Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.74 KB, 72 trang )

i




































BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY














BÁO CÁO KẾT QUẢ NHIỆM VỤ
CẤP BỘ NĂM 2011


TÊN NHIỆM VỤ:

BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY












CHỦ NHIỆM

ThS. NGUYỄN TUẤN ANH










9142



PHÚ THỌ, THÁNG 12 NĂM 2011
i






























BỘ CÔNG THƯƠNG

TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY












TÊN NHIỆM VỤ:

BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN
CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY

( Thực hiện theo hợp đồng số 02.11QG ngày 18 tháng 4 năm 2011 giữa Bộ Công Thương
với Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy)








CHỦ NHIỆM

CỘNG TÁC
ThS. NGUYỄN TUẤN ANH
ThS. PHẠM ĐỨC HUY
KS. TRIỆU VIỆT SƠN
CN. NGUYỄN THANH BÌNH
KS. PHẠM VĂN HƯNG

















PHÚ THỌ, THÁNG 12 NĂM 2011
ii

Tính cấp thiết của nhiệm vụ
Bảo tồn nguồn gen cây rừng nói riêng và bảo tồn nguồn gen cây nguyên
liệu giấy nói chung là bảo tồn các đa dạng di truyền cần thiết cho các loài cây
thuộc đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho công tác cải thiện giống trước mắt

hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng 2003).
Kinh nghiệm của sản xuất và nghiên cứu cho thấy rằng khi tập trung vào khai
thác và gây trồng các giố
ng có năng suất cao, chúng ta đã quên đi các nguồn gen
có giá trị đặc dụng hoặc có tính chống chịu với điều kiện bất lợi song năng suất
thấp. Khi nhu cầu của cuộc sống, khoa học …cần đến nó thì không còn nữa.
Biến dị di truyền hiện tồn tại giữa các xuất xứ, gia đình và các cây cá thể
bên trong một loài là vô cùng quan trọng cần phải được bảo tồn. Chúng là cái
đảm bảo cho s
ự bền vững, ổn định của loài, xuất xứ là nguồn gốc của sự đa dạng
và cơ sở cho quá trình tiến hóa của loài trong tương lai (Nguyễn Hoàng Nghĩa
1997a; 1997b; Nguyễn Hoàng Nghĩa 1999). Biến dị di truyền không chỉ được
dùng cho các chương trình cải thiện giống và sử dụng hiện tại của con người mà
nó còn rất quan trọng cho sự phát triển của các thế hệ tiếp theo, để cho loài cây
thích nghi liên t
ục với các điều kiện môi trường biến đổi và thích nghi với các
nhu cầu đa dạng của con người. Bởi vì, lượng biến dị di truyền trong một loài
càng lớn thì càng có nhiều cơ hội chọn được các cá thể có các đặc tính mong
muốn. Vì đối với công tác cải thiện giống cũng như với các nhà chọn giống,
muốn đạt được tăng thu di truyền tối đa và lâu dài, bảo tồn nguồ
n gen, bảo tồn
vật liệu di truyền và yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng (Nguyễn Hoàng Nghĩa
2007b).
Chọn giống và nhân giống đã được xác định là công tác then chốt trong
việc nâng cao năng suất rừng trồng, ngoài việc tuyển chọn và đưa vào sản xuất
những giống năng xuất cao thì việc bảo quản các nguồn gen và lưu giữ các giống
tốt trong điều kiện vô trùng để giữ lại nh
ững nguồn giống "sạch bệnh" cho sản
xuất là việc làm cần thiết. Việc bảo tồn nguồn gen quý có thể được thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, nhưng việc ứng dụng công nghệ sinh học - nuôi cấy

mô tế bào thực vật trong lưu giữ và bảo tồn nguồn gen là việc làm mang lại nhiều
lợi ích so với các phương pháp khác. Ở nhiều nước trên thế giới đã áp dụng rộ
ng
rãi phương pháp này và đã mang lại hiệu quả cao (Đoàn Thị Thanh Nga 2007).
iii

Có nhiều phương thức bảo tồn nguồn gen khác nhau như bảo tồn in situ
(bảo tồn tại chỗ) bảo tồn tư liệu, thông tin và bảo tồn ex situ (bao gồm cả dạng
cây sống, hạt giống, hạt phấn, cây nuôi cấy in vitro). Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa
(1997a) thì hai phương thức trên được định nghĩa như sau:
Bảo tồn in situ: “là bảo tồn các tài nguyên di truyền của loài mục đích

tại nơi phân bố của chúng, bên trong hệ sinh thái tự nhiên hoặc ban đầu, hoặc ở
lập địa mà hệ sinh thái đó đã có trước đây”. Phương thức này thường được áp
dụng tại các khu rừng tự nhiên.
Bảo tồn ex situ: “là sử dụng bất kỳ biện pháp nào để thực hiện việc rời các
cây cá thể hoặc những vật liệu nhân giống ra khỏi khu phân bố tự nhiên c
ủa
chúng”.
Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy nhằm duy trì tính đa
dạng di truyền cần thiết, tạo lập một nền tảng di truyền đủ lớn phục vụ cho công
tác giống trước mắt và lâu dài, góp phần tăng năng suất theo mục tiêu kinh tế và
tăng tính chống chịu của chúng với các điều kiện bất lợi là hết sức cần thiết.
Báo cáo này trình bày kế
t quả bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy
dưới phương thức ex situ (bao gồm in vitro và Field gene bank) từ khi nhiệm vụ
bảo tồn gen cây nguyên liệu giấy được xây dựng và kết quả theo dõi, thu thập
nguồn gen trong năm 2011.














iv

MỤC LỤC
Tính cấp thiết của nhiệm vụ
Các chữ viết tắt trong báo cáo
Danh mục các bảng biểu
Tóm tắt báo cáo
Chương 1: TỔNG QUAN NHIỆM VỤ
1.1 Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ
1.2 Tổng quan nhiệm vụ
1.2.1 Trên thế giới
1.2.2 Ở Việt Nam
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1 Mục tiêu nhiệm vụ
2.2 Địa điểm, đối tượng và nội dung công việc
2.2.1 Địa điểm thực hiện
2.2.2 Đối tượng bảo tồn
2.2.3 Nội dung thực hiện
2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp luận
2.3.2 Phương pháp cụ thể
2.3.2.1. Thu thập nguồn gen
2.3.2.2 Bảo tồn nguồn gen
2.3.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu thành phần hóa học gỗ
Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả lưu giữ, tuyển chọn nguồn gen
3.1.1. Kết quả bảo tồ
n và lưu giữ đến năm 2010
3.1.2. Kết quả bảo tồn và lưu giữ đến năm 2011
3.2. Đánh giá nguồn gen
3.2.1. Khả năng nhân giống invitro
3.2.2 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển nguồn gen tại các
thí nghiệ bảo tồn
3.2.3. Kết quả phân tích thành phần hóa học gỗ
3.3 Thảo luận
3.4 Kết luận và kiến nghị

