Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

nghiên cứu trồng rừng hỗn giao một số loại cây nguyên liệu giấy nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng chồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 64 trang )

c
BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY



BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2010

TÊN ĐỀ TÀI
:
NGHIÊN CỨU TRỒNG RỪNG HỖN GIAO MỘT SỐ
LOÀI CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY NHẰM NÂNG CAO
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG RỪNG TRỒNG


Cơ quan chủ quản : BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì : VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY
Chủ nhiệm đề tài : Ks. VŨ QUỐC PHÒNG




8682

PHÚ THỌ - 2010


i


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt, ký hiệu iii
Danh mục các biểu đồ iv
Danh mục các bảng v
TÓM TẮT vi
PHẦN I – TỔNG QUAN 1
1.1.Cơ sở pháp lý 1
1.2. Tính cấp thiết 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3.1. Mục tiêu chung 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3.2.1. Mục tiêu kinh tế - xã hội 2
1.3.2.2. Mục tiêu khoa học công nghệ 2
1.4. Nội dung nghiên cứu 3
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 3
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 7
PHẦN II – THỰC NGHI
ỆM 12
2.1. Phương pháp nghiên cứu 12
2.1.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 12
2.1.2. Thiết kế thí nghiệm 12
2.1.3. Thu thập số liệu 15
2.1.4. Xử lý số liệu 16
2.2. Kết quả và thảo luận 17
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài để lựa chọn kiểu rừng trồng hỗn giao 17
2.2.2. Xác định lập địa và địa hình để thiết lập hai kiểu rừng thí nghiệm 19



ii

2.2.3. Nghiên cứu thiết lập 04ha rừng hỗn giao theo các công thức hỗn giao 22
2.2.4. Đánh giá sinh trưởng, chất lượng của từng loài và các công thức hỗn giao. 23
2.2.4.1. Đối với loài Bạch đàn (Eucalyptus urophylla). 23
2.2.4.2. Đối với loài Keo tai tượng (Acacia mangium). 29
2.2.4.3. Đối với Keo lai (Acacia hybrid) 33
2.2.4.4. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng của các công thức 38
2.2.5. Đánh giá tỷ lệ gãy, đổ của cây Keo lai theo các công thức trồng hỗn giao 40
2.2.6. So sánh năng suất và hiệu quả kinh tế của các kiểu rừng h
ỗn giao và các
công thức hỗn giao. 41
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
3.1. Kết luận 44
3.2. Kiến nghị 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƯ LIỆU














iii


Danh mục các từ viết tắt, ký hiệu
B : Bạch đàn
C : Chân
CST (%) : Cấp sinh trưởng
CT
1
: Keo lai + Keo hạt hỗn giao theo hàng
CT
2
: Keo lai thuần loài
CT
3
: Keo hạt thuần loài
CT
4
: Bạch đàn thuần loài
CT
5
: Keo lai + Bạch đàn hỗn giao theo hàng
CT
6
: Keo lai + Keo hạt hỗn giao theo cây
CT
7
: Keo lai + Bạch đàn hỗn giao theo cây
CT

8
: Keo lai + Keo hạt hỗn giao theo băng
Đ : Đỉnh
D
0.0
(cm) : Đường kính gốc
df : Bậc tự do
D
t
(m) : Đường kính tán
E
ct
: Hiệu quả tổng hợp của các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng
E
CT
: Hiệu quả tổng hợp của công thức
H : Keo hạt
HG : Hỗn giao
H
vn
(m) : Chiều cao vút ngọn
KL2 : Keo lai dòng KL2
L : Keo lai
S : Sai tiêu chuẩn
S (%) : Hệ số biến động
SC : Sườn chân
SĐ : Sườn đỉnh
Sig : Mức xác suất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SM : Trung bình bình phương

SS : Tổng các bình phương
TLS (%) : Tỷ lệ sống
XĐT : Xuất đầu tư


iv


Danh mục các biểu đồ

Biểu đồ 01: Tỷ lệ sống của Bạch đàn ở các công thức 25
Biểu đồ 02: Sinh trưởng D
0.0
của Bạch đàn ở các công thức 26
Biểu đồ 03: Sinh trưởng Hvn của Bạch đàn ở các công thức. 27
Biểu đồ 04: Chất lượng sinh trưởng của Bạch đàn ở các công thức 28
Biểu đồ 05: Tỷ lệ sống của Keo tai tượng ở các công thức 30
Biểu đồ 06: Sinh trưởng D
0.0
của Keo tai tượng ở các công thức 30
Biểu đồ 07: Sinh trưởng Hvn của Keo tai tượng ở các công thức 31
Biểu đồ 08: Chất lượng sinh trưởng của Keo tai tượng ở các công thức 32
Biểu đồ 09: Tỷ lệ sống của Keo lai ở các công thức 34
Biểu đồ 10: Sinh trưởng D
0.0
của Keo lai ở các công thức 35
Biểu đồ 11: Sinh trưởng Hvn của Keo lai ở các công thức 36
Biểu đồ 12: Chất lượng sinh trưởng của Keo lai ở các công thức 37
Biểu đồ 13: Tỷ lệ gãy, đổ của cây Keo lai ở các công thức thí nghiệm 41














