Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

tuyển chọn và phát triển một số giống lúa mới tại việt nam bằng phương pháp phóng xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.17 KB, 52 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội






Báo cáo tổng kết
Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khCN
theo nghị định th giữa Việt nam và Trung Quốc

Tên nhiệm vụ:
Tuyển chọn và phát triển một số giống lúa mới
tại Việt Nam bằng phơng pháp phóng xạ

Mã số: 6-09J

Đơn vị chủ trì phía Việt Nam: Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Đơn vị đối tác phía Trung Quốc: Viện Nghiên cứu năng lợng hạt nhân
Tứ Xuyên
Chủ trì nhiệm vụ: PGS.TS Vũ Văn Liết







7792


18/3/2010


Hà Nội, năm 2010





1
Phần thứ nhất
Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam bắt đầu từ những năm đầu
thập niên 90 của thế kỷ XX. Trải qua gần 20 năm nghiên cứu và mở rộng sản
xuất, diện tích lúa lai của cả nớc đạt khoảng 600 nghìn ha, năng suất từ 6,0-
6,5 tấn/ha, cao hơn lúa thuần 10-15%, lợng giống F1 tự sản xuất trong nớc
chỉ đáp ứng đợc 20-25% nhu cầu (Cục Trồng trọt, 2008). Công tác nghiên
cứu và phát triển lúa lai bắt đầu bằng việc thử nghiệm, trình diễn sản xuất, làm
thuần các dòng bố mẹ, sản xuất hạt lai F1 của các tổ hợp lai nhập nội từ Trung
Quốc và Viện nghiên cứu lúa quốc tế nh Sán u 63, Bắc u 64, Bắc u 903,
Nhị u 838, HYT57Cho đến những năm 2000, các tổ hợp lai do các nhà
khoa học trong nớc chọn tạo mới đợc thử nghiệm, trình diễn và mở rộng sản
xuất nh: VL20, TH3-3, HYT83Tuy nhiên việc nghiên cứu chỉ tập trung
vào việc thu thập, lai hữu tính, chọn phân ly để tạo ra các dòng bố mẹ thuần
sau đó đánh giá con lai và tuyển chọn ra các tổ hợp lai mới. ứng dụng xử lý
đột biến phóng xạ trong tạo các dòng bố mẹ lúa lai còn là công việc mới mẻ ở
Việt Nam.
Công tác chọn tạo giống lúa thuần nhờ phơng pháp xử lý đột biến phóng
xạ đã đạt đợc những thành công từ những năm 90, một loạt giống mới ra đời

phục vụ sản xuất nh: Xuân số 4, Xuân số 5, Xuân số 6 (Vũ Tuyên Hoàng,
1990), DT10, DT11, DT13 (Trần Duy Quý, 1991), Tài nguyên đột biến 100
(Phạm Văn Ro, 1997), VD.95-10, VD.95-19 (Đỗ Khắc Thịnh, 1998),
MTL141, MTL15 (Võ Tòng Xuân, 1999), Tám thơm đột biến (Nguyễn Minh
Công, 2002), Khang Dân đột biến (Đỗ Hữu ất, 2005), HĐB5, HĐB6 (Nguyễn
Nh Hải, 2005)
Chính vĩ những lý do trên, việc thực hiện nhiệm vụ Nghị định th
Tuyển chọn và phát triển một số giống lúa mới tại Việt Nam bằng phơng
pháp phóng xạ sẽ giúp cho công tác chọn tạo giống lúa nh: thu thập nguồn
vật liệu, phơng pháp xử lý phóng xạ, chọn lọc sau xử lý và đặc biệt thông qua




2
hợp tác này sẽ tuyển chọn đợc một số giống lúa lai, lúa thuần có thời gian
sinh trởng ngắn, năng suất cao thích hợp với điều kiện canh tác của Việt
Nam.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung dài hạn
Nghiên cứu gây tạo, tuyển chọn và trình diễn một số giống lúa mới u tú (lúa
lai, lúa thuần) đợc tạo ra bằng phơng pháp phóng xạ thích hợp với điều kiện
gieo trồng tại Việt Nam. Trên cơ sở đó nâng cao năng lực nghiên cứu chọn tạo
giống và đào tạo cán bộ.
2.2. Mục tiêu trực tiếp
- Giúp các nhà chọn giống Việt Nam thu thập thêm nguồn tài nguyên di
truyền và vật liệu đột biến có giá trị để gieo trồng, chọn lọc tại Việt Nam
nhằm tạo ra các giống mới.
- Nhập nội, tuyển chọn và phát triển một số giống lúa lai, lúa thuần mới có
năng suất cao, chất lợng tốt thích hợp với điều kiện Việt Nam

- Huấn luyện, nâng cao trình độ cán bộ, giúp các cán bộ khoa học, nghiên cứu
viên Việt Nam làm chủ các phơng pháp gây tạo biến dị hiện đại để chọn
giống lúa lai, lúa thuần.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
+ Các dòng bố mẹ của lúa lai hai dòng và ba dòng
+ Các dòng giống lúa thuần mới đợc thu thập
+ Các tổ hợp lúa lai nhập nội và chọn tạo trong nớc
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: tháng 1 năm 2007 đến tháng 10 năm 2009
+ Địa điểm: Miền Bắc Việt Nam








3
Phần thứ hai
Tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình nghiên cứu về đột biến phóng xạ trong chọn tạo giống cây
trồng trên thế giới
Năm 1934, chọn giống đột biến bắt đầu trên các giống thuốc lá tại
Indonexia và ở Nhật Bản trên giống lúa Niminh. Năm 1976, Mỹ sử dụng tia
Gamma Co60 để chọn tạo ra giống lúa bán lùn Calrose 76 và giống này đã mở
rộng diện tích trên 74% diện tích của Bang California vào năm 1989. Tại
Trung Quốc, nghiên cứu về xử lý phóng xạ trong chọn tạo giống cây trồng bắt
đầu từ năm 1950 (Bài giảng của Dơng Thành Minh, 2008). Theo Viện nghiên

cứu lúa quốc tế (1996) thống kê có nhiều giống lúa có những tính trạng quí
đợc tạo ra nhờ phơng pháp xử lý đột biến nh: Tính trạng nửa lùn (129
giống), chín sớm (117 giống), đẻ khoẻ (44 giống), chống chịu sâu bệnh (28
giống), chịu mặn (6 giống), chịu lạnh (13 giống), nội nhũ dẻo (8 giống), chất
lợng cao (18 giống). Theo Tổ chức nông lơng thế giới (FAO) và Tổ chức
năng lợng nguyên tử thế giới (IAEA) cho biết đến năm 1998, các nhà khoa
học trên toàn cầu đã tạo ra 1847 giống cây trồng nhờ sử dụng phơng pháp
gây đột biến nhng tập trung chính ở 6 nớc nh: Trung Quốc, ấn Độ, Nga,
Hà Lan, Nhật và Mỹ. Trong số giống trên có 1357 giống cây nông nghiệp bao
gồm 333 giống lúa gạo, 261 giống lúa mạch, 147 giống lúa mì, 49 giống ngô,
25 giống lúa miến (Duram Wheat) và 54 giống cây trồng khác.
Tại Tứ Xuyên, Trung Quốc việc nghiên cứu chọn tạo giống lúa nhờ xử lý
phóng xạ đợc bắt đầu từ năm 1961 và đợc chia làm 5 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1961-1965, bắt đầu nghiên cứu, Tứ Xuyên thành lập một đơn
vị chuyên nghiên cứu về xử dụng tia gama Co60 cho chọn giống và kết quả
xác định liều lợng thích hợp cho xử lý và đã chọn đợc những dòng lúa đột
biến có thời gian ngắn hơn giống cũ 28 ngày.
+ Giai đoạn 1966-1976, việc nghiên cứu về lĩnh vực chọn giống đột biến
phát triển chậm do cách mạng văn hoá, nhà nớc không quan tâm đến chọn
tạo giống nói chung và đột biến nói riêng.




