Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 95 trang )

Lời mở đầu
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể. Điều này khẳng định sự đúng đắn của đờng lối cải cách kinh tế và
chính sách quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta. Cơ chế kinh tế thị trờng có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đã mở ra cho Doanh nghiệp môi trờng, điều kiện
kinh doanh mới cắt bỏ sợi dây trói buộc, kìm hãm sự phát triển của Doanh
nghiệp.
Cũng chính trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất l-
ợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, lao vụ. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phản ánh toàn diện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp: Trình độ trang bị kỹ thuật, năng suất lao động và sử dụng vật t, tiền vốn,
lao động. Vì vậy, tăng cờng quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi sống còn đòi
hỏi sự quan tâm của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng vốn tiết kiệm làm cho giá
thành sản phẩm không ngừng hạ thấp có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với Công
ty nói riêng mà còn có tác dụng không nhỏ tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế, việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của
nhiều doanh nghiệp cha đợc tốt. Do đó cần thiết phải tăng cờng các biện pháp
kiểm tra, giáp sát, quản lý chặt chẽ các chi phí và tính giá thành sản phẩm một
cách hợp lý
Với nét đặc thù riêng của Xí nghiệp nên việc tính đúng giá thành một công
trình đòi hỏi ngời kế toán phải hạch toán đầy đủ, chính xác và hợp lý các chi phí
phát sinh tại công trình đó. Từ việc hạch toán đúng các chi phí phát sinh, kế toán
lấy đó làm căn cứ cung cấp thông tin một cách chính xác nhất cho các nhà quản
lý Xí nghiệp và giúp các nhà quản lý sử dụng hợp lý các nguồn lực, tiết kiệm chi
phí, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành công trình mà vẫn đảm bảo chất lợng
tạo niềm tin cho khách hàng, đó cũng là điều kiện quan trọng để Công ty cạnh
tranh trên thị trờng trong và ngoài tỉnh, thắng thầu ngày càng nhiều. Vì vậy để
đáp ứng đợc yêu cầu trên việc tính giá thành sản phẩm xây dựng phải đợc tính


đúng, đủ, hợp lý những chi phí nhằm phản ánh đúng giá thành thực tế của từng
công trình, cung cấp thông tin một cách chính xác nhất cho các nhà quản lý.
Xuất phát từ những vấn đề trên em đã nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc xác định giá thành công trình XDCB nên em đã chọn đề tài: Tổ chức kế
1
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng số 2 cho báo cáo thực tập của mình. Báo cáo đợc trình bày
theo kết cấu nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình xây dựng cơ bản.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí Nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2.
Phần III: Một số ý kiến góp phần đề xuất những vấn đề về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành công trình XD tại Xí Nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng số 2
phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế và an ninh quốc phòng. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng
vững chắc là tiền đề phát triển sự phồn vinh của đất nớc.
Nguyên tắc của xây dựng cơ bản là trớc khi bớc vào xây lắp phải lập dự
toán về chi phí sản xuất và dự toán giá thành sản phẩm xây lắp. Quá trình sản
xuất phải so sánh với dự toán đợc duyệt, lấy dự toán làm thớc đo cho giá trị sản
phẩm hoàn thành.
2
Sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản là những công trình, vật kiến trúc,

có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian sản xuất dài,
có giá trị lớn. Các điều kiện khác cần thiết cho quá trình xây dựng cơ bản nh
máy móc thiết bị, phơng tiện cơ giới, ngời lao động phải di chuyển theo địa
điểm xây lắp. Do vậy, trong thời gian xây lắp, những yếu tố này chịu ảnh hởng
của điều kiện thiên nhiên nh thời tiết, địa hình sản xuất.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt : kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật. Nó đa dạng nhng lại mang tính độc lập thiết kế kỹ thuật riêng
và tại một địa điểm nhất định.
Quá trình từ khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao và đa vào sử dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và
tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia làm
nhiều giai đoạn: chuẩn bị thi công, thi công, hoàn thiện và bàn giao công trình.
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công
việc chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết, thiên nhiên Do
vậy, qui trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn biến động
theo địa điểm xây dựng và giai đoạn thi công của công trình.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có sự khác biệt
với các ngành sản xuất kinh doanh khác, làm cho công tác quản lý sản xuất và
hạch toán trong nghành xây dựng cơ bản cũng có những đặc thù riêng. Công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp rất phức tạp. Để
phát huy đầy đủ vai trò của kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác
kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải đợc tổ chức phù hợp với điểm kiện sản
xuất kinh doanh, quy trình công nghệ trong việc thi công xây lắp, nhng vẫn phải
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời phải đảm bảo cung cấp số liệu trung thực kịp thời cho lãnh
đạo.
II- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Khái niệm :

Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí trong lao động sống và lao động
vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất
xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu
thành giá thành
sản phẩm xây lắp.
3
Chi phí sản xuất xây lắp, là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm
xây lắp.Chi phí sản xuất ngoài xây lắp, là toàn bộ các chi phí phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, nh là hoạt động sản xuất công nghiệp phụ
trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp :
Trong sản xuất - kinh doanh mỗi loại chi phí phát sinh có nội dung, tính
chất khác nhau và yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó để lập kế hoạch sản xuất
và hạch toán chính xác giá thành, khống chế và thống nhất chi phí trong doanh
nghiệp để hoàn thiện giá thành sản phẩm thì ngời ta phải phân loại chi phí sản
xuất từ đó tìm ra biến động trong mỗi loại chi phí và phát hiện ra các yếu tố tác
động nhằm đề ra biện pháp quản lý có hiệu quả hơn.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào
mục đích và công dụng của chi phí để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau.
Mỗi khoản mục chi phí đều có chung mục đích và công dụng không phân biệt
nội dung kinh tế nh thế nào.
Về cơ bản thì chi phí sản xuất phân loại theo phơng pháp này trong các
doanh nghiệp sản xuất là nh nhau, nhng trong xây dựng cơ bản có nội dung cụ
thể sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí tính đến hiện trờng
xây lắp của nguyên vật liệu chính nh: xi măng, sắt, thép, nguyên vật liệu phụ
bột đá, đinh, thép buộc, que hàn, vật kết cấu, vật liệu điện dây ba pha, ổ cắm

công tắc, vật liệu nớc ống nớc, ống cống, cút, vật liệu hoàn thiện cửa các
loại, gạch ốp, gạch lát
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lơng chính của
công nhân trực tiếp tham gia xây dựng.
- Chi phí máy thi công: Những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng cho
máy thi công, chi phí về tiền lơng công nhân điều khiển máy và phụ máy, các
khoản trích theo lơng BHXH, BHYT và các khoản lơng phụ khác, chi phí
khấu hao máy thi công, chí phí một lần cho sử dụng máy thi công, chi phí sửa
chữa máy thi công, chi phí thuê máy.
- Chi phí chung:
+ Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi các đội xây lắp (gồm tiền lơng gián tiếp, các khoản trích theo lơng, các
chi phí khác)
4
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý SXKD và quản lý hành chính của doanh nghiệp (tiền lơng
và các khoản trích theo lơng của bộ phận quản lý doanh nghiệp, văn phòng
phẩm, khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình xây lắp chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Phân loại chi phí bao gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp tới việc
sản xuất một công trình, một sản phẩm hay một công việc nhất định. Với loại
chi phí này kế toán có thể căn cứ trực tiếp cho từng đối tợng chịu phí.
- Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều hoạt động sản xuất,
nhiều sản phẩm. Những loại chi phí này sẽ đợc kế toán dùng tiêu thức phân bổ
thích hợp để phân bố cho từng đối tợng chịu phí.
Cách phân loại chi phí này trong doanh nghiệp xây lắp đợc thể hiện rất rõ
nh chi phí khấu hao máy thi công là một ví dụ. Một máy có thể phải sử dụng

cho nhiều công trình do đó chỉ có thể tập hợp khấu hao máy của tất cả các công
trình rồi lại tiến hành phân bổ cho từng công trình. Do vậy việc lựa chọn tiêu
thức phân bổ số ca máy theo tỉ lệ chi phí nhân công, theo tỉ lệ nguyên vật liệu
trực tiếp để phân bổ cho chính xác, hợp lý là rất cần thiết trong phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí.
Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng
doanh nghiệp, nhà quản lý phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ cao.
- Loại hình sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp là hoạt động phát sinh nhiều chi phí, quy trình sản
xuất phức tạp và sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, có quy mô lớn và thời
gian thi công lâu dài. Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục công trình nên
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể đợc chi tiết theo từng hạng mục công
5
trình. Ngoài ra tuỳ theo từng công việc cụ thể, ngời ta có thể tập hợp chi phí sản
xuất theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn thành.
Do có nhiều đối tợng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau nên trong
doanh nghiệp xây lắp có nhiều phơng pháp tập hợp chi phí.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Chi phí sản xuất phát sinh hàng kỳ sẽ đợc tập hợp và phân loại theo từng
đơn đặt hàng - hợp đồng giao thầu. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng chi phí
phát sinh đợc tập hợp theo đơn hàng đó tới lúc khởi công đến khi hoàn thành là
giá thành thực tế của đơn hàng đó.

* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình:
Theo đó chi phí phát sinh cho công trình hay hạng mục công trình nào thì
đợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công:
Các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công.
Thông thờng phơng pháp này đợc áp dụng kết hợp với hai phơng pháp trên. Vì
một công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng thờng do nhiều đơn vị thi
công. Đầu tiên, đơn vị sẽ tập hợp chi phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi
công. Khi công trình hoàn thành hay cuối kỳ hạch toán, ngời quản lý sẽ phân
tích, đánh giá kết quả thi công của các đơn vị hay bộ phận đó và tính ra giá
thành của cả công trình bằng phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp tỉ lệ,
phơng pháp trực tiếp,
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn quy ớc hoàn thành nghiệm thu bàn giao đợc chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất khác, ngời ta có thể tính giá thành một
loại sản phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó trở
thành cơ sở quan trọng để xác định giá bán ở doanh nghiệp xây lắp, giá thành
sản phẩm mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối
lợng xây lắp hoàn thành đến có một giá thành riêng. Hơn nữa khi nhận thầu
công trình thì giá nhận thầu đã đợc xác định trớc khi thi công. Nh vậy giá báo
có trớc giá thành thực tế của công trình. Do đó giá thành thực tế của công trình
sẽ xác định lỗ, lãi của doanh nghiệp. Trong các cuộc đấu thầu công khai thì yếu
tố giá thành có ý nghĩa quyết định thắng lợi của nhà thầu. Bên cạnh đó nếu
doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành thấp bao nhiêu so với giá bỏ thầu thì lãi sẽ
6
tăng lên từng đó. Tuy nhiên hiện nay cũng có một số doanh nghiệp xây lắp tự tổ
chức thiết kế, thi công tạo ra các công trình sau đó báo cáo lại cho các đối tợng

có nhu cầu mua thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng trở thành cơ sở để lập và
xây dựng giá bán của sản phẩm đó
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Nếu căn cứ vào số liệu và điểm tính toán giá thành, chỉ tiêu giá thành đ-
ợc chia thành : Giá thành kế hoạch, Giá thành định mức, Giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch :
Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lợng kế hoạch. Việc xác định, tính toán giá thành kế hoạch đợc tiến hành
bởi bộ phận kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đợc tiến hành trớc khi
tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
và cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức:
Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện
trớc khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá chính
xác, đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Giá thành thực tế:
Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ, số lợng sản phẩm, thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình
sản xuất. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ảnh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải pháp kỹ
thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, làm cơ sở xác định kết quả sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nếu ta phân chia phạm vi tập hợp
chi phí thì chỉ tiêu giá thành còn đợc chia thành giá thành công xởng và giá
thành toàn bộ,

C. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để đo lờng hiệu quả hoạt động của mình, mỗi doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên là xác định
đúng đối tợng giá thành sản phẩm. Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại
7
sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp làm ra cần phải tính đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Với đặc điểm riêng của ngành xây lắp: Đối tợng tính giá thành thờng
trùng với đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp có thể là từng hạng mục hay toàn bộ công trình hoàn thành.
Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau
về bản chất đều là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí, cùng phục vụ cho công tác
quản lý kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Tuy nhiên xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi phát sinh chi phí trong khi thi công
cần xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm gắn liền với kết quả của quá
trình thi công. Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá
thành.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số
liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành
cần phải tiến hành công việc tính giá thành Việc xác định kỳ tính giá thành
giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời , đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành . Muốn xác định đợc kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của sản phẩm và chu kỳ sản xuất . Trờng hợp tổ chức thi công
xây lắp nhiều công trình , hạng mục công trình có khối lợng lớn thì kỳ tính giá
thành thích hợp là hàng quý vào thời điểm cuối quý . Trờng hợp thi công xây

lắp đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng có kỳ sản xuất xây lắp dài thì kỳ
tính giá thành là thời điểm khi sản phẩm xây lắp đã hoàn thành kết thúc chu kỳ
sản xuất xây lắp . Đơn vị tính giá thành là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh
tế quốc dân.
Phơng pháp tính giá thành xây lắp
* Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tợng hạch toán chi phí
phù hợp với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phơng pháp này cho phép
cung cấp kịp thời số hiệu về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính đơn
giản, dễ thực hiện. Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi
hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình đó. Trên cơ sở số hiệu chi
8
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác
định, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công thức:
Z = C + D
đk
- D
ck
Trong đó: Z : giá thành sản phẩm.
C: Chi phí thanh toán phát sinh trong kỳ.
D
đk
, D
ck
: Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Nếu chi phí sản xuất tập hợp theo công trờng hoặc cả công trình nhng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả công trình và hệ số kinh tế, kỹ thuật quy định cho

từng hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm hạng mục công trình đó.
Z của hạng mục công trình:
Zi = di + H
C
Trong đó : H = x 100 tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế công trình
di
C : Tổng chi phí của cả công trình.
di : Tổng giá thành dự toán của công trình.
di : Giá thành dự toán hạng mục i.
*. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp tập hợp chi
phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là từng đội sản xuất. Còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Cách
tính nh sau:
Giá thành
công trình
hạng mục =
Chi
phí dở
dang
đầu kỳ
+
Chi phí
phát
sinh
Đội 1
+
Chi phí
phát
Sinh

