình phát triển kinh tế địa
phương, và các ngành trọng điểm của tỉnh.
Về khách hàng, chú trọng tập trung các hộ sản xuất kinh doanh và các thành phần kinh tế khác, xây
dựng khách hàng truyền thống và chính sách cho khách hàng, cho vay không phân biệt thành phần kinh tế
nhưng có chọn lọc trên cơ sở hiệu quả.
 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 03 năm
Năm 2009 chi nhánh vừa thành lập nên chi phí xây dựng cơ bản lớn nên chỉ tiêu lợi nhuận chưa đạt
được. Tuy nhiên đến năm 2010, thu nhập của chi nhánh tăng đáng kể và lợi nhuận đạt kết quả cao trong năm
2011. Qua xem xét tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội CN Lâm Đồng
trong 03 năm có thể khẳng định tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang lại hiệu quả khá cao.
2.3.2 Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao.
- Các sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Sản phẩm tiền gửi thanh toán liên tục được hoàn thiện, tăng thêm tiện ích cho khách hàng.
- Cải thiện chính sách và chất lượng phục vụ khách hàng.
- Cơ chế điều hành lãi suất khá linh hoạt và sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giao dịch viên và chuyên viên bán hàng.
- Tạo dựng văn hoá SHB trong mỗi nhân viên.
2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân

 Hạn chế
- sản phẩm tiết kiệm của SHB chưa thật sự đa dạng và phù hợp với tình hình tại địa phương.
- cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý.
- sản phẩm bổ trợ, sản phẩm mới được đưa ra nhưng tính năng của sản phẩm dịch vụ còn hạn chế.
- kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp, phương thức giao dịch và cung cấp các dịch vụ chủ yếu
vẫn giao dịch tại quầy.
- hoạt động marketing chưa thật sự chuyên nghiệp và hiệu quả.
 Nguyên nhân
- Khách quan
. Môi trường kinh tế - xã hội có nhiều biến động
. Thiếu tính đồng bộ, sự hợp tác giữa các ngân hàng
. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam chưa phát triển.
. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và thiếu nhất quán.
. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước.
. Công nghệ phần mềm hỗ trợ và hệ thống viễn thông của Việt Nam chưa thật sự hiện đại.
- Chủ quan
. SHB yếu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
10

. Sản phẩm huy động chưa có sự khác biệt lớn
. Chính sách khách hàng chưa được triển khai đồng bộ
. Chưa chú trọng bán chéo sản phẩm
. Năng lực và trình độ của đội ngũ nhân sự còn bất cập
Tóm tắt chương 2
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng SHB Lâm Đồng
3.1 Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng SHB trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng SHB
Bước sang năm 2013, kinh tế trong và ngoài nước được đánh giá còn nhiều khó khăn, thị trường
ngân hàng - tài chính có những đổi thay khá sâu sắc đòi hỏi hoạt động kinh doanh của SHB phải có những
đổi mới để thích ứng. Trong bối cảnh đó SHB đặt ra mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững, tiếp tục hoàn

thiện thể chế đảm bảo an toàn hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hướng đến mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu
Việt Nam với công nghệ hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp, mạng lưới rộng trên toàn quốc và quốc tế, mang
đến cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ, tiện ích với chi phí hợp lý, chất
lượng dịch vụ cao. Đến năm 2020 trở thành tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế.
3.1.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng SHB Lâm Đồng
Tiếp tục tập trung đẩy mạnh HĐV dân cư và các tổ chức tạo nền vốn ổn định tại Chi nhánh, nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng, thực hiện chiến lược marketing, quảng bá sản phẩm chuyên nghiệp gây ấn
tượng để thu hút khách hàng để đạt được yêu cầu tăng nhanh thị phần tại các phân khúc thị trưởng tiềm năng.
Trước tình hình HĐV được dự báo là còn khó khăn, càng phải tăng cường gắn việc tăng trưởng tín
dụng với trách nhiệm lo nguồn vốn thông qua các công cụ điều hành kế hoạch HĐV, kiểm soát giới hạn tín
dụng.
3.2 Xu hướng phát triển hoạt động huy động vốn
3.2.1 Cạnh tranh gay gắt
Tình hình kinh tế lạm phát dẫn đến yêu cầu quản lý của NHNN là thắt chặt tiền tệ bằng cách khống
chế trần lãi suất tiền gửi. các ngân hàng thương mại đang đối mặt về một giai đoạn khó khăn trong HĐV và
liên tục tung ra nhiều "chiêu" để giữ khách làm cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt.
Với những chính sách mới liên quan tới lãi suất huy động liên tục được ban hành thời gian gần đây
gây bất lợi cho khách gửi tiền khi lãi suất sụt giảm, họ bắt đầu chuyển kênh đầu tư. Trong giai đoạn này các
ngân hàng lại khó khăn hơn trong công tác huy động, cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn.
3.2.2 Phát triển sản phẩm tiền gửi mới đáp ứng nhu cầu xã hội
Hoạt động HĐV ngày càng khó khăn, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh trong việc thu hút khách
hàng thông qua việc gia tăng tiện ích cho khách hàng, quan tâm tận dụng tối đa hoạt động chăm sóc khách
hàng mà còn phát triển nhiều sản phẩm tiền gửi mới với nhiều ưu điểm đáp ứng tối đa mọi nhu cầu khách
hàng.
3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng SHB Lâm
Đồng trong thời gian tới
3.3.1 Đa dạng hóa liên tục các hình thức huy động vốn
Tập trung xây dựng sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cần nhưng SHB chưa có hướng đến phục vụ
trọn gói cho các doanh nghiệp; Xây dựng bộ sản phẩm gắn với đặc thù hoạt động kinh doanh của khách hàng