Trang
ii
v
1
2
3
3
3
3
5
9
9

9
9
10
10
10
10
11
11
11
13
14
14
14
16
18
18
19

30
31
34

v


3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
CGIAR: Consultative Group on International Agricultural Research
FAO: Food and Agriculture Organisation
NLG: Nguyên liệu giấy

NC: Nghiên cứu
NC&TN: Trung tâm nghiên cứu và thực nhiệm
TAPPI: Technical Association of the Pulp and Paper Industry
TNDTTVLN: Tài nguyên di truyền thực vật lâm nông
FIELD GENE BANK:: Ngân hàng gen ngoài hiện trường

Các ký hiệu
D1.3: Đường kính ngang ngực
Hvn: Chiều cao vút ngọn
V: Thể tích
Hdc: Chiều cao dưới cành
Dt: Đường kính tán
Zv,h,d: Tăng trưởng lần lượt của thể tích, chiều cao và đường kính
Sv,h,d: Sai tiêu chuẩn lần lượt của thể tích, chiều cao và đường kính
Szv,h,d: Sai tiêu chuẩn lần lượt của tăng trưởng th
ể tích, chiều cao và đường
kính

1

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01. Nguồn gen keo và bạch đàn nhiệm vụ chọn đem trồng năm 2010
Bảng 02. Danh sách nguồn gen bach đàn bảo tồn in vitro đến năm 2010
Bảng 03. Nguồn gen còn lại đến tháng 11 năm 2011 bảo tồn Field gene bank
Bảng 04. Kết quả bảo tồn in vitro đến tháng 11 năm 2011
Bảng 05. Nguồn gen chọn lọc năm 2011
Bảng 06. Khả nă
ng nhân giống in vitro của bạch đàn và keo
Bảng 07. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng của 15 dòng bạch tại Tiên Kiên
Bảng 08. Tổng hợp các chỉ tiêu về tăng trưởng của 15 dòng bạch đàn ở Tiên

Kiên
Bảng 09. Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê của 18 dòng bạch đàn tại Gia Thanh
Bảng 10. Tăng trưởng của 18 dòng bạch đàn tại Gia Thanh ở 54 tháng tuổi
Bảng 11. Tổ
ng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng 4 dòng keo lai tại Gia Thanh ở 54
tháng tuổi
Bảng 12. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng 26 dòng bạch đàn tại Phù Ninh
Bảng 13. Tổng hợp các chi tiêu tăng trưởng của 26 dòng bạch đàn tại Phù Ninh
Bảng 14. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng 16 giống keo tai tượng tại Phù Ninh
Bảng 15. Tổng hợp các chi tiêu tăng trưởng của 16 giống keo tai tượng tại Phù
Ninh
Bảng 16. Tổng hợp các chỉ
tiêu sinh trưởng của 10 dòng bạch đàn ở Phù Ninh
Bảng 17. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng của 10 dòng keo tai tượng ở Phù
Ninh
Bảng 18. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng của 11 dòng bạch đàn ở Lập Thạch
Bảng 19. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng của 11 dòng keo ở Lập Thạch
Bảng 20. Kết quả phân tích thành phần hóa học gỗ 22 dòng bạch đàn
2

TÓM TẮT
Báo cáo này trình bày kết quả bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy
dưới phương thức ex situ (bao gồm 2 hình thức cơ bản là in vitro và Field gene
bank - Ngân hàng gen đồng ruộng) từ khi nhiệm vụ bảo tồn gen cây nguyên liệu
giấy được xây dựng (2000 đến 2010) và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 2011.
Mục tiêu là bảo tồn và lưu giữ an toàn nguồn gen của cây nguyên liệu giấy để
phục vụ công tác giố
ng trước mắt và lâu dài.
Về cơ bản nhiệm chọn đúng đối tượng cần bảo tồn và lưu giữ trên cơ sở
tận dụng kết quả nghiên cứu chọn giống của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu

giấy. Cho đến năm 2011 đã lưu giữ được 170 giống (năm 2011 là 20 giống).
Năm 2011 đã tiếp tục kiểm tra thực trạng nguồn gen được nhiệm v
ụ bảo tồn và
lưu giữ (xác định được những giống nào bị mất, có bao nhiêu giống bảo tồn in
vitro và Field gene bank).
Đã tiến hành bảo tồn nguồn gen bằng phương pháp ex situ cho các mẫu
giống.
Đã xác định được kỹ thuật về bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cho 2 loài cây
nguyên liệu giấy chủ yếu là bạch đàn và keo.
Qua đánh giá về sinh trưởng của các dòng bảo t
ồn, nhận thấy rằng có một
số giống bạch đàn (CTIV, CT4, CT3) và giống keo tai tượng sinh trưởng vượt
trội hơn nhiều so với một số giống đang được trồng rộng rãi trong sản xuất, đây
sẽ là cơ sở quan trọng giúp cho nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen quý
trong thời gian sắp tới.
Triển khai đầy đủ theo đúng yêu cầu của nhiệm vụ như: Xây dựng b
ộ lý
lịch 20 giống năm 2011 theo các chỉ tiêu đánh giá nguồn gen Quốc tế và được
quản lý các dữ liệu theo phần mềm chung toàn Bộ Công Thương, chăm sóc, thu
thập đầy đủ số liệu các thí nghiệm bảo tồn ngoại vi và duy trì các nguồn gen bảo
tồn in vitro.
3

Chương 1
TỔNG QUAN NHIỆM VỤ

1.1. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ
Nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2010 “Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen
cây nguyên liệu giấy” được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Quyết định số 6878/QĐ-BTC ngày 29/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Công

Thương về việc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công ngh
ệ số 02.11-
QG/HĐ-KHCN ký ngày 18/04/2011 giữa Bộ Công Thương và Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy.
- Quyết định số 14/VNC- QĐ.KHTH ngày 25/4/2011 của Viện trưởng
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
1.2. Tổng quan nhiệm vụ
1.2.1. Trên thế giới
Tài nguyên di truyền cây nông nghiệp tức là quỹ gen cây nông nghiệp,
được FAO gọi là tài nguyên di truyền thực vật vì mục tiêu lương th
ực và nông
nghiệp (TNDTTVLN), lại là phần có trọng số lớn nhất của toàn bộ tài nguyên di
truyền thực vật. Sự xói mòn nguồn gen cây trồng trong nông nghiệp gây ra bởi
nhiều nguyên nhân hiện nay đang là vấn đề nghiêm trọng, Để có thể bảo tồn và
sử dụng hiệu quả đa dạng sinh học nông, lâm nghiệp trong đó tài nguyên di
truyền thực vật là hạt nhân, Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ nhất v
ề môi trường
họp tại Stockholme, Thụy Điển năm 1972 đã kêu gọi khẩn cấp nhiệm vụ bảo tồn
tài nguyên di truyền thực vật. Hai mươi năm sau, Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ
hai họp tại Río de Janero, Brazin năm 1992 đã thoả thuận Công ước đa dạng sinh
học. Hội nghị Kỹ thuật quốc tế lần thứ tư về tài nguyên di truyền thự
c vật phục
vụ mục tiêu lương nông do FAO triệu tập năm 1996 tại Cộng hòa liên bang Đức
đã thống nhất Kế hoạch hành động toàn cầu (Global Plant of Action, GPA) về
bảo tồn quỹ gen cây nông nghiệp. Gần đây, tháng 11 năm 2001 Đại hội đồng
FAO đã thông qua Hiệp ước về Tài nguyên di truyền thực vật phục vụ mục tiêu
lương nông nhằm thiết lập một hệ thống tiếp c
ận tài nguyên cây trồng và chia sẻ