4
+ Giai đoạn 1977-1985, thời kỳ này rất quan trọng trong lịch sử phát triển
ngành chọn giống phóng xạ, kinh phí lớn, đội ngũ mạnh, kết quả ứng dụng
sản xuất lớn. Kết quả là đã chọn tạo ra giống lúa lai nếp, lúa lai ba dòng, dòng
phục hồi: R06, R01
+ Giai đoạn 1986-2000, là giai đoạn phát triển bền vững, tiếp tục cải tiến

trực tiếp hoặc gián tiếp các dòng bố mẹ của lúa lai.
+ Giai đoạn 2001- nay, mở rộng kết quả chọn tạo giống nhờ đột biến
phóng xạ, kết hợp giữa đột biến và công nghệ sinh học để sớm đa nhanh các
giống cây trồng ra sản xuất.
Về thành tựu nghiên cứu: Đã xác định đợc liều lợng phóng xạ đến các thời
kỳ sinh trởng của cây trồng. Năm 1982, nghiên cứu cho thấy hiệu ứng xử lý
đột biến khi nảy mầm hơn hạt khô, cây càng lớn thì hiệu quả xử lý càng thấp,
đối giống nảy mầm xử lý 5-10 nghìn Quiri (100 Quiri = 1 rad) là thích hợp.
Xử lý phóng xạ đối với lúa Indica tạo biến dị cao hơn lúa Japonica. Kết hợp xử
lý đột biến với nuôi cấy tế bào nâng cao tần số đột biến, kết quả tạo ra giống
SC-1; dòng TGMS T90-4S hạt phấn bất dục kiểu điển hình. Kết hợp lai với
phóng xạ cho kết quả những tổ hợp lai có thời gian sinh trởng ngắn, chọn
đợc nhiều dòng phục hồi. Trơng Chí Hồng (1993) có nhận xét, đột biến
phóng xạ với nuôi cấy bao phấn nâng cao tần số biến dị chọn lọc, tăng hiệu
quả chọn giống lúa. Xử lý 5-10 Gy (1 rad=0,89 Gy) khi nuôi cấy và 150-200
Gy trớc nuôi cấy bao phấn cho kết quả cao nhất. Đến năm 1985, Tứ Xuyên
đã đạt kết quả trong chọn giống lúa lai, tạo ra các dòng phục hồi 838, 63, 06
và tổ hợp có năng suất tơng đơng Sán u số 2 nh Phục san 1079, 1127 và
1019. Kết quả nghiên cứu của Đặng Tất Thắng (1981) cho thấy xử lý đột biến
phóng xạ để chọn giống chín sớm, khối lợng 1000 hạt lớn có hiệu quả cao
hơn (76,9%) so với tính trạng chiều cao cây, chiều dài bông, năng suất cá thể,
kháng sâu bệnh. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy tần số đột biến đối lúa
nếp về thời gian sinh trởng đạt 1/5 so với tính trạng chiều cao là 1/10 và đối
tính kháng bệnh là 5/20000. Năm 1993, Trơng Chí Hồng sử dụng lai và gây
phóng xạ trên thể đơn bội (hạt phấn) tạo thể biến dị cao hơn. Năm 1998,




5

Hớng Trọng Vũ, nghiên cứu đột biến phóng xạ để mất đoạn DNA sau đó
dùng phơng pháp công nghệ sinh học để chuyển đoạn DNA của giống khác
vào và kết quả tạo ra những vật liệu mới cho chọn giống cao sản: 1136, 78-6-
6, 84272; chọn giống thấp cây:1079, 1127, 1019; chọn dòng phục hồi: 06, 01,
68, 838, 718, chọn dòng CMS lúa nếp cao sản N1A, N2A; dòng bất dục
Indica cao sản 74A, 75A, 76A, 77A; dòng bất dục là vật liệu mới 5-323A, 9-
423A, dòng bất dục chất lợng cao Hoa thơm A và giới thiệu giống mới: Lúa
thuần: Phúc 124, Phúc 38, Lúa nếp thơm gạo đen; Lúa lai: Nhị u 838, Nhị u
718, Đặc u 069; Lúa thơm 576. Trong gần 40 năm, các giống chọn từ phóng
xạ có năng suất cao, thích ứng rộng đã đợc trồng hơn 1500 triệu ha tại đồng
bằng sông Trờng Giang.
Viện nghiên cứu năng lợng hạt nhân Tứ Xuyên là một đơn vị nghiên
cứu lúa lai có uy tín ở Trung Quốc, chuyên sản xuất hạt giống bố mẹ và hạt F1
từ nguồn bố mẹ nguyên chủng để cung cấp cho các tỉnh làm giống đối chứng,
trong đó Nhị u 838 là một ví dụ điển hình. Trong những năm qua Viện đã có
thành tựu nghiên cứu khoa học nổi bật nh: Xử lý phóng xạ tạo đột biến để
chọn tạo ra các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lợng tốt, đồng
thời xử lý phóng xạ để khử trùng các sản phẩm nông nghiệp, dợc liệu, các
sản phẩm y tế, thực phẩm; Xử lý phóng xạ để tạo các sản phẩm polyme cao
phân tử có tính bền vững cao trong công nghiệp vật liệu nhẹ. Trong lĩnh vực
chọn tạo giống cây trồng từ biện pháp gây đột biến bằng phóng xạ, bằng thuỷ
lực là lĩnh vực hoạt động liên tục hàng chục năm với rất nhiều thành tựu trên
nhiều đối tợng cây trồng: lúa, ngô, lúa mỳ, cải dầu, rau, hoa, cỏ. Viện có
những bộ môn chủ lực nh chọn tạo giống, công nghệ sinh học, kiểm tra đánh
giá chất lợng giống. Đặc biệt trong lĩnh vực chọn tạo giống lúa, hơn 20 năm
qua viện đã chọn tạo đợc nhiều giống lúa thuần, lúa lai, các dòng bất dục
đực, dòng phục hồi bằng kỹ thuật gây đột biến phóng xạ. Từ 1995, Viện đã
tạo ra giống lúa lai ba dòng Nhị u 838 nổi tiếng đã đợc gieo trồng rộng rãi
trên hàng triệu ha ở Trung Quốc. Tại Việt Nam lúa lai Nhị u 838 đến nay vẫn
là giống lúa chủ lực trong vụ Đông xuân ở nhiều địa ph

