Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ứng dụng modul thiết kế (2d, 3d) để thiết kế các mẫu giày dép và triển khai sản xuất thử nghiệm trên dây chuyền công nghiệp qui mô nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 76 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DA-GIẦY








BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ



HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ THIẾT KẾ GIÀY DÉP
VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH VÀ TRIỂN KHAI
SẢN XUẤT CÁC MẪU THIẾT KẾ TRÊN DÂY CHUYỀN
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP QUY MÔ NHỎ



Chủ nhiệm đề tài. TRẦN THỊ TUYẾT MAI










7666
04/02/2010


Hà Nội, 2009



1
MỤC LỤC
TÓM TẮT 03
PHẦN MỞ ĐẦU 06
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Luận cứ về xuất xứ và tính cấp thiết của dự án
07
07
1.2.Tình hình nghiên cứu và triển khai liên quan đến dự án trong và ngoài
nước 08
1.2.1. Sự phát triển phần mềm thiết kế và các thiết bị ngoại vi phục vụ nghiên cứu thiết kế
và phát triển sản phẩm Giầy 08
1.2.2. Thực trạng công tác thiết kế sản phẩm giầy ở các doanh nghiệp sản xuất giầy có mặt
tại Việt Nam 10
1.2.3. Sự khác biệt giữa công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm giầy dép ở các nước
phát triển (Anh - Pháp - Ý - Đức - Mỹ ) và ở trong nước 13
1. 3. Mục tiêu của dự án 15
1. 4. Nội dung chính của dự án 16
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA DỰ
ÁN 17
2.1. Thiết kế sản phẩm giầy dép với sự trợ giúp của máy tính 17

2.1.1. Xác định chủ đề thiết kế 17
2.1.2. Phác thảo (phần mềm 3D Shoes Designer): (thiết kế kiểu dáng) 18
2.1.3. Lựa chọn phác thảo có tính khả thi 18
2.1.4. Thiết kế kỹ thuật các phác thảo đã lựa chọn (2D Pattern Enginneering, 3D Shoes
Designer) 19
2.1.5. Tổng hợp quy trình thiết kế…………………………………………………………… 23
2.2. Đánh giá kết quả thiết kế sản phẩm giầy dép với sự trợ giúp của máy tính 29
2.2.1. Ưu thế của phương pháp thiết kế giầy khi có sự trợ giúp của máy tính 30
2.2.2. Những vấn đề cần lưu ý khác khi thiết kế sản phẩm giầy dép khi có sự trợ giúp của
phần mềm thiết kế và các thiết bị ngoại vi 31
2.3.1. Sự sai lệch về dưỡng mẫu do những nguyên nhân khác 32
2.3.2. Sự khác biệt giữa các kiểu phom sử dụng để sản xuất hàng loạt …. 35
2.3.3. Kết cấu sản phẩm và các yếu tố khác trong công nghệ 36
2.3.4. Sự thay đổi hoặc bất ổn định về nguyên phụ liệu trong quá trình sản xuất 37
2.4. Quy trình triển khai sản xuất 39
2.4.1. Chọn mẫu sản xuất 39
2.4.2. Chuẩn bị sản xuất 40
2.4.3. Triển khai sản xuất 42
2.4.5. Phát triển mẫu mới trên cơ sở mẫu đã sản xuất……………………………………… 42
2.5. Kết quả sản xuất thử nghiệm 42
2.5.1. Kết quả nghiên cứu thiết k
ế 43
2.5.2. Kết quả sản xuất thử nghiệm 43
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
3.1. Kết luận 44
3.2 .Kiến nghị 44
Tài liệu tham khảo 45
Phụ lục 46

2

Danh s¸ch nh÷ng ng−êi thùc hiÖn



Dự án: « Hoàn thiện công nghệ thiết kế giầy dép với sự trợ giúp của máy
tính và triển khai sản xuất các mẫu thiết kế trên dây chuyền sản xuất công
nghiệp quy mô nhỏ ». Mã số 04-08/SXTN/HĐ-KHCN


1 Kỹ sư Trần Thị Tuyết Mai
Trung tâm Đào tạo - Viện n/cứu Da Giầy
Chủ nhiệm dự án
2 Cử nhân Hoàng Thị Hồng
Trung tâm Thiết kế và phát triển sản phẩm
Thư ký dự án
3 Cử nhân Đào Vĩnh Sơn
Trung tâm Thiết kế và phát triển sản phẩm
Cộng tác viên
4 Cử nhân Lưu Toàn Năng nt
5 Cử nhân Lê Hùng Sơn nt
6 Cử nhân Phạm Thị Son nt
7 Hoàng Văn Phóng nt
8 Nguyễn Thị Thu Hà nt
9 Lê Thị Thư nt
10 Cao Ngọc Linh nt
Cùng toàn thể cán bộ công nhân Trung tâm Thiết kế và PTSP, phòng Kinh
doanh và các cán bộ nghiệp vụ Viện nghiên cứu Da Giầy.

3


TÓM TẮT
Dự án: « Hoàn thiện công nghệ thiết kế giầy dép với sự trợ giúp của máy
tính và triển khai sản xuất các mẫu thiết kế trên dây chuyền sản xuất công
nghiệp quy mô nhỏ » được Viện nghiên cứu Da Giầy đề xuất và được Bộ Công
Thương xét duyệt thực hiện trong 2 năm 2008 và 2009.
1. Mục tiêu:
- Hoàn thiện công nghệ thiết kế giầy với sự
trợ giúp của máy tính
- Nghiên cứu những yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến kết quả thiết kế và các
giải pháp khắc phục.
- Thiết lập quy trình thiết kế và triển khai sản xuất phù hợp với điều kiện sản
xuất thực tế
- Thông qua hoạt động của dự án tạo điều kiện để đào tạo và nâng cao tay
nghề cho đội ngũ k
ỹ thuật viên và giáo viên thực hành của Trung tâm Mẫu và Đào
tạo (nay là Trung tâm Thiết kế và phát triển sản phẩm.)
2. Nội dung và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Dự án tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm giầy dép với sự trợ giúp của máy tính (phương
pháp, trình tự thực hiện, yêu cầu kỹ thuật ). Đánh giá kết quả thiết kế kỹ thuật sản
phẩm giầy dép khi có sự
trợ giúp của máy tính.
- Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến dưỡng mẫu thiết kế
(nguyên liệu, công nghệ, các yếu tố khác ) khi triển khai sản xuất.
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình thiết kế
- Áp dụng quy trình thiết kế để thiết kế sản phẩm thời trang: dự kiến nghiên
cứu thiết kế và lựa chọn triển khai sản xuất 10 – 12 mẫu giày dép thời trang nam –
n
ữ.
- Triển khai sản xuất các mẫu thiết kế trên dây chuyền sản xuất công nghiệp.