Đội 2
+
Chi phí
phát
sinh
Đội n
-
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số chi phí:
Phơng pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất ra nhiều nhóm sản phẩm, có nhiều chủng loại khác nhau. Đối tợng hạch
toán chi phí là nhóm sản phẩm, đối tợng tính giá thành là từng chủng loại sản
phẩm. Theo phơng pháp này căn cứ vào tổng giá thành thực tế đã tính đợc và
tổng giá thành kế hoạch của tất cả các đối tợng tính giá để tính tỷ lệ giá thành
theo công thức sau:
Tổng giá thành thực tế
9
Hệ số chi phí =
Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế từng chủng loại sản phẩm đợc tính nh sau:
Giá thành sản Giá thành kế Sản lợng Hệ số
xuất thực tế của = hoạch đơn vị thực tế sản quy
loại sản phẩm i sản phẩm i phẩm i đổi
* Phơng pháp liên hợp:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà do đặc điểm tổ
chức sản xuất tính chất của quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm làm
ra rất phức tạp. Để tính đợc giá thành sản phẩm phải áp dụng đồng thời nhiều
phơng pháp tính giá thành khác và gọi đó là phơng pháp tính giá thành liên hợp.

Trên thực tế các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng kết hợp nhiều ph-
ơng
pháp nêu trên. Việc lựa chọn phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, trình
độ quản lý và trình độ kế toán của mỗi doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Ngày nay trong các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề khác nhau việc
tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã trở thành công việc quan
trọng. Nó là một phần trong kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bởi vì
chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thông tin cơ bản cho các bộ
phận khác trong doanh nghiệp : nghiên cứu phát triển, thị trờng, tài chính, nhân
sự , có hớng đi đúng cho sản phẩm của mình.
Các bộ phận đó có thể đánh giá, phân tích kế hoạch sản xuất, chất lợng,
tính năng của sản phẩm và hiệu quả sử dụng tài sản , tiền vốn cho sản xuất từng
loại sản phẩm là nh thế nào.
Trong ngành xây lắp : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
giống nhau về chất nhng khác nhau về lợng. Nội dung cơ bản của chúng ta là
biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản
xuất. Trong khi chi phí xây lắp là tổng thể các chi phí phát sinh trong một kỳ
nhất định thì giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các chi phí gắn liền với một
khối lợng xây lắp hoàn thành và bàn giao.
Chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ không chỉ liên quan đến những
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà nó còn liên quan đến những sản phẩm đợc
coi là dở dang cuối kỳ , các sản phẩm hỏng . Còn giá thành sản phẩm có liên
quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ , chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí
10
của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này . Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm , công việc , lao vụ , dịch vụ hoàn thành.
Để thực hiện tốt quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp đối với mỗi doanh nghiệp là yếu tố sống còn và đòi hỏi các bộ phận
trong doanh nghiệp đều phải thực hiện tốt phần trách nhiệm của mình để không

ngừng ngày càng hoàn thiện công tác này.
III. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (xi
măng , cát , đá , sắt thép,) các cấu kiện, bộ phận riêng lẻ, các loại nhiên liệu
(xăng dầu , khí đốt, ) và các loại vật liệu khác đợc xuất dùng trực tiếp cho
công trình thi công.
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành: 70
80% đợc hạch toán trực tiếp cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Nếu vật t sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải đợc phân
bổ theo tiêu thức hợp lý. Trong chi phí này không bao gồm chi phí vật t sử dụng
cho máy thi công.
Nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc xuất từ kho của doanh nghiệp hoặc
vật t đợc bán đa thẳng đến chân công trình.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ".
Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tợng
Bên có: Ghi các khoản giảm chi phí
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán:
- Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ sử dụng trực
tiếp sản xuất trong xây lắp hoặc thực hiện lao vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho
nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Trờng hợp mua NVL không nhập kho, đa thẳng đến công trình phục vụ
thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Giá mua NVL cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán cho ngời bán

- Trờng hợp NVL xuất sử dụng cho sản xuất xây lắp nhng không sử dụng
hết, nhập lại kho kế toán ghi:
11
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành, kế
toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 01.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

632
141 ( 1)
( 2 )