4

lợi ích đa phương phục vụ lương thực và nông nghiệp (Nguyễn Thị Ngọc Huệ
2007).
Việc lưu giữ và bảo tồn nguồn gen quý hiếm của các loài cây nguyên liệu
giấy nói riêng và các cây thân gỗ nói chung là việc làm rất cần thiết đã, đang
được nhiều nước trên thế giới chú ý:
- Năm 1850 ở Châu Âu người ta đã bắt đầu nhận thức được vấn đề cần
bả
o tồn.
- Năm 1985 bảo tồn đa dạng sinh học được bắt đầu và đến năm 1992 các
hoạt động này được triển khai. Đây chính là nền móng cho sự bảo tồn đa dạng
sinh học.
- Năm 1991 có rất nhiều nước tham gia hội thảo quốc tế về bảo tồn đa
dạng sinh học tại Rio de Janero, Brazil và đã ký công ước đa dạng sinh vật Quốc
tế, đ
ánh dấu bước khởi đầu thúc đẩy tiến trình bảo tồn tài nguyên di truyền thực
vật.
- Năm 1972 CGIAR thành lập Viện tài nguyên di truyền thực vật Quốc tế
để làm tư vấn kỹ thuật cho các quốc gia thực hiện nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di
truyền thực vật.
- Hiện nay, các ngân hàng gen cây trồng trên thế giới đang lưu giữ 6.5
triệu mẫu giống, trong đó 87% ở ngân hàng gen quốc gia và 11% ở
các ngân
hàng gen của các cơ quan nghiên cứu do CGIAR quản lý.
- Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Đài Loan và Hàn Quốc mới xúc
tiến nhiệm vụ bảo tồn quỹ gen cây trồng (1980), nhưng là một trong số mười
quốc gia có ngân hàng gen cây trồng lớn nhất thế giới, đang bảo tồn trên 100.000
mẫu giống.
- Công ty Aracruz (Braxin), ngay từ những năm 1984 đã chọn 5.000 cây

trội từ 36.000 ha rừng trồng bạch đàn. Từ đó đã chọn ra 150 dòng phù hợ
p nhưng
chỉ sử dụng 31 dòng tốt nhất vào chương trình trồng rừng. Năm 1989, vốn gen
của họ có 2.000 xuất xứ của 56 loài bạch đàn, trên 7.000 cây đã được kiểm tra
đánh giá và 100 cây chứng tỏ có triển vọng cao.
- Australia, năm 1972 đã tiến hành xây dựng các khu bảo tồn gen in-situ
cho bạch đàn với mục tiêu bảo tồn nguồn gen hơn là bảo tồn các cây cá thể. Yêu
cầu cơ bản là duy trì các quần thể
bằng cách tái sinh tự nhiên hoặc nhân tạo từ
5

nguồn hạt giống thu hái trong khu bảo tồn và tái tạo thế hệ mới từ nhiều cây cá
thể.
- FAO đã đầu tư cho xây dựng một số khu bảo tồn ex situ cho bạch đàn ở
một số nước như Thái Lan, ấn Độ, Nigiêria, Băng-la-đét
- Ở Trung Quốc, từ những năm 1978 Viện nghiên cứu lâm nghiệp Khâm
Châu tỉnh Quảng Tây đã tiến hành bảo tồn nguồn gen b
ạch đàn bằng in vitro. Sau
đó hình thức bảo tồn này được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi (Viện khoa học lâm
nghiệp Quảng Tây, Viện khoa học lâm nghiệp Quảng Đông ) cho các đối tượng:
Bạch đàn, thông, keo và một số loài cây khác (Trích từ Đoàn Thị Thanh Nga
2008).
Nhìn chung, tất cả các nghiên cứu và đầu tư trên đều tập trung vào tầm
quan trọng của công tác bảo tồn nguồn gen, nó có vai trò rất quan trọng trong
công tác giố
ng, một số thàng tựu đã đạt được và các nghiên cứu vẫn đang được
thực hiện trên thế giới.
1.2.2. Ở Việt Nam
Bảo tồn nguồn gen cây rừng đã được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam
quan tâm. Theo quy chế “bảo tồn nguồn gen động vật, thực vật và vi sinh vật”

được Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường ban hành ngày 30 tháng 12 năm
1997 thì nguồn gen là những vi sinh vật sống hoàn chỉnh hay bộ phậ
n của chúng
mang thông tin di truyền sinh học, có khả năng tham gia hay tạo gia giống mới
của thực vật, động vật và vi sinh vật (Trương Văn Lung).
Từ định nghĩa trên có thể thấy rõ bảo tồn nguồn gen chính là bảo tồn các
vật thể mang thông tin di truyền những vật liệu ban đầu có khả năng tạo ra giống
mới. Điều quan trọng khi bắt tay vào bảo tồn nguồn gen là phải xác định đượ
c
mục tiêu bảo tồn. Mục tiêu bảo tồn khác nhau thì phương pháp và đối tượng bảo
tồn cũng khác nhau. Cho đến nay, mục tiêu bảo tồn gen bao giờ cũng xác định là
để cho công tác chọn giống và gây giống trước mắt và trong tương lai. Vì vậy,
việc bảo tồn nguồn gen bao giờ cũng được tập trung giải quyết cho các loài cây
trồng chủ yếu (Trương Văn Lung). Các loài cây nguyên liệu giấy là một trong
những mục tiêu như
vậy. Nó sẽ được dùng cho công tác lai giống và nhân giống
sau này.
6