ơng. Ngoài ra Viện là




6
tác giả của hàng chục giống lúa lai, lúa thuần, lúa nếp nh: Nuoyon số1,
Fuyou 838, Fuyou 130 ( 1997), Fuyou 802 (1999), Nhị u 718 (2000),
Kanyou Do 69 (2001), Nhị u số 9 (2002). Năm 2004 Viện nhận giải thởng
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho công trình chọn tạo và ứng dụng
dòng phục hồi Fuhui 838 với khả năng tổ hợp cao và khả năng thích ứng rộng
và đợc giao nhiệm vụ sản xuất hạt Nhị u 838 đối chứng. Việc xử lý các thể
đơn bội nh callus đơn bội lúa cũng là một hớng nghiên cứu rất triển vọng.
Các cá thể đơn bội đột biến sẽ dễ dàng trở thành dòng đồng hợp tử, nhanh
chóng tạo dòng thuần mang biến dị mong muốn để đa nhanh vào chơng
trình chọn tạo giống.
Hợp tác với Viện ứng dụng công nghệ hạt nhân Tứ Xuyên chúng ta sẽ có cơ
hội học tập, trao đổi về phơng pháp xử lý tạo đột biến bằng phóng xạ đồng
thời thu thập các dòng vật liệu bố mẹ, các giống lúa thuần, lúa lai có năng
suất, chất lợng cao phục vụ cho công tác nghiên cứu lâu dài của Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu về đột biến phóng xạ trong chọn tạo giống lúa ở
Việt Nam.
Chọn tạo giống lúa bằng phơng pháp đột biến phóng xạ ở Việt Nam đã
đợc thực hiện tại nhiều Viện Nghiên cứu, trờng Đại học nh: Viện Cây
lơnt thực và cây thực phẩm, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học
nông nghiệp miền Nam, Viện lúa đồng bằng Sông Cửu Long, Trờng Đại học
S phạm Hà Nội, Trờng Đại học S phạm 2, Trờng Đại học Nông nghiệp
Hà Nội. Kết quae đã tạo ra nhiều giống lúa đột biến đợc sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nh: DT10, DT11, DT13, A20, HĐB5, HĐB6, NếpTK106,
CL9, Khang dân đột biến, Tài nguyên đột biến 100, VD.95-10, VD.95-19,

MTL141, MTL15, Tám thơm đột biến Đã có nhiều công trình nghiên cứu hệ
thống và toàn diện về đột biến phóng xạ (vật lý), đột biến hoá học, kết hợp đột
biến vật lý và đột biến hoá học, xử lý đột biến trên hạt giống lúa thuần, lúa lai,
hạt khô (ở trạng thái tế bào không hoạt động), hạt nẩy mầm để gây tạo vật
liệu khởi đầu nhằm chọn ra các giống lúa có năng suất siêu cao, cải tiến chất
lợng hạt, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh, phá vỡ phản ứng quang




7
chu kỳ, rút ngắn thời gian sinh trởng. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu về đột
biến phóng xạ từ trớc đến nay ở nớc ta thờng chia làm 2 công đoạn: Các
nhà nghiên cứu kỹ thuật phóng xạ thực hiện xử lý hạt giống hoặc vật liệu chọn
giống nói chung theo yêu cầu của nhà chọn giống; Các nhà chọn giống nhận
lại vật liệu đã đợc xử lý để gieo và chọn biến dị theo mục tiêu đã định của
mình. Hai công đoạn trên thờng không gắn kết với nhau nên nhiều khi nhà
chọn giống không giải thích đợc những hiện tợng biến đổi của vật liệu di
truyền, có thể bỏ qua những biến dị có lợi, vì vậy gây lãng phí vật liệu chọn
giống, lãng phí công sức và có thể nhận xét, đánh giá thiếu toàn diện.
Từ năm 1996 đến năm 2004, Việt Nam nhận đợc một dự án hỗ trợ kỹ
thuật của cơ quan năng lợng nguyên tử quốc tế (IAEA) cho ngành nông
nghiệp, cơ quan chủ trì là Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu long và Viện Di
truyền Nông nghiệp. Hoạt động của dự án đã mang lại một số kết quả có ý
nghĩa trong lĩnh vực chọn tạo giống cây trồng mới: các giống lúa đột biến hạt
dài chất lợng cao đợc tạo ra nh Tép hành đột biến, Tài nguyên đột
biến100, TX93, OM2417, OM2418, VND95-2, dự án còn hỗ trợ đào tạo
nguồn lực khoa học, mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu
simh học, di truyền chọn giống cho các cơ quan này. Trong lúa lai, các nhà
chọn giống trong nớc đã sử dụng một số vật liệu đột biến để chọn tạo các

dòng bố mẹ nh TGMS-VN1 (từ đột biến chiêm bầu), HĐB5, HĐB6 (từ đột
biến dòng 28R), R5 (từ đột biến quế 99). Các vật liệu bố mẹ gây tạo bằng
phơng pháp đột biến tỏ rõ tiềm năng cho u thế lai cao về năng suất, chất
lợng, khả năng chống chịu, vì thế hớng nghiên cứu này cần đợc quan tâm
nhiều hơn để thu đợc kết quả thoả đáng. Tuy nhiên những hạn chế trong
nghiên cứu lúa lai ở nớc ta hiện nay là: Nguồn vật liệu khởi đầu để tạo dòng
bất dục đực, dòng duy trì bất dục, dòng phục hồi tính hữu dục của nớc ta khá
nghèo nàn, các cơ sở nghiên cứu chọn tạo giống lúa trong n
ớc cha có đủ
điều kiện để các nhà khoa học kết hợp cùng một lúc nhiều phơng pháp gây
tạo biến dị khác nhau để tạo ra những biến dị mang tính đột phá làm cơ sở cho
việc chọn lọc tổng hợp các tính trạng u việt đa ra một giống mới, số cán bộ




8
trẻ làm công tác chọn tạo giống lúa hiện nay khá đông nhng cha đợc đào
tạo chuyên sâu về những lĩnh vực quan trọng nh chọn giống đột biến, chọn
giống lúa lai.
Chính vì vậy việc mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, trao đổi khoa
học là một trong những biện pháp góp phần khắc phục những hạn chế nêu
trên. Trung Quốc là nớc dẫn đầu thế giới về nghiên cứu cải tiến giống lúa
theo hớng tạo giống lúa thuần cũng nh lúa lai. Viện nghiên cứu năng lợng
hạt nhân Tứ Xuyên là một trong số các Viện nghiên cứu đã sử dụng nhiều
phơng pháp chọn giống tiên tiến nhất và có rất nhiều thành công trong chọn
giống bằng phơng pháp phóng xạ đối với lúa lai và lúa thuần. Nơi đây đã tạo
ra dòng bất dục đực tế bào chất II-32A nhờ đột biến phóng xạ, có tiềm năng
u thế lai rất cao, khả năng tơng hợp di truyền rộng, các con lai của dòng
II32A: Nhị u63, Nhị u 838 đã và đang chiếm lĩnh diện tích gieo trồng lớn

nhất ở Việt Nam trong nhiều năm qua. Hợp tác nghiên cứu với Viện tất yếu sẽ
thu đợc nhiều kết quả trong nghiên cứu, đào tạo cán bộ và ứng dụng những
tiến bộ mới trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
















9
Phần thứ ba
Vật liệu, Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
1. Vật liệu nghiên cứu
2.1 Vt liu:
+ Gm 32 t hp lỳa lai mi chn to ca Vin nghiờn cu nng lng ht
nhõn T Xuyờn, Trung Quc v 4 t hp lỳa lai h hai dũng ca Vin Sinh
hc Nụng Nghiờp, Trng i hc Nụng nghip Ni v 1 ging i chng l
Nh u 838.
+ Gm 9 t hp lai gia II32 v cỏc dũng R; 11 dũng ging lỳa thun mi thu
thp.