( 1 ) chi phí vật liệu vợt mức bình thờng
( 2 ) quyết toán chi phí vật liệu giao khoán
2 . Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng chính, lơng phụ, các
khoản phụ cấp phải trả cho số công nhân trực tiếp xây dựng công trình, công
nhân phục vụ xây lắp. Chi phí này không bao gồm tiền lơng của công nhân lái
máy và phụ máy.
12
Mua NVL dùng ngay cho
sản xuất
TK 133
TK 152
TK 621
TK 152

TK111,112,331
2,331
Xuất dùng NVL
NVL dùng không hết,
nhập kho
TK 154
K/c chi phí NVL
Thuế GTGT đ ợc khấu
trừ
Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán,
không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lơng , các khoản phụ
cấp cho nhân viên quản lý đội xây lắp , công nhân sử dụng máy thi công, nhân
viên quản lý doanh nghiệp.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp PS trong kỳ
Bên có: Phân bổ va kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán:
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho sản công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp trong kỳ hạch toán hoặc tiền thuê nhân công bên ngoài :
Nợ TK 622: Chi tiết đối tợng
Có TK 334 (3341, 3342): Phải trả công nhân viên
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất xây lắp
vào chi phí sản xuất kì này, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tợng
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị giao khoán xây lắp nội bộ:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tợng
Có TK 141 (1413): Tạm ứng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tợng tập hợp
chi phí để tính giá thành, kế toán ghi:

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi tiết đối tợng
Sơ đồ 02
Sơ đồ hạch toán toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
141
Tạm ứng chi phí nhân công
3. Hạch toán chi phí máy thi công
13
TK 334
TK622 TK 154
TK 335
Tiền l ơng công nhân trực
tiếp sx
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Khoản trích tr ớc
TK 141
Tạm ứng
Đây là loại chi phí đặc trng của ngành xây lắp, là khoản chi phí trực tiếp
cho sản xuất. Máy thi công di chuyển theo địa điểm công trình thi công, nó trợ
giúp rất nhiều cho ngời lao động tạo ra khả năng hoàn thành công trình với chất
lợng cao và tiến độ nhanh mà lao động con ngời khó có thể thực hiện. Loại chi
phí này chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Chúng ta có thể
liệt kê một số loại máy thi công chủ yếu sau : Máy trộn bê tông, cẩu, xe ô tô, lu,
máy rải thảm, vận thăng, máy đào, và chi phí để vận hành, sử dụng máy thi
công phục vụ cho các công trình bao gồm : chi phí về nguyên vật liệu vận hành
máy, chi phí nhân công và phụ máy, các khoản tính theo lơng, các khoản chi phí
mua ngoài : điện, nớc, chi phí về thuê máy và sửa chữa máy.
Để hạch toán chính xác loại chi phí này yêu cầu doanh nghiệp phải phân
loại máy và nắm chắc đặc điểm hoạt động, nội dung chi phí và các hình thức sử

dụng máy để phân bố và hạch toán phù hợp với chi phí phát sinh thực tế.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 Chi
phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên có: Kết chuyển (phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết thành 6 TK cấp 2.
Phơng pháp hạch toán:
- Khi phát sinh tiền lơng, tiền công, phụ câp lơng, BHXH,BHYT,
KPCĐcủa công nhân đIều khiển máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6231): Chi phí nhân công
Có TK 334, 338
- Khi có phát sinh chi phí VL, nhiên liệu dùng làm năng lợng cho máy thi
công hoặc dùng để sửa chữa, bảo dỡng máy thi công , kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu
Có TK 152
- Khi có phát sinh chi phí công cụ,dụng cụ dùng cho máy thi công, kế
toán ghi:
Nợ TK 623 (6233): Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153
- Tính khấu hao cơ bản của máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 (6234): Chi phí khấu hao MTC
Có TK 214
- Khi có phát sinh các khoản chi phí dịch vụ thuê ngoài (thuê ca máy,
thuê bảo dỡng, sửa chữa, di chuyển máy thi công), ghi:
14
Nợ TK623 (6237): Cha có thuế GTGT
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền phải thanh toán
- Khi trích trớc chi phí sửa chữa lớn máy thi công, ghi:
nợ TK623 (6238)

có TK 335
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 để
tính giá thành công trình hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
632
Chi phí MTC vợt mức
4. Hạch toán chi phí chung
a. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình xây
lắp tại các đội, bộ phận thi công trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí phát
sinh trong từng bộ phận ngoài các loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung mà liên
quan đến nhiều đối tợng chịu phí thì phải tiến hành phân bổ. Việc phân bổ này
đợc dựa vào tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sử dụng máy thi
công khi tỉ lệ của loại chi phí này chiếm u thế trong giá thành. Công thức phân
bổ :
15
Chi phí trả tr ớc và phảI trả
TK 334, 338
TK 152,153
TK 111,112,331
TK 142, 335
TK 133
TK 623
TK 154
Chi phí tiền l ơng,
trích theo l ơng
Chi phí NVL, CC,