v

Danh mục các bảng

Bảng 01: Các yếu tố tự nhiên khu vực thiết lập thí nghiệm tại Thanh sơn-Phú Thọ 20
Bảng 02: Kết quả phân tích đất khu vực thiết lập thí nghiệm 21
Bảng 03: Ảnh hưởng của công thức đến tỷ lệ sống và sinh trưởng D
0.0
của Bạch đàn. 24
Bảng 04: Ảnh hưởng của công thức đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Bạch đàn. 26
Bảng 05: Ảnh hưởng của các công thức đến chất lượng rừng trồng Bạch đàn 27
Bảng 06: Ảnh hưởng của công thức đến tỷ lệ sống và sinh trưởng D
0.0
của Keo tai tượng 29
Bảng 07: Ảnh hưởng của công thức đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Keo tai tượng 31
Bảng 08: Ảnh hưởng của các công thức đến chất lượng rừng trồng Keo tai tượng 32
Bảng 09: Ảnh hưởng của công thức đến tỷ lệ sống và sinh trưởng D
0.0

của Keo lai 34
Bảng 10: Ảnh hưởng của công thức đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Keo lai 36
Bảng 11: Ảnh hưởng của các công thức đến chất lượng rừng trồng Keo lai 37
Bảng 12: Chỉ tiêu tổng hợp E
ct
đối với các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng của các công
thức 39
Bảng 13: Ảnh hưởng của các công thức đến tỷ lệ gãy, đổ của cây Keo lai 40
Bảng 14: Bảng tính chỉ tiêu tổng hợp E
CT
cho các công thức 42












vi


TÓM TẮT
Nằm trong chương trình nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp
Bộ Công Thương năm 2010, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã triển khai
đề tài “Nghiên cứu, trồng rừng hỗn giao một số loài cây nguyên liệu giấy nhằm

nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng”.
Năm 2010, trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm sinh thái loài, điều kiện lập địa,
địa hình thực tế
, đề tài đã lựa chọn và thiết lập được 04 ha rừng trồng hỗn giao
cho 3 loài cây nguyên liệu giấy chính là Keo lai (Dòng KL2), Keo tai tượng và
Bạch đàn mô U6.
- Trong đó các loài trồng hỗn giao với nhau là:
¾ Keo lai + Keo tai tượng
¾ Keo lai + Bạch đàn
- Ngoài ra, đề tài còn bố trí các công thức Bạch đàn thuần loài, Keo
tai tượng thuần loài, Keo lai thuần loài làm đối chứng để so sánh.
Đề tài đã đạt được các mục tiêu và nội dung năm 2010 theo đề cươ
ng đã
được phê duyệt. Đặc biệt 04 ha rừng thí nghiệm được thiết kế trên địa hình phức
tạp, điều kiện đi lại khó khăn nhưng thí nghiệm đã được thực hiện theo đúng quy
trình trồng rừng sản xuất kinh doanh nguyên liệu giấy hiện hành của Tổng Công
ty giấy Việt Nam.
Giai đoạn đầu đề tài mới chỉ dừng lại ở việc lựa ch
ọn địa điểm, bố trí thí
nghiệm, lấy mẫu phân tích đất và bước đầu đánh giá sinh trưởng của các công
thức trồng rừng trong năm thứ nhất. Các nội dung và kết quả cụ thể được trình
bày ở phần báo cáo chi tiết.


1

PHẦN I – TỔNG QUAN
1.1.Cơsở pháp lý
Đề tài "Nghiên cứu trồng rừng hỗn giao một số loài cây nguyên liệu
giấy nhằm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng” được thực hiện dựa

trên các căn cứ pháp lý sau:
- Quyết định số 6228/QĐ-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Bộ
Công Thương về việc đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ năm 2010 với Viện nghiên cứu cây nguyên li
ệu giấy.
- Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 14.10.RD/HĐ-KHCN giữa
vụ Khoa học và Công nghệ với Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
- Quyết định số 14/VNC-QĐ.KHKH ngày 14 tháng 02 năm 2010 của
Viện trưởng Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy V/v giao nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ.
1.2. Tính c
ấp thiết
Rừng trồng ở Việt Nam chủ yếu là rừng thuần loài đều tuổi, sinh trưởng
nhanh. Vì vậy, khi sảy ra gió bão, lốc xoáy hay dịch bệnh thường gây thiệt hại
lớn đến sản lượng và chất lượng rừng trồng. Đặc biệt là hiện tượng đổ gẫy của
cây keo lai, héo lá ở bạch đàn hay mối phá hoại ở keo tai tượng.
Thực tế cho thấy trên thế giới và
ở Việt Nam đối tượng nghiên cứu của
rừng hỗn giao chủ yếu tập trung vào các loài cây gỗ lớn, sinh trưởng chậm, hoặc
các loài cây bản địa. Trong khi đó, hiện nay hầu hết rừng trồng các loài cây
nguyên liệu giấy là rừng trồng thuần loài, sinh trưởng nhanh, năng xuất của loại
rừng trồng này là khá cao (15-25m
3
) Báo cáo khoa học, Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy, 2003, 2004, 2005). Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực
thì rừng trồng ở nước ta là một hệ sinh thái kém bền vững cả về mặt sinh thái và
kinh tế. Cấu trúc các hệ sinh thái đang bị đe dọa, kèm theo đó là những ảnh
hưởng không tốt đến môi trường.