+ Dũng m bt d
c c di truyn t bo cht II32A, dũng duy trỡ bt dc
II32B.
+ 06 dũng EGMS: T1S-96, T70S, Pei ai 64S, T141S, T63S, P5S v 4 dũng R:
R1 khụng rõu, R1 cú rõu, Hng cm, R3 phc v cho x lý phúng x.
2.2. Ni dung nghiờn cu
+ Nghiên cứu chọn lọc các loại vật liệu sau phóng xạ
+ Tuyển chọn các giống có triển vọng nhập từ Trung Quốc.
+ Nghiên cứu đặc điểm dòng bố mẹ, nhân dòng và sản xuất thử F1 tổ hợp lai
có triển vọng
+ Hoàn thiện qui trình chọn thuần và thâm canh giống lúa thuần có triển vọng
+ Trao đổi đào tạo cán bộ nghiên cứu.
2.3. Phng phỏp nghiờn cu
+ Thớ nghim kho sỏt cỏc ging lỳa lai thc hin trong v xuõn 2008 theo
phng phỏp ỏnh giỏ tp on, mi ging 10 m
2
, khụng nhc li, xen gia 10
ging l ging i chng Nh u 838.
+ Thớ nghim so sỏnh ging c b trớ thớ nghim theo phng phỏp khi
ngu nhiờn y (RCB) vi 3 ln nhc li, din tớch mi ụ l 15m
2
vi mt
cy l 32 khúm/m
2
.




10

+ Các thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ hàng, khoảng cách cấy bố mẹ và liều
lượng GA3 được bố trí tuần tự có nhắc lại 3 lần, diện tích 01 ô thí nghiệm là
30 m
2
(Phạm Chí Thành, 1986, Kawanchai A., 1984).
+ Các thí nghiệm về mật độ, phân bón được theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc
lại, mỗi công thức thí nghiệm có diện tích 10 m
2
(Phạm Chí Thành, 1986).
+ Phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và
khả năng chống chịu theo phương pháp đánh giá lúa lai của Yuan L.P và cộng
sự (1995) và hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa của Viện nghiên cứu lúa
quốc tế (IRRI, 2002).
+ Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng theo thang điểm của IRRI (2002).
+ Tuyển chọn các tổ hợp lai có triển vọng bằng chỉ số chọn lọc trên 5 tính
trạ
ng cơ bản. Phân tích thống kê trên các chương trình chỉ số chọn lọc version
1.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996) và IRRISTAT version 5.0.



















11
PhÇn thø t−
KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn
4.1. Kết quả chọn lọc các vật liệu sau phóng xạ
Kết quả đánh giá các vật liệu sau phóng xạ ở thế hệ M1 được trình bày tại
bảng 1 cho thấy ở các liều lượng xử lý khác nhau cho tỷ lệ sống sót của các
vật liệu có khác nhau, cụ thể. Tại liều lượng 5 Krad tỷ lệ sống sót biến động
từ 54,4% (R1 có râu) đến 80,3% (Hương cốm) nhưng đế
n liều lượng 12,5
Krad tỷ lệ sống sót còn khá thấp, biến động 0,2% (P5S) đến 17,2% (Hương
cốm) và đến liều lượng 15 Krad thì tất cả các dòng đều mất sức nảy mầm.
Qua thí nghiệm trên cho thấy liều lượng thích hợp cho xử lý phóng xạ đối với
các dòng EGMS và R là phải dưới 15 Krad.
Bảng 1. Tỷ lệ sống sót của các dòng giống ở M1 (theo dõi trước khi cấy)
Tỷ lệ sống sót của các dòng giống ở li
ều lượng…(%)
TT Dòng, giống
Đ/C 5 Krad 7,5 Krad
10
Krad
12,5
Krad
15
Krad

1 T1
S
-96 96,3 55,2 45,2 21,8 1,8 0,0
2 P5
S
98,2 62,5 43,6 32,9 0,2 0,0
3 Peiai 64
S
95,4 58,6 34,8 37,4 8,2 0,0
4 T63
S
94,2 63,1 41,0 29,7 0,6 0,0
5 T70
S
97,2 72,0 47,2 39,6 3,4 0,0
6 T141
S
92,1 70,8 43,1 26,4 9,2 0,0
7 R1 không râu 98,2 54,5 53,0 32,2 0,3 0,0
8 R1 có râu 97,6 52,6 51,0 28,5 2,1 0,0
9 Hương cốm 96,7 80,3 68,6 40,4 17,2 0,0
10 R3 92,6 79,2 41,2 26,7 4,3 0,0




12
Kết quả đánh giá về tỷ lệ đột biến diệp dục, biến dị về thời gian sinh trưởng,
chiều cao cây ở thế hệ M2 được trình bày tại bảng 2, 3 và 4 cho thấy các liều
lượng xuất hiện các biến dị diệp lục chủ yếu ở các liều lượng 5 đến 10 Krad.

Tuy nhiên đối với chiều cao cây và thời gian sinh trưởng xuất hiện ở tất cả
các liề
u lượng nhưng mức độ giảm dần khi tăng liều lượng xử lý phóng xạ.
Bảng 2. Tỷ lệ đột biến diệp lục ở M2 (thời kỳ mạ)
Tỷ lệ đột biến diệp lục ở liều lượng…(%)
TT Dòng, giống
Đ/C 5 Krad
7,5
Krad
10
Krad
12,5
Krad
15
Krad
1 T1
S
-96 0,0 0,0037 0,0041 0,0141 - -
2 P5
S
0,0 0,0031 0,0038 0,0115 - -
3 Peiai 64
S
0,0 0,0042 0,0058 0,0261 - -
4 T63
S
0,0 0,0051 0,0056 0,0222 - -
5 T70
S
0,0 0,0115 0,0134 0,0385 - -

6 T141
S
0,0 0,0083 0,0298 0,0142 - -
7 R1 không râu 0,0 0,0016 0,0218 0,0109 - -
8 R1 có râu 0,0 0,0 0,0 0,0 - -
9 Hương cốm 0,0 0,0231 0,0135 0,0084 - -
10 R3 0,0 0,0405 0,0063 0,0072 - -