Số lượng 20.000đôi
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thiết kế mẫu mốt sản phẩm giầy da nam, nữ phục vụ thị trường
nội địa thông qua hoạt động nghiên cứu thiết kế mẫu mốt của Trung tâm Mẫu và
Đào tạo nay là Trung tâm Thiết kế và phát triển sản phẩm Việ
n nghiên cứu Da
Giầy

4
- Ứng dụng triển khai sản xuất thử nghiệm các mẫu thiết kế trên dây chuyền
sản xuất quy mô nhỏ tại Trung tâm và giới thiệu sản phẩm của dự án đến người tiêu
dùng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành như sau:
- Tìm hiểu thực tế hoạt động thiết kế và PTSP của các doanh nghiệp thông qua
các cuộc tham quan, tiếp xúc, trao đổi và th
ảo luận.
- Nghiên cứu, so sánh các phương pháp thiết kế thủ công truyền thống của
Tiệp, Đức, Ý để tìm ra tính ưu việt của mỗi phương pháp trong việc thiết kế các
kiểu giầy cơ bản
- Kết hợp tính ưu việt của các phương pháp thiết kế thủ công truyền thống với
việc sử dụng lợi thế của công cụ 2D, 3D và thiết bị ngoại vi trong một s
ố công đoạn
nhằm tối ưu hoá quá trình thiết kế
- Tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng để tiếp thu sửa đổi, điều chỉnh
nhằm hoàn thiện sản phẩm theo hướng phù hợp với nhu cầu của thị trường
- Bước đầu tiến hành nghiên cứu thiết kế tổng thể sản phẩm giầy; gắn bó chặt
chẽ việc nghiên cứu thiết k
ế với mục đích cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.
4. Kết quả nghiên cứu:

4.1. Nhóm nghiên cứu đã đề xuất được 2 quy trình:
- Quy trình thiết kế giầy tổng quát
- Quy trình triển khai sản xuất
- Bước đầu vận dụng hiệu quả 2 quy trình này vào việc nghiên cứu thiết kế và
sản xuất với kết quả tốt.
- Sản phẩm của dự án được khách hàng tin dùng và tiêu thụ thường xuyên tại
cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Viện. Mẫu mã phong phú và đa dạng đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của một nhóm khách hàng.
4.2. Điểm hạn chế của dự án:
- Mặc dù sản lượng sản phẩm vượt quá sản lượng dự kiến song giá trị sản
phẩm còn thấp chưa đạt được như mong muốn. Mẫu mã chưa nuột nà, sắc xảo.
5. K
ết luận và kiến nghị:
5.1. Kết luận:
- Dự án thực hiện đúng nội dung, tiến độ và đạt được mục đích đề ra.

5
- Sản phẩm của dự án bước đầu được người sử dụng tin dùng do tính tiện
dụng, thời trang và giá cả phù hợp.
- Tuy nhiên năng lực thiết kế - PTSP và năng lực sản xuất còn hạn chế và bị
động về nguồn NPL nên số lượng và giá trị sản phẩm thời trang còn hạn chế.
5.2. Kiến nghị:
- Ưu tiên đầu tư đào tạo các nhà thiết kế trẻ trình
độ cao và toàn diện
- Xây dựng Trung tâm Nghiên cứu Thiết kế Mẫu mốt nhằm tập trung và phát
huy hiệu quả các nguồn lực
- Kết nối thông tin về nhu cầu nghiên cứu và PTSP Giầy giữa các doanh
nghiệp phát triển dịch vụ mẫu mốt
- Thực hiện chính sách bảo vệ bản quyền mẫu mốt
- Phát triển và đa dạng hóa nguồn NPL tạo cơ sở hiện thực hóa mẫu thiết kế.

Trân tr
ọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện của Bộ Công
Thương, Ban lãnh đạo Viên nghiên cứu Da Giầy và Trung tâm Thiết kế và PTSP,
các cộng tác viên và đồng nghiệp trong quá trình thực hiện dự án./.

Thay mặt nhóm thực hiện dự án
Chủ nhiệm dự án

Trần Thị Tuyết Mai



6
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thiết kế giầy dép với sự trợ giúp của máy
tính là không thể thiếu trong nền công nghiệp sản xuất giầy hiện đại. Nếu không có
công nghệ thiết kế phù hợp chắc chắn khả năng sáng tạo và sản xuất ra những sản
phẩm mới của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giầy dép sẽ bị hạn chế và m
ất
đi cơ hội chiếm lĩnh thị truờng. Điều này ngày càng trở nên cấp thiết khi mẫu mã
luôn thay đổi và số lượng đặt hàng nhỏ. Thực tế ở nước ta hiện nay, hầu hết các
doanh nghiệp sản xuất giầy trong nước chưa có khả năng thực hiện đồng bộ quá
trình thiết kế kỹ thuật sản phẩm giầy trên máy tính. Lý do là các doanh nghiệp
(nhất là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa) chưa đủ sức đầu tư đồng bộ phần mềm thiết
kế 2D, 3D và các thiết bị ngoại vi tiên tiến. Bên cạnh đó là một số lý do khác như:
trình độ còn hạn chế của các thiết kế viên, sự lệ thuộc và ỉ lại vào đối tác về mẫu
mốt và những nguyên nhân khách quan khác Mặc dù vậy do nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp đ
ã đầu tư phần mềm 2D và máy

cắt để phục vụ thiết kế. Tuy nhiên việc thiết kế thường bó hẹp trong phạm vi thiết
kế mũ giầy chưa đề cập đến việc thiết kế tổng thể và hiệu quả thiết kế chưa cao
Với mục đích đề xuất một quy trình thiết kế tổng thể sản phẩm giầy dép phù
hợp v
ới điều kiện thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm từng bước chủ
động thâm nhập thị trường (bước đầu là thị trường nội địa) nhóm nghiên cứu đề
xuất nghiên cứu dự án « Hoàn thiện công nghệ thiết kế giầy dép với sự trợ giúp
của máy tính và triển khai sản xuất các mẫu thiết kế trên dây chuyền sản xuất
công nghiệp quy mô nhỏ
»
Dự án đã được Bộ Công Thương phê duyệt theo quyết định nêu trong hợp
đồng số 04 - 08/SXTN/HĐ-KHCN ngày 25/02/2008 thực hiện tại Trung tâm Mẫu
và Đào tạo nay là Trung tâm thiết kế và phát triển sản phẩm - Viện nghiên cứu Da
Giầy là nơi có cơ sở vật chất phù hợp với việc nghiên cứu thiết kế sản xuất giầy
theo phương pháp kết hợp thiết kế thủ công truyền thố
ng và sự trợ giúp của máy
tính. Bên cạnh đó, Xưởng sản xuất thử nghiệm của Trung tâm sẽ là nơi triển khai
sản xuất quy mô nhỏ các mẫu thiết kế của dự án. Việc giới thiệu sản phẩm của dự
án được thực hiện thông qua các cửa hàng bán lẻ các đơn hàng nhỏ của khách hàng.

7
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Luận cứ về xuất xứ và tính cấp thiết của dự án :
Dự án: « Hoàn thiện công nghệ thiết kế giầy dép với sự trợ giúp của máy
tính và triển khai sản xuất các mẫu thiết kế trên dây chuyền sản xuất công
nghiệp quy mô nhỏ » được Viện nghiên cứu Da Giầy đề xuất và được Bộ Công
Thương xét duyệt thự
c hiện trong 2 năm 2008 và 2009.
Dưới đây là những căn cứ và cơ sở xây dựng dự án :
- Hiện nay số doanh nghiệp Da Giầy có vốn đầu tư trong nước có xu hướng

