Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

khảo sát thực tập hệ thống mạng trong cơ quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.74 KB, 20 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
KHOA KHOA H C MÁY TÍNHỌ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG MẠNG TRONG CƠ QUAN
Sinh viên : Trần Hữu Đạt
Lớp : MM02A
Cán bộ hướng dẫn : Phạm Thiện Đạt
Đơn vị thực tập : Trung Tâm CNTT-Truyền thông
Quảng Trị
Đà Nẵng, ngày 13 / 05/2010
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 3 năm học tập ở trường bản thân em đã được các giáo viên
truyền đạt rất nhiều các kiến thức, đó là hành trang hết sức quý giá
cho chúng em trong cuộc sống. Tuy vậy, ngoài các kiến thức mang
tính lý thuyết thì vốn thực tế củng là một điều quan trọng không kém,
em cảm ơn nhà trường đã tổ chức cho chúng em đợt thực tập này để
có thể hoàn thiện bản thân hơn. Thực tập giúp chúng em hiểu biết
thêm về kinh nghiệm thực tế, nó rất bổ ích cho công việc chúng em về
sau này, giúp chúng em không bở ngở trong môi trường làm việc thực
tế mới và các sự cố xảy ra cùng với nó. Báo cáo này là bản tóm tắt cơ
bản về cơ quan nơi em đang thực tập và mô tả tổng quát mô hình
mạng được triển khai ở cơ quan là đề tài mà em được giao.
Em xin được cảm ơn nhà trường đã giới thiệu cho em một địa
điểm thực tập tốt, xin được cảm ơn Trung tâm CNTT- Truyền Thông
Quảng Trị đã nhiệt tình hỗ trợ em. Cảm ơn các anh trong phòng
CNTT và đặc biệt là anh Phạm Thiện Đạt là các cán bộ trực tiếp
hướng dẫn giúp đỡ chúng em trong thời gian em thực tập ở đây, Xin
cảm ơn.


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CUỐI KHOÁ CỦA SINH VIÊN
KHÓA HỌC: 2007 - 2010
- Họ và tên sinh viên: Trần Hữu Đạt
- Ngày tháng năm sinh: 05/05/1990
- Nơi sinh: Hồ Xá – Vĩnh Linh – Quảng trị
- Lớp: MM02A Khóa: 2008 – 2011. Hệ đào tạo: Chính quy.
- Ngành đào tạo: Mạng Máy Tính
- Thời gian thực tập tốt nghiệp: từ ngày: 11 / 4 /2011 đến ngày: 13 / 5 /2011
- Tại cơ quan: Trung tâm CNTT – Truyền Thông Quảng Trị
- Nội dung thực tập: Khảo sát hệ thống mạng được triển khai cho các dịch vụ mà trung
tâm đang cung cấp


1. Nhận xét về chuyên môn:




2. Nhận xét về thái độ, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan thực tập:




3. Kết quả thực tập tốt nghiệp:
Xếp loại: (A, B, C, D) …………………………………………

Đà Nẵng, ngày …… tháng …… năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CƠ QUAN TIẾP NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 4
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 5
DANH MỤC HÌNH VẼ
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 6
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM CNTT – TRUYỀN
THÔNG QUẢNG TRỊ
1. CƠ QUAN THỰC TẬP
Tên cơ quan: Trung tâm CNTT – Truyền Thông Quảng Trị
Địa chỉ: Số 28 Trần Hưng Đạo – Đông Hà - Quảng Trị
Email:
Website: quangtriit.com.vn
2. GIỚI THIỆU CHUNG
a. Quá trình hình thành của trung tâm CNTT-Truyền Thông Quảng
Theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, căn cứ vào luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003, căn cứ vào thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-
BBCVT-BVN ngày 27/5/2004 của Liên Bộ Bưu Chính, Viễn thông và bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Bưu Chính,
Viễn Thông, thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ theo đề
nghị của Giám đốc sở Bưu Chính, Viễn Thông và Giám đốc Sở Nội Vụ.
Quyết định được đưa ra dùng các điều khoản sau:
Điều 1: Thành lập trung tâm Công Nghệ Thông Tin và Viễn Thông Quảng Trị
trực thuộc sở Bưu Chính , Viễn Thông.