2

Việc nghiên cứu tìm ra phương thức trồng rừng hỗn giao các loài cây
nguyên liệu giấy với nhau sẽ là giải pháp hữu hiệu cả về phát triển bền vững, đa
dạng sản phẩm, nâng cao năng xuất, chất lượng rừng trồng và đảm bảo có nguồn
nguyên liệu lâu dài cho sản xuất giấy.
Từ những lý do trên, Bộ Công Thương đã cho phép triển khai đề tài:
“Nghiên cứu trồng rừng hỗn giao mộ
t số loài cây nguyên liệu giấy nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng rừng trồng”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Xác định được kiểu rừng và công thức trồng hỗn giao thích hợp đem lại
năng suất và chất lượng rừng trồng. Hạn chế được sự gãy, đổ của cây Keo lai.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
1.3.2.1. Mục tiêu kinh tế - xã hội
Xác định được công thức trồng rừng h
ỗn giao thích hợp nhất mang lại
hiệu quả kinh tế cho người dân và các Công ty trồng rừng nguyên liệu giấy.
1.3.2.2. Mục tiêu khoa học công nghệ
Xác định được phương thức trồng rừng nguyên liệu giấy bền vững về mặt
môi trường, năng suất và chất lượng thân cây cao. Góp phần cải tạo đất và hạn
chế sự đổ gãy của cây do gió và bão.
1.3.3. Mục tiêu năm 2010
- Thiết lập được 04 ha r
ừng trồng hỗn giao và thuần loài cho 3 loài cây Keo lai,
Keo tai tượng và Bạch đàn urophylla.
- Chăm sóc và bảo vệ tốt 04 ha rừng thí nghiệm.
- Bước đầu đánh giá sinh trưởng các công thức trồng rừng năm thứ nhất.



3

1.4. Nội dung nghiên cứu
Trong năm 2010, đề tài thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài để lựa chọn kiểu rừng trồng hỗn giao
- Xác định lập địa và địa hình để thiết lập 02 kiểu rừng thí nghiệm
- Nghiên cứu thiết lập 04 ha rừng hỗn giao theo các công thức hỗn giao
- Đánh giá năng suất và chất lượng của các công thức hỗn giao
- Đánh giá tỷ lệ gãy, đổ c
ủa cây Keo lai theo các công thức trồng hỗn giao
- So sánh năng suất và hiệu quả kinh tế của các kiểu rừng hỗn giao và các công
thức trồng hỗn giao.
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo các tư liệu có được, nghiên cứu về cây bản địa đã được nhiều nước
trên thế giới quan tâm. Ở Australia, người ta cũng đã quan tâm trồng rừng trên
đất trống bằng các loài cây bản địa có giá trị
, sau khi khai thác người ta đã
nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật lâm sinh phù hợp để phục hồi lại rừng. Tuy
nhiên, chưa có nhiều hướng dẫn về thiết kế các rừng trồng hỗn giao để đảm bảo
lợi ích thiết thực hoặc tìm những loài thích hợp đảm bảo cho rừng hỗn giao có
năng suất cao. Ở Queensland đã có nhiều nghiên cứu về cây bản địa rừng mưa
Nhiệt đớ
i, nhất là kể từ khi Chính phủ cấm khai thác rừng tự nhiên năm 1988
như Chương trình trồng rừng trang trại cây bản địa, các thí nghiệm trồng rừng
hỗn giao ở bắc Australia; Các thí nghiệm chọn loài cây và cự ly trồng ở Mt Mee,
Đông Nam Queensland và ở Lismor thuộc New SouthWal cũng như một số nơi
khác ở Đông Nam Á của Agestam.E, 1985 (dẫn từ Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích

Huỳnh Đức Nhân 2001]).
Một vài chỉ số cạ
nh tranh khác nhau thường dùng trong trồng rừng độc
canh và rừng hỗn loài được đưa ra qua công trình nghiên cứu của Biging và


4

Dobbertin (1992), Burton (1993) và Moravie và cộng sự (1999). Các chỉ số cạnh
tranh này có thể được đưa ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng thường được
tính bằng tính đồng nhất và kích cỡ (chiều cao hoặc đường kính) của một vài
cây gần nhất xung quanh cây mục đích. Các phương trình hồi quy sau đó có thể
được phát triển kết hợp với tăng trưởng của cây mục đích của một loài cụ thể
trong rừng trồng theo mứ
c độ cạnh tranh (như đã đo bằng CI) theo kinh nghiệm
(Hùynh Đức Nhân, 2001).
Nghiên cứu sinh trưởng từ một số thí nghiệm đã cho thấy việc lựa chọn
loài cây phối hợp có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của trồng rừng hỗn
giao trong sản xuất gỗ. Những điều tra của Shilling (1925) và Buse (1931) ở
Trung Âu đã chỉ ra rằng sản lượng thể tích của các quần thụ Vân sam và Thông
Scots v
ượt sản lượng của chúng trong các quần thụ thuần loài ( Nguyễn Đức
Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]). Jonsson (1962) đã thấy rằng trên các
địa điểm trung gian, rừng hỗn giao của Vân sam (Abies ) và Thông Scots (Pinus.
sylvestris) sinh trưởng tốt hơn, cho sản lượng nhiều hơn khi trồng riêng biệt[17].
Kennel (1965) cũng cho thấy ở Bayern-Đức, Vân sam trồng hỗn giao với Sồi có
sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng mặt khác S
ồi lại mọc tốt hơn trong
các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài Bạch dương (Bulô) và Vân sam nâng
cao sản lượng lên 135-160% (Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân

2001]). Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) trong quần
thụ hỗn giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) đạt tới 217 m
3
/ha so với
các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp.
menziesii) 203m
3
/ha và Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) chỉ 175m
3
/ha
(Miller và Muray 1978, dẫn trong Nguyễn Đức Thế, 2007). Jensen (1983) thông
qua nghiên cứu sinh trưởng ở Đan Mạch thấy rằng Vân Sam trong hỗn giao với
Linh Sam bạc ( Abies alba) có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần loài.
Tương tự, Bulô hỗn giao với Thông mọc tốt hơn Bulô thuần loài. Hỗn giao 25-
50% giữa Betula pendula với Vân sam (Abies ) đã làm tăng sản lượng của Vân
Sam ở tất cả các tuổi (Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]).