tăng lên và đang chiếm khoảng 45% tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm giầy dép.
Một số doanh nghiệp sản xuất giầy đã dần chuyển đổi từ phương thức gia công
sang mua nguyên liệu và bán thành phẩm (mua đứt bán đ
oạn). Nhiều công ty giầy
của Việt Nam cũng đã mua giấy phép (license) để sản xuất và xuất khẩu các thương
hiệu giầy nổi tiếng và độc quyền trên thị trường thế giới. Với xu hướng đó, để thoát
dần khỏi cảnh gia công, làm thuê cho các công ty lớn nhằm tăng thêm lợi nhuận từ
việc sản xuất kinh doanh giầy; ngành giầy Việt Nam thật sự cần đến các trung tâm
thiế
t kế mẫu mốt để từ đó nâng cao năng lực thiết kế và phát triển sản phẩm, tiếp
cận nhanh chóng với xu hướng thời trang của thế giới và chủ động về mẫu mã
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp cần sớm được tiếp
cận với phương pháp và công nghệ thiết kế giầy theo phương pháp tiên tiến.
- Hoạt động nghiên cứu thiết k
ế sản phẩm và đào tạo các nhà thiết kế của Viện
nghiên cứu Da Giầy trong nhiều năm qua đã và đang là tiền đề hỗ trợ một cách có
hiệu quả cho các doanh nghiệp sản xuất giầy trong lĩnh vực thiết kế và phát triển
sản phẩm. Trước tình hình hiện nay, công tác nghiên cứu và phát triển mẫu mốt ở
Viện cần được quan tâm đặc biệt để hỗ trợ ngày càng hiệ
u quả và kịp thời cho các
doanh nghiệp sản xuất giầy nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện dự án là điều kiện để hoàn thiện công nghệ thiết kế phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh của các doanh nghiệp sản xuất giầy Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, thông qua công tác triển khai sản xuất ở quy mô nhỏ
những mẫu thiết kế mớ
i dự án sẽ đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại
hiện có trong quá trình chuyển giao mẫu mới vào sản xuất hàng loạt Từ đó góp
phần hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển công tác thiết kế mẫu mốt và gia tăng cơ
hội chủ động thâm nhập vào thị trường giầy dép trong và ngoài nước.


8
- Dự án được xây dựng căn cứ vào thực trạng có tính phổ biến trong công tác
nghiên cứu thiết kế và phát triển sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất Giầy và
kết quả nghiên cứu của một số đề tài sau :
+ Đề tài: “Nghiên cứu thiết kế, thiết kế triển khai sản xuất mẫu mới giầy dép
da theo phương pháp tiên tiến”. Đề tài cấp Bộ năm 1997
+ Đề tài: “Nghiên cứ
u phương pháp thiết kế và làm phom mẫu phục vụ chiến
lược chủ động trong thiết kế mẫu mốt và sản xuất của ngành giầy Việt Nam”. Mã
số: 70-07/R-D.
1.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai liên quan đến dự án trong và ngoài
nước :
1.2.1. Sự phát triển phần mềm thiết kế và các thiết bị ngoại vi phục vụ nghiên
cứu thiết kế và phát triển sản phẩm Giầy:
Ngày nay, các hãng cung cấp phần mềm và các thiế
t bị ngoại vi thiết kế giầy
nổi tiếng trên thế giới liên tục cải tiến và đưa ra thị trường những phần mềm thiết
kế và thiết bị ngoại vi chuyên dụng phục vụ thiết kế giầy. Cụ thể như sau :
Hãng Torielli - Ý: với phần mềm Shoemaster bao gồm:
- 2D pattern engineering - thiết kế 2D phục vụ thiết kế các chi tiết mũ giầy (hình
phẳng);
- 2D/3D shoe engineering - thiế
t kế mũ giầy và giầy;
- 3D creating shoe design - thiết kế tạo mẫu giầy;
- Sole design and engineering - thiết kế và thiết kế triển khai đế giầy;
- Heel design and engineering - thiết kế và thiết kế triển khai gót giầy;
- Custom insole design/creation - thiết kế đế trong theo đơn đặt hàng
Hãng Newlast - Ý:
- Easylast 3D CAD/CAM - thiết kế phom 3D với sự trợ giúp của máy tính và
các thiết bị ngoại vi.

- Easyheel 3D CAD/CAM - thiết kế gót 3D với sự trợ giúp của máy tính và các
thiết bị ngoại vi
- Easycut 2D CAD/CAM - cắt dưỡng mẫu phẳng (rập) 2D với sự trợ giúp của
máy tính và thiết bị ngoại vi
Hãng Lectra - Pháp:
- Romans Cad 2D Pattern Design - thiết kế dưỡng mẫu phẳng 2D
- Romans Cad 3D Design - thiết kế hình khối 3D
- Romans Cad 3D Last Design - thiết kế phom 3D

9
- Romans Cad 3D Last and Grade - thiết kế phom 3D và nhân cỡ số
- Romans Cad Sole 3D Design - thiết kế đế giầy 3D
Hãng Delcam - Anh:
- Shoe Design - thiết kế giầy
- Shoe style - phác thảo giầy (phong cách,kiểu dáng)
- Engineer - thiết kế
- Shoe cost - giá thành sản phẩm giầy
- Last Maker - chế tạo phom
- Stitch Tec - công nghệ May ráp
- Model Tracer - nhập dữ liệu
- 3D Viewer - hình ảnh 3D (giầy và các sản phẩm khác )
- 2D Viewer - hình ảnh 2D (giầy và các sản phẩm khác )
v.v
Những thành tựu nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực
nghiên cứ
u, thiết kế mẫu mốt giầy dép của các hãng trên đã đưa ra các giải pháp và
công cụ phù hợp để có thể thiết kế phom; thiết kế các chi tiết đế, gót và phần mũ
giầy (thiết kế dưỡng mẫu - rập) phục vụ thiết kế tổng thể sản phẩm giầy dép. Từ đó
tạo ra cuộc cách mạng về mẫu mốt, thúc đẩy sự phát triển sản xu
ất theo hướng liên

tục thay đổi mẫu mã với số lượng mẫu mã đưa ra thị trường ngày càng nhiều hơn.
Ngày nay chu kỳ thay đổi mẫu mã giầy dép ngắn hơn và số lượng đặt hàng cho mỗi
mẫu ít hơn trước. Trước đây, chu kỳ thay đổi mẫu mã diễn ra hàng năm nay có thể
chỉ là tháng hay quý. Số lượng những đơn hàng lớn vài chục đến hàng trăm nghìn
đôi/1mã giảm xuống ở mứ
c vài nghìn đến vài chục nghìn/1mã. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của việc nghiên cứu phát triển mẫu mã và tốc độ đưa mẫu mã ra thị
trường.
Ở nước ngoài: trên thế giới và khu vực đã và đang áp dụng công nghệ thiết kế
giầy với sự trợ giúp của máy tính nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế, đáp ứng tốc độ
thay đổi mẫu mã ngày càng nhanh chóng và rút ngắn thời gian chuẩ
n bị khi triển
khai sản xuất hàng loạt. Quá trình nghiên cứu thiết kế mẫu mới và thiết kế triển
khai sản xuất sản phẩm giầy hàng loạt ở các nước phát triển đã được thực hiện bài
bản và hiệu quả từ khâu nghiên cứu thị trường, xu hướng thời trang, thiết kế kiểu
dáng (thiết kế mỹ thuật), thiết kế kỹ thuật, thăm dò thị tr
ường và tổ chức triển khai
sản xuất hàng loạt
Ở các nước có ngành công nghiệp sản xuất giầy phát triển với các nhà thiết kế
tài năng và những công cụ thiết kế hữu hiệu gồm các phần mềm 2D, 3D tiên tiến và
thiết bị ngoại vi hiện đại đã cho phép thay thế gần như hoàn toàn quá trình thiết kế