Trung tâm Công nghệ thông tin và Viễn Thông là đơn vị sự nghiệp có thu, tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động , có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
để hoạt động.
Trụ sở của trung tâm đóng tại thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị.
Điều 2: Trung tâm Công Nghệ Thông Tin và Viễn Thông có chức năng tham
mưu cho sở Bưu Chính , Viễn Thông quản lý các hoạt động nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao về bưu chính – viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, tổ
chức ứng cứu mạng khẩn cấp cho các tổ chức , công dân, tổ chức quản lý về các hoạt
động thông tin và tư liệu theo hướng dẫn của Trung tâm thông tin Bộ Bưu
Chính,Viễn Thông.
Giám đốc sở Bưu Chính, Viễn Thông quy định nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn của
trung tâm theo quy định pháp luật.
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 7
Điều 3: Tổ chức bộ máy:
Trung tâm có giám đốc , 01 phó giám đốc giúp việc. Giám đốc do chính Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc sở Bưu Chính, Viễn
Thông và Giám đốc sở Nội Vụ. Phó giám đốc do Giám đốc Sở Bưu Chính, Viễn
Thông bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của trung tâm do giám đốc sở Bưu Chính, Viễn
Thông quyết định đảm bảo tính gọn, hoạt động hiệu quả.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội Vụ, Giám đốc sỏ Bưu Chính,
Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan và giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và
Viễn Thông Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Về sau Trung Tâm Công nghệ Thông Tin và Viễn Thông được đổi tên thành
Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông theo quyết định số 1904 của
UBND tỉnh Quảng Trị.
b. Nhiệm vụ chính
- Tư vấn, tham mưu cho Lãnh đạo Sở quản lý các hoạt động nghiên cứu ứng

dụng, chuyển giao về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông.
- Hỗ trợ ứng cứu mạng khẩn cấp cho các tổ chức, công dân
- Giải đáp điện thoại cố định cho tất cả các mạng (116)
- Nghiên cứu ứng dựng, phát triển và sản xuất phần mềm tin học, thiết kế
Website,
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
- Lập dự án, thiết kế dự toán công trình thuộc lĩnh vực Bưu chính viễn thông,
CNTT.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
c. Tổ chức nhân sự
• Ban giám đốc:
o Giám đốc: Trần Phương Nam
o Phó giám đốc: Thái Thị Nga
o Phó giám đốc: Phạm Thiện Đạt
• Các phòng:
o Phòng Tổng hợp - Hành chính
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 8
o Phòng phó giám đốc
o Phòng giám đốc
o Phòng quản lý BCVT
o Phòng kế hoạch tài chính
o Phòng CNTT-TT và ứng cứu mạng
o Phòng thanh tra và báo chí xuất bản
c. Sơ đồ tổ chức
Hình 1. Sơ đồ tổ chức trong cơ quan
3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Công Nghệ Thông Tin và
Truyền Thông” được ban hành kèm theo quyết định số 202 /QĐ-STTTT do giám đốc
sở thông tin và truyền thông ban hành. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của

trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông .
Tổ chức bộ máy lề lối làm việc và quan hệ công tác, trung tâm gồm các chức danh
như sau:
Giám đốc: , 2 phó giám đốc và 1 kế toán do dở TTTT bể nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỹ luật.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc sở TTTT và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 9
được quy định tại quy chế và các văn bản quy định của sở TTTT . Giám đốc là người
có quyền điều hành cao nhất của trung tâm.
Phó giám đốc trung tâm là người giúp giám đốc trung tâm quản lý, điều hành 1 số
lĩnh vực hoạt động của trung tâm theo sự phân công của giám đốc trung tâm, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và giám đốc sở TTTT về nhiệm vụ được phân công
Kế toán là người giúp giám đốc trung tâm thực hiện các công tác kê toán, thống kê
cả đơn vị, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, chịu sự điều hành của
giám đốc trung tâm và kế toán trưởng sở TTTT.
Cán bộ làm việc tại trung tâm bao gồm 1 số cán bộ thuộc biên chế sở TTTT và 1 số
cán bộ làm việc theo chế độ hợp đồng, chế độ kiêm nhiệm, chế độ cộng tác viên do
trung tâm trả lương.
Tùy theo tình hình cụ thể của địa phương , giám đốc sở TTTT đề xuất số lượng
biên chế của trung tâm trình UBND tỉnh quyết định
Trung tâm thực hiện quản lý lao động chế độ chính sách đối với cán bộ trong biên
chế và lao động hợp đồng từ nguồn kinh phí của trung tâm theo đúng các quy định
hiện hành của nhà nước.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ bước đầu trung tâm thành lập các phòng chuyên
môn ngiệp vụ sau:
• Phòng hành chính tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tiếp
thị, tổng hợp các báo cáo, công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hồ
sơ tài liệu của trung tâm , giúp giám đốc trung tâm quản lý tổ chức, cán bộ

