87
Bộ khoa học và công nghệ Bộ nông nghiệp và Ptnt
Viện chăn nuôi
Trung tâm nghiên cứu gia cầm thuỵ phơng
Dự án độc lập cấp nhà nớc
Báo cáo tổng hợp
Kết quả khoa học công nghệ dự án
Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình chăn nuôi
gà ai cập, thái hoà và con lai
Mã số:
03/2009/daĐL
Cơ quan chủ trì dự án: Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Thụy Phơng - Viện Chăn nuôi
Chủ nhiệm dự án: TS. Lê Thị Nga
8702
Hà Nội 2011
88
Bộ khoa học và công nghệ Bộ nông nghiệp và Ptnt
Viện chăn nuôi
Trung tâm nghiên cứu gia cầm thuỵ phơng
Dự án độc lập cấp nhà nớc
Báo cáo tổng hợp
Kết quả khoa học công nghệ dự án
Tên dự án:
Hoàn thiện quy trình chăn nuôi
gà ai cập, thái hoà và con lai
Mã số:
03/2009/DAĐL
Chủ nhiệm dự án Cơ quan chủ trì dự án
TS. Lê Thị Nga
TS. Phùng Đức Tiến
Bộ Khoa học và Công nghệ
89
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
Cv Hệ số biến dị
CS Cộng sự
ĐVT Đơn vị tính
KL Khối lượng
MH Mô hình
NST Năng suất trứng
P Tăng khối lượng cơ thể
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TL Tỷ lệ
TTTA Tiêu tốn thức ăn
X Trung bình
90
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 12
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Nội dung nghiên cứu 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, an toàn sinh học, thú y
phòng bệnh đối với gà sinh sản và lai thương phẩm
25
3.1.1. Hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà sinh sản và lai
thương phẩm
25
3.1.1.1. Xác định phương thức nuôi công nghi
ệp và nuôi bán chăn thả
đối với gà Ai Cập, Thái Hoà, gà lai sinh sản và thương phẩm
25
3.1.1.2. Xác định axit amin thiết yếu (lysine) thích hợp trong khẩu phần
thức ăn nuôi gà Ai Cập, Thái Hoà, gà lai Thái Hoà x Ai Cập giai đoạn
sinh sản
43
3.1.2. Hoàn thiện quy trình thú y phòng bệnh đối với gà sinh sản và lai
thương phẩm
60
3.1.2.1. Đáp ứng miễn dịch sau khi sử dụng vaccine phòng bệnh
Newcastle
61
3.1.2.2. Đáp ứng miễn dịch sau khi sử dụng vaccine Gumboro cho gà lai
thương phẩ
m
64
3.2. Xây dựng mô hình chăn nuôi gà lai sinh sản và thương phẩm 66
3.2.1. Xây dựng mô hình chăn nuôi gà lai Thái Hoà x Ai Cập sinh sản 66
3.2.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai Thái Hoà x Ai Cập giai đoạn con, hậu
bị
66
3.2.1.2. Khối lượng cơ thể của gà lai Thái Hoà x Ai Cập qua các giai
đoạn
67
3.2.1.3. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà lai Thái Hoà x Ai Cập qua các
giai đoạn
68
3.2.1.4. Tuổi thành thục sinh dục của gà lai Thái Hoà x Ai Cập 68
3.2.1.5. Tỷ lệ đẻ của gà lai Thái Hoà x Ai Cậ
p 69
3.2.1.6. Năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10trứng của gà lai Thái Hoà x
Ai Cập
69
3.2.1.7. Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở của gà lai Thái Hoà x Ai Cập 70
3.2.1.8. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà lai Thái Hoà - Ai cập 71
91
3.2.2. Xây dựng mô hình chăn nuôi gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập) thương phẩm
71
3.2.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai thương phẩm 71
3.2.2.2. Khối lượng cơ thể gà lai thương phẩm 72
3.2.2.3. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập) thương phẩm
72
3.2.2.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai thương
phẩm
73
3.2.2.5. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai thươ
ng
phẩm
73
3.2.2.6. Chỉ số sản xuất (PN) của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai Cập)
thương phẩm
74
3.2.2.7. Chỉ số kinh tế (EN) 74
3.2.2.8. Hạch toán thu chi nuôi gà lai thương phẩm 75
3.3. Tác động đối với kinh tế xã hội và môi trường 75
3.4. Các kết quả khác của dự án 76
3.4.1. Bài báo đăng trên tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi 76
3.4.2. Báo cáo khoa học 76
3.4.3. Kết quả phối hợp đào tạo trên đại học 76
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
NGHỊ 76
4. 1. Kết luận 76
4.2. Đề nghị 78
Tài liệu tham khảo 79
92
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống và lượng thức ăn thu nhận của gà Ai Cập giai
đoạn con, hậu bị
25
Bảng 3.2: Khối lượng cơ thể của gà Ai Cập qua các giai đoạn tuổi 26
Bảng 3.3: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng của gà Ai Cập
khi tỷ lệ đẻ đạt 5%, 50%
26
Bảng 3.4: Tỷ lệ
đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà Ai
Cập
27
Bảng 3.5: Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở của gà Ai Cập 28
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Ai Cập 29
Bảng 3.7: Tỷ lệ nuôi sống, lượng thức ăn tiêu thụ của gà Thái Hoà giai
đoạn con, hậu bị
30
Bảng 3.8: Khối lượng cơ thể của gà Thái Hoà qua các giai đoạn tuổi 30
Bảng 3.9: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng của gà Thái Hoà
khi tỷ lệ đẻ đạt 5%, 50%
31
Bảng 3.10: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà
Thái Hoà
32
Bảng 3.11: Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở, số gà con loại 1/mái của gà Thái
Hoà
33
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Thái Hoà 33
Bảng 3.13: Tỷ lệ nuôi s
ống, lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn con, hậu bị
của gà lai Thái Hoà x Ai Cập
34
Bảng 3.14: Khối lượng cơ thể của gà lai Thái Hoà x Ai Cập qua các giai
đoạn tuổi
35
Bảng 3.15: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng của gà lai Thái
Hoà x Ai Cập khi tỷ lệ đẻ đạt 5%, 50%
35
Bảng 3.16: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ă
n/10 trứng của gà lai
Thái Hoà x Ai Cập
36
Bảng 3.17: Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở, số gà con loại 1/mái của gà lai
Thái Hoà x Ai Cập
37
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà lai Thái Hoà x Ai Cập 38
Bảng 3.19: Tỷ lệ nuôi sống của gà lai qua các tuần tuổi 39
Bảng 3.20: Khối lượng cơ thể của gà lai qua các giai đoạn tuổi 39
Bảng 3.21: Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà lai 39
Bảng 3.22: L
ượng thức ăn thu nhận, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
cơ thể của gà lai
40
Bảng 3.23: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể, chỉ số sản xuất 40
Bảng 3.24: Kết quả phân tích thịt gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập)
41
Bảng 3.25: Thành phần các axit amin 41
Bảng 3.26: Tổng hợp thu chi chăn nuôi gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x 42