13
Bảng 3. Tỷ lệ biến dị kiểu hình về thời gian sinh trưởng ở M2
TT Dòng, giống Đ/C 5 Krad 7,5 Krad 10 Krad 12,5 Krad
1 T1
S
-96 0,0 0,16 0,12 0,09 0,08
2 P5
S
0,0 0,23 0,25 0,18 0,14
3 Peiai 64
S
0,0 0,15 0,11 0,10 0,06
4 T63
S
0,0 0,43 0,35 0,30 0,26
5 T70
S
0,0 0,13 0,10 0,11 0,06

6 T141
S
0,0 0,30 0,25 0,19 0,15
7 R1 không râu 0,0 0,40 0,30 0,18 0,12
8 R1 có râu 0,0 0,50 0,35 0,33 0,25
9 Hương cốm 0,0 0,24 0,18 0,16 0,10
10 R3 0,0 0,32 0,20 0,18 0,09
Bảng 4. Tỷ lệ biến dị kiểu hình về chiều cao cây ở M2
TT Dòng, giống Đ/C 5 Krad 7,5 Krad 10 Krad 12,5 Krad
1 T1
S
-96 0,0 0,78 0,65 0,45 0,37
2 P5
S
0,0 0,66 0,54 0,55 0,40
3 Peiai 64
S
0,0 0,55 0,40 0,38 0,30
4 T63
S
0,0 0,90 0,85 0,77 0,56
5 T70
S
0,0 0,60 0,54 0,55 0,36
6 T141
S
0,0 0,70 0,65 0,70 0,52
7 R1 không râu 0,0 1,00 0,85 0,78 0,62
8 R1 có râu 0,0 1,20 1,00 0,70 0,68
9 Hương cốm 0,0 1,70 1,20 1,25 0,90

10 R3 0,0 1,20 1,10 0,90 0,75




14
Kết quả theo dõi các biến dị xuất hiện ở thế hệ M3 về dạng hình bông, đẻ
nhánh được trình bày tại bảng 5 và 6 cho thấy khi tăng liều lượng phóng xạ
thì biến dị về dạng hình bông có thay đổi theo chiều hướng tăng tỷ lệ biến dị.
Ví dụ đối với dòng R1 có râu, tỷ lệ biến dị tăng từ 0,60 % (liều lượng 5 Krad)
đến 0,85% (liều lượng 12,5 Krad) hoặc đối v
ới dòng Pei ai 64S biến động từ
0,4% (liều lượng 5 Krad) đến 1,2% (liều lượng 12,5 Krad). Tuy nhiên đối với
tính trạng số bông trên khóm chiều hướng biến động tỷ lệ biến dị lại ngược lại
so với dạng hình bông, cụ thể khi tăng liều lượng phóng xạ thì tỷ lệ xuất hiện
biến dị lại thấp đi, mức độ giảm từ 0,04 (T1S-96, R1 có râu) đến 0,2%
(T70S).
Bảng 5. Tỷ
lệ biến dị kiểu hình về dạng hình bông ở M3
TT Dòng, giống Đ/C 5 Krad 7,5 Krad 10 Krad 12,5 Krad
1 T1
S
-96 0,0 0,70 0,90 0,80 1,00
2 P5
S
0,0 0,50 0,75 0,80 0,90
3 Peiai 64
S
0,0 0,40 0,80 0,85 1,20
4 T63

S
0,0 0,65 0,90 1,00 1,10
5 T70
S
0,0 0,70 0,95 1,20 1,30
6 T141
S
0,0 0,65 0,70 0,90 1,10
7 R1 không râu 0,0 0,45 0,55 0,75 0,90
8 R1 có râu 0,0 0,60 0,70 0,70 0,85
9 Hương cốm 0,0 0,55 0,80 0,90 1,00
10 R3 0,0 0,60 0,90 1,10 1,30




15
Bảng 6. Tỷ lệ biến dị kiểu hình về số bông trên khóm ở M3
TT Dòng, giống Đ/C 5 Krad 7,5 Krad 10 Krad 12,5 Krad
1 T1
S
-96 0,0 0,10 0,07 0,05 0,06
2 P5
S
0,0 0,15 0,10 0,08 0,04
3 Peiai 64
S
0,0 0,25 0,15 0,15 0,10
4 T63
S

0,0 0,20 0,15 0,10 0,08
5 T70
S
0,0 0,30 0,25 0,10 0,10
6 T141
S
0,0 0,10 0,08 0,07 0,05
7 R1 không râu 0,0 0,15 0,10 0,08 0,07
8 R1 có râu 0,0 0,12 0,10 0,09 0,08
9 Hương cốm 0,0 0,15 0,12 0,10 0,10
10 R3 0,0 0,20 0,18 0,15 0,15
Bảng 7. Kết quả phân lập từ các dạng đột biến ở M3 (dòng)
TT Dòng, giống
Thời gian sinh
trưởng ngắn
Cây thấp
Bông to,
xếp xít
Đẻ nhánh
khoẻ
1 T1
S
-96 6 5 8 11
2 P5
S
3 2 9 12
3 Peiai 64
S
4 3 3 9
4 T63

S
6 5 2 6
5 T70
S
7 6 5 10
6 T141
S
5 4 1 6
7 R1 không râu 5 5 4 3
8 R1 có râu 6 6 5 7
9 Hương cốm 7 3 6 5
10 R3 8 2 3 7
Tổng cộng 57 41 46 76




16
Phân lập từ các dạng đột biến ở thế hệ M3 có giá trị chọn giống được trình
bày tại bảng 7 cho thấy kết quả đã chọn được 57 dòng có thời gian sinh
trưởng ngắn, 41 dòng có kiểu cây thấp, 46 dòng có dạng hình bông to, xếp xít
và 76 dòng đẻ khoẻ hơn so với dạng nguyên bản. Đây là nguồn vật liệu phong
phú phục vụ cho chọn giống lúa giai đoạn sau.
Bảng 8. Kết quả thu thập v
ật liệu nghiên cứu
TT Kết quả thu thập Số lượng
1 Dòng thuần 46
2 Dạng phân ly F2 75
3 Dòng CMS 3
4 Dòng EGMS 6

5 Chưa xác định 26
Tổng cộng 156
Các vật liệu thu thập trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đã được gieo cấy
trong vụ xuân 2009. Bước đầu chúng tôi đã phân loại được 46 dòng lúa thuần,
75 tổ hợp phân ly F2, 3 dòng CMS, 6 dòng EGMS và 26 chưa xác định được
nguồn gốc lai tạo. Tất cả các vật liệu này được sử dụng để đánh giá, chọn
phân ly, kiểm tra tính bất dục trong vụ mùa 2009 và những vụ sau để có
hướng sử dụng cụ thể
.
4.2. KÕt qu¶ kh¶o s¸t c¸c tæ hîp lóa lai nhËp néi
Kết quả đánh giá thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp
lai được trình bày tại bảng 9 cho thấy hầu hết các tổ hợp đều bắt đầu đẻ nhánh
từ 11 đến 13 ngày sau cấy, trong đó sớm nhất là tổ hợp số 08-03; 08-04; 08-
10; 08-12; 08-15; 08-17; 08-18; 08-20; 08-23; 08-29 và muộn nhất là 08-31
(15 ngày sau cấy). Số nhánh tối đa đạt được vào khoảng 5-7 tuần sau cấy
trong đó có 8 tổ hợp đạ
t số nhánh tối đa sớm nhất (08-03; 08-04; 08-12; 08-
14; 08-20; 08-28; 08-29; 08-30), còn lại phần lớn các tổ hợp đạt số nhánh tối
đa sau 6 đến 7 tuần sau cấy, thời gian này tương đối dài.