Theo Nguyễn Thị Ngọc Huệ (2007), qua phân tích tổng quan tình hình
bảo tồn và sử dụng tài nguyên di truyền thực vật trên thế giới và Việt Nam cho
thấy: Nhận được tầm quan trọng của nguồn tài nguyên này, nhiều nước trong đó
có Việt Nam đã tập trung cho bảo tồn ex situ, cho đến những năm 90 thì bắt đầu
quan tâm nhiều đến bảo tồn in situ. Hiện nay Chiến lược bảo tồn tài nguyên di
truyền thự
c vật là kết hợp hài hòa hai phương pháp ex situ và in situ.
Theo Trương Văn Lung, về thực vật có các phương pháp phát triển nguồn
gen như sau: Nhân giống in vitro là một trong bốn lĩnh vực công nghệ tế bào thực
vật, đó là làm sạch virus, nhân nhanh các giống cây trồng, sản xuất và chuyển
hóa sinh học các hợp chất tự nhiên cải tiến về mặt di truyền các giống cây mang

lại hiệu quả kinh tế cao. Kỹ thuậ
t nhân nhanh được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực:
- Duy trì và nhân nhanh các kiểu gen quí hiếm làm vật liệu cho công tác
chọn giống.
- Nhân nhanh và duy trì các cá thể đầu dòng tốt để cung cấp hạt giống các
loại cây trồng khác nhau.
- Nhân nhanh các kiểu gen quí hiếm của giống cây lâm nghiệp.
- Nhân nhanh ở điều kiện vô trùng, cách ly tải nhiễm kết hợp với làm sạch
virus.
- Bảo quản tập đoàn nhân giống vô tính, các loài cây giao phấn trong ngân
hàng gen.
Trên thực tế trong nhiề
u năm vừa qua Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy đã và đang chọn lọc được nhiều giống là giống quốc gia, giống tiến bộ kỹ
thuật và nhiều giống khác có năng suất cao hoặc các giống có các tính ưu việt
khác cho cây nguyên liệu giấy nói riêng và cho trồng rừng nói chung. Việc lưu
giữ và bảo tồn nguồn gen của các giống này là rất cần thiết.
Việc bảo tồn, lưu giữ
tài nguyên di truyền được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau (in situ, ex situ) tại các cơ sở, tổ chức, các thành phần kinh tế
khác và được liên kết thành một mạng lưới dưới sự quản lý thống nhất của Bộ
Khoa học và Công nghệ. Trong những năm qua việc bảo tồn nguồn gen thực vật,
động vật, vi sinh vật đã thu được một số kết quả nhất đị
nh. Trong đó việc bảo tồn
nguồn gen cây lâm nghiệp nói chung và cây nguyên liệu giấy nói riêng mới được
7

bảo tồn ở hình thức in situ và ex situ dạng Field gene bank (trồng thành rừng)
còn bảo tồn in vitro thì hầu như chưa có đơn vị nào triển khai ngoài Viện nghiên

cứu cây nguyên liệu giấy (Đoàn Thị Thanh Nga, 2008).
Các kết quả đạt được trong công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen
quý hiếm cây nguyên liệu giấy (Đoàn Thị Thanh Nga, 2008):
Từ những năm 1975, do có dự án nước ngoài tài trợ nên Viện có rất nhiề
u
công trình nghiên cứu, phát triển nguồn gen quý hiếm được triển khai cho những
cây nhập nội như thông, bạch đàn, keo và thu được nhiều kết quả đóng góp
đáng kể cho sự nghiệp trồng rừng nguyên liệu.
Đối với thông: Để nghiên cứu chọn loài phục vụ trồng rừng cung cấp
nguyên liệu sợi dài. Từ những năm 1975 Viện đã triển khai trồng thử 23 xuất xứ
của 4 loài thông nhiệt
đới P. caribea, P. oocarpa, P. kesiya và P. merkusii trên 4
dạng lập địa của vùng nguyên liệu giấy Vĩnh Phú - Hà Tuyên. Kết quả đã chọn
được loài P. caribaca hondurensis với xuất xứ từ Mountain Pine Ridege thuộc
cộng hoà Belize đưa vào trồng ở phía nam nguyên liệu. Đã chọn ra được 100 cây
trội.
Đối với bạch đàn: Từ năm 1979, Viện đã khảo nghiệm hơn 80 loài và xuất
xứ trên 43 điểm/lập địa. Kế
t quả đã chọn được 4 loài: E. camaldulensis, E.
tereticornis, E. urophylla, E. grandis x E. urophylla và các xuất xứ: Pettford
(Queensland – Australia) của loài E. camaldulensis, xuất xứ Lewotobi
(Indonesia) của loài E. urophylla. Các khảo nghiệm dòng dõi (kể cả các dòng dõi
tự do thụ phấn và dòng vô tính) của các loài trên cũng đã được triển khai cùng
với việc chọn được 200 cây trội.
Đối với keo: Năm 1981, Viện đã khảo nghiệm trên 100 loài ở 30 điểm/lập
địa và đã chọn ra m
ột số loài sinh trưởng nhanh, phát triển tốt. Đó là các loài
A. mangium, A. crasicarpa, A. aulacocarpa, A. mangium x A. auriculifocmis,
A. auriculifocmis x A. mangium. Các xuất xứ tốt như: Iron Range, Cardwell,
Mossman của loài A. mangium. Đã tuyển chọn được 100 cây trội của các xuất xứ

này.
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm canh,
không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất
rừng lên cao. ở nước ta n
ăng xuất rừng trồng (bạch đàn, keo) từ hạt (không kiểm
8

soát) chỉ đạt từ 5-10 m
3
/ha/năm. Vì vậy việc nhân nhanh các giống có năng suất
cao, chất lượng tốt và có tính chống chịu với sâu bệnh là một yêu cầu cấp bách
đối với công tác trồng rừng (Huỳnh Đức Nhân 1996; Nguyễn Sỹ Huống 1999;
Nguyễn Quang Đức 2002; Nguyễn Sỹ Huống 2003; Huỳnh Đức Nhân và cộng
sự 2006; Viện NC cây NLG 2004).
Hiện nay đã có hàng ngàn ha rừng trồng công nghiệp từ cây mô, hom
phục vụ nguyên liệu cho nhà máy giấy và bột Vĩnh Phú. Tuy nhiên thự
c tế sản
xuất hiện nay còn đang sử dụng rất ít các xuất xứ có triển vọng và các dòng vô
tính cao sản để thay thế các giống được trồng từ hạt xô bồ không tuyển chọn
(rừng trồng ở quy mô công nghiệp cần phải có từ 20-30 dòng trên một diện tích
tập trung). Mặt khác, ngành giấy Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu đạt 2.2 triệu tấn
bột giấy vào năm 2010 (Việ
n NC cây NLG 2004). Do đó, để đáp ứng được
nguồn nguyên liệu thì công tác chọn giống, bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn
gen là không thể thiếu. Vì vậy tập đoàn quỹ gen cây nguyên liệu giấy cần phải
được nâng cao cả về số lượng và chất lượng thì mới đáp ứng được nhu cầu thực
tế hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, định hướng th
ực hiện nhiệm vụ bảo tồn
và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy là: Điều tra, khảo sát và thu thập các

nguồn gen thích hợp với đặc điểm của từng loài cây, từng vùng sinh thái khác
nhau. Bảo tồn lâu dài các nguồn gen đã thu thập được và kết hợp với việc phát
triển nguồn gen đó đưa vào sản xuất. Dựa vào các chỉ tiêu sinh học cụ thể của
từng loài,
đánh giá nguồn gen bảo tồn. Tư liệu hoá các nguồn gen và trao đổi
thông tin tư liệu về các nguồn gen.
9