10
sản phẩm giầy dép theo phương pháp thủ công truyền thống. Nhưng các nhà thiết
kế đều nhận thấy một điều căn bản là mặc dù có thể ứng dụng các phần mềm thiết
kế giầy của các hãng khác nhau song những nguyên tắc, nguyên lý cơ bản áp dụng
trong quá trình thiết kế gần như không thay đổi. Sự trợ giúp của các phần mềm
thiết kế nêu trên chỉ đóng vai trò là m
ột công cụ đắc lực để hỗ trợ nhà thiết kế thực
hiện nhanh chóng và hoàn thiện chính xác ý đồ thiết kế. Các thiết bị ngoại vi giúp

hiện thực hóa mẫu hiện vật ở một số khâu và triển khai cắt dưỡng mẫu thiết kế.
Phần mềm thiết kế và các thiết bị ngoại vi không thay thế được kiến thức và những
kinh nghiệm quý báu các nhà thiết kế.
Ngày nay công việc thi
ết kế mẫu mã được thực hiện nhanh chóng hơn song sự
cạnh tranh cũng trở nên gay gắt do thông tin về mẫu mới được truyền tải gần như
tức thời qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng khiến khách
hàng có điều kiện so sánh, lựa chọn sản phẩm dễ dàng hơn. Sự cạnh tranh gay gắt
của sản phẩm giầy dép thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Khả n
ăng hiện thực hoá và tốc độ triển khai mẫu mới
- Giá trị thẩm mỹ và công năng của sản phẩm.
- Giá bán và khả năng phân phối hàng hóa trên thị trường
Đối mặt với mỗi khía cạnh doanh nghiệp có một sức ép khác nhau đòi hỏi các
nhà sản xuất, kinh doanh phải tìm kiếm cho mình những giải pháp phù hợp. Ở khía
cạnh sản phẩm ngày nay có thể nói mẫu mã là một trong những yếu tố cơ bả
n
quyết định sự thành công của hoạt động sản xuất và kinh doanh giầy dép. Vì dạng
sản phẩm mới sẽ quyết định những hoạt động liên quan khác của doanh nghiệp
như: chuẩn bị nguồn nhân lực, công nghệ, thiết bị để phù hợp với hoạt động sản
xuất và kinh doanh loại sản phẩm đó. Việc nghiên cứu đưa ra được mẫu mã đẹp,
phù hợp vớ
i thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng và giá cả hợp lý được thị trường
chấp nhận là điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định và phát
triển.
Ở trong nước: hiện nay các doanh nghiệp Da Giầy quy mô lớn đã và đang áp
dụng công nghệ thiết kế giầy với sự trợ giúp của máy tính. Tuy nhiên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chưa có điều kiện để đầu t
ư người và thiết bị nên lĩnh vực
nghiên cứu thiết kế và phát triển sản phẩm còn bỏ ngỏ hoặc chưa có điều kiện để

triển khai công tác nghiên cứu thiết kế đồng bộ.
1.2.2. Thực trạng công tác thiết kế sản phẩm giầy ở các doanh nghiệp sản xuất
giầy có mặt tại Việt Nam:

11
1.2.2.1. Nhóm các doanh nghiệp quy mô đầu tư lớn: các tập đoàn đa quốc gia,
doanh nghiệp FDI và liên doanh:
Công tác thiết kế và phát triển sản phẩm được thực hiện bởi Trung tâm Thiết
kế của công ty mẹ ở các nước phát triển. Các Trung tâm này là nơi nghiên cứu sáng
tạo và đưa ra thị trường các loại mẫu mã giầy dép "mốt" vào loại nhất thế giới. Việc
đầu tư người và các điều kiện để
phát triển mẫu mốt ở các Trung tâm Thiết kế này
được hoạch định bởi chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn và những khoản đầu tư
tài chính khổng lồ của các hãng. Những phát minh và tiến bộ về khoa học kỹ thuật
mới nhất trong lĩnh vực thiết kế và công nghệ, lĩnh vực nghiên cứu nguyên phụ liệu
được đầu tư và vận dụng trong quá trình thiết kế. Tại
đây công việc thiết kế sản
phẩm giầy dép không chỉ đơn giản là quá trình thiết kế mỹ thuật hay kỹ thuật mà là
kết tinh của các quá trình nghiên cứu về xu hướng thời trang, thị hiếu, nhu cầu và
thói quen của người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng khác như: thời tiết, những
sự kiện đặc biệt về chính trị xã hội, thể thao, văn hóa hay những nhân vật được mến
m
ộ hoặc thần tượng hoá Bên cạnh đó, các chuyên gia kỹ thuật còn phải tính đến
khả năng hiện thực hóa và tính kinh tế khi triển khai sản xuất mẫu thiết kế mới. Sau
đó là sự thẩm định mẫu mới của các chuyên gia thị trường và người tiêu dùng…
Kết quả là mẫu mã mới tung ra thị trường của các hãng sẽ dẫn dắt và đáp ứng nhu
cầu sử dụng của người tiêu dùng trong m
ột khoảng thời gian hay một giai đoạn
nào đó với quy mô toàn cầu. Điều này có thể thấy rất rõ đối với sự thành công của
loại giầy thể thao ở các hãng giầy lớn như Adidas, Nike, Reebook, Puma Cho

đến nay, giày thể thao được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới do tính năng tiện
dụng phù hợp với thói quen vận động, di chuyển và tính năng động của con người
trong cuộc sống hiệ
n đại. Hàng năm các hãng vẫn liên tục cải tiến, đổi mới và sáng
tạo ra những mẫu giầy mới thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và đòi hỏi ngày càng cao của
người tiêu dùng.
Ở Việt Nam các doanh nghiệp này cũng thiết lập phòng hoặc bộ phận thiết
kế song nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận thông tin chuyển giao từ các Trung tâm
Thiết kế của Công ty mẹ và khách hàng. Thông qua sự chỉ đạo trực ti
ếp của phụ
trách là những chuyên gia nước ngoài các thiết kế viên trong nước tham gia vào
việc sao chép, cải biên để tạo nên phác thảo mới theo ý tưởng được gợi ý; sau đó
thực hiện từng phần thiết kế kỹ thuật mẫu mới trong đó chủ yếu là thiết kế phần mũ
giầy. Một số (rất ít) nhân viên thiết kế trong nước được bổ túc tại bộ phận thiết kế

của công ty mẹ đã bắt đầu tham gia thiết kế phom và khuôn đế với sự kiểm tra và
giám sát về chất lượng rất chặt chẽ của chuyên gia nước ngoài.

12
Như vậy công việc chủ yếu của bộ phận thiêt kế tại các công ty này thực chất
là tiếp thu chuyển giao ý tưởng về mẫu mới sau đó thực hiện thiết kế kỹ thuật và
thiết kế triển khai. Nghĩa là về thực chất các nhà thiết kế giầy Việt Nam hiện nay
làm trong các tập đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp FDI và liên doanh lớn chưa phải
là chủ nhân đích th
ực của các mẫu giầy do các doanh nghiệp này đang sản xuất mà
chỉ là người tham gia vào quá trình thiết kế với vai trò người phụ việc thành thạo
hơn là đóng vai trò của một nhà thiết kế thực thụ.
1.2.2.2. Nhóm các doanh nghiệp nhỏ và vừa :
Thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp trong nước nhất là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa rất khó khăn trong việc đầu tư công nghệ và đầu tư cho hoạt