của trung tâm.
• Phòng nghiệp vụ :
o có nhiệm vụ tư vấn nghiên cứu triển khai ứng dụng, chuyển giao
công nghệ, xây dựng phần mềm lắp ráp phàn cứng, thực hiện các đề
tài , dự án, cung ứng dịch vụ thuộc lĩnh vực bưu chính , viễn thông,
công nghệ thông tin, báo chí tuyên và xuất bản.
o Quản lý và tổ chưc hoạt động trang Web chuyên ngành của sở TTTT.
o Hướng dẫn nghiệp vụ, thu thập, xử lý, lưu trữ , tuyên truyền , cung
cấp các sản phẩm , dịch vụ về BC,VT,CNTT, báo chí và xuất bản.
Biên soạn, dịch thuật, xuất bản các loại ấn phẩm về BCVT,CNTT…
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 10
o Hỗ trợ khắc phục sự cố liên quan đến CNTT-TT bao gồm: mạng máy
tính, máy tính, truyền thông, phần mềm,hỗ trợ các kiến thức về
CNTT trực tiếp cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ công chưc…
o Thực hiện đào tạo CNTT-TT , tập huấn chuyển giao công nghệ mới
của ngành. Biên soạn giáo trình đào tạo
4. CÁC SẢN PHẨM PHẦN MỀM
Phần Mềm:
• Chương trình quản lý và tra cứu số điện thoại cố định nội Tỉnh.
• Từ điển chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông - Công nghệ Thông tin.
Các sản phẩm Modul tích hợp :
• Module Quản lý Tin tức - Sự kiện
• Module Quản lý trưng bày Sản phẩm, hàng hóa
• Module Gởi tin phản hồi
• Module Thống kê người truy cập
• Module Diễn đàn
• Module Quản lý tài liệu
• Module Thăm dò ý kiến
• Module Câu hỏi thường gặp

• Module Tìm kiếm
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 11
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Website:
Website Báo Quảng Trị
Website huyện Hướng Hóa
Chương trình PTNT Tỉnh Quảng Trị
Website Sở Thông Tin Và Truyền Thông Quảng Trị
Website Sở Tài Chính
Website Trung Tâm CNTT & Truyền Thông Quảng Trị
Website Sở Y Tế Quảng Trị
Website Tỉnh Đoàn Quảng Trị
Website Công ty Cổ Phần Gỗ MDF GERUCO Quảng Trị
Website Sở Kế Hoạch Đầu Tư Quảng Trị
Website Phòng Giáo Dục Huyện Gio Linh
Ban quản lý các khu du lịch Quảng Trị
Sở Xây Dựng Quảng Trị
Trang thông tin điện tử huyện Vĩnh Linh
Trang thông tin điện tử thị xã Quảng Trị
Trang thông tin điện tử huyện Gio Linh
Website BQL Các Khu Công Nghiệp Quảng Trị
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 12
PHẦN II : KHẢO SÁT HỆ THỐNG MẠNG TRUNG TÂM
1. Mạng LAN Ethernet
a. Giới thiệu về LAN-Ethernet:
Ethernet là mạng cục bộ do các công ty Xerox, Intel và Digital equipment xây
dựng và phát triển. Ethernet là mạng thông dụng nhất đối với các mạng nhỏ hiện nay.
Ethernet LAN được xây dựng theo chuẩn 7 lớp trong cấu trúc mạng của ISO, mạng
truyền số liệu Ethernet cho phép đưa vào mạng các loại máy tính khác nhau kể cả máy