93
Ai Cập)
Bảng 3.27: Khối lượng cơ thể gà Ai Cập 19 tuần tuổi 43
Bảng 3.28: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng khi tỷ lệ đẻ đạt
5%, 50% của gà Ai Cập
44
Bảng 3.29: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà Ai
Cập
45
Bảng 3.30: Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở, số gà con lo
ại 1/mái của gà Ai Cập 46
Bảng 3.31: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Ai Cập (đồng) 46
Bảng 3.32: Khối lượng cơ thể của gà Thái Hoà 19 tuần tuổi 47
Bảng 3.33: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng của gà Thái
Hoà khi tỷ lệ đẻ đạt 5% và 50%
48
Bảng 3.34: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của gà Thái Hoà 48
Bảng 3.35: Tỷ lệ phôi và kết quả ấp n
ở, số gà con loại 1/mái của gà Thái
Hoà
49
Bảng 3.36: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Thái Hoà 50
Bảng 3.37: Khối lượng cơ thể gà lai Thái Hoà x Ai Cập 19 tuần tuổi 51
Bảng 3.38: Tuổi đẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng của gà lai Thái
Hoà x Ai Cập khi tỷ lệ đạt đẻ 5% và 50%
51
Bảng 3.39: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của gà lai Thái Hoà x Ai Cập 52
Bảng 3.40: Kết quả khảo sát ch
ất lượng trứng của gà lai Thái Hoà x Ai
Cập lúc 38 tuần tuổi
53
Bảng 3.41: Tỷ lệ phôi, kết quả ấp nở và số gà con loại I/mái của gà lai
Thái Hoà x Ai Cập
54
Bảng 3.42: Hiệu quả kinh tế nuôi gà lai Thái Hoà x Ai Cập 54
Bảng 3.43. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của gà lai Thái Hoà x (Thái
Hoà x Ai Cập)
55
Bảng 3.44: Khối lượng cơ thể của gà lai Thái Hoà - (Thái Hoà - Ai Cập)
qua các tuần tuổi
56
Bảng 3.45. Sinh trưởng tuyệt đối c
ủa gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập)
57
Bảng 3.46. Sinh trưởng tương đối của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập)
57
Bảng 3.47: Lượng thức ăn thu nhận của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x
Ai Cập)
58
Bảng 3.48: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai Thái
Hoà x (Thái Hoà x Ai Cập)
59
Bảng 3.49: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai Thái
Hoà x (Thái Hoà x Ai Cập)
59
Bảng 3.50: Chỉ số sản xuất, chỉ số kinh t
ế (EN) của gà lai Thái Hoà x
(Thái Hoà x Ai Cập)
60
Bảng 3.51: Hiệu giá kháng thể thụ động newcastle 61
Bảng 3.52: Hiệu giá kháng thể newcastle sau khi sử dụng ND-IB lần 1 62
Bảng 3.53: Hiệu giá kháng thể newcastle sau khi sử dụng ND-IB lần 2 63
94
Bảng 3.54: Hiệu giá kháng thể newcastle sau khi sử dụng ND-Emultion
lần 1
63
Bảng 3.55: Hiệu giá kháng thể newcastle sau khi sử dụng ND-Emultion
lần 2
64
Bảng 3.56: Kết quả phản ứng kết tủa khuyết tán trên thạch (AGP) 65
Bảng 3.57: Kết quả phản ứng kết tủa khuyết tán trên thạch (AGP) sau
khi sử dụng vaccine Gumboro
65
Bảng 3.58: Tỷ lệ nuôi sống của gà lai Thái Hoà x Ai Cập giai đoạn con,
hậu bị
66
Bảng 3.59: Khố
i lượng cơ thể của gà lai Thái Hoà x Ai Cập qua các giai
đoạn tuổi
67
Bảng 3.60: Lượng thức ăn tiêu thụ của gà lai Thái Hoà x Ai Cập qua các
giai đoạn
68
Bảng 3.61: Khối lượng cơ thể, khối lượng trứng của gà lai Thái Hoà x
Ai Cập khi tỷ lệ đẻ đạt 5%; 50%
68
Bảng 3.62: Tỷ lệ đẻ của gà lai Thái Hoà x Ai Cập 69
Bảng 3.63: Năng suất trứng/mái, tiêu tốn thức ăn/10trứng củ
a gà lai Thái
Hoà x Ai Cập
70
Bảng 3.64: Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở của gà lai Thái Hoà x Ai Cập 70
Bảng 3.65: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà lai Thái Hoà x Ai Cập sinh
sản
71
Bảng 3.66: Tỷ lệ nuôi sống của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai Cập)
thương phẩm qua các tuần tuổi (%)
71
Bảng 3.67: Khối lượng cơ thể của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập) thương phẩm
72
Bảng 3.68: Lượng thức ăn tiêu thụ của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập) th
ương phẩm
72
Bảng 3.69: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lai Thái Hoà x
(Thái Hoà x Ai Cập) thương phẩm
73
Bảng 3.70: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lai Thái Hoà x
(Thái Hoà x Ai Cập) thương phẩm
73
Bảng 3.71: Chỉ số sản xuất (PN) của gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập) thương phẩm
74
Bảng 3.73: Hạch toán thu chi khi nuôi gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai
Cập) thương phẩm 0-5 tuần tuổi
75
0
DANH SÁCH CÁN BỘ THỰC HIỆN CHÍNH CỦA DỰ ÁN
TT Họ và tên Cơ quan công tác
A Chủ nhiệm dự án
TS. Lê Thị Nga Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
B
Cán bộ tham gia nghiên cứu
1
TS. Phùng Đức Tiến
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
2
ThS. Nguyễn Thị Mười
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
3
TS. Nguyễn Quý Khiêm
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
4
TS. Nguyễn Thị Nga
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
5
ThS. Nguyễn Thị Kim Oanh
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
6
ThS. Dương Thị Oanh
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
7
ThS. Đào Thị Bích Loan
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
8
ThS. Nguyễn Thị Tình
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
9
TS. Nguyễn Duy Điều
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương
1
MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, đời sống ngày càng được nâng
lên thì nhu cầu về sản phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng
càng lớn. Trong thực tế, các giống gà quý, hiếm, chất lượng cao thường khó
nuôi, năng suất thấp, vì vậy không được phát triển rộng rãi thành các sản phẩm
hàng hoá. Nên cần phải tạo ra sản phẩm vừa dễ nuôi, chất lượng cao, đem lại
hiệu quả kinh tế cho ng
ười chăn nuôi đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và
phát triển thành sản phẩm hàng hoá.
Gà Thái Hoà có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thịt gà là món ăn đặc sản (thịt
đen, xương đen) được rất nhiều người ưa chuộng và còn được sử dụng như một
nguồn dược phẩm bổ dưỡng có tác dụng tốt với sức khoẻ con người đặc biệt là
phụ nữ có thai, ngườ
i già, trẻ em và một số người bệnh về tim, gan, thận (Asia
Pacfic Biotech New, 1998) [36]. Tuy nhiên, giống gà này chịu rét rất kém, có
khối lượng cơ thể nhỏ và năng suất trứng rất thấp (Triệu Xương Diên và CS,
2001) [2].