Chương 2
THỰC NGHIỆM

2.1. Mục tiêu nhiệm vụ
Chọn được 20 nguồn gen mới để bổ xung vào quỹ gen của Viện nghiên
cứu cây nguyên liệu giấy.
Bảo tồn và lưu giữ an toàn nguồn gen quí hiếm của cây nguyên liệu giấy
đang được lưu giữ.
2.2. Địa điểm, đối tượng và nội dung công việc
2.2.1. Địa điểm thực hiện
Nhiệm vụ bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây nguyên liệu giấy được thực
hiện ở các địa điểm sau:
Xã Phù Ninh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ: Bảo tồn in vitro và Field
gene bank.
Xã Bảo Thanh, Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ: Bảo tồn Field
gene bank.
Xã Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ: Bảo tồn Field gene bank,
thu thập nguồn gen.
Xã Gia Thanh huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ: Thu thập nguồn gen.
Xã Ngọc Mỹ, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc: Bảo tồn Field gene bank,
Thu thập nguồn gen.
Việt Thành – Tân Thành, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang: Thu thập

nguồn gen.
Thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang: Thu thập nguồn
gen.
Xã Đại Đình, huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc, thu thập nguồn gen.
Rừng giống của Trung tâm NC&TN cây NLG Hàm Yên, Tuyên Quang,
thu thập nguồn gen.
Các nguồn gen keo lai, bạch đàn đã được công nhận giống quốc gia, tiến
bộ kỹ thuật của Trung tâm giống Viện khoa học Lâm nghiêp.
Công ty lâm nghiệp Tam Thanh, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ: Thu
thập nguồn gen.
Các nguồn giống Bạch đàn Cự Vĩ từ Trung Quốc.
10

2.2.2. Đối tượng bảo tồn
Cây nguyên liệu giấy bao gồm nhiều loài cây như bồ đề, mỡ, các loài tre
luồng, thông, hông, các loài keo và bạch đàn. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây các loài cây keo (keo tai tượng - Acacia mangium, keo lai - Acacia hybrid)
và bạch đàn (Eucalyptus urophylla) đã cho thấy ưu thế hơn hẳn về cung cấp
nguồn nguyên liệu giấy và đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng. Đồng
thời nguồn cung c
ấp cây nguyên liệu giấy cho sản xuất giấy hiện tại cơ bản gồm
hai loài cây keo và bạch đàn. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu để bảo tồn gồm bạch
đàn, keo tai tượng và keo lai. Tiêu chuẩn chọn lọc nguồn gen đem bảo tồn được
trình bày trong phụ lục 01.
2.2.3. Nội dung nhiệm vụ
Điều tra, khảo sát và thu thập nguồn gen quý hiếm cây nguyên liệu
giấy: 20 giống.
Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen (Phụ biểu 01) Thuộc nhiệm vụ thường
xuyên và bổ sung mới 20 giống).
Đánh giá nguồn gen: 20 giống (35 chỉ tiêu/giống).

- Đánh giá đặc tính sinh học (khả năng kháng bệnh, khả năng nhân giống vô
tính).
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển.
Xây dựng cơ sở dữ liệu - Data Bank
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về: Nguồn gốc giống, các đặc tính sinh học, đặc
điểm sinh trưởng, phát triển của các giống cây nguyên liệu giấy đã bảo tồn và lưu
giữ
- Tư liệu hoá qua phim ảnh và toàn bộ số liệu đánh giá nguồn gen trong
phần mềm lưu giữ.
- Cung cấp các thông tin về nguồn gen quý hiếm phục v
ụ công tác lai tạo
giống mới có năng xuất cao, chất lượng tốt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Cơ sở khoa học để bảo tồn loài và tài nguyên di truyền của chúng phụ
thuộc chủ yếu vào kết quả nghiên cứu và giải thích thông tin về phân bố tự nhiên,
cơ sở sinh thái của phân bố và di truyền biến dị. Muốn việc bảo tồn và sử dụng
11

các nguồn tài nguyên di truyền có hiệu quả, trước hết phải có được các thông tin
cần thiết về quy mô tồn tại, hiện trạng của nguồn gen quan tâm (Nguyễn Hoàng
Nghĩa 1997a).
Quá trình điều tra khảo sát bao gồm phát hiện và thu thập nguồn gen, lấy
mẫu đem bảo tồn nhằm xem xét các dạng biến động sinh thái và kiểu hình để tạo
cơ sở cho việc xác định các xuất xứ, các loài quan trọng để thu hái hạ
t hoặc các
vật liệu di truyền cho việc khảo nghiệm và bảo tồn nguồn gen sau này (Nguyễn
Hoàng Nghĩa 1997a).Về thực chất, bảo tồn tài nguyên di truyền từ rừng trồng là
duy trì đa dạng di truyền ở mức mong muốn trong các lâm phần hoặc các dạng
khác của bảo tồn gen. Sử dụng là mục tiêu cuối cùng của mội hoạt động liên

quan đến bảo tồn. Nó bao gồm việc thu thậ
p, cung cấp hạt hoặc vật liệu nhân
giống phục vụ xây dựng vườn, rừng giống, khảo nghiệm xuất xứ và trồng rừng,
chọn giống với các gen ưu việt. Từ cơ sở lý luận trên, nhiệm vụ thực hiện các
phương pháp như dưới đây.
2.3.2. Phương pháp cụ thể
2.3.2.1. Thu thập nguồn gen
Thu thập nguồn gen các giống bạch đàn, keo nhập nội
đã được thuần hoá
tại Việt Nam trong trương trình cải thiện giống của Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy và Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
Sử dụng phương pháp đánh giá nguồn gen của Burlay - Wood (1976) và
của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (phụ lục 1).
2.3.2.2. Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen
Bảo tồn in vitro:

Mẫu nuôi cấy là chồi đỉnh và chồi bên, mẫu được rửa sạch bằng xà phòng,
sau đó khử trùng trong cồn 70
0
và xử lý lần lượt trong hypcolorit canxi 3% trong
15 phút, HgCl
2
0.05% trong 5 phút. Sau đó, mẫu được rửa nhiều lần bằng nước
vô trùng và được đưa vào nuôi cấy.
Sử dụng môi trường nuôi cấy Murashige - Skooge 1962 (MS) có bổ sung
đường saccaroze 30g/l, agar 6g/l, tổ hợp các chất điều hoà sinh trưởng (ĐHST)
khác nhau gồm 6-Benzyl adenin (BA), Indol acetic acid (IAA), α Naphyl acetic
acid (NAA), Indol butyric acid (IBA), chế phẩm kích thích ra rễ (ABT), một số
vitamin khác và pH = 5.8 trước khi hấp vô trùng.
12