động nghiên c
ứu thiết kế sản phẩm giầy. Có nhiều nguyên nhân cho vấn đề này
xuất phát từ phía doanh nghiệp và từ các điều kiện khách quan khác. Cụ thể là :
Nguyên nhân chủ quan:
- Phương thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (gia công, mẫu mã do đối
tác chịu trách nhiệm). Phụ thuộc nước ngoài về mẫu mã
- Chủ doanh nghiệp chưa quan tâm hoặc không đủ khả năng để chủ động phát
triển mẫu mã do nguồn vố
n phục vụ sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp
- Đầu tư cho công việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm là quá trình đầu tư lâu
dài, vốn đầu tư lớn.
Nguyên nhân khách quan
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm kém bền vững:
+ Thị trường xuất khẩu: phụ thuộc đối tác nước ngoài - các nhà môi giới
+ Thị trường trong nước:
+ Sản lượng nhỏ do đa số người tiêu dùng trong nước có mức thu nhậ
p
thấp; thói quen ăn mặc, sử dụng giầy dép ở mức khiên tốn.
+ Việc mua sắm giầy dép chưa phải là nhu cầu thiết yếu khi thu nhập của
người dân trong nước còn hạn hẹp và sức tiêu dùng nói chung phụ thuộc
tốc độ phát triển kinh tế xã hội
+ Bị cạnh tranh gay gắt với giầy Trung Quốc và giầy nhập ngoại
- Vấn đề liên quan khác:
+ Công nghệ, thiết bị, công cụ, nguồ
n nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất giầy
thiếu đồng bộ và phụ thuộc nước ngoài. Nếu nhập khẩu toàn bộ thì đòi hỏi nguồn
vốn rất lớn, vượt quá khả năng của doanh nghiệp.
+ Nhiều doanh nghiệp sản xuất giầy trong nước chưa có định hướng phát
triển thị trường nội địa một cách rõ rệt nên chưa có nhu cầu đổi mới m
ẫu mã theo

hướng tự chủ và về thực chất ngay cả khi có mẫu mã mới việc áp dụng và triển
khai cũng chưa sẵn sàng.
+ Việc thay đổi mẫu mã liên tục liên quan đòi hỏi nhà sản xuất phải có năng
lực đủ mạnh về tài chính, khả năng tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh mà

13
nhiều doanh nghiệp chưa đủ trình độ và năng lực để bắt nhịp với sự thay đổi liên
tục đó.
+ Vấn đề bản quyền, tác giả chưa được thực thi nghiêm minh nên mẫu mã
giầy dép có thể bị sao chép và khó có thể bán mẫu thiết kế cho các nhà sản xuất
Kết quả là nhiều doanh nghiệp không có bộ phận thiết kế và nếu có các nhân
viên chủ yếu chỉ làm công việc củ
a người sao chép dưỡng và thử mẫu để phục vụ
triển khai sản xuất.
1.2.3. Sự khác biệt giữa công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm giầy dép ở
các nước phát triển (Anh - Pháp - Ý - Đức - Mỹ ) và ở trong nước:
1.2.3.1. Ở các nước phát triển:
Nguồn lực phục vụ công tác nghiên cứu thiết kế:
Con người:
- Có tài năng và được đào tạo bài bản
- Thường xuyên tiếp cận và cập nhật thông tin v
ề: thời trang, công nghệ,
NPL mới…
- Trình độ học vấn cao và toàn diện (chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính…)
- Kiến thức chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm…
- Thu nhập và mức sống cao
Thiết bị, công cụ thiết kế:
- Hiện đại, đồng bộ.
- Công nghệ thiết kế tiên tiến
Cơ sở vật chất khác: đầy đủ, kịp thời.

Mục đích nghiên cứu thiết kế:
- Được xác định và xây dự
ng đồng bộ ngay từ đầu phục vụ mục đích, chiến
lược sản xuất kinh doanh của hãng, công ty:
- Trưng bày để bán và chuyển giao cho các nhà sản xuất.
- Phục vụ sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại
Công tác tổ chức thực hiện:
- Thực hiện chuyên nghiệp và phối hợp đồng thời trong 2 lĩnh vực: thiết kế
kiểu dáng và thiết kế kỹ thuật.
- Lĩnh vự
c nghiên cứu thiết kế kiểu dáng dựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu
tố chính sau:
+ Mục đích, đối tượng
+ Thị trường: sở thích, thói quen tiêu dùng, nhu cầu…
+ Xu hướng thời trang, công nghệ và NPL mới
+ Các yếu tố ảnh hưởng khác: thời tiết, thu nhập, tốc độ phát triển kinh
tế và những biến động liên quan đến đời sống…
- Lĩnh vực nghiên cứu thiết kế kỹ thuậ
t tiến hành nghiên cứu và thiết kế đồng
bộ các yếu tố sau:
+ Phom
+ Đế, gót
+Mũ giầy

14
+ Vận dụng công nghệ - nguyên phụ liệu mới
- Mối liên hệ qua lại giữa thiết kế kiểu dáng và thiết kế kỹ thuật được trao
đổi và thống nhất trong quá trình nghiên cứu
Kết quả: hoạt động thiết kế đã góp phần vào thành công của hãng, công ty thông
qua việc:

+ Sáng tạo mẫu và sản phẩm mới.
+ Xây dựng các bộ sưu tập thường niên
+ Dẫn dắt người tiêu dùng (qui mô toàn cầ
u).
+ Thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng.
+ Thu lợi nhuận, tái đầu tư
+ Tạo dựng phong cách, hình ảnh của Công ty
1.2.3.2 Ở các doanh nghiệp trong nước:
Nguồn lực phục vụ công tác nghiên cứu thiết kế:
Con người:
- Xuất thân từ công nhân hoặc người làm công tác kỹ thuật trong doanh
nghiệp được đào tạo tại chỗ (kèm cặp, bổ túc) thông qua quá trình hợp tác
với nước ngoài
- Ít có điều kiện tiếp cận và cập nh
ật thông tin về: thời trang, công nghệ, NPL
mới…
- Trình độ học vấn hạn chế (chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính…)
- Có kinh nghiệm song thiếu tầm nhìn tổng thể do không được đào tạo bài
bản và chuyên sâu (về công nghệ, nguyên phụ liệu, thiết bị… hoặc những
môn học bổ trợ kiến thức về mỹ học )
- Thu nhập và mức sống thấp
Thiết bị, công cụ thiết kế:
- Thiế
t bị mới được đầu tư, khả năng đồng bộ thấp.
- Công nghệ tiên tiến: mới tiếp cận từng phần (thiết kế mũ)
Cơ sở vật chất khác:
- Chưa thật sự sẵn sàng (nguyên phụ liệu, thiết bị ngoại vi và các điều kiện
khác )
Mục đích nghiên cứu thiết kế:
- Chủ yếu theo hướng sao chép, cải biên và giải quyết nh

ững vấn đề cụ thể
không theo hướng nghiên cứu thiết kế sáng tạo
- Chỉ thiết kế phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp
- Chưa có tiền lệ mua bán chuyển giao mẫu giữa các nhà thiết kế và nhà sản
xuất
Công tác tổ chức thực hiện:
- Còn phiến diện hiện mới tập trung chủ yếu vào thiết kế kỹ thuật chưa chú
trọng đến nghiên cứu thi
ết kế kiểu dáng trên cơ sở khảo sát về thị trường,
nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng Cụ thể là:
- Thiết kế kiểu dáng
+ Kém phát triển

15
+ Ít được quan tâm
+ Chưa có sự liên hệ mật thiết giữa khảo sát thị trường, thị hiếu…
+ Mức độ nghiên cứu chưa sâu và thiếu toàn diện.
- Thiết kế kỹ thuật:
+ Không đồng bộ
+ Chưa có nghiên cứu thiết kế chuyên về phom, đế, gót.
+ Mới thiết kế hoàn chỉnh phần mũ giầy.
+ Nguyên phụ liệu phụ thuộc thị trường
Kết quả:
- Nhóm doanh nghiệp FDI, liên doanh, công ty lớn:
+ Công ty mẹ cung cấp mẫu mã (ý tưởng, phác thảo mẫu, mẫu hiện
vật )
+ Công ty con (trong nước) triển khai phác thảo theo ý tưởng chỉ đạo,
thiết kế kỹ thuật, chuẩn bị dưỡng mẫu, sao chép, chỉnh sửa phom…
- Nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ:
+ Chưa đủ nguồn lực để chủ động nghiên cứu và phát triển sản phẩm