Gà Ai Cập là giống gà thả vườn hướng kiêm dụng trứng thịt, có nguồn
gốc từ Ai Cập, đã nuôi ở Việt Nam nhiều năm nay, được công nhận dòng thuần
năm 2004, hiện giống gà này đang được nuôi gi
ữ giống gốc tại Trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương. Gà Ai Cập có sức đề kháng tốt, tỷ lệ nuôi
sống cao 97 - 98%, có khả năng thích nghi ở các vùng sinh thái khác nhau, năng
suất trứng khá cao đạt 175 quả/mái/năm, chất lượng trứng thơm ngon được
nhiều người ưa chuộng (Phùng Đức Tiến và CS, 2000) [18].
Gà lai Thái Hoà x Ai Cập được tạo ra giữa gà Thái Hoà Trung Quốc và gà
Ai Cập. Gà lai có năng suất trứng/mái/63 tuần tuổi 164,97 – 168,06 quả, tỷ
lệ
phôi: 97,46 - 97,62%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp: 90,38-90,94% (Nguyễn Thị Mười
và CS, 2006) [10].
Gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai Cập) thương phẩm (3/4 Thái Hòa, 1/4
Ai Cập) da, thịt, xương đen, chân năm ngón mang đặc điểm, phẩm chất thịt của
gà Thái Hoà. Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật vượt trội so với gà Thái Hoà và hiện
2
nay đang được phát triển trong sản xuất. Gà lai Thái Hoà x (Thái Hoà x Ai Cập)
nuôi thịt đến 5 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống 97,75%; khối lượng đạt 272,3g. Hàm
lượng Protein của thịt gà M13 và M23 cao 22,13 – 24,21%, hàm lượng sắt cao
hơn các loại thịt gà thường khác đạt 5,71 – 8,78 mg/100g, hàm lượng DHA cao
63,77 – 67,13 mg/100g và hàm lượng cholesterol tương đương gà Thái Hòa đạt
56,66 – 58,25 mg/100g (Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười và CS, 2007) [21].
Tuy nhiên hiện nay đa số gia cầm được nuôi theo lối chăn thả và bán chăn
thả t
ại các cụm dân cư, nên việc bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh chuồng trại
và môi trường xung quanh rất khó khăn, do đó dịch bệnh vẫn thường xuyên nổ
ra gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Để phòng chống dịch bệnh cho gia cầm
ngoài các biện pháp về vệ sinh an toàn sinh học cần phải thực hiện nghiêm túc
lịch sử dụng vaccine. Việc sử dụng vaccine phải phụ thuộc vào từng giố
ng đặc
biệt là dịch tễ của từng địa phương mới cho kết quả một cách tốt nhất.
Bệnh Newcastle và bệnh Gumboro là 2 bệnh thường gặp ở gà do virus
gây nên. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại vaccine phòng 2 bệnh này tuy
nhiên để sử dụng các loại vaccine này như thế nào đối với gà Ai cập, Thái Hòa,
gà lai sinh sản và gà lai thương phẩm hiệu quả nhất thì cần phải xác định đáp
ứng miễ
n dịch sau khi sử dụng vaccine phòng bệnh cho gà.
Để phát triển mở rộng chăn nuôi các giống gà trên có hiệu quả, bền vững
đòi hỏi phải có các giải pháp công nghệ về giống, an toàn sinh học, thú y phòng
bệnh, chăm sóc nuôi dưỡng, mô hình chăn nuôi, Từ thực tiễn trên chúng tôi
triển khai dự án: “Hoàn thiện quy trình chăn nuôi gà Ai Cập, Thái Hoà và con
lai”
Mục tiêu của Dự án
Hoàn thiện được các giải pháp công nghệ về giống, an toàn sinh học, thú y
phòng bệnh, chăm sóc nuôi dưỡng gà Ai C
ập, Thái Hoà và con lai.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Tình hình chăn nuôi, phương thức chăn nuôi và dinh dưỡng trong
chăn nuôi gà
Ai Cập nổi tiếng với giống gà Fayoumi được nuôi dọc theo hai bên bờ
sông Nile từ những năm trước công nguyên. Đây là giống gà rất nhanh nhẹn, bộ
lông hoa mơ đen đốm trắng, chân chì, cổ dài, lông đuôi cao. Chúng thành thục
rất sớm, con mái có thể đẻ trứng vào khoảng 4 tháng tuổi, con trống bắt đầu gáy
lúc 6 tuần tu
ổi.
Rahman M.M, Baqui M.A.và Howlider M.A.R. (2004) [54], tính năng
sản xuất trứng của gà lai RIR (Rhode Island red) x Fayoumi trong điều kiện
chăn nuôi chuyên sâu ở Bangladesh. Tác giả cho biết năng suất trứng của gà lai
trống Fayoumi x với mái RIR được cải thiện đáng kể so với công thức lai ngược
lại nhưng tuổi bắt đầu vào đẻ, tiêu thụ thức ăn và tỷ lệ chết không có sự sai khác.
Các nghiên cứu về gà da đen, thịt đen, xương đ
en trên thế giới còn rất ít.
Mehner, Alfreg, 1967 [47] cho biết gà da đen, thịt đen, xương đen là giống gà có
từ lâu đời do Marco Polo phát hiện từ thế kỷ 13 ở Trung Quốc. Giống gà này có
sự đột biến ngẫu nhiên giữa các giống gà hoặc có thể từ gà hoang. Các nghiên
cứu chủ yếu tập trung giới thiệu công dụng của thịt gà đen, xương đen.
Theo Wel Rong, 1987 [62] các đặc điểm ngoại hình của gà ác da đen, thịt
đen, xương đen Trung Quốc ở vùng Vũ Hán cũng có những đặc điểm tương tự.
Gà da đen, thịt đen, xương đen được nuôi ở vùng Vũ Hán chủ yếu được dùng
như một vị thuốc. Các thí nghiệm cho thấy thịt gà Ác có chứa những Hormone
nhất định, các sắc tố xanh và acid amin cần thiết cho cơ thể con người. Ông còn
cho biết những kinh nghiệm lâm sàng đã chứng tỏ thị
t gà ác có hiệu quả rất tốt
trong điều trị các bệnh của phụ nữ vô sinh, xảy thai, bệnh sau khi sinh… Trứng
gà ác còn có hiệu quả trong điều trị các trứng đau đầu và là nguồn dinh dưỡng lý
tưởng cho người già và người huyết áp cao vì có chứa hàm lượng cholesteron
thấp và các acid amin tự do cao hơn so với các giống gà khác.
4
Triệu Xương Diên và Vương Tuyền, 2001 [2] cho biết có một số giống gà
da đen, thịt đen, xương đen được gọi tên theo vị trí địa lý như gà Thái Hoà, gà
Hắc phượng (lông đen); gà Dư Can (lông đen); gà Giang Sơn (lông trắng); gà
Kim Dương (lông tơ trắng); gà Tuyết Phong (có cả lông đen tuyền, lông trắng và
màu lông tạp). Khối lượng cơ thể của các giống gà này có khác nhau đôi chút
nhưng nhìn chung đều có khối lượng cơ thể nhỏ
(khối lượng lúc trưởng thành gà
mái từ 1 - 1,2 kg; gà trống từ 1,3 - 1,5 kg). Tuổi đẻ quả trứng đầu từ 160 - 180
ngày, năng suất trứng đạt từ 100 – 130 quả/mái/năm, khối lượng trứng nhỏ chỉ
đạt 35 - 45 g. Tỷ lệ trứng có phôi tương đối cao 90 - 95% và tỷ lệ nở đạt khoảng
80 - 85%.