DC cho MTC
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
K/C chi phí SDMTC
Thuế GTGT đ
ợc khấu trừ
Để hạch toán chi phí SXC phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng TK6Chi
phí SXC.
TK627 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết thành 6 TK cấp 2.
Phơng pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân
viên đội xây lắp , ghi:
Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên đội xây lắp
Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên đội xây lắp theo qui định,
ghi:
nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí VL, công cụ - dụng cụ (CCDC) dùng chung cho toàn đội
xây lắp
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Khi xuất CCDC dùng cho sản xuất một lần có giá trị lớn, phải phân bổ dần,
ghi:
Nợ TK142 (1421): Chi phí phải trả trớc
Có TK 153: CCDC
- Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi phí dụng cụ SX
Có TK 142 (1421): Chi phí trả trớc
- Trích khấu hao phơng tiện vận tải, nhà cửa, vật kiến trúcdo đội xây lắp
quản lý và sử dụng , ghi:

Nợ TK 627 (6274): Chi phí KH TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Chi phí điện nớc, thuê nhà xởng, nhà kho, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài thuộc đội xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 (6277) : Cha có thuế GTGT
Nợ TK133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
16

Tổng chi phí chung cần phân bổ Tiêu thức
Chi phí chung phân bổ = phân
Tổng tiêu thức phân bổ bổ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán
- Trờng hợp sử dụng phơng pháp tính trớc hoặc tính dần số đã chi về chi
phí sửa chã TSCĐ thuộc đội xây lắp, tính vào chi phí sản xuất chung:
+ Khi tính trớc hoặc tính dần số chi phí sửa chữa TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 142 : Chi phí trả trớc
+Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK142; 335 : Cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán
- Cuối kì, kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào TK154 tính
giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp, ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung (Chi tiết đối tợng)
Sơ đồ 04
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
1.5 . Sổ kế toán
Dựa vào đặc điểm của mổi doanh nghiệp mà sử dụng hình thức ghi sổ thích

hợp.
1.5.1. Hình thức chứng từ ghi sổ
17
TK 334
TK 338
TK 152, 153
TK 142, 335
TK111, 112, 331
TK 627
TK133
11111313
TK 154
Chi phí tiền lơng, phụ cấp và
các khoản phải trả
Các khoản trích theo lơng
Chi phí NVL, CC, DC
Chi phí trả trớc
Chi phí phải trả
Chi phí các khoản thuê ngoài
Thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ
K/C chi phí SXC












: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Đặc điểm của hình thức chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh tế phải
căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để
lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trớc khi vào sổ
cái.
Ưu điểm của hình thức kế toán này là rõ ràng, dễ hiểu, dễ phát hiện
sai sót để điều chỉnh. Nhng hình thức này còn có nhợc điểm là việc ghi trùng
lặp nhiều, khối lợng ghi chép nhiều, công việc đối chiếu kiểm tra số liệu dồn
vào cuối tháng nên không đảm bảo tính kịp thời về thông tin kế toán.
5. Tổng hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá SP dở dang
18
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối

phát sinh
Báo cáo tài chính
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản trong xây lắp theo từng đối tợng (công trình, hạng
mục công trình) và các khoản mục giá thành quy định theo giá dự toán xây lắp.
TK 154 đợc sử dụng để hạch toán, tập hợp chi sản xuất kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp (TK 154 có 4 tài khoản cấp 2)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
- Kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tợng)
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
Tổng giá thành sản xuất công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu t
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp chơ tiêu thụ
Nợ TK 336: Bàn giao cho công ty khi bộ phận nhận khoán
có tổ chức kế toán riêng
Nợ TK 241 (2412): Giá thành công trình, lán trại có nguồn
vốn riêng
Có TK 154: Giá thành sản xuất công trình hoàn thành.
b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể trong công
trình, hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lọng công tác xây

lắp dở dang trong kỳ cha đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh
giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định phần chi phí trong sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Để xác định đợc giá thành sản phẩm một cách chính xác, một trong
những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ
tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Muốn vậy phải kiểm kê chính xác khối lợng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ đồng thời xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lợng làm dở
dang so với khối luợng hoàn thành theo quy ớc của từng giai đoạn thi công.
19
Chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng xây lắp có ảnh hỏng đến tính
chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. ở các doanh
nghiệp xây dựng, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp,
công tác xác định mức độ hoàn thành của nó rất khó khăn nên khi đánh giá sản
phẩm làm dở, kế toán vẫn kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ
chức lao động.
Sau đây là một số phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở mà công ty th-
ờng áp dụng:
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp dự toán
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất vầ đối tợng tính giá thành không trùng nhau. Theo phơng pháp này, chi phí
thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Chi phí
thực tế
của khối
lợng
xây lắp
DDCK
=
Chi phí thực tế

của khối lợng
xây lắp DDĐK +
Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp thực hiện
trong kỳ