+ Mẫu mã nghèo nàn và chưa đủ khả năng chiế
m lĩnh thị trường
Kết luận: trước xu thế phát triển mạnh mẽ của thế giới trong lĩnh vực thiết kế
mẫu mốt và thực trạng nghiên cứu và phát triển sản phẩm còn có sự cách biệt khá
xa của các doanh nghiệp trong nước; dự án: « Hoàn thiện công nghệ thiết kế giầy
dép với sự trợ giúp của máy tính và triển khai sản xuất các mẫu thiết kế trên dây
chuyền s
ản xuất công nghiệp quy mô nhỏ» tại Viện nghiên cứu Da Giầy sẽ góp
phần nghiên cứu xây dựng quy trình thiết kế giầy tổng thể với sự trợ giúp của máy
tính (và áp dụng triển khai sản xuất thử nghiệm các mẫu mới ở quy mô nhỏ) với
mong muốn đem lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp khi tiếp nhận chuyển
giao công nghệ thiết kế và triển khai sản xuấ
t ở quy mô công nghiệp.
1. 3. Mục tiêu của dự án:
- Hoàn thiện công nghệ thiết kế giầy với sự trợ giúp của máy tính
- Nghiên cứu những yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến kết quả thiết kế và các
giải pháp khắc phục.
- Thiết lập quy trình thiết kế và triển khai sản xuất phù hợp với điều kiện sản
xuất thực tế
- Thông qua hoạt độ
ng của dự án tạo điều kiện để đào tạo và nâng cao tay
nghề cho đội ngũ kỹ thuật viên và giáo viên thực hành của Trung tâm Mẫu và Đào
tạo (nay là Trung tâm Thiết kế và phát triển sản phẩm.)
- Chuyển giao công nghệ thiết kế và triển khai tới các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong nước với mục đích:

16
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ động nghiên cứu và phát triển sản
phẩm phù hợp với điều kiện và năng lực hiện có.
+ Chủ động phát triển sản phẩm giầy dép phục vụ thị trường tiêu dùng nội địa.

+ Tăng lợi nhuận thu được từ giá trị gia tăng của sản phẩm giầy.
+ Phát triển ngành sản xuất giầy bền v
ững, chuyển đổi phương thức sản xuất
kinh doanh từ gia công sang chủ động sản xuất kinh doanh.
1. 4. Nội dung chính của dự án:
- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm giầy dép với sự trợ giúp của máy tính (phương
pháp, trình tự thực hiện, yêu cầu kỹ thuật ). Đánh giá kết quả thiết kế kỹ thuật sản
phẩm giầy dép khi có sự trợ giúp của máy tính.
- Nghiên cứu những yế
u tố ảnh hưởng trực tiếp đến dưỡng mẫu thiết kế
(nguyên liệu, công nghệ, các yếu tố khác ) khi triển khai sản xuất.
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình thiết kế
- Áp dụng quy trình thiết kế để thiết kế sản phẩm thời trang: dự kiến nghiên
cứu thiết kế và lựa chọn triển khai sản xuất 10 – 12 mẫu giày dép thời trang nam –
nữ.
Triển khai sản xuất các mẫu thi
ết kế trên dây chuyền sản xuất công nghiệp. Số
lượng 20.000đôi
- Tổng kết dự án và báo cáo kết quả sản xuất thử nghiệm.

17
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
CỦA DỰ ÁN
2.1. Thiết kế sản phẩm giầy dép với sự trợ giúp của máy tính:
Thực trạng nghiên cứu và phát triển sản phẩm của hầu hết các doanh nghiệp
trong nước cho thấy các doanh nghiệp chưa có khả năng thực hiện toàn bộ quá trình
thiết kế kỹ thuật sản phẩm giầy trên máy tính do chưa đủ
sức đầu tư đồng bộ phần
mềm thiết kế 2D, 3D và các thiết bị ngoại vi tiên tiến và trình độ còn hạn chế của
các thiết kế viên (Chưa kể đến sự ỉ lại và lệ thuộc vào đối tác trong lĩnh vực

nghiên cứu, thiết kế mẫu mốt). Do vậy trong khuôn khổ dự án : « Hoàn thiện công
nghệ thiết kế giầy dép với sự trợ giúp của máy tính và triể
n khai sản xuất các
mẫu thiết kế trên dây chuyền sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ», nhóm nghiên
cứu đã lựa chọn giải pháp kết hợp tính ưu việt của các phương pháp thiết kế thủ
công truyền thống với việc sử dụng lợi thế của công cụ 2D, 3D và thiết bị ngoại vi
trong một số công đoạn nhằm tối ưu hoá quá trình thiết kế. Trong thực tế
, nhóm
nghiên cứu đã thực hiện tổng thể quá trình thiết kế trên cơ sở các phương pháp thiết
kế giầy (cụ thể là các phương pháp thiết kế mũ giầy) của Tiệp, Đức và Ý kết hợp
với sự trợ giúp của phẩn mềm 2D Pattern Enginneering, 3D Shoes Designer, phầm
mềm P-cut và thiết bị nhập dữ liệu, máy cắt ZUN (Thụy sĩ) do hãng UMS cung cấp
cho Trung tâm Mẫu và Đào tạo năm 2004.
Trên cơ sở thực trạng các hoạt động thiết kế và phát triển sản phẩm của các
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thiết
kế tổng thể sản phẩm giầy với trình tự thực hiện và các bước tiến hành dưới đây.
2.1.1. Xác định chủ đề thiết kế
Đây là công việc rất quan trọng, nội dung chính là giải đáp được những câu
hỏi đặt ra dưới đây:
- Xác định đối tượng phục vụ: thiết kế giầy cho cho giới nào? độ tuổi? mục
đích sử dụng giầy để làm gì? Mùa sử dụng trong năm ?
- Dự đoán nhu cầu sử dụng loại sản phẩm dự định thiết kế và sản xuất trên thị
trường.
- Sản phẩm thiết kế là loại sản phẩm nào? Thuộc dòng s
ản phẩm thông thường
có tính phổ biến kinh điển hay thời trang nổi trội ? Nét đặc trưng của dòng sản
phẩm ? Mức giá tiêu thụ dự kiến ?
- Thông tin về xu hướng thời trang của loại sản phẩm dự kiến thiết kế; trong
đó cập nhật thông tin chi tiết về:
+ Kiểu dáng phom: dáng mũi phom và độ cao gót phom


18
+ Kết cấu và kiểu dáng đế, gót: đế đúc sẵn hay lắp ráp ? gót liền hay gót rời,
+ Kiểu dáng đặc trưng của loại gót sẽ sử dụng trong mùa tới
+ Kết cấu, dạng trang trí, màu sắc đặc trưng của phần mũ giầy
- Xu hướng sử dụng chất liệu chính: một loại hay kết hợp và là loại nguyên
liệu cụ thể nào
- Màu sắc chủ đạo trong mùa và các phiên bản màu sắ
c dự kiến có thể
- Loại phụ kiện sẽ sử dụng để trang trí hoặc gây ấn tượng cho sản phẩm
- Nghiên cứu xem xét khả năng cung ứng nguyên phụ liệu của thị trường và
năng lực của nhà sản xuất so với dự định. Loại trừ những phương án không khả thi
do không có khả năng cung cấp nguyên phụ liệu
- Xác định các mẫu nguyên phụ liệu có khả nă
ng cung cấp và sản lượng (trữ
lượng) dự kiến.
Lời giải đáp không những là kim chỉ nam cho các bước thiết kế chi tiết ở các
giai đoạn sau mà còn có vai trò định hướng; đặt nền móng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh cho cả doanh nghiệp. Do vậy nội dung này được xem là nền tảng của
toàn bộ quá trình thiết kế và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai.
2.1.2. Phác thảo (phần m
ềm 3D Shoes Designer): (thiết kế kiểu dáng)
Sau khi tiếp nhận thông tin các nhà thiết kế tiến hành phác thảo theo chủ đề
đã xác định ở mục 2.1.1
Bản vẽ phác thảo ý tưởng được thực hiện thông qua bản vẽ tay hoặc sử dụng
phần mềm thiết kế 3D. Trong thực tế việc phác thảo bằng phần mềm 3D sẽ thuận
tiện và nhanh chóng khi cần có hình ảnh phác thảo sơ bộ để
trao đổi với khách
hàng qua mạng internet và khả năng điều chỉnh sản phẩm khi khách hàng yêu cầu
về kết cấu, màu sắc, chất liệu Tuy nhiên nhà thiết kế cần có kiến thức và kỹ năng