tính mini. Ethernet có các đặc tính kỹ thuật chủ yếu sau đây:
• Có cấu trúc dạng tuyến phân đoạn, đường truyền dùng cáp đồng trục,xoắn đôi,
cáp quang… tín hiệu truyền trên mạng được mã hoá theo kiểu đồng bộ
(Manchester), tốc độ truyền dữ liệu là 10 Mb/s.
• Chiều dài tối đa của một đoạn cáp tuyến là tùy thuộc vào loại cáp mà công nghệ
được đưa vào sử dụng, các đoạn tuyến này có thể được kết nối lại bằng cách
dùng các bộ chuyển tiếp.
• Sử dụng tín hiệu bǎng tần cơ bản, truy xuất tuyến (bus access) hoặc tuyến token
(token bus), giao thức là CSMA/CD, dữ liệu chuyển đi trong các gói. Gói
(packet) thông tin dùng trong mạng có độ dài từ 64 đến 1518 byte.
b. Hoạt động của Ethernet:
Mỗi máy Ethernet, hay còn gọi là máy trạm , hoạt động độc lập với tất cả các
trạm khác trên mạng , không có một trạm điều khiển trung tâm.Mọi trạm đều kết nối
với Ethernet thông qua một đường truyền tín hiệu chung còn gọi là đuờng trung gian.
Tín hiệu Ethernet được gửi theo chuỗi , từng bit một , qua đường trung gian tới tất cả
các trạm thành viên. Để gửi dữ liệu trước tiên trạm cần lắng nghe xem kênh có rỗi
không, nếu rỗi thì mới gửi đi các gói ( dữ liệu).
Cơ hội để tham gia vào truyền là bằng nhau đối với mỗi trạm. Tức là không có sự
ưu tiên. Sự thâm nhập vào kênh chung được quyết dịnh bởi nhóm điều khiển truy nhập
trung gian ( Medium Access Control-MAC) được đặt trong mỗi trạm . MAC thực thi
dựa trên cơ sở sự phát hiện va chạm sóng mang ( CSMA/CD).
Giao thức CSMA/CD :
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 13
Mỗi máy trên mạng phải có các thủ tục để có thể truyền dữ liệu đi được trên
đường truyền. Các thủ tục có thể được thực hiện là :
- Lắng nghe đường truyền: mỗi trạm phải thực hiện việc lắng nghe đường
truyền trước khi có các thao tác tiếp theo, khi đã xác đinh được đường truyền
rãnh rổi thì mới có thể thực hiện được việc truyền dữ liệu.
- Phát hiện xung đột : nếu 2 hoặc nhiều trạm cùng truyền dữ liệu sẽ gây ra hiện tượng