Các nước có ngành gia cầm nổi tiếng trên thế giới luôn ứng dụng công nghệ
di truyền hiện đại để
chọn tạo được các dòng gà năng suất chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi không ngừng nâng cao của người chăn nuôi. Từ các dòng
giống chọn tạo các Hãng đều tiến hành nghiên cứu khả năng phối hợp giữa các
dòng để xác định vị trí của chúng trong hệ thống giống hình tháp phục vụ sản
xuất. Như vậy sản phẩm cuối cùng của công tác giống là tạo con lai có ưu thế
về
sức sống, khả năng sinh trưởng và chất lượng sản phẩm.
Phương thức chăn nuôi cũng có nhiều thay đổi kết hợp phương thức chăn
nuôi truyền thống với chăn nuôi công nghiệp có các trang thiết bị hiện đại được
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật giúp cho chăn nuôi gà phát triển mạnh mẽ.
Nhưng ở các nước đang phát triển, chăn nuôi gà vẫn còn n
ặng về phương
thức chăn thả tự nhiên, do đó năng suất chăn nuôi còn thấp, dịch bệnh còn gây
nhiều thiệt hại, đặc biệt trong tình hình của dịch cúm gia cầm hiện nay.
Một số nghiên cứu về mức protein trong khẩu phần thức ăn cho gia cầm
cũng rất quan trọng, vấn đề này đã được nghiên cứu rất chi tiết. Bởi vì sinh
trưởng của gia cầm, hiệu qu
ả sử dụng và giá thành của thức ăn phụ thuộc rất
nhiều vào tỷ lệ protein có trong thức ăn.
Rece, Lott và Deaton, 1985 [61], đã khẳng định rằng: hiệu quả sử dụng
thức ăn của gà broiler tăng khi hàm lượng protein trong khẩu phần tăng. Còn
5
Summer J.D. và Leeson, 1987[56] lại thấy lượng thức ăn ăn vào và sinh trưởng
của gà broiler tăng theo mức tăng của protein, song dừng lại ở mức 22%. Khi
tăng năng lượng trong khẩu phần sẽ làm tăng tích lũy mỡ. Ngược lại khi tăng
protein khẩu phần sẽ làm tăng tỷ lệ nước và protein trong thịt, nhưng làm giảm
lượng mỡ và năng lượng trong thịt.
Surisdiarto, Farrell D.J., 1991[58] cho thấy: khẩu phần thức ă
n với sự cân
bằng axit amin lý tưởng sẽ cho kết quả tốt nhất về tăng khối lượng và hiệu quả
sử dụng thức ăn. Tuy nhiên, mỗi mức protein thô khác nhau thì có hàm lượng
axit amin tương ứng khác nhau. Như vậy, vấn đề dinh dưỡng protein ở đây
không phải chỉ dừng lại ở tỷ lệ protein thích hợp, mà còn phải tính toán tới sự
cân đối của các axit amin trong khẩu phần, nhất là các axit amin không thay thế
.
Kết quả nghiên cứu của Querubin LJ, Alcantara RF, Pagaspas VO, 1989
[53] cho thấy rằng: việc bổ sung axit amin có ảnh hưởng tới tăng khối lượng và
hiệu quả sử dụng thức ăn của gà ở giai đoạn khởi động, còn ở giai đoạn kết thúc
không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, việc bổ sung axit amin có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng protein và khối lượng lúc kết thúc ở c
ả hai giai đoạn. Hơn thế
nữa, kết quả còn cho thấy gà broiler ăn khẩu phần có tỷ lệ protein thô thấp (18%
CP giai đoạn khởi động và 16% CP giai đoạn kết thúc) có bổ sung axit amin tốt
hơn so với gà ăn khẩu phần có tỷ lệ protein thô 20% ở giai đoạn khởi động và
18% ở giai đoạn kết thúc nhưng không được bổ sung axit amin.
Thí nghiệm của Han Y. và Baker D.H., 1991 [40] được tiến hành để xác
định yêu cầu Lysine của gà broiler tăng trưởng nhanh (Hubbard x Hubbard) và
gà tăng trưởng chậm (New Hamsphare x Columbian) giai đoạn 8-21 ngày sau
nở thấy: với khẩu phần có ngô và bột đỗ tương thì yêu cầu lysine tiêu hóa 1,21%
của thức ăn hàng ngày là hợp lý.
Sterling K.G và CS, 2003 [57], nghiên cứu nuôi gà broiler Cobb với ba
mức protein 17, 20 và 23% và hai mức lysine 35 và 48 g/kg CP cho thấy, khối
lượng cơ thể tăng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể giảm theo mức
6
protein. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm giữa mức protein và lysine đều có sự
sai khác rõ rệt (P<0,001).
Sterling K.G và CS, 2003 [57], nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của mức
protein thô và lysine tới năng suất của giống gà broiler Ross 308, Cobb và Arbor
Acres ở giai đoạn 7-21 ngày với khẩu phần thức ăn (17% protein thô với 0,6; 0,7 và
0,8% lysine); và khẩu phần (23% protein thô với 0,7; 0,8 và 0,9% lysine); giai đoạn
21-42 ngày (17% protein thô với 0,8; 0,9 và 1% lysine). Kết quả thí nghiệm cho
thấy có sự sai khác (P<0,05) giữa khối lượng cơ
thể, thu nhận và khả năng chuyển
hoá thức ăn giữa các giống gà là khác nhau và khi các khẩu phần có mức protein
tăng, tỷ lệ mỡ bụng ở các giống gà đều giảm.
Kết quả nghiên cứu của Lopez G. và Leeson Steve, 1995 [46] khẩu phần
16% protein không cho năng suất trứng cao hơn 10,12 và 14% khi cho cùng một
lượng thức ăn như nhau và bổ sung thêm một số axit amin không thay thế, song
khối lượng trứng tăng khi tăng protein trong khẩu phầ
n.
Lượng protein ăn vào cao không những làm tăng giá thành sản phẩm mà
còn ảnh hưởng đến chất lượng trứng ấp (Spratt R.S và Leeson S.R., 1987) [55].
Nhu cầu protein cho gà mái đẻ còn phụ thuộc vào hàm lượng các axit
amin không thay thế trong khẩu phần. Theo khuyến cáo của Hội đồng dinh
dưỡng quốc gia Mỹ (NRC-1984)[49] nhu cầu của gà mái đẻ là 22 g protein với
450 mg methionine và 700 mg tổng số axit amin/con/ngày và đến năm 1994 đã
thay đổi giảm lượng protein xuống còn 19,5 g với 2 mức methionin và tổng số
axit amin giữ
nguyên.
Bowmaker J.E. và Gous R.M., 1991 [37] cho thấy mức 27,7 g protein và
1272 mg lysine/con/ngày cho năng suất trứng cao hơn so với các mức protein
thấp hơn.