Từ một chồi ban đầu sau một thời gian nuôi cấy phát triển thành nhiều
chồi (cụm chồi). Cụm chồi qua nhiều lần cấy chuyển tạo thành các bình giống
gốc. Lưu giữ các bình giống gốc này trong môi trường bảo tồn (phụ lục 2) với
điều kiện bảo tồn: Nhiệt độ 10
0
C; cường độ ánh sáng 1000 lux; và thời gian chiếu
sáng 10 giờ/ngày.
Khi cần khai thác và phát triển những nguồn gen này thì tiến hành cấy
chuyển vào môi trường nuôi chồi, thúc rễ để tạo thành cây con hoàn chỉnh (sơ đồ
bảo tồn và lưu giữ nguồn gen).
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên theo khối, lặp lại 3 lần và được đánh
giá theo các chỉ tiêu sau:


mẫu thành công
Tỷ lệ mẫu thành công
=

×
100 (%)


mẫu cấy



số chồi tạo thành
Hệ số nhân chồi
=




số chồi ban đầu



số chồi hữu hiệu
Tỷ lệ chồi hữu hiệu
=



số chồi tạo thành
Để đánh giá theo các chỉ tiêu trên, chúng tôi đã tiến hành đếm số chồi tạo
thành, số chồi hữu hiệu (chồi có cấu trúc thân, lá, đỉnh rõ ràng, cao từ 0.3cm trở
lên). Quan sát hình thái, tính chiều cao trung bình để đánh giá khả năng sinh
trưởng của chồi. Chiều cao của chồi được tính từ ngọn đến vị trí tiếp xúc giữa
chồi với bề mặt môi trường.
Bảo tồn Field gene bank

Tại Tiên Kiên – Lâm Thao – Phú Thọ: Trồng 15 dòng bạch đàn với mật
độ 1660 cây/ha, mỗi dòng 10 cây, lặp lại 5 lần. Thiết lập thí nghiệm tháng
5/2005. Từ năm 2007 đến nay tiếp tục theo dõi đánh giá sinh trưởng.
Tại Gia Thanh – Phù Ninh – Phú Thọ: Trồng 22 dòng (18 dòng bạch đàn
và 4 dòng keo) với mật độ 1660 cây/ha, mỗi dòng 1 cây, lặp lại 5 lần.
13

Thiết lập thí nghiệm tháng 5/2006. Từ năm 2007 đến nay tiếp tục theo dõi
đánh giá sinh trưởng .

Tại Phù Ninh - Phù Ninh – Phú Thọ: Trồng 46 dòng (26 dòng bạch đàn và
20 dòng keo) với mật độ 1660 cây/ha, mỗi dòng 1 cây, lặp lại 10 lần.
Thiết lập thí nghiệm tháng 5/2007. Từ năm 2008 đến nay tiếp tục theo dõi
đánh giá sinh trưởng.
Tại Phù Ninh – Phù Ninh – Phú Thọ: Trồng 20 dòng (10 dòng bạch đàn
và 20 dòng keo), mỗi dòng 3 cây. Trồng tháng 6/2008. Từ năm 2009 đến
nay tiếp tục theo dõi đánh giá sinh trưởng.
Năm 2009, trồng mới 10 dòng bạch đàn và 10 dòng keo tai tượng tại xã
Phù Ninh – Phù Ninh – Phú Thọ và trồng vườn vật liệu lưu giữ 21 dòng
bạch đàn tại Phù Ninh - Phú Thọ .
Năm 2011, trồng mới 11 dòng bạch đàn và keo tại Lập Thạch - Vĩnh
Phúc, 6 dòng bạch đàn tại Bào Thanh - Phù Ninh - Phú Thọ.
Cây trồng và chăm sóc để bảo tồn theo quy trình trồng rừng thâm canh
hiện hành.
Số liệu thu thập từ các điểm bảo tồn bao gồm tất cả các chỉ tiêu sinh
trưởng của cây theo các nghiên cứu trước đây của Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy. Số liệu thu thậ
p được đưa vào máy tính, lưu giữ và phân tích trên phần
mềm SPSS version 16.0.
2.3.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu thành phần hóa học gỗ
Phương pháp chuẩn bị mẫu theo tiêu chuẩn TAPPI T 257 cm – 85.
Cây lấy mẫu được cắt bỏ đoạn ngọn có đường kính nhỏ hơn 5cm. Phần
còn lại được lấy 3 mẫu cách đều nhau (một mẫu ở phần giữa, một mẫu ở phần
gốc và một mẫu ở ph
ần ngon). Mỗi mẫu có chiều dài 1m và được bóc sạch vỏ.
Mẫu gỗ được lấy để phân tích thành phần hoá học được lấy từ 3 đoạn , mỗi đoạn
được lấy 3 khoanh (một khoanh ở giữa, hai khoanh ở hai đầu). Mỗi khoanh dầy
2.5cm. Các khoanh này được chẻ thành 8 phần, lấy 2 phần đối diện nhau để tiếp
tục chẻ nhỏ. Các mẫu gỗ đã chẻ nhỏ được nghi
ền thành bột và rây qua sàng có lỗ

0.4mm. Bột dưới sàng dùng để phân tích thành phần hoá học.
- Hàm lượng xenluylô: phương pháp Kiursher – Hofft
- Hàm lượng lignin: phương pháp TAPPI T222 om – 98
- Hàm lượng pentozan: phương pháp TAPP1 19 wd – 71 (phương pháp thể
tích)
- Hàm lượng các chất tan trong axeton: phương pháp TAPPT 280 pm – 99
- Hàm lượng tro: phương pháp TAPPI T211 om – 93
- Kích thước xơ sợi: theo phương pháp truyền thống
14

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN

3.1. Kết quả lưu giữ, tuyển chọn nguồn gen
Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cây nguyên liệu giấy mang tính chất kế thừa
những kết quả đạt được kể từ khi nhiệm vụ bắt đầu từ năm 2000. Chính vì vậy
Nhiệm vụ liệt kê lại những nguồn gen thu thập được đang bảo tồn và những
nguồn gen đã bị mất, đồng thời trình bày các kết quả đạt được cho đến năm 2010
và k
ết quả thực hiện trong năm 2011.
3.1.1. Kết quả bảo tồn và lưu giữ đến năm 2010
Công việc bảo tồn các nguồn gen cây nguyên liệu giấy (bạch đàn và keo)
được tiến hành dưới các phương thức Field gene bank và in vitro.
Cho đến năm 2010 đã thu thập được 152 giống. Riêng năm 2010 là 27
giống bao gồm 19 dòng bạch đàn, 5 dòng keo tai tượng ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ và
Tuyên Quang và 4 dòng keo lai từ Trung tâm Giống - Viện Khoa học Lâm
nghiệ
p Việt Nam. Các dòng này được chọn lọc theo tiêu chuẩn chọn cây trội của
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, sau đó được dẫn dòng mang về trồng (bảo

tồn Field gene bank) tại khu bảo tồn của Viện. Trong tổng số 27 dòng có 20 dòng
bạch đàn và keo đã được đem trồng bảo tồn năm 2011 đánh giá sinh trưởng.
Ngoài ra nhiệm vụ vẫn tiếp tục duy trì bảo tồn các nguồn gen thu thập được trong
các năm trước.
15