5

Các công trình nghiên cứu trồng rừng hỗn giao thành công nhất là hỗn
giao giữa cây cố định đạm với cây không cố định đạm. Trên loại đất nghèo đạm,
tổng sinh khối của các loài cây hỗn giao Tống quá sủi (Alnus nepalensis ) và
Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) tăng 2,5 lần so với
rừng trồng thuần loài Tống quá sủi ( Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức
Nhân 2001]). Trong một công trình nghiên cứu khác, DeBell và cộng sự (1992)
cho thấy trồng hỗn giao 34% Eucalyptus v
ới 66% Albizia cho thấy sản lượng lớn
nhất [18]. Nguyên nhân của sự khác nhau này có thể là sự kết hợp của (1) việc sử
dụng dinh dưỡng nhiều hơn của Eucalyptus, (2) sự quay vòng dinh dưỡng lớn

hơn dưới Albizia, và (3) sự dành được nhiều ánh sáng hơn và sự sử dụng ánh
sáng hiệu quả trong các quần thụ hỗn giao của Binkley.D và cộng sự,1992 [19]).
Ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu (r
ừng trồng) là hỗn giao của 4 loài cây bản địa có
sự chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt của Costa Rica cho thấy
rằng từ 2-4 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao là lớn
hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (Hagger.J and
J.Ewel,1997 dẫn trong Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]).
Thiệt hại do sâu bệnh cũng ít nghiêm trọng trong rừng trồng hỗn giao đối với 3
trong số
12 loài được kiểm tra và giá thành trồng rừng đối với các loài mọc chậm
trong trồng rừng hỗn loài thấp hơn trong trồng thuần loài, rừng trồng hỗn loài có
sản lượng tương đối cao, cộng với lợi thế các loài khác có giá trị kinh tế cao.
Một nghiên cứu của Haggar.J and J.Ewel năm 1995 và năm 1997 ở vùng đất
thấp thuộc vùng Đại Tây Dương của Costa Rica chỉ ra rằng thông thường tăng
trưởng của loài Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora
trong rừng trồng
hỗn loài nhanh hơn trong các quần thụ thuần . Điều đó có thể là do sự khác nhau
trong hình học hệ thống rễ và tán cho phép phối hợp loài trong không gian một
cách hiệu quả (Nguyễn Đức Thế, 2007 [trích Huỳnh Đức Nhân 2001]). Haggar
và Ewel, 1995 đã nhận định rằng tăng trưởng của các cây cá thể của Cordia
alliodora ở Costa Rica trong rừng hỗn loài nhanh hơn trong các quần thụ thuần
loài (7,9m trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở 2 năm tu
ổi). Parrotta (1999)


6

đã nhận định rằng ở 4 năm tuổi cả 2 loài Eucalyptus robusta và Casuarina trong
rừng hỗn loài với tỉ lệ 50/50 cao hơn đáng kể so với các quần thụ đơn loài của

các loài đó. Rừng trồng hỗn loài sau 48 tháng tuổi giữa Eucalyptus
camaldulensis và Acacia auriculiformis ở Thái Lan đã cho thấy tỉ lệ tăng trưởng
của Eucalyptus tăng 15% so với trồng thuần loài.
Ở miền Bắc Queensland-Australia, Keenan và cộng sự
(1995) báo cáo
rằng chỉ có hai nghiên cứu về rừng hỗn giao lâu dài. Một trong số đó là rừng
trồng của Tuyết tùng đỏ dưới tán cây phù trợ Grevillea robusta. Nghiên cứu thứ
hai bao gồm Flindersia brayleyana trồng với Araucaria cunninghamii vào năm
1931. Cả hai loài đã sinh trưởng tốt ở rừng hỗn giao và có một số bằng chứng
rằng hỗn giao đã cải thiện kết quả sinh trưởng của Flindersia [20].
Theo Lamb
(1993) ở nơi đất sâu Araucaria có nhiều rễ nhỏ hơn của Flindersia. Tức là, có
bằng chứng đưa ra giả thiết rằng có sự phân chia của rễ theo chiều thẳng đứng
trong đất và vì thế có thể giảm sự cạnh tranh ở rễ giữa hai loài. Hơn nữa, cũng đã
có báo cáo rằng các cây Flindersia trong rừng trồng hỗn giao lớn hơn Flindersia
trồng thuần loài. Nguyên nhân của đ
iều đó có khả năng là có sự phân phối lại
nguồn carbon từ những cành thấp vào tăng trưởng thân cây lớn hơn, được gây ra
bởi các cây Araucaria cao xung quanh [21].
Nghiên cứu của Huỳnh Đức Nhân (2001) đã chứng minh được rằng ở
miền Bắc Queensland (Australian), trong số bốn loài được kiểm tra, ba loài có
sinh trưởng và hình dạng thân cây ở rừng trồng hỗn giao tốt hơn ở rừng thuần
loại của chúng sau trồ
ng 38 tháng. Lượng tăng thêm lớn nhất được ghi nhận ở
rừng hỗn giao giữa bạch đàn với các loài cây chịu bóng, ví dụ với Flindersia
tăng hơn 62%. Hỗn giao có ảnh hưởng đến cấu trúc tán của các loài, Eucalyptus
và Elaeocarpus hỗn giao với Flindersia có thể tích tán lớn hơn so với trồng
thuần loài [19].
Bên cạnh những mô hình trồng rừng hỗn loài thành công thì còn 1 số mô
hình chưa thành công như nghiên cứu của Bates và Thor, 1970 không tìm thấy