sử dụng phần mềm rất thành thạo mới phát huy được ưu thế này.
2.1.3. Lựa chọn phác thảo có tính khả thi
Mục đích là để lựa chọn được những mẫu phác thảo
đẹp và có khả năng thực
hiện và dễ tiêu thụ (phù hợp với người tiêu dùng về hình thức, nội dung và giá cả).
Nghĩa là những mẫu phác thảo có tính khả thi nhằm tập trung nguồn lực vào công
việc thiết kế và chuẩn bị triển khai sản xuất tiếp theo. Việc lựa chọn phác thảo được
tổ chức theo hình thức trao đổi, thảo luận nhóm giữa các nhà thiết kế với các nhà
công nghệ và nhà cung c
ấp nguyên phụ liệu nhằm mục đích sau:
- Loại trừ hoặc sửa đổi những phác thảo bất hợp lý về công nghệ

19
- Lựa chọn phác thảo có tính thẩm mỹ và có tính khả thi phù hợp với năng lực
sản xuất của doanh nghiệp (lưu ý: năng lực cung ứng vật tư, tay nghề công nhân,
trình độ công nghệ ) và khả năng đáp ứng nguồn nguyên phụ liệu của thị trường.
- Phác thảo có khả năng được thị trường, khách hàng chấp nhận theo đánh giá,
nhận định của các chuyên gia marketing
2.1.4. Thiết kế
kỹ thuật các phác thảo đã lựa chọn (2D Pattern Enginneering,
3D Shoes Designer)
2.1.4.1. Thiết kế và lựa chọn phom và đế:
Cho đến nay, việc thiết kế giầy ở nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu chỉ tập trung vào việc thiết kế phần mũ giầy phù hợp
với phom trên cơ sở phom có trước do chưa có khả năng thiết kế tổng thể sản phẩm
giầ
y dép bao gồm cả việc thiết kế kiểu dáng phom và đế. Xuất phát từ thực tế
nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong điều kiện hiện nay ở nước ta (trình độ,
điều kiện, khả năng liên kết ); để có thể giải quyết hài hòa giữa việc thiết kế kiểu
dáng và khả năng hiện thực hóa mẫu thiết kế nhóm nghiên cứu bước đầu đề cập

đến việc điều chỉnh phom trên cơ sở phom chuẩn đã có - chẳng hạn như từ phom
mũi tròn (đây cũng là một trong những giải pháp được áp dụng tương đối phổ biến
ở các nước có ngành giầy phát triển). Trong quá trình điều chỉnh phom sẽ đồng
thời xem xét khả năng điều chỉnh trong giới hạn cho phép để có thể lựa chọn được
loại
đế, gót phù hợp với phom để tạo ra khả năng lắp ráp đồng bộ đế, gót trong quá
trình sản xuất sau này. Có như vậy các nhà thiết kế mới có cơ hội hiện thực hóa
mẫu thiết kế. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của nhóm còn hạn chế do công việc
thiết kế phom, đế rất phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố như các số liệu nhân trắc
bàn chân theo giới tính, lứa tuổ
i, tộc người, điều kiện sinh sống, thói quen sinh hoạt
v.v cũng như công nghệ và kỹ năng làm khuôn mẫu đế, gót. Đây là một quá trình
đòi hỏi phải có sự đầu tư về người, cơ sở vật chất (hoặc sự liên kết chặt chẽ với các
nhà chuyên môn trong lĩnh vực chế tác khuôn mẫu ); một quá trình nghiên cứu lâu
dài và kinh nghiệm thực tiễn. Mặc dù vậy nhóm nghiên cứu đề xuất nguyên tắ
c
phát triển và lựa chọn phom và đế, gót theo hướng nêu dưới đây:
a. Nguyên tắc chung :
- Lựa chọn phom và đế, gót có kiểu dáng phù hợp với phác thảo.
- Trong trường hợp cần có sự điều chỉnh hình dạng mũi phom hoặc chiều cao
gót phom (để phù hợp với chiều cao và biên dạng mặt đế) cần thực hiện trên một
bản sao phom chuẩn. Công việc sửa phom cần có sự phối hợp vớ
i một nhà chế tạo
phom có kinh nghiệm để sửa đổi theo ý kiến của nhà thiết kế.

20
- Sau khi sửa đổi kiểm tra lại các thông số cơ bản của phom trước khi tiến
hành các công việc thiết kế tiếp theo. Cụ thể như sau :
+ Kích thước mặt đáy phom (insole) so với mặt đáy phom chuẩn
+ Chiều dài tiêu chuẩn của phom theo cỡ số tương ứng (không kể độ dư phần

mũi phom dành cho việc tạo dáng theo thời trang)
+ Vị trí chuẩn của điểm giữa mũi phom so vớ
i mặt đáy phom chuẩn
+ Độ béo của phom tương ứng với cỡ số so sánh với bảng thông số.
+ Độ vồng của phom tại vị trí tương ứng với ngón cái
+ Kiểm tra khả năng lắp ráp đồng bộ giữa phom và đế: lưu ý giới hạn độ ngóc
mũi phom (≤ 25mm), điểm chạm đất của phom ở vùng khớp ngón phải phù hợp với
cấu tạo củ
a bàn chân
- Thử phom theo phương pháp cổ diển:
+ Thiết kế kiểu giầy kín (kiểu giầy oxphord) trên phom thử.
+ Lựa chọn chân mẫu (người mẫu có bàn chân cân đối không dị tật, không
gầy, không béo, kích thước bàn chân phù hợp với cỡ số của phom chuẩn gốc ban
đầu)
+ Đi thử giầy và đánh giá chất lượng phom về sự vừa vặn, độ vững chắc, cảm
giác thăng bằng, cảm giác vùng mũi, h
ậu
+ Điều chỉnh phom lần 1, 2 cho đến khi hoàn thiện.
- Phom và đế, gót phù hợp với kiểu dáng cơ bản của phác thảo sẽ được sử
dụng để thiết kế toàn bộ các chi tiết phần đế và phần mũ giầy
Tham khảo số liệu trong quá trình kiểm tra phom ở bảng 1 trang tiếp theo
b. Thiết kế phần đế, gót và các chi tiết khác:
- Căn cứ vào phom và đế, gót phù hợp với kiểu dáng c
ơ bản của phác thảo đã
chọn, tùy vào cấu trúc kiểu giầy mô phỏng trên phác thảo tiến hành thiết kế các chi
tiết phần đế dưới đây trên cơ sở kích thước, biên dạng mặt đáy phom :
+ Đế trong, độn tăng cường 1 và 2, độn điền đầy, đế ngoài
+ Bọc mặt, bọc cạnh (đối với xăng đan), bọc gót
+ Lót mặt, lót gót, phủ gót
+ Các chi tiết khác như: đệ

m gan bàn chân
Việc đo đạc và thiết kế có thể được thực hiện trên máy (nếu có máy quét 3D)
hoặc theo phương pháp thủ công truyền thống. Dù thực hiện trên máy hay theo
phương pháp truyền thống, việc thiết kế các chi tiết đế vẫn thực hiện theo các
nguyên tắc thông thường căn cứ vào các thông số cơ bản đo đạc trên phom, cấu
trúc và sự chuyển động của bàn chân