Giá trị dự toán
của khối lợng
xây lắp DDCK
Chi phí của khối
lợng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
theo dự toán
+
Chi phí của khối
lợng xây lắp
DDCK theo dự
toán
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tơng đ-
ơng:
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang của công tác lắp đặt, công thức xác định
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng xây lắp
DDCK
=
Chi phí thực

tế của khối l-
ợng xây lắp
DDĐK

+
Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp thực
hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của khối lợng
xây lắp DDCK
Tổng giá trị dự toán của các giai
đoạn xây dựng tính theo mức độ
hoàn thành
20
CHƯƠNG II : tình hình công tác kế toán tại xí nghiệp sản
xất vật liệu xây dựng số 2
I . Những vấn đề chung của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2.
1.1 . Đặc điểm của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2
Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng đợc thành lập theo quyết
định số 384/1998/QĐ - BXD của Bộ Trởng Bộ Xây Dựng ký ngày 05/02/1988
nhằm đáp ứng yêu cầu của đất nớc khi hoà bình lập lại . Từ đó đến nay để đáp
ứng yêu cầu rộng khắp và sự phát triển của đất nớc , công ty đả có nhiều đơn vị
trực thuộc ở khắp cả ba miền Bắc Trung Nam.
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2 đợc thành lập tháng 4/1994 , là
đơn vị trực thuộc có t cách pháp nhân . Hiện tại xí nghiệp đóng tại mỏ đá
Hoàng Mai A Quỳnh Lu Nghệ An , nhiệm vụ chính của xí nghiệp là trực
tiếp thi công các gói thầu do tổng công ty giao cho và một số công trình mà xí

nghiệp trúng thầu tại khu vực Bắc Miền Trung với các nhiệm vụ chính nh sau:
* Khai thác cung cấp nguyên liệu đá cho nhà máy Xi Măng Nghi Sơn ,
Sao Mai làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
* Nhận thầu và xây dựng các công trình xây dựng và dân dụng nh : xây
dựng giao thông , hạ tầng cơ sở.
21
* xây dựng đờng điện và trạm biến áp đến 35 kw , kiến thiết mỏ cho nhà
máy xi măng nghi sơn , các công trình xây dựng khu phụ trợ.
* sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng
Bằng sự có gắng và nổ lực của của cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp, xí nghiệp đã liên tục hoàn thành thắng lợi kế hoạch đề ra và tự khẳng
định mình trong cơ chế thi trờng , tạo đợc uy tín với đối tác. Sản phẩm của xí
nghiệp đạt chất lợng cao, các công trình đa vào sử dụng đúng thời gian và phát
huy đợc tác dụng.
Là một xí nghiệp có quy mô cha lớn cùng với phơng thức sản xuất và
điều kiện sản xuất Xí Nghiệp đã gặp những khó khăn và thuận lợi sau :
* Khó khăn : ngoài những công trình mà công ty giao cho thì Xí Nghiệp
còn phải đấu thầu những gói thầu khác để thi công chính vì thế màdo cơ chế
đấu thầu nên đơn gía muốn trúng thầu và gạt bỏ đợc nhà thầu khác thì giá nhận
thầu thi công phải sát với giá thực tế , điều đó buộc đơn vị phải quản lý và co
biện pháp kinh doanh tốt nếu không sẻ rất dể bị lỗ . Công việc làm theo các dự
án đấu thầu nên hết gói thầu của công trình này thì đơn vị phải chuyển đi tìm
các gói thầu mới nên rất tốn kém cho việc di chuyển về nhân lực và thiết bị, tài
sản và đầu t ban đầu về cơ sở hạ tầng.
* Thuận lợi : gói thầu với nhà máy xi măng nghi sơn đợc ccong ty giao
cho đến nay liên tục trúng thầu và đã liên tục trúng thầu và thi công từ năm
1998 đến nay, bên cạnh đó xí nghiệp có nhiều gói thầu xây dựng các công trình
quan trọng và lớn trên địa bàn nh : xây dựng trụ sở làm việc,ngân hàng, trạm
nghiền,
Do vậy mà sản lợng hàng tháng tơng đối lớn, có kế hoạch trớc nên dễ