(1) Bảo tồn ex situ bằng hình thức trồng cây
Bảng 01. Nguồn gen keo và bạch đàn nhiệm vụ chọn và đem trồng đến năm 2010.
Từ năm 2000 - 2006 Năm 2007-2009 Năm 2010 Tổng
số
Loài
cây
Số
lượng
Tên giống Số
lượng
Tên giống Số
lượng
Tên giống
Bạch
đàn
50 PN2, PN14, PN32,
PN8, PN7, U6, W4,
W5, PN41, Gu8,
UG1407, UG411,
UG414, PN16c, U16,
CTIV, CT3, CT4,
EC1, ECII, PN10,
PN46, PN47, PN3d,
VX1, TC1, TC2,

NG3, VX2, UE34,
CU91, UE89, UE24,
UE85,UE35, UC80,
UU8, Eu8, Eu12,
46B, GR3, E1, E13,
E21, E22, E23,
PN21, PN24, PN108,
31 BTT02, BTT03, BNM13,
BNM12, BNM12b,
BNM11, BNM8, BNM9,
BNM7, BĐB, BĐB2, PN1,
PN2b, PN3, PN4, H5, H6,
QY7, QY8, QY9, QY10,
TK1, TK2, TD1, TD2,
TD3, TD4,
TD5, TD6, TD7,
TD8.
19 EU35, Cự vĩ,
U6 lá tròn,
T2, CU90,
UE27, UC2,
UE23, UC1,
UC75, UE3,
CU91,
UE24,
TD1A,
TD2A,
TD3A,
TD4A,
TD6A,

TD7A
98
Keo
5 KL2, KL20, KLTA3,
KL3, BV10,
39 KBC1, KNM7, KNM8,
XRG1, XXRG2, XXRG3,
XXRG4, XXRG5,
XXRG6, XXRG7,
XXRG8, XXRG9,
XXRG10, H3, H5, 16679,
20132, 20135, 20865,
VT1, VT2, VT3, VT4,
VT5, UY6, UY7, VT8,
VT9, VT10, AH.07.01,
AH.07.02,
AH.07.03, AH.07.04,
AH.07.05, AH.07.06,
AH.07.07, AH.07.08,
AH.07.09, AH.07.10.
8 HC1, HC2,
HC3, HC4,
BV71,
BV73,
BV75, BV33
52


Bảng 01 cho thấy, những năm trước đây (2002 - 2006) nhiệm vụ chỉ tập
trung thu thập và bảo tồn nguồn gen cây bạch đàn, có rất ít nguồn gen keo được

thu thập ngoại trừ 5 dòng keo lai. Cho đến năm 2007 thì thì các giống keo và
bạch đàn được đưa vào bảo tồn là như nhau (50 giống bạch đàn và 47 giống keo).
(2) Bảo tồn in vitro

Từ bảng 02 thấy rằng, trong số 32 giống bảo tồn trong ống nghiệm có 21
giống cũng được trồng thành rừng bảo tồn. Kết quả sinh trưởng của 21 giống trên
được trình bày trong các phần dưới. Tuy nhiên, có thể thấy rằng do được bảo tồn
cả in vitro và bảo tồn bằng rừng trồng nên 21 giống trên là được lưu giữ an toàn.
Các giống còn lại nên được nhân ra và đem trồng rừng để
bảo tồn.

16

Bảng 02. Danh sách nguồn gen bạch đàn bảo tồn in vitro đến năm 2010.
TT Tên giống Xuất xứ Số lượng bình Ghi chú
1
D1
Delupta từ hạt 13
2
D2
Delupta từ hạt 12
3 UG01 Brazin 20
4 UG14 Brazin 16
5 UG07 Brazin 17
6 TTG1-số 4 Viện LN 15
7 TTG2-số 5 Viện LN 15
8 TTG3-số 3 Viện LN 8
9
Eu16
Trung Quốc 13

10
PN3d
Phú Thọ 7
11 EU8 Phú Thọ 17
12
U6
Trung Quốc 10
13
PN2
Phú Thọ 10
14
PN14
Phú Thọ 10
15 EH5 Trung Quốc 14
16
U16
Trung Quốc 9
17
Eu12
Phú Thọ 8
18
GU8
Trung Quốc 15
19
W4
Trung Quốc 8
20
NG3
Phú Thọ 15
21

TC2
Phú Thọ 3
22
TC1
Phú Thọ 3
23 Eu33 Phú Thọ 8
24 NG20 Phú Thọ 8
25 NG4 Phú Thọ 4
26
PN1
Phú Thọ 12

27
PN2b
Phú Thọ 7

28
PN3
Phú Thọ 9

29
PN4
Phú Thọ 15

30
QY9
Vĩnh Phúc 18

31
QY10

Vĩnh Phúc 11

32
AH.07.01
Tuyên Quang 10

(những tên giống in chữ đậm chỉ các nguồn gen trùng với bảo tồn Field gene bank)
3.1.2. Kết quả bảo tồn và lưu giữ đến năm 2011
(1) Kết quả kiểm tra thực trạng nguồn gen còn lại đến tháng 11 năm 2011
Bảo tồn Field gene bank

Bảng 03 cho thấy thực trạng nguồn gen bạch đàn chỉ còn lại 69 giống, đã
bị thất thoát 13 giống trong các năm trước trong bảo tồn Field gene bank. Đây là
do các giống trồng bảo tồn Field gene bank đã bị chết và không có cây con để
trồng dặm. Các giống keo vẫn giữ nguyên số lượng trong bảo tồn Field gene
bank. Tuy nhiên, với số lượng các giống trên là con số tương đối lớn và các
gi
ống này nên được chọn lọc và khai thác phục vụ công tác giống và trồng.

17

Bảng 03. Nguồn gen còn lại đến tháng 11 năm 2011 bảo tồn Field gene bank.
Loài cây Tên giống Số lượng
Bạch đàn PN3d, PN32, PN14, PN41, PN46, PN2, PN7, PN18, PN16c,
PN10, PN47, PN108, PN21, PN24, PN1, PN2b, PN3, PN4,
U6, ECI, ECII, CTIV, CT4, CT3, DI, DII, UG11, UG07,
VXI, VXII, EDI, EDII, UG1407, UG1014, UG1011, Eu16,
Eu8, TCI, TCII, NG3, W4, Gu8, Eu12, 46B, GR3, E1, E13,
E21, E22, E23, VX5, H5, H6, QY7, QY8, QY9, QY10,
BNM13, BNM8, TK1, TK2, TD1, TD2, TD3, TD4, TD5,

TD6, TD7, TD8
69
Keo KL2, KL20, KLTA3, KL3, BV10; KBC1, KNM7, KNM8,
XXRG1, XXRG2, XXRG3, XXRG4, XXRG5, XXRG6,
XXRG7, XXRG8, XXRG9, XXRG10, H3, H5, XX 16679,
XX20132, XX20135, XX20865; VT1; VT2; VT3; VT4;
VT5; UY6; UY7; VU8; VU9; VU10, AH.07.01, AH.07.02,
AH.07.03, AH.07.04, AH.07.05, AH.07.06, AH.07.07,
AH.07.08, AH.07.09, AH.07.10
44