17
Bảng 9. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai
(Vụ xuân 2008)
Thời gian từ lúc cấy đến…
STT
Tên tổ
hợp

Bắt đầu
đẻ
nhánh
Đẻ
nhánh
tối đa
Trỗ
10%
Trỗ
90%
Chín
hoàn
toàn
Tổng thời
gian sinh
trưởng
1 08_01 13 49 63 68 96 131
2 08_05 13 49 70 75 106 141
3 08_06 13 42 69 72 106 141
4 08_07 13 42 67 70 99 134
5 08_08 13 42 63 67 96 131
6 08_09 13 49 67 71 99 134
7 08_10 11 42 67 71 99 134
8 08_11 13 42 67 70 96 131
9 08_12 11 35 69 71 99 134
10 08_13 13 49 72 77 106 141
11 08_14 13 35 63 67 96 131
12 08_15 11 40 71 76 106 141
13 08_16 13 49 68 73 101 136
14 08_17 11 42 61 66 99 134

15 08_18 11 49 62 66 99 134
16 08_19 13 47 63 66 94 129
17 08_20 11 35 64 66 94 129
18 08_21 13 42 63 67 96 131
19 08_22 13 47 67 70 99 134
20 08_28 13 35 60 64 94 129
21 08_29 11 35 65 68 94 129
22 08_30 13 35 60 64 94 129
23 08_31 15 49 63 67 96 131
24 08_02 13 42 68 71 101 136
25 08_03 11 35 69 71 101 136
26 08_04 11 35 59 64 92 127
27 08_23 11 42 63 66 94 129
28 08_24 13 42 70 75 106 141
29 08_25 13 42 67 71 101 136
30 08_26 13 42 69 72 101 136
31 08_27 13 49 69 71 101 136
32 08_32 13 47 69 71 101 136
33 08_33 13 49 70 72 100 135
34 TH3-3 13 49 70 72 105 140




18
Thời gian trỗ của các tổ hợp biến động từ 4 đến 12 ngày trong đó, tổ hợp 08-
12 có thời gian trỗ ngắn nhất là 4 ngày, ngắn hơn đối chứng TH3-3 là 2 ngày.
Tổ hợp 08-04 trỗ sớm nhất, các tổ hợp 08-05; 08-13; 08-15; 08-26; 08-27; 08-
32 trỗ muộn nhất. Thời gian từ trỗ 10% đến 90% biến động từ 2 đến 5 ngày,
đây là một khoảng thời gian không dài, trong đó giống đối chứng là 2 ngày.

Tổ h
ợp 08-04 chín sớm nhất (92 ngày sau cấy) vượt cả giống đối chứng. Đây
cũng là tổ hợp có tổng thời gian sinh trưởng ngắn nhất (127 ngày). Các tổ hợp
08-05; 08-06; 08-13; 08-15; 08-24 chín muộn nhất (106 ngày sau cấy) và
cũng có tổng thời gian sinh trưởng dài nhất (141 ngày). Điều này một lần nữa
chỉ ra rằng, các tổ hợp đẻ nhánh tập trung thì kết thúc sớm thời kỳ sinh trưởng
sinh dưỡng để tập trung cho quá trình sinh trưởng sinh th
ực nên thời gian
trưởng được rút ngắn. Trong điều kiện vụ Xuân 2008, do đặc điểm khí hậu
lạnh kéo dài làm cho quá trình tích ôn của cây lúa cũng dài ra đặc biệt là ở
giai đoạn mạ nên đã ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của các tổ hợp, biến
động từ 127 đến 141 ngày và giống đối chứng TH3-3 có thời gian sinh trưởng
140 ngày.
Kết quả đánh giá một số tính trạng số lượ
ng được trình bày trong bảng 10 cho
thấy: Chiều cao cây cuối cùng của các tổ hợp biến động từ 101,5cm đến
119,9cm, nói chung đều thuộc loại trung bình theo đánh giá của IRRI, tuy
nhiên không có tổ hợp nào đạt tiêu chuẩn của chiều cao cây lý tưởng. Có một
số tổ hợp có chiều cao xung quanh đối chứng TH3-3 là 08-01; 08-11; 08-19;
08-31 và có 14 tổ hợp có chiều cao cây cuối cùng vượt đối chứng trong khi có
9 tổ hợp thấp hơn, giống đối chứng TH3-3 có chiều cao là 107cm, tổ h
ợp cao
cây nhất là 08-24 (119,9cm), cao hơn so với TH3-3 là 12,9cm; tổ hợp thấp
nhất là 08-24 (101,5cm), thấp hơn đối chứng TH3-3 là 5,5cm. Chiều dài bông
của các tổ hợp tham gia thí nghiệm biến động từ 22,08cm (08-02) đến
28,61cm (08-01) thuộc mức trung bình (13 tổ hợp) và dài (21 tổ hợp). Chiều
dài lá đòng của các tổ hợp dao động từ 30,25cm (08-03) đến 42,75cm (08-16),
có 12 tổ hợp thuộc nhóm lá đòng trung bình (30,25cm-34,87cm), còn lại 22 tổ
hợp thuộc nhóm lá đòng dài (trên 35cm), đối chứng TH3-3 có chiề
u dài lá

đòng 30,85cm. Chiều rộng lá đòng của các tổ hợp thay đổi từ 2,1cm (08-04)
đến 2,89cm (08-22) thuộc nhóm lá đòng rộng. Hầu hết các tổ hợp đều có kích
thước lá đòng rộng hơn hai đối chứng, TH3-3 có lá đòng rộng 1,97cm là ngắn
nhất. Góc lá đòng của các tổ hợp nằm trong khoảng 16,2
o
đến 34,2
o
, trong đó
hầu hết các tổ hợp thuộc nhóm góc lá đòng nhỏ, chỉ có 3 tổ hợp thuộc
nhóm góc lá đòng trung bình (08-22; 08-23; 08-09). Có 12 tổ hợp có góc lá
đòng lớn hơn TH3-3.