Khi nghiên cứu trên gà Fayoumi nuôi ở Pakistan, Akhtar.N và CS,
2007[36], thấy rằng nuôi với chế độ dinh dưỡng protein 16%; lysine 0,76%
methionine 0,37%. Kết quả thu được khối lượng trứng trung bình 45,91 g/quả
tiêu tốn thức ăn/12 trứng 2,636 kg, độ chịu lực 2,13 kg/cm
2
.
7
Tại Băng la đet, Khan. M.K.I. và CS, 2006[45], nuôi gà Fayoumi với chế
độ dinh dưỡng giai đoạn hậu bị 16,7% protein; lyzine 0,9% và Methionin
0,44%. Năng suất trứng đạt 140,7 quả/năm, khối lượng trứng trung bình 45,79 g.
Tuổi thành thục 163 ngày và khối lượng cơ thể lúc thành thục là 1253 g/con.
1.1.2. Thú y phòng bệnh cho gà
- Bệnh Newcastle
Gia cầm thường mắc rất nhiều các bệnh truyền nhiễm đặc biệt các bệnh như
Newcastle, Gumboro, cúm gia cầm, tụ huyết trùng, bệnh do Salmonella, E.coli;
Mycoplasma …do vậy cầ
n phải tùy thuộc vào dịch tễ của từng vùng để có
chương trình phòng bệnh cụ thể đặc biệt là những bệnh hiện nay đã có vaccine
phòng bệnh phổ biến.
Bệnh Newcastle đó có từ rất lâu nhưng mãi đến năm 1926 bệnh đó được
Kraneveld phát hiện ở quần đảo Java (Indonesia). Năm 1927, Doyle đã phân lập
được mầm bệnh trong ổ dịch tại Newcastle (Anh) và bằng phản ứng huyết thanh
họ
c đó chứng minh virus phân lập được có tính kháng nguyên khác với bệnh
Cúm gia cầm (Influenza Avian). Để kỷ niệm, người ta gọi mầm bệnh này là
virus Newcastle. Với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là gà
công nghiệp, cùng với sự lưu thông hàng hóa ở các nước, bệnh Newcastle đó có
mặt ở hầu khắp các châu lục, nó trở thành mối đe dọa lớn cho ngành chăn nuôi
gia cầm thế giới.
Theo Timms và CS, 1997 [59], đối với virus gây bệnh Newcastle, khi vào c
ơ
thể gà sẽ kích thích sinh ra đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và miễn
dịch dịch thể. Tuy nhiên các tác giả này cũng chỉ ra rằng đáp ứng miễn dịch dịch
thể là chủ yếu. Virus Newcastle nhược độc vào cơ thể, chỉ sau 2 - 3 ngày đáp
ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đó xuất hiện. Chính nhờ có quá trình đáp
ứng miễn dịch này, ta có thể giải thích được khả năng bảo hộ c
ủa gà có được
trước khi kháng thể dịch thể xuất hiện.
Theo Alexander, D.J., 1991 [34] cho biết: Kháng thể bảo hộ cho đàn gà với
virus Newcastle là kháng thể trung hoà. Khả năng bảo hộ của cơ thể chống virus
8
cường độc có mối tương quan với hiệu giá kháng thể. Có thể sử dụng phản ứng
huyết thanh học để đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch của đàn gà như: Phản
ứng miễn dịch phóng xạ đơn, phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch, phản ứng
trung hoà trên trứng, phản ứng trung hoà trên tế bào, phản ứng ELISA và phản
ứng HI. Trong đó phản
ứng HI được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí
nghiệm.
Theo OIE, 2008 [50], virus gây bệnh Newcastle có mặt ở khắp nơi trên thế
giới, đặc biệt hiện nay các vùng châu Á, châu Phi, Trung Mỹ và Nam Mỹ, 1
phần lãnh thổ Mexico, Mỹ, Canada, Australia với các chủng gây bệnh khác
nhau. Với chủng lentogen thường ít gây chết gia cầm, nhưng với chủng mesogen
thường gây chết xấp xỉ 10% nhưng đối với chủng cường độc Velogen tỷ lệ bệnh
và tỷ lệ ch
ết có thể lên tới 100%. Đặc biệt OIE [50] cũng cảnh báo cả trên những
đàn gà đã sử dụng vaccine nếu bị nhiễm virus cường độc cũng có thể xảy ra
bệnh triệu chứng bệnh tích biểu hiện về đường hô hấp và tiêu hóa: khó thở, gà ủ
rũ, xã cánh, giảm đẻ trứng, viêm, xuất huyết niêm mạc đường tiêu hóa…Phương
pháp để chẩn đoán bệnh này: phản ứng trung hòa, ngưng kết nhanh trên phi
ến
kính, ELISA. Thực hiện an toàn sinh học để phòng bệnh này như chế độ cách ly,
không cho tiếp xúc với các đàn gia cầm nuôi tại các gia đình trang trại với nhau
hoặc tiếp xúc với các động vật trong nhà khác. Phải sử dụng vaccine để phòng
bệnh này, có 2 loại vaccine là vaccin sống và vaccine chết, tùy theo tình hình
dịch tễ của từng khu vực sử dụng vaccine thích hợp
Theo Zakay – Rone, 1966 [63] để phòng bệnh Newcastle, con đường duy
nhất là dùng vaccine tạo miễn dịch chủ động cho
đàn gà. Quan điểm này ở các
quốc gia khác nhau cũng khác nhau. Theo Higiins, D.A., 1988 [41] nhấn mạnh
chương trình phòng chống bệnh Newcastle ở các nước không giống nhau mà nó
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện khí hậu. Tuỳ từng quốc gia
mà vaccine sử dụng có khác nhau. Có nước chỉ sử dụng vaccine nhược độc
thuộc nhóm Lentogen và vaccine vô hoạt. Có nước lại dùng vaccine nhược độc
của cả hai nhóm Lentogen, Mesogen và vaccine vô hoạt.
9
Từ năm 1998 đến 2002 dịch Newcastle đã xảy ra liên tiếp ở Australia, do
đó tổ chức quản lý bệnh Newcastle đã bắt buộc sử dụng một chương trình
vaccine phòng bệnh trên cả nước từ năm 2008 đến 2012. Đối với gà thịt sử dụng
vaccine sống V4 cho uống lúc 7-14 ngày tuổi, trường hợp đặc biệt có thể dùng
lúc 1 ngày tuổi. Đối với gà sinh sản sử dụng vaccine sống V4 từ 2-4 tuần tuổ
i,
12-18 tuần tuổi sử dụng vaccine chết.