7

bất kì một dấu hiệu nào của sự tăng trưởng được tăng lên trong hỗn giao của
Pinus echinata và Pinus strobus và Liliodendron tulipifera ở các quần thụ 25
năm tuổi [22]. Clatterbuck, Oliver và Burkhardt ,1987 đã báo cáo rằng Populus
deltoides đã chết và Quercus falcata đã bị kìm hãm bởi Platanus occidentalis ở
bên cạnh[23].
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam là một trong các quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới, trồng rừng
hỗn giao đã được Chính phủ, ngành Lâm nghiệ
p và các tổ chức quốc tế quan tâm
(William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba, 2005). Dưới đây là một số nghiên cứu
trồng rừng hỗn giao đã được thực hiện ở nước ta.
Các công trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn giao bằng
các loài cây lá rộng còn có một số công trình nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa
cây lá kim và cây lá rộng, giữa các loài cây nhập nội với nhau. Năm 1986, Phùng
Ngọc Lan đã nghiên cứu thí nghiệm tạo rừng h
ỗn loài ở Núi Luốt - Xuân Mai.
Tác giả đã trồng hỗn loài Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb) với Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis ) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo
tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. Căn cứ vào các chỉ tiêu sinh
trưởng, động thái đất, sâu bệnh hại tác giả nhận xét:
- Sau 2 năm sinh trưởng của Thông hỗn giao tốt hơn so với Thông
thuần loài. Tỷ lệ hỗn giao chư
a có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng
của thông trên các công thức thí nghiệm.
- Trong các công thức hỗn giao giun đất phát triển nhiều hơn so với
các công thức thuần loài. Điều này chứng tỏ đất đã được cải thiện.

Với thí nghiệm trên sau 2 năm tác giả nhận thấy sinh trưởng chiều cao
Thông thuần loài là 2,53m, Thông hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ
lệ 4:1 là 2,72m. Sinh trưởng đường kính Thông hỗn loài với Keo theo tỷ l
ệ 2:1
cũng nhanh hơn. Đối với mô hình hỗn giao Thông đuôi ngựa (Pinus


8

massoniana Lamb) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis), sinh trưởng
của Thông chưa rõ (Báo cáo tổng kết đề tài khoa học năm 2001 – 2006 ).
Theo Phạm Xuân Hoàn (2000), mười loài cây bản địa, bao gồm Gội trắng
(Aphanamixis grandifolia Blume), Re hương (Cinnamomum inners), Nhội (
Bischofia trifoliate Roxb), Trám (Cinnamomum sp), Sấu ( Dracontomelon
duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss), Lim xanh
(Erythrophloeum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev), Dẻ
(Castanopsis sp) và Kim giao (Podocarpus fleurgi Hickel ) đã được đưa vào
trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng (A.
mangium Wild)
ở Vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng) theo phương thức trồng
hỗn giao theo hàng. Đánh giá kết quả thí nghiệm năm 2000 cho thấy, dưới tán
rừng Keo tai tượng (A. mangium Wild) các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn
dưới tán của Keo lá tràm (A. auriculiformis). Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa
trồng hỗn giao dưới tán Keo tai tượng (A. mangium Wild) đạt 79,1%, thậm chí
loài Sấu chết hoàn toàn. Trong khi đó ở dưới tán Keo lá tràm (A. auriculiformis )
tỷ lệ này là 95,3%. Lượng tă
ng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân
của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cao hơn. Ví dụ như Gội trắng có tăng
trưởng đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng chiều cao vút ngọn đạt 0,45m và
tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,08 m và tác giả cho rằng tầng cây cao là một

trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của các
loài cây bản địa tầng dưới [4].
Một thí nghiệm khác là tr
ồng hỗn giao theo đám ở Trường Đại học Lâm
nghiệp (dẫn từ Phạm Xuân Hoàn 2004). Có 165 loài cây bản địa được gây trồng
dưới tán của thông và keo, trong đó dưới tán rừng Thông mã vĩ ( Pinus
massoniana Lamb) là 27 loài, dưới tán rừng Keo lá tràm (A. auriculiformis) là 21
loài, số còn lại được trồng dưới tán của các trạng thái hỗn giao Thông với Keo lá
tràm, Thông với Keo tai tượng, Bạch đàn Đánh giá thí nghiệm năm 2001 cho
thấy dưới tán rừng Thông, tỷ lệ sống củ
a cây bản địa là 93,2% và ở dưới tán
rừng Keo lá tràm là 91,2%. Tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình quân


9

của cây bản địa có sự phân hoá rõ ràng ở các loài. Đáng chú ý là một số loài cây
thường được đánh giá là sinh trưởng chậm như Đinh thối (F. brilletii ), Re hương
(Cinnamomum inners), Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Sưa (Dalbergia
tonkinensis) nhưng ở giai đoạn chịu bóng dưới tán rừng thông, keo chúng lại
có tăng trưởng rất tốt. Cụ thể như Re hương có tăng trưởng đường kính gốc đạt
0,6 cm, tăng trưởng chiều cao vút ngọn
đạt 0,5 m và tăng trưởng đường kính tán
đạt 0,2 m.
Đánh giá một số mô hình trồng rừng hỗn giao ở các tỉnh phía Bắc của
Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) cho thấy khi thực hiện Chương trình 327,
các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã dựa vào kinh nghiệm sản xuất và
những quy định kỹ thuật của chương trình để chọn đất, cây trồng và phương thức
trồng. Nhiều loài cây được lựa chọn sử
dụng, bao gồm cả các loài cây mọc chậm,