19
Bảng 11. Tình hình sâu bệnh của các tổ hợp (điểm).
Sâu hại Bệnh hại
Cuốn lá
Dòi đục

Sâu đục
thân
Bọ trĩ
Đạo
ôn
Đốm sọc
vi khuẩn
Bạc lá
Tổ

hợp
Làm
đòng
Đẻ
nhánh
Trỗ Mạ Chín
Làm
đòng
Trỗ
đến
chín
08_01 3 1 0 1 0 1 0
08_05 1 3 0 1 0 1 0
08_06 3 1 0 1 0 1 0
08_07 7 1 1 1 0 1 1
08_08 5 3 0 1 0 1 0
08_09 1 3 1 1 0 1 1
08_10 7 1 1 1 0 1 0
08_11 3 1 1 1 0 1 0
08_12 9 1 1 1 0 3 3
08_13 3 1 1 1 0 3 1
08_14 1 1 1 1 0 3 3
08_15 5 1 1 1 0 3 3
08_16 3 1 0 1 0 1 1
08_17 1 1 0 1 0 1 0
08_18 1 1 0 1 0 1 0
08_19 1 3 0 1 0 1 0
08_20 1 1 0 1 0 3 0
08_21 1 1 0 1 0 1 0
08_22 1 3 1 1 0 1 1

08_28 9 3 1 0 0 1 0
08_29 3 1 0 1 0 1 0
08_30 1 1 0 1 0 1 0
08_31 1 1 0 1 0 1 0
08_02 1 1 1 1 0 1 0
08_03 1 1 0 3 0 1 1
08_04 3 1 1 1 0 3 1
08_23 1 1 0 1 0 3 1
08_24 1 1 1 1 0 1 1
08_25 3 1 0 1 0 1 1
08_26 3 1 1 1 0 1 0
08_27 1 1 1 1 0 3 0
08_32 5 0 1 3 0 3 0
08_33 7 1 0 1 0 1 0
TH3-3 5 1 0 1 0 1 0




20
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp được trình bày trong
bảng 11 cho thấy: hầu hết các tổ hợp đều bị bọ trĩ, dòi đục lá hại ở mức độ
nhẹ, giai đoạn làm đòng, 100% các tổ hợp đều bị sâu cuốn lá hại với các mức
độ khác nhau, các tổ hợp 08-08; 08-12; 08-10; 08-07 bị hại nặng nhất, đối
chứng TH3-3 bị h
ại ở mức trung bình. Đến giai đoạn trỗ, có một số tổ hợp bị
sâu đục thân hại ở mức nhẹ (điểm 1). Tất cả các tổ hợp không bị đạo ôn ở các
giai đoạn sinh trưởng nhưng ở giai đoạn làm đòng, các tổ hợp đều bị nhiễm
đốm sọc vi khuẩn ở mức độ nhẹ, có 9 tổ hợp bị hạ
i ở mức điểm 3.

Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các tổ hợp lai được
trình bày trong bảng 12 cho thấy. Số bông trên khóm của các tổ hợp biến động từ
4,6 (08-22) đến 7,1 (08-30), tỷ lệ nhánh hữu hiệu biến động từ 50,72% (08-01) đến
92,97% (08-22). Như vậy, tổ hợp 08-22 tuy có số nhánh hữu hiệu thấp
nhất nhưng lại là tổ hợ
p có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất. Giống đối
chứng TH3-3 có tổng số nhánh tối đa cao nhất song lại có tỷ lệ nhánh
hữu hiệu thấp nhất, nguyên nhân là do quá trình đẻ nhánh kéo dài. Số hạt
trên bông dao động từ 124 đến 217 hạt với số hạt chắc dao động từ 112 đến
184 hạt, trong đó tổ hợp 08-28 có số hạt/bông thấp nhất với số hạt chắc 116,4
hạt thuộ
c loại bông trung bình, tổ hợp 08-07 có tổng số hạt/bông cao nhất 217
hạt thuộc loại bông to với số hạt chắc 184,2 hạt, cao nhất trong các tổ hợp.
Đối chứng TH3-3 có 189,6 hạt/bông với số hạt chắc 163,8 hạt thuộc dạng
bông to. Có 12 tổ hợp vượt và 8 tổ hợp thấp hơn đối chứng về tổng số hạt
chắc/bông. Khối lượng 1000 hạt của các tổ hợp thay đổ
i từ 25,1g đến 33,6g
trong đó tổ hợp 08-12 và TH3-3 nặng 25,1g nhẹ nhất trong các tổ hợp. Tổ hợp
08-19 có khối lượng 1000 hạt nặng nhất. Năng suất lý thuyết của các tổ hợp
chênh lệch nhau rất lớn từ 59,5 tạ/ha đến 106,7 tạ/ha. Cao nhất là tổ hợp 08-
32 (106,7 tạ/ha), cao hơn TH3-3 là 32,9 tạ/ha, như vậy trong điều kiện sản
xuất tối ưu, tổ hợp này có thể
cho năng suất rất cao.
Bên cạnh đó còn có một số
tổ hợp khác cũng có tiềm năng năng suất rất lớn như 08-31; 08-21; 08-16; 08-24;
08-25; 08-05; 08-30 với trên 90 tạ/ha. Năng suất thực thu của 32 tổ hợp dao động
từ 53,5 tạ/ha đến 89,8 tạ/ha, đối chứng TH3-3 có năng suất 69,9 tạ/ha
.






21
Bảng 12. Các yếu tố cấu thành năng suất.
STT
Tên tổ
hợp
Số
bông/
khóm
Số hạt/
bông
Số hạt
chắc/
bông
Tỷ lệ
hạt
chắc
(%)
Khối
lượng
1000
hạt (g)
Năng
suất lý
thuyết
(tạ/ha)
Năng
suất

thực
thu
(tạ/ha)
1 08_01 4,7 194,6 160,7 77,43 30,7 73,6 66,5
2 08_05 5,6 185,9 162,9 87,59 33,4 97,5 82,5
3 08_06 5,3 153,6 129,8 84,54 31,5 69,4 64,9
4 08_07 5,0 217,0 184,2 84,91 26,0 76,7 68,9
5 08_08 6,0 186,5 133,9 71,81 28,1 72,3 65,4
6 08_09 5,0 184,9 158,5 85,74 30,6 77,7 83,6
7 08_10 5,4 180,9 155,2 85,79 32,6 87,3 78,7
8 08_11 4,6 212,5 170,8 80,35 27,7 69,0 60,7
9 08_12 4,7 170,5 157,6 86,54 25,1 59,5 53,5
10 08_13 5,1 180,8 153,0 84,63 29,5 73,7 66,1
11 08_14 4,7 181,0 166,8 86,67 28,8 71,8 65,0
12 08_15 4,8 175,7 147,9 84,20 30,5 69,4 62,4
13 08_16 5,2 197,0 173,9 88,28 32,4 93,7 83,6
14 08_17 6,0 145,6 125,3 86,07 30,0 72,1 62,7
15 08_18 6,0 144,0 125,4 87,06 32,4 78,1 69,9
16 08_19 5,8 160,5 136,1 84,78 33,6 84,8 74,6
17 08_20 5,6 152,1 128,2 84,33 32,7 75,2 66,9
18 08_21 5,8 188,6 163,5 86,70 30,8 93,4 81,2
19 08_22 4,6 193,8 158,9 71,68 29,2 67,6 60,4
20 08_28 5,1 124,9 136,4 93,20 33,3 74,1 65,8
21 08_29 5,6 144,6 126,9 87,78 30,5 74,7 67,0
22 08_30 7,1 153,2 149,0 97,22 30,5 103,3 89,8
23 08_31 5,7 177,4 168,2 94,81 29,7 91,1 80,4
24 08_02 5,8 178,1 170,8 95,88 28,1 89,0 79,5
25 08_03 5,9 158,6 148,7 93,78 30,7 86,1 78,0
26 08_04 5,1 153,5 141,3 92,05 31,1 71,8 65,3
27 08_23 5,8 166,8 160,3 96,13 26,6 79,3 74,0