Bảo tồn in vitro
Kết quả bảo tồn in vitro trong năm 2011 được trình bày ở bảng 04.
Bảng 04. Kết quả bảo tồn in vitro đến tháng 11 năm 2011.
TT Tên giống Xuất xứ Số lượng bình Ghi chú
1 D1 Delupta từ hạt 3
2 D2 Delupta từ hạt 7
3 UG01 Brazin 5
4 UG14 Brazin 5
5 TTG2-số 5 Viện LN 4
6
PN3d Phú Thọ 2
7 EU8 Phú Thọ 13
8 H5 Trung Quốc 29
9
U16 Trung Quốc 10
10 NG4 Phú Thọ 1
11
PN46 Phú Thọ 20
12 VX2 Phú Thọ 2

13
PN10 Phú Thọ 2
14
20135 Australia 14
15
20132 Australia 4
16
16679 Australia 8
17 PN54 Phú Thọ 6
18
PN47 Phú Thọ 4
19 PN116 Phú Thọ 2
20 EU40 Phú Thọ 5
(những ô tô đậm chỉ các nguồn gen trùng với bảo tồn Field gene bank)

Kết quả chỉ ra trong năm 2011 nhiệm vụ vẫn tiếp tục duy trì bảo tồn cho
20 dòng trong điều kiện in vitro, số lượng bình giống gốc tương đương so với
năm 2010. Đây là sự cố gắng hết sức của tập thể cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo
tồn in vitro. Do trong năm 2010 -2011, Viện tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà
18

nuôi cấy mô nên hiện tượng nấm khuẩn xảy ra rất nhiều. Năm 2011, Viện đã đưa
vào bảo tồn in vitro cho các xuất xứ keo tai tượng 20135, 20132 và 16679. Ngoài
ra, còn thu thập bảo tồn thêm các dòng bạch đàn PN46, VX2, PN10, PN54,
PN47, PN116 và EU40. Các bình giống gốc của 20 dòng nói trên sẽ là nguồn vật
liệu quan trọng phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển giống cây nguyên liệu
giấy của Viện.
(2) Kết quả tuyển chọn nguồn gen mới n
ăm 2011
Bảng 05. Nguồn gen chọn lọc năm 2011.

TT Loài cây Tên giống Tổng số
1 Bạch đàn VX154, VX122, VX38, VX139, VX127, VX126,
VX136, VX148, VX153, VX12
10
2 Keo tai tượng AM2, AM3, AM4, AM9, AM10, AM12, AM14,
AM15, AM16, AM18
10
Cộng 20

3.2. Đánh giá nguồn gen
3.2.1. Khả năng nhân giống in vitro
Trong nuôi cấy mô tế bào, tạo chồi là một bước khó bởi mẫu nuôi cấy đã
tách rời hoàn toàn khỏi cơ thể mẹ. Khả năng tạo chồi một mặt phụ thuộc vào bản
thân mẫu nuôi cấy, mặt khác phụ thuộc rất nhiều vào môi trường nuôi cấy. Để
cho mẫu nuôi cấy có thể tiếp tục sống và phát triển, phân hoá các tế bào thành
chồi non, hình thành rễ tạo cây con hoàn chỉnh thì ngoài các chất dinh dưỡng,
khoáng, vitamin cần bổ sung các chất điều hoà sinh trưởng vào môi trường
nuôi cấy. Với tổ hợp hormon thích hợp sẽ làm cho các hoạt động sinh lý bên
trong của mô nuôi cấy phát triển theo chiều hướng gia tăng có lợi và dẫn đến
kích thích các chồi ngủ tiềm ẩn ở các đỉnh sinh trưởng phát triển và phân hoá
thành chồi mới.
Nhân chồi và tạo ra được nhiều chồi hữu hiệu là giai
đoạn quan trọng
quyết định đến sự thành công của quá trình nuôi cấy in vitro. Số lượng chồi (hệ
số nhân chồi) càng nhiều thì khả năng nhân giống càng lớn và ngược lại. Vì vậy
chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng nhân giống của các nguồn gen đưa vào lưu
giữ với hai chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số nhân chồi và tỷ lệ chồi hữu hiệu.
Bảng 06 trên trình bày khả n
ăng nhân giống in vitro của 2 loài bạch đàn và keo.


19

Bảng 06. Khả năng nhân giống in vitro của bạch đàn và keo.
TT Loài cây Hệ số nhân chồi Tỷ lệ chồi hữu hiệu (%)
1 Bạch đàn 2.6 67
2 Keo 1.8 55

3.2.2. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển các nguồn gen tại các thí
nghiệm bảo tồn ngoài hiện trường
(1) Thí nghiệm bảo tồn nguồn gen 15 dòng vô tính bạch đàn tại Tiên Kiên ở thời
điểm 78 tháng tuổi
Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê của 15 dòng

Các chỉ tiêu thống kê trung bình của 15 dòng ở thời điểm 78 tháng tuổi
được tập hợp ở bảng 07 và 08 dưới đây:
Bảng 07. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng của 15 dòng bạch tại Tiên Kiên.
TT Dòng TLS % D1.3 (cm) Hvn (m) V (m
3
) Hdc (m) Dt (m)
1 PN3d 60 13.0 20.4 0.14617 18.1 1.9
2 PN32 100 12.5 18.4 0.12563 15.7 2.0
3 PN14 98 12.4 18.4 0.11687 16.1 2.0
4 U6 98 10.7 16.5 0.07894 14.3 1.6
5 PN16c 98 12.0 19.1 0.11595 16.6 1.9
6 PN41 84 10.9 18.8 0.09497 15.8 1.8
7 PN46 24 10.5 16.8 0.08122 15.2 1.3
8 PN2 98 11.4 17.4 0.07955 14.4 1.6
9 PN7 60 11.0 18.5 0.08981 16.0 1.5
10 ECII 36 5.0 8.6 0.00878 7.7 0.7
11 CTIV 96 16.1 21.9 0.23306 17.6 2.4

12 ECI 42 5.2 9.0 0.01056 7.7 0.8
13 PN8 92 10.3 18.3 0.08331 15.8 1.2
14 CT4 96 14.3 22.0 0.18578 18.1 2.2
15 CT3 94 12.1 21.1 0.13518 18.6 1.9

Bảng 07 và 08 cho thấy, sinh trưởng và tăng trưởng của các dòng là rất
khác nhau. Tỷ lệ sống của các dòng là rất cao, từ 90 đến 100% (ngoại trừ dòng
PN3d, PN41, PN46, PN7, ECII và ECI có tỷ lệ sống thấp hơn). Dòng PN46 có tỷ
lệ sống thấp nhất đạt 24% và giảm mạnh so với năm 2010 là 74% là do có hiện
tượng chết khô ngọn hàng hoạt. Hiện tượng trên xảy ra với dòng PN46 là rất
đáng quan tâm và có thể sử dụng như một chỉ
tiêu để đánh giá nguồn gen cây
PN46, cũng như cần có các biện pháp như bảo tồn in vitro giúp bảo tồn tốt hơn

×