xung đột, khi đó xung dột đã xảy ra tất cả các trạm trên mạng sẽ dừng việc truyền dữ
liệu.CSMA/CD sử dụng 1 đồng hồ random cho các trạm và các khoảng thời gian
random cho mỗi trạm là khác nhau để bắt đầu lại trật tự trên đường truyền.
Xung đột:
Nếu có có hơn 1 trạm cùng gửi thông tin cùng lúc thì tín hiệu được nói rằng đang
va chạm, Các trạm sẽ nhận ra biến cố này và dừng việc truyền bằng thuật toán backoff.
Sau đó mỗi trạm sẽ chọn 1 thời gian ngẫu nhiên sau đó để truyền tiếp.
Thông thường khoảng thời gian trễ này là rất ngắn chỉ khoảng phần nghìn hoặc
phần triệu của giây. Nếu như sau đó lại có va chạm thì lại phải truyền lại. Nếu sau một
số lần liên tiếp nào đó va chạm thì hệ thống sẽ thôi truyền gói tin này nữa, thường
Ethernet chọn 16 lần để hảy bỏ truyền gói tin. Nếu mạng càng lớn và càng nhiều trạm
thì khả năng huỷ bỏ càng lớn.
Truyền dữ liệu:
Cũng như các mạng LAN khác , Ethernet luôn tìm cách truyền dữ liệu tốt nhất ,
Tuy nhiên ngay cả với những mạng Ethernet đắt tiền nhất và được thiết kế tốt nhất thì
dữ liệu truyền đi vẫn không hoàn hảo.
Nhiễu điện có thể xuất hiện mọi lúc trên hệ thống cable và làm dữ liêu bị hỏng .
Trong trường hợp kênh LAN bị tắc nghẽn làm cho số lần va chạm vượt quá 16 làm
cho các khung bị mất . Không thể có mạng LAN nào hoàn hảo, vì thế những phần
mềm ở lớp giao thức mạng cao hơn được thiết kế để cứu dữ liệu khỏi lỗi.
Cần thiết phải nâng lên các giao thức mạng mức cao để chắc chắn dữ liệu nhận
được là chính xác .Các giao thức bậc cao làm được điều nàu nhờ phương thức truyền
đáng tin cậy và sự xác nhận chuỗi thông tin truyền qua mạng.
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 14
c. Cấu trúc khung dữ liệu:
Hình 2. Cấu trúc khung dữ liệu
- PRE(Preambe) 7byte : là trường dùng để đồng bộ,nhận biết dữ liệu đầu
phát và đầu thu
- SDF(Start –of-Frame delimiter) 1byte:báo hiệu bắt đầu khung dữ liệu

- DA 6byte: địa chỉ đích
- SA 6byte: điah chỉ nguồn
- Length/Type 4byte : chỉ số lượng dữ liệu được phép mang theo trong
trường dữ liệu của khung,
- Data/pad 46-1500 byte: chứa dữ liệu cần truyền tới đích
- FCS kiểm tra lỗi.
d. Cấu trúc địa chỉ:
Mỗi giao tiếp mạng Ethernet được định danh duy nhất bởi 48 bit địa chỉ (6 octet).
Đây là địa chỉ được ấn định khi sản xuất thiết bị, gọi là địa chỉ MAC ( Media Access
Control Address ).
Địa chỉ MAC được biểu diễn bởi các chữ số hexa ( hệ cơ số 16 ). Ví dụ:
00:60:97:8F:4F:86 hoặc 00-60-97-8F-4F-86.
Khuôn dạng địa chỉ MAC được chia làm 2 phần:
- 3 octet đầu xác định hãng sản xuất, chịu sự quản lý của tổ chức IEEE.
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 15
- 3 octet sau do nhà sản xuất ấn định.
Kết hợp ta sẽ có một địa chỉ MAC duy nhất cho một giao tiếp mạng Ethernet. Địa
chỉ MAC được sử dụng làm địa chỉ nguồn và địa chỉ đích trong khung Ethernet.
e. Các công nghệ mạng Ethernet
IEEE đã phát triển chuẩn Ethernet trên nhiều công nghệ truyền dẫn khác nhau vì
thế có nhiều loại mạng Ethernet. Mỗi loại mạng được mô tả dựa theo ba yếu tố: tốc độ,
phương thức tín hiệu sử dụng và đặc tính đường truyền vật lý.
Các hệ thống Ethernet 10Mb/s :
• 10Base5. Đây là tiêu chuẩn Ethernet đầu tiên, dựa trên cáp đồng trục loại dày.
Tốc độ đạt được 10 Mb/s, sử dụng băng tần cơ sở, chiều dài cáp tối đa cho 1
phân đoạn mạng là 500m.
• 10Base2. Có tên khác là “thin Ethernet” , dựa trên hệ thống cáp đồng trục mỏng
với tốc độ 10 Mb/s, chiều dài cáp tối đa của phân đoạn là 185 m (IEEE làm tròn
thành 200m).