Theo nghiên cứu của Rahman.M.B. và CS [54], tại Bangladesh, khi sử
dụng vaccine V4 để phòng bệnh Newcastle sử dụng cho gà thịt Cobb bố mẹ vào
lúc 7 và 24 ngày tuổi. Sau khi công cường độc với liều lượng 0,25ml 10
5
EID
50
đàn được tiêm vaccine bị chết hoặc có biểu hiện triệu chứng lâm sàng 6/15 con
còn ở lô không sử dụng vaccine bị chết 15/15 con. Đáp ứng miễn dịch sau khi sử
dụng vaccine từ 3,8log2-5,07lg2
Theo báo cáo của Charan Chantalakhana và Skunmum năm 2002 [38] thì
73% những người chăn nuôi nhỏ lẻ tại Thái Lan đã không sử dụng vaccine
phòng bệnh cho gà, các thông tin về việc sử dụng vaccine thường lấy từ những
người cũng chăn nuôi, 27% từ chính phủ và 18% từ các d
ịch vụ khác do vậy một
số bệnh cũng thường xảy ra trên đàn gà chăn nuôi không theo hướng công
nghiệp. Tác giả cũng cho biết thường sử dụng vaccine lần 1 vào lúc 5 ngày tuổi
để phòng bệnh Newcastle
Hiện nay có rất nhiều loại vaccine để phòng bệnh Newcastle và dịch tễ
cho từng khu vực cũng khác nhau do vậy đã có nhiều chương trình sử dụng
vaccine để phòng chống bệnh này cho phù hợp với từng giống gà và từng
địa
phương.
Theo Paul McMullin, 2004 [52], virus Newcastle được chia thành 4
nhóm, nhóm có độc lực cực cao (velogenic vicerotropic – VVND) có nơi còn
gọi là Asiatic hoặc Exotic, nhóm này gây chết cao cho gà, gà tây và một số loại
chim khác. Nhóm có độc lực cao (Neurotropic Velogenic), gây bệnh thể cấp tính
cho gà ở mọi lứa tuổi, gây xuất huyết đường tiêu hóa và gây triệu chứng hô hấp
cho gà. Nhóm có độc lực trung bình- (mesogenic) gây chết gà và có biểu hiện
10
thần kinh ở gà trưởng thành, chủng virus này một số nơi sử dụng để chế vaccine.
Nhóm độc lực yếu (Lentogenic) không gây bệnh cho gà một số chủng có biểu
hiện cận lâm sàng, virus này thường sử dụng để chế vaccine. Cách phòng bệnh
này tác giả đưa ra lịch phòng vaccine như sau: Hitchner B1 sử dụng lúc 1 ngày
tuổi, lasota vào lúc 14 ngày tuổi, nhỏ lại lasota sau 30-40 ngày. Vaccine chết sử
dụng sau khi đã sử các loại vaccine sống. Đáp ứng miễn d
ịch phụ thuộc vào lứa
tuổi gà, cách thức đường đưa vaccine và phụ thuộc vào sức khỏe của đàn gà ví
dụ nếu gà đang mắc bệnh CRD thì đáp ứng miễn dịch cũng bị giảm
Như vậy bệnh Newcastle có mặt khắp nơi trên thế giới gây bệnh phổ biến
cho gà để phòng chống bệnh này ngoài thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh
thú y, an toàn sinh học thì biện pháp tích c
ực nhất là sử dụng vaccine, đã có rất
nhiều nghiên cứu về chương trình sử dụng vaccine phòng bệnh Newcastle. Mỗi
nước đều có chương trình sử dụng vaccine phòng bệnh cho từng vùng, từng
giống gà
- Bệnh Gumboro
Bệnh Gumboro là bệnh truyền nhiễm cấp tính chỉ gây bệnh cho gà từ 3-6
tuần tuổi còn các lứa tuổi khác thì ít khi có biểu hiện lâm sàng. Để chẩn đoán
bệnh này trong phòng thí nghiệm phương pháp thường sử dụng là (AGP) là
phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch, phản ứng trung hòa , ELISA hoặc RT-
PCR, chẩn đoán vi thể. Biện pháp phòng chống: thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn sinh học cần phải sử dụng vaccine để phòng bệnh như: vaccin nhược
độc sống đông khô hoặc vaccin nhũ dầu, sau khi sử dụng vacciê 2 tuần thì đàn
gà có khả năng chống lại ®ược vius cường độc.
Theo nghiên cứu của Juranova và CS, 2001 [43], thì đặ
c tính của 6 dòng
virus Gumboro phân lập tại cộng hòa SEC là gây giảm phần lớn số lượng tế bào
lympho có trong túi Fabricius, thymus, lách đặc biệt là ở vùng tủy của các tổ
chức này, tuy triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của 6 dòng virus này là khác
nhau, ở mức độ nặng gà ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao, phân vàng trắng nhớt, tỷ lệ chết lên
tới 50% với thời gian nung bệnh ngắn chỉ 2-3 ngày sau khi lây nhiễm, trường
11
hợp nhẹ hơn thì thời gian nung bệnh từ 3-4 ngày với triệu chứng ủ rũ phân trắng
nhớt. Bệnh tích tập trung ở các tổ chức lympho. Túi Fabricius sau 2-3 ngày mắc
bệnh thường sưng to, trong chứa đầy dịch thẩm xuất và có xuất huyết nhưng
những con sống sót túi Fabricius bị teo dần từ ngày thứ 5 sau lây nhiễm, bệnh
tích vi thể cho thấy số lượng tế bào lympho bị giảm đáng kể cộng v
ới các tổ
chức lympho khác cũng bị tổn thương, đó là lý do khi gà bị mắc bệnh này gà
thường hay kế phát các bệnh khác.
Bệnh Gumboro là loại virus có sức đề kháng rất cao, nó có thể tồn tại rất
lâu trong tự nhiên trong nền chuồng, thức ăn, nước uống virus này tồn tại ít nhất
từ 55-122 ngày, có thể sống trong eter và cloroform và pH từ 2-11, đề kháng
được với các loại thuốc sát trùng thông thường như iod, phenol ; virus này chỉ
bị tiêu diệt bở
i dung dịch chloramin 0,5% trong 10 phút. Trong formalin 1%,
VirkonS 0,25%. Bệnh được lây truyền qua đường tiêu hóa thông qua thức ăn,
nước uống hoặc lây bệnh trực tiếp từ con bị bệnh, nhưng không lây truyền dọc
từ mẹ sang con.
Nghiên cứu của Gurel. A và CS, 2003 [39], chẩn đoán bệnh Gumboro
bằng 2 phương pháp vi thể và xác định đáp ứng miễn dịch cho thấy khi khối
lượng của các tổ chức lympho bị giảm do bệnh thì số lượng tế bào lympho bị
giảm (22/26 mẫu ở túi Fabricius và 16/24 mẫu ở lách) đồng thời khi xác định
đáp ứng miễn dịch thì hàm lượng kháng thể cũng bị giảm 20/26 mẫu).
Theo Muler H. và CS, 1979 [48], thì bệnh Gumboro mặc dù đã được phát
hiện ra cách đây 40 năm nhưng vẫn là mối đe dọa lớn đối với nền chăn nuôi
công nghiệp, hướng nghiên cứu được đặt ra là sản xuất được những vaccine phù
hợp với từng vùng đặ
c biệt là vaccine phân tử.
Sau khi sử dụng vacine D78 của hãng intervet với 1 lô là sử dụng lúc 7
ngày tuổi và 1 lô lúc 14 tuần tuổi sau khi công cường độc kiểm tra vi thể ở các
tổ chức như tủy xương, túi Fabricius, lách đều không có sự biến đổi, đồng thời
kiểm tra bằng phản ứng RT-PCR cũng thấy rằng không có sự biến đổi còn với lô
12
đối chứng thì ngược lại. Điều đó chứng tỏ khi sử dụng vacine thì đàn gà có khả
năng chống lại virus cường độc Gumboro (Kabell S. 2005)[44].