21
Bảng 1. Số đo bàn chân sử dụng để kiểm tra phom tại các vị trí tương ứng.
Đơn vị đo: cm


Nam
Cỡ
Chiều dài
N
0
1
Vòng khớp
ngón
N
0
2
Vòng mai
chân
N
0
3
Vòng gót


N
0
4
Vòng mắt cá
chân
39
26 22,5 23 32 22
40
26,7 23 23,5 32,7 22,5
41
27,3 23,5 24 33,8 23
42
28 24 24,5 34 23,5
43
28,7 24,5 25 34,7 24
44
29,3 25 25,5 35,3 24,5
45
30 25,5 26 36 25
46
30,7 26 26,5 36,7 25,5
Nữ
Cỡ
Chiều dài
N
0
1
Vòng khớp
ngón
N

0
2
Vòng mai
chân
N
0
3
Vòng gót

N
0
4
Vòng mắt cá
chân
35
23,3 20 32 22
36
24 20,5 32,7 22,5
37
24,7 21 33,8 23
38
25,3 21,5 34 23,5
39
26 22 34,7 24
40
26,7 22,5 35,3 24,5
41
27,3 23 36 25
42
28 23,5 36,7 25,5

Thiếu niên
Cỡ
Chiều dài
N
0
1
Vòng khớp
ngón
N
0
2
Vòng mai
chân
N
0
3
Vòng gót

N
0
4
Vòng mắt cá
chân
32
21,3 18,7 19,3 26,8 18,3
33
22 19,3 19,7 27,5 18,7
34
22,7 19,7 20.3 28,2 19,3
35

23,3 20,3 20,7 28,8 19,7
36
24 20,7 21,3 29,5 20,3
37
24,7 21,3 21,7 30,2 20,7
38
25,3 21,7 22,3 30,8 21,3
39
26 22,3 22,7 31,5 21,7

22
Bảng 1 (tiếp theo)
Nguồn: Tài liệu Thiết kế Giầy - Giorgio Gadina - 2007

2.1.4.2. Thiết kế phần mũ giầy : (phần mềm 2D)
- Lấy áo phom trung bình có sự phân biệt mang trong, mang ngoài (viết tắt là
APTB) của phom và sử dụng APTB này để thiết kế mẫu chính.
- Nhập APTB vào máy tính.
- Thiêt kế mẫu chính (kiểu giầy) trên APTB theo các nguyên tắc của dựa trên
cơ sở các đường, điểm cơ bản có liên quan đến cấu trúc bàn chân và kết cấ
u của
từng kiểu giầy. Căn cứ vào mức độ tiên tiến của phần mền 2D, 3D và năng lực của
nhà thiết kế mà có thể vẽ mẫu chính trên máy tính hoặc thực hiện vẽ bằng tay thông
thường. Trong thực tế các kiểu giầy kết cấu đơn giản nên thực hiện trên máy tính.
- Khi thiết kế mẫu chính lưu ý thiết kế đồng bộ các chi tiết ngoài, chi tiết lót,
chi tiết tă
ng cường. Lưu ý dùng màu sắc để phân biệt loại chi tiết để tránh nhầm lẫn
khi tách chi tiết nhất là khi tách chi tiết trên máy.
- Nhập bản thiết kế mẫu chính nếu là bản vẽ tay vào máy tính.
- Tiến hành tách chi tiết trên máy. Đối với dưỡng làm mẫu thử (test sample)

nên sử dụng dưỡng chi tiết tinh (net) với đường kê lắp ráp để quá trình thử dưỡng
được nhanh chóng và chính xác. Sau khi xác nhận kết quả thử dưỡng mới thêm
Trẻ em
Cỡ
Chiều dài
N
0
1
Vòng khớp
ngón
N
0
2
Vòng mai
chân
N
0
3
Vòng gót

N
0
4
Vòng mắt cá
chân
18
12 12,3 12,7 18,5 12,7
19
12,7 12,7 13,3 19,2 13,3
20

13,3 13,3 13,7 19,8 13,7
21
14 13,7 14,3 20,5 14,3
22
14,7 14,3 14,7 21,2 14,7
23
15,3 14,7 15,3 21,8 15,3
24
16 15,3 15,7 22,5 15,5
25
16,7 15,7 16,3 23,2 16
26
17,3 16,3 16,7 23,8 16,5
27
18 16,7 17,3 24,5 17
28
18,7 17,3 17,7 25,2 17,5
29
19,3 17,7 18,3 25,8 18
30
20 18,3 18,7 26,5 18,5
31
20,7 18,7 19,3 27,2 19

23
đường gấp, đường may vào mép chi tiết và hình thành bộ dưỡng gốc để chế thử
hiện vật chào hàng.
- Đối với một số chi tiết đặc biệt khi tách cần đến một số thủ pháp như chọn
trục xoay, bù trừ ở đường chân gò nên thực hiện tách chi tiết theo phương pháp
thủ công sau đó mới nhập dữ liệu của chi tiết vào máy. Ví dụ: các chi tiết lắc của

giầy môcassin, chi ti
ết lắc của giầy bốt, giầy ủng
(Khi nhập dữ liệu có thể vi chỉnh để đường nét sắc xảo, nuột nà song không
làm ảnh hưởng đến cấu trúc tổng thể khi lắp ráp các chi tiết phần mũ giầy.)
- Lưu giữ mẫu chính và các chi tiết thiết kế ở dạng các file lưu trữ. Nên lưu
mẫu theo ký hiệu phom/kiểu mũ giầy/thời gian thực hiện để thuậ
n tiện khi tìm kiếm
thông tin về mẫu thiết kế.
- Tiến hành cắt bộ dưỡng chuẩn (còn gọi là bộ rập) trên máy cắt
- Chế thử mẫu hiện vật để đánh giá kết quả thiết kế và kết hợp xây dựng định
mức vật tư, quy trình công nghệ trong các khâu của quá trình sản xuất (pha cắt,
may mũ, tiền chế đế và gò ráp đế hoàn thiện sản phẩm).Khi kết quả
thiết kế là
chính xác và mẫu thiết kế được lựa chọn để sản xuất tiến hành nhân cỡ số trên máy.
Lưu ý thử lại cả dãy cỡ số bằng loại nguyên liệu sẽ sử dụng sản xuất đại trà.
- Nhân cỡ số sử dụng phần mềm nhân cỡ và cắt bộ dưỡng (gồm toàn bộ dải cỡ
số) trên máy cắt.
2.1.5. Tổng hợp quy trình thiế
t kế
2.1.5.1 Quy trình tổng quát:


(Xem trang tiếp theo)













24
Quy trình thiết kế tổng quát:



2.1.5.2. Nội dung cơ bản của từng giai đoạn thiết kế:
- Xác định chủ đề:



(Xem trang tiếp theo)
I. Xác định chủ đề
(Nền tảng)
- Đối tượng:
giới tính, độ
tuổi
- Mục đích
- Mùa sử dụng
Phong cách:
- Cổ điển
- Lịch sự
- Thể thao
- Thông
thường
Xu hướng thời

trang:
- Kiểu dáng
phom, đế, gót
- Màu sắc
- Chất liệu
- Mức giá dự
kiến
- Dự đoán
nhu cầu sử
dụng
- Khác
I. Xác định chủ đề
(Nền tảng)
II. Phác thảo
(Định hướng)
III. Chọn phác thảo khả thi
(Tập trung nguồn lực)
IV. Thiết kế kỹ thuật
(Hiện thực hóa)

×