cây mọc nhanh; cây lá kim, cây lá rộng; cây bản địa và cây nhập nội Đa số các
mô hình bố trí trồng hỗn giao gồm hai loài cây với ba phương pháp hỗn giao
chính là hỗn giao giữa các cây trong cùng hàng hoặc hỗn giao theo hàng hoặc
hỗn giao theo đám. Loài keo được sử dụng làm cây phù trợ là chủ yếu bất luận
mối quan hệ giữa cây trồng chính với Keo như thế nào. Vì thế nhiều mô hình sau
2 đến 3 năm trồng các loài cây chính
đều sinh trưởng kém và bị keo lấn át. Tuy
nhiên, cũng có được một số mô hình như ở Cầu Hai do được chọn loại cây trồng
và cự ly bố trí giữa các cây tương đối hợp lí (3x4m) nên cây phù trợ phát huy
được tác dụng hỗ trợ cho cây trồng chính sinh trưởng và phát triển bình thường.
Mô hình trồng rừng hỗn giao theo hàng giữa Keo dificilis và Lim xanh
(Erythrophloeum fordii) trên đất bị thoái hoá mạnh ở Cẩm Quỳ - Hà Tây (dẫn từ
Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2005) là m
ột ví dụ về trồng rừng hỗn giao thành
công. Keo dificilis được đưa vào trồng trước với cự ly 3 x 6 m, hai năm sau mới
đưa Lim xanh vào trồng dưới tán và Keo đã hỗ trợ tốt cho Lim xanh sinh trưởng,
lượng tăng trưởng bình quân chung về đường kính của Lim xanh đạt 0,6 cm/năm
và chiều cao đạt 0,5 m/năm.


10

Mô hình trồng rừng hỗn giao Keo trắng (Paraserianthes falcataria) và Lõi
thọ (Gmelia arboria) ở Lương Sơn - Hoà Bình (Hoàng Văn Thắng và cộng sự,
2005) cho thấy trên đất rừng sau nương rẫy, có độ dốc từ 15
0
đến 20
0
, hỗn giao
theo băng đã được thực hiện, cả Keo trắng và Lõi thọ đều sinh trưởng tốt, không

thấy xuất hiện sâu, bệnh hại và Lõi thọ đã bắt đầu ra hoa, có thể chuyển hoá
thành rừng giống.
Một nghiên cứu có so sánh sinh trưởng giữa rừng trồng hỗn giao và thuần
loài của Lê Trọng Cúc (1996) (dẫn từ Huỳnh Đức Nhân 2001) cho thấy tăng
trưởng của rừng hỗn giao 3 năm tuổi gi
ữa Eucalyptus camaldulensis với Acacia
auriculiformis đã không tốt hơn quần thụ thuần loài của chúng ở miền Bắc Việt
Nam, chiều cao của hỗn giao là 11,2 m so với 12,3 m ở rừng thuần loài và
đường kính là 8,3 cm so với 9,2 cm.
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Juss) đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn.
Thí nghiệm trồng hỗn giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo ides
A.Chew)
, Nghiến (Burretiodendron tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia
Champ), … ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa . Khi
so sánh mười tám loài cây bản địa và nhập nội (trong đó có Giổi xanh (Michelia
mediocris Dandy), Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) cùng với Bạch đàn
(urophylla) trồng thử nghiệm thuần loài tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc ở 18 tháng
tuổi Hoàng Văn Sơn (1996) nhận thấy hầu hết các loài đều có tỷ lệ sống thấp và
chúng không thích hợp với việc phát quang thực bì khi trồng . Đánh giá kết quả
trồng rừng cây bản địa lá rộng ở Trung Trung bộ, Lại Hữu Hoàn (2004) nhận
thấy Trám trắng được trồng theo phương thức hỗn giao có tỷ lệ sống cao đạt
80%, tăng trưởng chiều cao 1,25 m/năm và đường kính 1,3 cm/năm.
Trong dự án nghiên cứu về rừng trồng hỗn giao các loài cây gỗ giá trị cao
hợp tác giữa Viện nghiên cứu cây nguyên liệ
u giấy và Trường đại học
Queensland, đã thiết lập hàng loạt các thí nghiệm hỗn giao các loài cây bản địa


11


và cây nhập nội ở cả phía Bắc và Nam Việt Nam. Dự án đã tìm ra tại Đoan
Hùng, Phú Thọ hai loài cây Giổi xanh (Michelia mediocris) và Bạch đàn
(Eucalyptus urophylla) trồng hỗn giao theo hàng cho năng suất cao gấp 1,5 lần
so với trồng thuần loại [15].


















12

PHẦN II – THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là cây Keo lai dòng KL2 (Acacia hybrid), Keo
tai tượng (Acacia mangium) và Bạch đàn mô U6 (Eucalyptus

urophylla).
- Địa điểm nghiên cứu: Đội 7- Công ty lâm nghiệp Tam Thắng trực
thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam, là nơi có địa hình phức tạp, hàng
năm thường xuyên sảy ra gió bão, lốc xoáy.
2.1.2. Thiết kế thí nghiệm
+ Diện tích thí nghiệm: Diện tích thiết lậ
p thí nghiệm là 04 ha
+ Mật độ trồng: 1333 cây/ha (cự ly 3m x 2,5m)
+ Kích thước hố trồng: 40cm x 40cm x 40cm
+ Bố trí thí nghiệm: Các công thức được bố trí một cách ngẫu nhiên, gọi là khối
ngẫu nhiên đầy đủ (Randomizcd complete Block = RCB), lặp lại 4 lần.
¾ Chia toàn bộ lô rừng thí nghiệm thành 4 khối (4 lần lặp). Trên mỗi khối đồng
nhất về các yếu tố hướng phơi, độ dốc, thảm thực bì.
¾ Trong mỗi khố
i chia thành 8 ô thí nghiệm. Tổng cộng có 8 ô/khối x 4 khối =
32 ô thí nghiệm.
¾ Sắp xếp ngẫu nhiên 8 công thức vào 8 ô theo từng khối bằng phương pháp rút
thăm.
¾ Số cây trong mỗi ô tùy thuộc vào từng công thức thí nghiệm






13

+ Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:

Lặp

IV
CT1
(10x7)
CT8
(18x7)
CT6
(10x7)
CT4
(6x7)
CT2
(6x7)
CT7
(10x7)
CT5
(10x7)
CT3
(6x7)
Đ
Lặp
III
CT2
(6x7)
CT7
(10x7)
CT5
10x7)
CT3
(6x7)
CT1
(10x7)

CT8
(18x7)
CT6
(10x7)
CT4
(6x7)

Lặp
II
CT7
(10x7)
CT2
(6x7)
CT4
(6x7)
CT6
(10x7)
CT8
(18x7)
CT1
(10x7)
CT3
(6x7)
CT5
(10x7)
SC
Lặp
I
CT8
(18x7)

CT1
(10x7)
CT3
(6x7)
CT5
(10x7)
CT7
(10x7)
CT2
(6x7)
CT4
(6x7)
CT6
(10x7)
C
Ghi chú: Số trong ( ) là số cây của mỗi ô thí nghiệm = hàng x cây
+Trong đó:
CT1. Hỗn giao theo hàng (L: Keo lai; H: Keo hạt)
H L H L H L
H L H L H L
H L H L H L
CT2. Keo lai thuần loài (L: Keo lai)
L L L L L L
L L L L L L
L L L L L L
CT3. Keo hạt thuần loài (H: Keo hạt)
H H H H H H
H H H H H H
H H H H H H




14

CT4. Bạch đàn thuần loài (B: Bạch đàn)
B B B B B B
B B B B B B
B B B B B B
CT5. Hỗn giao theo hàng (L: Keo lai; B: Bạch đàn)
L B L B L B
L B L B L B
L B L B L B
CT6. Hỗn giao theo cây (L: Keo lai; H: Keo hạt)
L H L H L H
H L H L H L
L H L H L H
CT7. Hỗn giao theo cây: (L: Keo lai; B: Bạch đàn)
L B L B L B
B L B L B L
L B L B L B
CT8. Hỗn giao theo băng (L: Keo lai; H: Keo hạt)
L L L H H H
L L L H H H
L L L H H H
+ Thí nghiệm trồng rừng hỗn giao Keo lai dòng KL2, Keo tai tượng, Bạch
đàn mô U6 được thực hiện theo quy trình trồng rừng SXKD nguyên liệu giấy
hiện hành của Tổng Công ty giấy Việt Nam.


15


2.1.3. Thu thập số liệu
- Năm 2010, tiến hành thu thập mẫu đất tại địa điểm thiết lập thí nghiệm
để phân tích những thông tin về hàm lượng một số chất trong đất trước
khi trồng rừng, trong đó số mẫu như sau:
¾ Đỉnh: 3 mẫu
¾ Sườn đỉnh: 3 mẫu
¾ Sườn chân: 3 mẫu
¾ Chân: 3 mẫu
- Đường kính thân cây đo bằng thước panme
điện tử có độ chính xác
0.1mm.
- Chiều cao cây và đường kính tán lá được đo bằng thước sào có độ chính
xác 1cm.
- Quan sát và đếm số cây sống, cây chết trong từng ô thí nghiệm.
- Quan sát và đếm số cây bị sâu, bị bệnh hại. Ước lượng mức độ hại trên
mỗi cây bị sâu bệnh. Quan sát và mô tả triệu chứng/dấu vết sâu, bệnh hại.
- Quan sát và đếm số cây bị đổ gãy trong mỗi ô thí nghiệm.
- Quan sát, so sánh với cây bên cạnh và đ
ánh giá chất lượng cây như sau:
¾ Cây tốt: Là cây lá xanh, không sâu bệnh, thân thẳng, sinh trưởng tốt.
¾ Cây xấu: Là cây lá vàng nhạt, có sâu bệnh, thân cong, sinh trưởng kém.
¾ Cây trung bình: Là cây dạng trung gian giữa cây tốt và cây xấu.
- Lấy mẫu và phân tích đất: Các mẫu đất tại nơi thiết lập thí nghiệm được
lấy ở các điểm đại diện với ba độ sâu khác nhau (0-10cm; 10-20cm; 20-30cm) và
được phân tích tại Trung tâm thí nghiệm thực hành – Khoa Lâm học – Đại học
Lâm nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích bao g
ồm: pH
KCl
, OM, N tổng số, P tổng số,

K tổng số, P dễ tiêu, K dễ tiêu, thành phần cấp hạt.


16

2.1.4. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tính toán, xử lý bằng chương trình SPSS 16.0 và
Microsoft Office Excell 2007 trên máy vi tính.
¾ Tính các đặc trưng mẫu:
- Giá trị trung bình của các chỉ tiêu nghiên cứu được tính toán theo công
thức sau:

(2.1)
- Tỷ lệ cây sống, tỷ lệ cây bị sâu và tỷ lệ sâu bệnh hại của mỗi loài được
tính toán theo công thức sau:

(2.2)
- Hệ số biến động các chỉ tiêu D
0.0
, H
vn
được tính theo công thức sau:

(2.3)
- Sai tiêu chuẩn của các chỉ tiêu sinh trưởng được tính theo công thức:
()
2
1
1
1


=


±=
n
i
i
XX
n
Sd
(2.4)

¾ Phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) một nhân tố trong SPSS
được áp dụng cho kiểu thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) để
so sánh, đánh giá sinh trưởng rừng trồng giữa các công thức thí nghiệm.
Trong bảng phân tích phương sai ở hàng “Công thức”: (+) nếu xác suất
của F (Sig) > 0,05 thì sinh trưởng (D
0.0
; H
vn
) của loài đó ở các công thức
là thuần nhất; (+) nếu xác suất của F (Sig) < 0,05 thì sinh trưởng (D
0.0
;
H
vn
) của loài đó ở các công thức không thuần nhất. Sau đó xác định mức
độ ảnh hưởng của công thức đến sinh trưởng rừng trồng bằng tiêu chuẩn
Bonferroni, Duncan.