Các nước chăn nuôi gà theo hướng công nghiệp đều áp dụng những biện
pháp đảm bảo vệ sinh an toàn sinh học Trong hướng dẫn an toàn sinh học của
Hugh Milla, Attwood, 2004 [42], cho thấy: An toàn sinh học giúp làm giảm các
bệnh truyền nhiễm nói chung như bệnh E. Coli, Cầu trùng, Marek, viêm thanh
khí quản truyền nhiễm…giảm nguy cơ
lây lan bệnh tật trong cơ sở chăn nuôi
cũng như việc lây lan bệnh tật ra môi trường bên ngoài và lây lan giữa các trang
trại, ngoài ra an toàn sinh học còn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Theo Phillip J, Clauer, 1997 [51], thì nguyên nhân gây bệnh cho gia cầm
chủ yếu do lây truyền bằng nhiều con đường khác nhau: giữa các cá thể trong
đàn, do chim hoang ở bên ngoài, từ trứng ở đàn bị nhiễm bệnh, quần áo tư trang
của người chăn nuôi, các thiết bị dụng cụ chăn nuôi, có th
ể do sử dụng vaccine
nhược độc, qua thức ăn, nước uống, không khí vì vậy muốn hạn chế bệnh tật
thì phải tìm các biện pháp cắt đứt các đường lây nhiễm bằng nhiều hình thức
khác nhau, các hình thức này có khái niệm chung là an toàn sinh học cho gia
cầm (biosecurity for poultry).
Như vậy bệnh Gumboro có mặt khắp nơi trên thế giới gây bệnh phổ biến
cho gà để phòng chống bệnh này ngoài thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ
sinh
thú y, an toàn sinh học thì biện pháp tích cực nhất là sử dụng vaccine để chủ
động phòng bệnh.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Tình hình chăn nuôi, phương thức chăn nuôi và dinh dưỡng trong
chăn nuôi gà
Việt Nam sau 20 năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm
nói riêng đã có những kết quả đáng ghi nhận. Từ 218 triệu con năm 2001 tăng
lên 254 triệu con vào năm 2003. Tốc độ tăng đàn 2001- 2003 là 8,5% năm. Từ
cuối năm 2003, do
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đã làm giảm tổng đàn gia
cầm xuống còn 218,2 triệu con năm 2004 và năm 2007 tổng đàn gia cầm đạt 226
13
triệu con, trong đó đàn gà 158,2 triệu con, năm 2009 đàn gà 199,9 triệu con
(Cục Chăn nuôi – Bộ nông nghiệp & PTNT, 2010) [1].
Hiện nay chăn nuôi gia cầm ở nước ta theo 4 phương thức chủ yếu:
Chăn nuôi nông hộ. Chăn nuôi vịt thả đồng. Chăn nuôi bán công nghiệp.
Chăn nuôi công nghiệp.
Đối với gà Ai Cập tháng 4/1997, trong chuyến thăm và làm việc ở Ai
Cập, chính phủ Ai Cập đã tặng nguyên Bộ trưởng Nguyễn Công Tạn trứng gà
gi
ống thả vườn (Fayoumi) nuôi ở vùng nông thôn. Số trứng giống này đã giao
cho Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn nuôi ấp chọn lọc
và nhân đàn.
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười và CS, 2001 [19] khi nghiên cứu
chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các thế hệ cho biết gà Ai
Cập ổn định về ngoại hình, màu sắc lông qua các thế hệ, gà có sức sống tốt, tỷ l
ệ
nuôi sống cao, giai đoạn gà con (0 - 9) tuần tuổi trung bình đạt 98,06%; giai
đoạn dò, hậu bị (10 - 21) tuần tuổi đạt 97,03%; giai đoạn sinh sản (40 tuần đẻ)
đạt 90 - 91%. Quá trình thích nghi, chọn lọc nâng cao năng suất đã đưa năng
suất trứng từ 149,9 quả/40 tuần đẻ ở thế hệ xuất phát lên đến 175,63 quả/40 tuần
đẻ ở thế hệ V; tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống giả
m từ 2,27 kg xuống còn 1,92
kg.
Một số nghiên cứu về gà Ác như Bùi Kim Tùng, 1993 [23], cho biết thịt
gà Ác lành, là nguồn protein rất tốt không gây dị ứng với những người nhạy
cảm. Hàm lượng protein trong thịt gà Ác đặc biệt cao (21,86 ở thịt đùi và
25,27% ở thịt lườn) trong khi đó ở thịt gà Ri chỉ đạt 21,08 và 23,61%, hàm
lượng mỡ lại rất thấp (0,53% ở thịt lườn và 1,52 % ở thịt đùi).
Nguyễn Huy Hoàng, 1998 [4] đ
ã miêu tả chi tiết đặc điểm ngoại hình và
kỹ thuật chăn nuôi, ấp trứng và thú y phòng bệnh của giống gà ác lông trắng
trong cuốn “Nuôi gà Ri và 27 toa thuốc”. Gà có bộ lông tơ trắng, mào cờ, chân
có 5 ngón, da đen, thịt đen, mỏ nhọn. Tác giả còn nêu lên một số giá trị y học
của gà Ác, cách sử dụng thịt, trứng gà Ác với các loại dược thảo tạo thành một
14
số bài thuốc bổ.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện và CS, 1999 [17], về thành phần hoá
học của thịt gà Ác cho thấy: thịt gà có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với các loại
gà hiện có. Đặc biệt hàm lượng sắt ở thịt gà Ác đạt 7,9 mg/100g thịt cao gấp 2
lần so với thịt gà Ri (3,9 mg/100g).
Trần Thị Mai Phương, 2004 [15], nghiên cứu trên giống gà Ác Việt Nam
cho kết quả: tuổi thành thục sinh dục từ 113 - 125 ngày, sản lượng tr
ứng từ 90,4
- 105,6 quả/mái/năm. Khối lượng trứng 31g. Tỷ lệ phôi 93,49%. Tỷ lệ ấp nở
61,8%. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,32kg. Đánh giá chất lượng thịt thông
qua hội đồng cảm quan cho thấy thịt gà Ác có số điểm cao nhất (8,6 điểm) so
với gà Ri (7,4 điểm) và gà công nghiệp (6,8 điểm).
Đối với gà Thái Hoà là giống gà quý có nguồn gốc thuộc huyện Thái Hoà,
tỉnh Giang Tây - Trung Quốc, nh
ập về Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ
Phương - Viện Chăn nuôi tháng 3/1999.