dàng tính đợc phơng án chuẩn bị về lao động và đầu t thiết bị đã tránh đợc lãng
phí, khối lợng đợc thanh toán kịp thời nên tận dụng đợc vốn tiền mặt để tái đầu
t mở rộng sản xuất .
Từ những khó khăn và thuận lợi trên xí nghiệp đã thu đợc một số thành
quả đáng kể tăng tích luỹ và từng bớc mở rộng vốn kinh doanh đợc thể hiện qua
một số chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Tổng tài
sản có
12.230.780.896 15.836.978.357 21.511.605.553
2. Doanh thu 17.360.068.072 19.986.387.893 24.844.798.620
3. Nợ phải
trả
1.248.720.000 1.024.742.841 2.873.728.180
4. Nguồn 5.768.537.481 6.889.673.045 9.231.078.520
22
vốn và
quỹ
5. Lợi nhuận
ròng
797.325.122 787.858.342 1.520.560.390
Đạt đợc những thành quả trên là do sự quan tâm của các cấp cũng nh sự
nỗ lực phấn đấu của tập thể xí nghiệp và sự áp dụng thành công các thành tựu
của khoa học tiên tiến trong suốt những năm qua. Mặt khác , sự quản lý và
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khá hoàn thiện cũng góp
phần đáng kể vào sự thành công này.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
1.2.1. Khái quát về quá trình sản xuất kinh doanh
Là xí nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp nguyên liệu
sản xuất xi măng. Nên quá trình hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn là tuỳ

thuộc vào từng công trình có quy mô lớn hay nhỏ. Đối với một số công trình đặc
biệt, xí nhiệp đợc công ty chỉ định thầu còn những công trình khác xí nghiệp phải
tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu xí nghiệp phải bảo vệ công trình ( bảo vệ biện
pháp thi công công trình ) và thành lập công trình. Trong quá trình thi công, xí
nghiệp phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về an toàn lao động và chất lợng
công trình.
Quá trình sản xuất kinh doanh đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất kinh doanh
23
Tổ chức hồ sơ
đấu thầu
Thông báo
trúng thầu
chỉ định thầu
Hợp đồng kinh
tế với chủ đầu t
Bảo vệ ph ơng án và
biện pháp thi công
Lập ph ơng án tổ
chức thi công
Thành lập ban chỉ
huy công tr ờng
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế đ ợc duyệt
Tổ chức nghiệm thu K.l ợng
và chất l ợng công trình
Công trình hoàn thành bàn giao
làm quyết toán và bàn g iao cho
chủ đầu t
Lập bảng nghiệm thu

thanh toán công trình
1.2.2.Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp từ khi thành lập đến nay bộ máy tổ chức của xí nghiệp ngày
càng hoàn thiện và ổn định hơn
Đứng đầu xí nghiệp là Giám Đốc dới giám đốc là phó giám đốc kỷ thuật
và công nghệ và phó giám đốc thi công . Hiện tại xí nghiệp có ba phòng chức
năng :
* Phòng kế hoạch kỷ thuật
* Phòng kế toán
* phòng tổ chức hành chính
Và bốn đội sản xuất :
* Đội thi công
* Đội cơ giới
* Đội sửa chữa
* Đội khoan bắn
Về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ sau :
24
Phó giám đốc công
trờng
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc kỷ
thuật và công nghệ
Phòng kế hoạch
kỷ thuật
Phòng kế toán Phòng tổ chức
hành chính
đội thi công đội khoan bắn đội cơ giới đội sữa chữa
* Giám đốc xí nghiệp : là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật và nhà nớc
về qúa trình hoạt động của xí nghiệp , là ngời đại diện pháp nhân của xí nghiệp
và quản lý mọi mặt của xí nghiệp.

* Hai phó giám đốc : là ngời giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của
xí nghiệp khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm giám sát điều hành hoạt
động về mặt kỷ thuật và thi công tại mổi công trờng.
* Phòng kế toán : có trách nhiệm ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh phát sinh trong xí nghiệp , phân tích và đánh giá tình hình thực tế
nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra quyết định . Phòng có ttrách nhiệm áp
dụng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ ,tài khoản , sổ sách kế toán
và các báo cáo tài chính cũng nh tình hình thực tế của đơn vị theo quy định của
pháp luật về chế độ kế toán hiện hành.
* Phòng kế hoạch kỷ thuật : có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho xí nghiệp chỉ đạo về khâu kỹ thuật , theo dõi về chất lợng công trình cũng
nh an toàn lao động.
* Phòng tổ chức hành chính : Giúp giám đốc trong việc bố trí tuyển chọn
và đào tạo lao động phù hợp với tình hình sản xuất , lập danh sách cán bộ công
nhân viên và các công vịêc liên quan đến lĩnh vực hành chính.
* Các đội xây dựng : là đội ngủ lao động sát sờn với thành quả lao động
của xí nghiệp , đội ngủ này giúp cho xí nghiệp tăng năng suất lao động , ổn định
và đáp ứng tiến độ thi công.
1.2.3.Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp xây dựng số 2.
25

×