¾ Đối với chỉ tiêu phản ánh chất lượng rừng trồng (cấp sinh trưởng) và tỷ lệ
đổ gãy của Keo lai, đề tài sử dụng tiêu chuẩn kiểm định χ
2
. Thực hiện


17

trình lệnh: Analyze/Descriptive Statistics/crosstabs/ nhập Công thức vào
Row(s)/ nhập Cấp sinh trưởng, Đổ gãy vào Column(s)/
Statistics/Chiquere/ continue/cells/ observed/ RoW/Continue/OK. Trong
bảng kiểm định χ
2
, ở hàng “Pearson – Chiquere”: (+) nếu xác suất của χ
2

(Asymp.Sig.(2-sided)) ≥ 0,05 thì chất lượng rừng (tỷ lệ đổ gãy) giữa các
công thức là thuần nhất và ngược lại.
¾ Tính chỉ tiêu tổng hợp E
CT
bằng công thức W.P.Rola.1994.
E
CT
hoặc E
CT
(2.5) Trong đó:

- E
CT
là chỉ số hiệu quả của mô hình canh tác (công thức, loài cây)

- n

là số các chỉ tiêu tham gia
- X
j max
và X
j min
là trị số tốt nhất (lớn nhất hoặc nhỏ nhất)
- X
ij
là giá trị chỉ tiêu thứ j của mô hình thứ i

2.2. Kết quả và thảo luận
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài để lựa chọn kiểu rừng trồng hỗn
giao
Bạch đàn (Eucalyptus Europhylla) là một trong số 500 loài bạch đàn,
phân bố tự nhiên chủ yếu ở Australia và một số đảo ở Miền Đông Indonesia.
Bạch đàn Europhylla là cây sinh trưởng nhanh, ưa sáng, ưa đất sâu ẩm nhưng
cũng có thể mọc trên đất đồi tr
ọc, khô, chua, nghèo dinh dưỡng. Bạc đàn
Europhylla là cây gỗ lớn, cao 20-25m, đường kính có thể tới 100cm. Thân thẳng,
vỏ long mảng nhỏ, màu nâu vàng. Tán lá thưa, hình tháp, lá phân bố đều, tạo
điều kiện cho ánh sáng lọt qua. Có thể gây trồng thành rừng thuần loài hoặc hỗn
giao với Keo ở các tỉnh vùng trung du. Bạch đàn Europhylla đã được trồng rộng
dãi ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, đặc biệt là Miền trung và
Miề
n Bắc Việt Nam. Gỗ được dùng chủ yếu làm bột giấy, gỗ gián, gỗ chống lò,
đóng đồ và gỗ xây dựng.

=

max
1
Xj
Xij
n

=
Xij
Xj
n
min1


18

Keo tai tượng (Acacia mangium Wild) là một loài cây gỗ lớn thuộc Họ
Đậu (Fabaceae), có nguồn gốc tự nhiên ở Australia (AUS), Papua New Guine
(PNG) và Indonesia (IND), phân bố chủ yếu từ 8 - 18
0
vĩ độ Nam, ở độ cao cách
mặt nước biển khoảng 300m, ở một số nơi thuộc Papua New Guinea và miền
Bắc của nước Úc nó còn xuất hiện ở độ cao khoảng 800m, nơi nguyên sản của
Keo tai tượng có lượng mưa trung bình từ 1500-3000mm/năm (John
W.Turnbull, 1986). Keo tai tượng là loài cây tiên phong, nó thường tái sinh ở nơi
đất đã bị xới sáo. Cây mọc tốt nơi đất sâu, ẩm, nhiều ánh sáng, mọc chậm và
phân cành sớm nơ
i đất cằn cỗi, có thể chịu được sương muối nhẹ. Cây Keo tai
tượng sinh trưởng nhanh, thân thẳng, rễ có nốt sần cố định đạm. Những khảo
nghiệm ở các nước Đông Nam Á cho thấy Keo tai tượng là một loài có phạm vi
phân bố rộng trên các vùng sinh thái khác nhau.

Ở Việt Nam, Keo tai tượng được
trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo môi trường sinh thái và sản xuất gỗ
nhỏ, gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván dăm,
Keo lai (Acacia hybrid) là một loài cây gỗ nhỡ thuộc họ Đậu (Fabaceae),
là sản phẩm của lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis), cây cao từ 25 – 30m, đường kính có thể đến 60 –
80cm. Cây ư
a sáng, mọc nhanh, có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, cải tạo
môi trường sinh thái, góp phần hạn chế lũ lụt. Tuy nhiên, nghiên cứu của Đặng
Thế Long (2008) [13] đã chỉ ra rằng hiện tượng gãy ngang thân của Keo lai chủ
yếu là do chúng sinh trưởng quá nhanh, mà đặc biệt là sinh trưởng đường kính
tán lá làm cho cây phát triển không cân đối. Thường những cây bị gãy là những
cây có bộ tán lá lớn. Tuy nhiên, nguyên nhân tực tiếp làm Keo lai bị gãy vẫn là
do gió bão.
Qua việc tìm hiểu
đặc điểm sinh thái của 3 loài cây nguyên liệu chính
đang được trồng rừng ở nước ta là Bạch đàn mô U6 (Eucalyptus Europhylla),
Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lai dòng KL2 (Acacia hybrid) cho thấy
đây đều là những loài sinh trưởng nhanh nhưng lại có những hạn chế nhất định
nếu được bố trí không phù hợp. Việc xác định kiểu rừng trồng hỗn giao được căn

×