Vũ Quang Ninh, 2002 [12] nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả
năng sản xuất của giống gà xương đen Thái Hoà Trung Quốc. Tác giả cho biết
tuổi đẻ trứng đầu lúc 143 - 147 ngày tuổi, khối lượng trứng đẻ đầu đạt 25,2 -
26,15 g/quả. Năng suất trứng/52 tuần đẻ đạt 113,68 - 122,73 quả/mái. Tiêu tốn
thứ
c ăn/10 trứng 2,54 - 2,17 kg. Tỷ lệ trứng có phôi 94,10- 94,77 %; Tỷ lệ
nở/tổng trứng ấp 77,58 - 83,25%. Khối lượng trứng trung bình đạt 40,66 -
41,23g/quả. Chỉ số hình thái 1,31. Tỷ lệ lòng đỏ cao (33,82%), đơn vị Haugh
81,29. Trứng toàn phần có hàm lượng vitamin cao 1à 16g/100g; cholesterol thấp
433 mg/100g. Thịt gà xương đen Thái Hoà có hàm lượng các acid amin, đặc biệt
là acid amin không thay thế cao, sắt đạt 3,794 - 4,175 mg/100 g; Lipit thô thấp
0,74 - 0,92 %; Cholesterol thấp 15,52 - 40,42 mg/100g.
Trần Công Xuân, Vũ Quang Ninh, 2004 [33] nghiên cứu một số đặc điểm
sinh h
ọc và khả năng sản xuất của gà Ác Thái Hoà Trung Quốc. Tác giả cho biết
tuổi đẻ trứng đầu lúc 141 - 143 ngày tuổi. Năng suất trứng/52 tuần đẻ đạt 113,88
- 122,37 quả/mái. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng 2,14 - 2,47 kg. Thịt gà xương đen
15
Thái Hoà có hàm lượng các acid amin, đặc biệt là acid amin không thay thế cao.
Lương Thị Hồng, 2005 [5], Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai
giữa gà H’Mông x gà Ai Cập. Tác giả cho biết: Gà lai F1 (trống H’Mông x mái
Ai Cập) mang đặc điểm di truyền về tính trạng da đen, thịt đen của gà H’Mông
là 62,19% và cải thiện được các tính trạng năng suất trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở,
tỷ lệ hao hụt đàn và tiêu tố
n thức ăn cho 10 trứng so với gà H’Mông. Ưu thế lai
năng suất trứng là 5,17 %, tỷ lệ phôi: 2,8%, tỷ lệ nở: 5,72 %, tỷ lệ hao hụt đàn:
10%; tiêu tốn thức ăn/10 trứng: 2,48 kg (thấp hơn gà H’Mông 27,91 %).
Gà lai 1/2 và 3/4 máu H’Mông nuôi thịt đến 12 tuần tuổi có các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tương đương gà H’Mông, ngoại hình gần giống gà H’Mông về
lông, da, mào và chân đen, được thị trường chấp nhận.
- Một số nghiên cứu v
ề dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia cầm.
Ở Việt Nam, các nhà chăn nuôi cũng rất quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng
của gia cầm. Lã Văn Kính và CS, 1992 [6] cho biết: từ 0-4 tuần tuổi nếu nuôi gà
V
135
bằng khẩu phần không cân đối axit amin, thì mức protein 24% và tỷ lệ
ME/CP là 125-131 cho tốc độ sinh trưởng cao nhất và tiêu tốn thức ăn thấp nhất.
Lê Hồng Mận và CS, 1996 [8] đã tiến hành thí nghiệm trên đàn gà broiler
1-3 tuần tuổi theo tỷ lệ: D1-methionine 0,1% và lysine 0,3% (khẩu phần cơ sở
chứa 0,4% methionine, 1,1% lysine và 18% protein). Kết quả thí nghiệm cho
thấy tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn của gà bằng với khẩu phần chứa 23%
protein mà không bổ sung hai axit amin trên.
Bùi Đức Lũng và CS, 1996 [7] khi dùng D1-methionine và L-Lysine bổ
sung và thay thế nguồn protein động vật trong khẩu phần ăn của gà broiler HV
35
đã cho kết quả: với khẩu phần không chứa protein động vật nhưng được cân
bằng protein thô và hai axit amin trên với tỷ lệ: 0,28-0,32% lysine và 0,12-
0,14% methionine đã làm tăng khối lượng so với lô đối chứng 7,1-8,9%, chi phí
thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn so với đối chứng là 10%.
Theo kết quả nghiên cứu trên gà mái sinh sản hướng thịt V35 và BE của
Bùi Thị Oanh, 1996 [13] chỉ cần sử dụng chế độ dinh dưỡng giai
đoạn đẻ là
16
16,5% protein, 1,01% lysine và 0,48% methionine trên nền năng lượng là 2750-
2800 Kcal/kg thức ăn.
Bùi Thị Oanh, 1996 [13], cho thấy gà trống Broiler vào mùa đông có
thể nuôi bằng khẩu phần có chứa 22-20-18 % protein và 1,1-1,0-0,9% lysine;
0,52-0,47-0,42% methionine cho 3 giai đoạn 0-3,4-6 và 7-giết thịt. Mùa hè
khẩu phần thức ăn thích hợp là 22-20-18% protein; 1,25-1,10-1 % lysine và
0,6-0,52-0,48% methionine tương ứng trong 3 giai đoạn 0-3,4-6 và 7-giết thịt.
Đối với gà mái cả mùa đông và mùa hè đều nuôi bằng khẩu phần thức ăn có
22-20-18% protein và 1,1-1,0-0,9% lysine; 0,52-0,48-0,43% methionie và
0,75-0,68-0,61% methionine + cystine.
Các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Hoan, 1999 [3] v
ề ảnh hưởng
của các mức năng lượng 2500kcal/kg thức ăn với tỷ lệ ME/CP là 185 đã cho kết
quả tốt nhất về sản lượng trứng, chất lượng trứng và tiêu tốn thức ăn, khi so với
các mức năng lượng 2300, 2400, 2600 kcal/kg thức ăn, tương ứng với tỷ lệ
ME/CP là 170, 178, 192. Tỷ lệ của các cơ quan nội tạng như: gan, thận, lách,
ruột của gà mái có t
ương quan thuận với tỷ lệ năng lượng trong khẩu phần ăn,
còn dạ dày cơ, tuyến tụy, tử cung và buồng trứng thì biến động theo chiều ngược
lại. Hàm lượng lipit tổng số và triglyxerin trong mỡ bụng tăng tỷ lệ thuận với
hàm lượng năng lượng khẩu phần, còn lipit, cholesterol thì ngược lại. Chỉ số
cường độ trao đổi lipit trong mỡ có xu hướng giảm dần theo chiề
u tăng mức
năng lượng trong khẩu phần.
Mức protein và năng lượng trong khẩu phần ăn của gà Tam Hoàng được
tác giả Lê Hồng Sơn, 2000 đề nghị như sau: 21-19-17% protein/kg thức ăn
tương ứng với 3 giai đoạn nuôi: 0-4; 5-8; 9-12 tuần tuổi.
Theo Trần Quốc Việt và cộng sự, 2001 [25], thì không có sự khác biệt về
tốc độ sinh trưởng của gà Kabir qua các giai đoạn khi được nuôi dưỡng bằng
khẩ
u phần có mức năng lượng cao và thấp, nhưng có sự khác nhau rõ rệt về tốc
độ sinh trưởng giữa các lô được ăn khẩu phần có các mức lysine tiêu hóa khác
nhau thuộc cả hai nhóm có mức năng lượng khác nhau. Các tác giả đã rút ra kết