11

theo từng ngành nghề, lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng quản lý và kiểm
soát rủi ro của Chi nhánh.
Đối với nhóm sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, SHB cần phân đoạn lại đối tượng khách
hàng, có chính sách khách hàng và sản phẩm phù hợp cho từng loại phân đoạn để phục vụ khách hàng tốt
hơn.
3.3.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ trong thời gian tới
Đa dạng hoá và phát triển các hình thức dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn, đây là
điều rất quan trọng bởi kinh tế xã hội càng phát triển, sự cạnh tranh bình đẳng ngày càng cao, việc thu hút
nguồn vốn huy động phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp các dịch vụ đa dạng nhất là các dịch vụ liên qua
tới tiền gửi của khách hàng. Chi nhánh cần phải thực hiện tốt hơn nữa các dịch vụ liên quan tới việc huy
động vốn, như mở rộng loại hình dịch vụ liên quan tới tài khoản tiền gửi của khách hàng
3.3.3 Phát triển khách hàng
Nhóm khách hàng doanh nghiệp là khách hàng quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động tại Chi
nhánh, trong khi nhóm khách hàng cá nhân mang đến cho Chi nhánh nguồn vốn ổn định và nhóm khách
hàng này là mục tiêu đẩy mạnh phát triển trong thời gian tới. Các giải pháp giữ vững nền khách hàng và phát
triển khách hàng mới gia tăng các nguồn vốn huy động theo từng nhóm khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp.
3.3.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nền tảng tiền gửi càng vững chắc thì tiềm năng cho vay càng lớn và thông qua đó thu về lợi nhuận.
Đến lượt mình sử dụng vốn huy động hiệu quả sẽ góp phần làm gia tăng vốn huy động và làm tăng lợi
nhuận, việc cho vay của ngân hàng phải rất coi trọng tiêu chí an toàn.
Ngoài hoạt động cho vay, nguồn vốn huy động của ngân hàng còn được sử dụng để đầu tư: chiết
khấu trái phiếu, cho thuê, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ Các hoạt động này cũng mang lại uy tín và nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng.
Khi có một lượng tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến, ngân hàng nên giữ dưới dạng "tài sản lỏng" như
tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tín phiếu kho bạc để vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo thanh khoản
3.3.5 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Chi nhánh cần linh hoạt trong chính sách lãi suất huy động đối với từng nhóm khách hàng mà áp

dụng chính sách lãi suất huy động phù hợp. Đối với nhóm khách hàng truyền thống, khách hàng sử dụng trọn
gói gồm nhiều sản phẩm tại Chi nhánh như tiền gửi, tiền vay, thanh toán, mua bán ngoại tệ…lãi suất huy
động được tính theo cơ chế tổng lợi ích khách hàng mang lại cho Chi nhánh.
3.3.6 Thực hiện chính sách Marketing năng động
Để hoạt động của Chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng có hiệu quả cao, Chi
nhánh cần đẩy mạnh hoạt động marketing, phát huy phòng chức năng chuyên trách riêng chuyên hoạt động
về lĩnh vực Marketing để thu hút khách hàng tới gửi tiền.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Đối với chính phủ
3.4.2 Đối với NHNN Việt Nam
3.4.3 Đối với Ngân hàng SHB
Tóm tắt chương 3
Kết luận

×