• 10BaseT. Chữ T là viết tắt của “twisted”: cáp xoắn cặp. 10BaseT hoạt động tốc
độ 10 Mb/s dựa trên hệ thống cáp xoắn cặp Cat 3 trở lên.
• 10BaseF. F là viết tắt của Fiber Optic ( sợi quang). Đây là chuẩn Ethernet dùng
cho sợi quang hoạt động ở tốc độ 10 Mb/s , ra đời năm 1993.
Các hệ thống Ethernet 100 Mb/s – Ethernet cao tốc ( Fast Ethernet )
• 100BaseT. Chuẩn Ethernet hoạt động với tốc độ 100 Mb/s trên cả cắp xoắn cặp
lẫn cáp sợi quang.
• 100BaseX. Chữ X nói lên đặc tính mã hóa đường truyền của hệ thống này (sử
dụng phương pháp mã hoá 4B/5B của chuẩn FDDI). Bao gồm 2 chuẩn
100BaseFX và 100BaseTX.
o 100BaseFX. Tốc độ 100Mb/s, sử dụng cáp sợi quang đa mode.
o 100BaseTX. Tốc độ 100Mb/s, sử dụng cắp xoắn cặp.
• 100BaseT2 và 100BaseT4. Các chuẩn này sử dụng 2 cặp và 4 cặp cáp xoắn cặp
Cat 3 trở lên tuy nhiên hiện nay hai chuẩn này ít được sử dụng.
Các hệ thống Giga Ethernet
• 1000BaseX. Chữ X nói lên đặc tính mã hoá đường truyền ( chuẩn này dựa trên
kiểu mã hoá 8B/10B dùng trong hệ thống kết nối tốc độ cao Fibre Channel
được phát triển bởi ANSI). Chuẩn 1000BaseX gồm 3 loại:
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 16
o 1000Base-SX: tốc độ 1000 Mb/s, sử dụng sợi quang với sóng ngắn.
o 1000Base-LX: tốc độ 1000 Mb/s, sử dụng sợi quang với sóng dài.
o 1000Base-CX: tốc độ 1000 Mb/s, sử dụng cáp đồng.
o 1000BaseT. Hoạt động ở tốc độ Giga bit, băng tần cơ sở trên cáp xoắn
cặp Cat 5 trở lên. Sử dụng kiểu mã hoá đường truyền riêng để đạt được
tốc độ cao trên loại cáp này.
2. Khảo Sát Hệ Thống Mạng Cơ Quan
Hiện tại trung tâm CNTT-Truyền thông Quảng Trị nơi em đang thực tập là địa
điểm được thuê lại nên cấu trúc hạ tầng còn hạn chế. Sau đây em sẽ mô tả tổng quát
các con số thiết bị mạng, máy tính, các Server mà hiện tại Trung tâm đang có và cách

bố trí hệ thống mạng ở đây bằng hình vẽ.
Hình 3. Phân bố phòng ban và PC
Các thiết bị trung gian gồm có 2 Switch Dlink (24 port 10-100 Mb + 2port 1000
Mb). 2 Switch được bố trí cho 2 tầng của trung tâm. Đường dây liên tầng được nối với
nhau qua port 1G sau đó các port còn lại được phân bố cho các PC ở từng phòng.
Internet được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ Viettel Quảng Trị, gồm 1 đường
FTTH 1-35M trong nước, 8M quốc tế.
Các Server bao gồm 2 Win và 1 Linux, bao gồm FTP Server, Web server, DNS
server. Các server được đặt tại văn phòng của sở.
Cách bố trí đường truyền như sau:
• Giữa các 2 tầng dùng 2 đường liên tầng cáp CAT6 UTP 1Gb/s dùng port 1G trên
2 Switch để nối.
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 17
• Giữa các máy tính với Switch sử dụng loại cáp CAT5 UTP 100Mb/s.
• Đường dây FTTH là đường cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ nối tới 1Modem
Draytek V2820N.
Hình 4. Bố trí đường dây mạng
: Cáp Cat5 UTP 100Mb/s
:Cáp Cat6 UTP 1Gb/s
Trong tương lai, khi cơ quan mở rộng thêm quy mô làm việc của mình . Hệ thống
mạng sẽ cần nhiều thay đổi.
Trung tâm có ý định sẽ mở thêm các lớp chuyên giảng dạy một số kỹ năng công
nghệ thông tin cho các cán bộ công chức trong tỉnh và cho các học sinh bên ngoài có
nhu cầu về học tập công nghệ thông tin. Quy mô hệ thống mạng theo đó mà cũng lớn
lên theo.
Mở thêm lớp học về công nghệ thông tin với khoảng 25- 30 máy tính cho một lớp
học, vậy số lượng máy tính và số lượng thiết bị trung gian cùng chi phí cho đường
truyền mạng sẽ theo đó mà tăng lên. Số lượng cáp sẽ tăng lên, số lượng Switch sẽ tăng
thêm 1-2 cái cho mỗi phòng học.

Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 18
Mặt khác khi số lượng máy tính lớn lên, nhu cầu Internet để đáp ứng cho như cầu
học tập, liên lạc, duy trì cho hoạt động của cơ quan được tốt củng tăng lên. Do vậy,
cần nâng cấp hệ thống đường dây thuê bao Internet .
Hiện tại, cơ quan đang sử dụng đường truyền thuê bao internet FTTH (fiber to the
home) của Viettel Quảng Trị cung cấp. Tốc độ đường truyền Internet vào khoảng 1-
35Mb/s trong nước, 8Mb/s quốc tế. Trong tương lai, cơ quan có ý định sẽ nâng cấp nó
lên với tốc độ cao hơn để đáp ứng được như cầu sử dụng.
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 19
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập ở trung tâm CNTT-Truyền thông Quảng
Trị, sau đây em xin tổng kết lại những điều sau:
 Những điều làm được:
Qua thời gian em thực tập ở trung tâm CNTT-Truyền thông Quảng
Trị em đã được các anh trong cơ quan giúp đỡ để hoàn thiện hơn các
kiến thức thực tế trong môi trường làm việc mới. Hiểu nhiều hơn về
tình hình về công nghệ thông tin và các dịch vụ liên quan ở địa
phương mình. Em nhận thấy quê hương mình còn nghèo, công nghệ
thông tin chưa được người dân ứng dụng hiệu quả. Những người làm
CNTT không có điều kiện đảm bảo để có thể thể hiện được bản thân.
Đã thực hiện khảo sát được hiện trang hệ thống mạng cơ quan đang
sử dụng qua đề tài được giao.
Đã được các anh trong phòng CNTT hướng dẫn thực tế, thi công
mạng cho 1 số văn phòng nhỏ của các cơ quan trong tỉnh.
 Những điều chưa làm được:
Chưa thực sự hiểu hết các công việc thực tế vì không được tham
gia vào các công việc cụ thể khác vì một số lý do phải tuân thủ nguyên
tắc thực tập trong cơ quan

Thời gian thực tập chưa được nhiều, chưa bắt nhịp thực sự được
cách sống trong môi trường làm việc tập thể cũng như lối sống bình
thường trong xã hội ở cơ quan.
Dù thời gian thực tập chưa được nhiều, vẫn còn nhiều thiếu sót
chưa hoàn thiện được nhưng em vẫn cảm thấy thời gian thực tập qua
đối với bản thân em thật bổ ích. Em xin được cảm ơn nhà trường đã
dành cho chúng em thời gian để được thực hiện nó, đã giới thiệu cho
em một nơi thực tập tốt . Cảm ơn các anh trong phòng Công Nghệ
Thông Tin và đặc biệt là anh Phạm Thiện Đạt là cán bộ đã hướng dẫn
em trong trong quá trình em thực tập ở đây. Cảm ơn Thầy giáo Hoàng
Hữu Đức là giáo viên hướng dẫn thực tập em đã hướng dẫn em làm đề
tài thực tập. Em xin cảm ơn.
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt
Khảo sát thực trạng hệ thống mạng trong cơ quan 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu :
Tiếng việt:
- Quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-BBCVT-BVN ngày 27/5/2004 của Liên Bộ Bưu Chính, Viễn
thông.
- Tài liệu Mạng Băng Rộng của trường
Website:
www.quangtriit.com.vn, ww.tailieu.vn
Khoa Khoa học máy tính – MM02A Trần Hữu Đạt

×