28 08_24 5,6 208,1 178,2 85,62 30,1 95,4 81,4
29 08_25 6,1 183,2 161,9 88,33 30,7 97,0 85,5
30 08_26 4,9 186,3 161,1 86,47 31,0 78,4 70,1
31 08_27 5,5 164,7 146,9 83,15 29,1 75,2 67,7
32 08_32 6,6 169,3 162,0 95,69 31,1 106,7 87,0
33 08_33 5,3 172,6 146,6 84,93 30,7 76,4 70,6
34 TH3.3 5,6 189,6 169,6 86,44 25,1 73,8 69,9





22
Có 14 tổ hợp năng suất thực thu vượt đối chứng trong đó có những tổ hợp cho
năng suất rất cao, trên 80 tạ/ha như 08-32; 08-25; 08-16; 08-09; 08-05; 08-24;
08-21; 08-31. Tổ hợp có năng suất cao nhất là 08-30 (89,8 tạ/ha) hơn hơn
TH3-3 là 19,9 tạ/ha. Bên cạnh đó, có 16 tổ hợp thấp hơn đối chứng về chỉ tiêu
này trong đó có những tổ hợp có năng suất rất thấp chỉ thuộc loại trung bình
như 08-12; 08-22; 08-11. Qua kết quả đánh giá đã chọn được 08 tổ hợp lai có
triển vọng là: 08-05, 08-16, 08-21, 08-24, 08-25, 08-30, 08-31 và 08-33.
4.3. Kết quả so sánh các tổ hợp lai
Vụ xuân 2005, thí nghiệm khảo sát các tổ hợp lai mới được bố trí gieo
ngày 30/1, kết quả đánh giá đã chọn ra 9 tổ hợp có nhiều đặc điểm tốt. Vụ
mùa tiếp tục bố trí thí nghiệm so sánh giống, kết quả theo dõi một số đặc đi
ểm
nông sinh học của các tổ hợp lai trong thí nghiệm trình bày ở bảng 13 cho
thấy: Các tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng ngắn, vụ xuân từ 123 đến 141
ngày, vụ mùa từ 105 đến 120 ngày, tương đương với đối chứng. Các tổ hợp
lai có kiếu cây đẹp, thân thấp (105-115 cm), lá đòng dài trung bình (29,1-40,1
cm), bản lá rộng trung bình (2,0-2,9 cm), chiều dài bông trung bình, bông to

xếp hạt sít.
Bảng 13. Đặc điểm nông học của các tổ hợp lúa lai vụ xuân và mùa 2005
Thời gian
sinh tr
ưởng
(ngày)
Chiều cao
cây (cm)
Chiều dài lá
đòng
(cm)
Chiều dài
bông
(cm)
TT
Tổ hợp
X05 M05 X05 M05 X05 M05 X05 M05
1 II32A/R1 129 108 111,7 115,2 31,1 30,5 22,0 21,5
2 II32A/R4 133 105 104,3 102,9 30,3 31,6 25,0 26,1
3 II32A/R7 123 105 109,7 105,7 35,8 36,9 25,9 26,0
4 II32A/R8 126 105 109,8 106,0 39,6 37,4 24,6 25,3
5 II32A/R9 141 110 119,9 110,1 35,6 34,6 26,7 27,0
6 II32A/R12 141 116 113,4 115,8 38,9 36,7 25,2 25,7
7 II32A/R14 134 110 108,1 103,5 36,7 37,6 24,1 22,9
8 II32A/R15 134 110 105,5 106,8 33,9 32,5 25,0 25,8
9 II32A/R16 134 112 110,5 113,0 38,7 39,0 25,7 25,0
10
Nhị ưu 838
(đ/c)
130 110 112 116,4 36,5 37,0 25,0 24,5

Ghi chú: X: vụ Xuân; M: vụ Mùa




23
Kết quả đánh giá mức độ sâu hại của các tổ hợp lai được trình bày trong
bảng 14 cho thấy: trong điều kiện vụ xuân, các tổ hợp lai đều bị sâu hại ở mức
độ rất nhẹ đến nhẹ (điểm 0-3) nhưng trong điều kiện vụ mùa phần lớn các tổ
hợp lai đều bị sâu hại ở mức độ trung bình (điểm 3-5) đặc biệ
t đối với sâu
cuốn lá và đục thân. Một số tổ hợp lai như II32A/R9, II32A/R16, đều bị sâu
hại rất nhẹ (điểm 1-3) trong vụ mùa. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các tổ
hợp lai trong vụ xuân cũng như vụ mùa (bảng 15), chúng đều nhiễm nhẹ các
bệnh đạo ôn, bạc lá và khô vằn, riêng Nhị ưu 838 (đối chứng) nhiễm bệnh bạc
lá điểm 5, đây là lý do khẳ
ng định không thể trồng giống này trong điều kiện
vụ mùa ở miền Bắc.
Bảng 14. Mức độ sâu hại của các tổ hợp lai trong vụ xuân và vụ mùa 2005
Cuốn lá Dòi đục lá Sâu đục thân Bọ trĩ TT
Tổ hợp
X05 M05 X05 M05 X05 M05 M05 X05
1
II32A/R1 1 3 1 3 1 3 3 1
2
II32A/R4 1 3 0 5 0 5 3 1
3
II32A/R7 3 5 1 5 1 5 5 1
4
II32A/R8 1 5 0 5 0 5 5 1

5
II32A/R9 1 1 1 3 1 3 1 1
6
II32A/R12 3 5 1 3 1 3 5 1
7
II32A/R14 1 5 1 5 1 5 5 1
8
II32A/R15 5 5 1 3 1 3 5 0
9
II32A/R16 3 3 0 1 0 1 3 1
10 Nhị ưu 838
(đ/c)
3 3 0 5 0 5 3 1
Ghi chú: X: vụ Xuân; M: vụ Mùa




24
Bảng 15. Mức độ nhiễm bệnh tự nhiên của các tổ hợp lai trong vụ xuân
và vụ mùa 2005
Đạo ôn Bạc lá Khô vằn
TT
Tổ hợp
X05 M05 X05 M05 X05 M05
1 II32A/R1 0 1 0 0 1 0
2 II32A/R4 0 1 1 0 1 1
3 II32A/R7 1 1 1 1 1 1
4 II32A/R8 0 0 1 0 0 1
5 II32A/R9 1 1 1 1 1 1

6 II32A/R12 0 1 0 0 1 0
7 II32A/R14 1 0 0 1 0 0
8 II32A/R15 1 1 0 1 1 0
9 II32A/R16 0 1 0 1 1 1
10 Nhị ưu 838 (đ/c) 0 0 1 0 0 1
Ghi chú: X: vụ Xuân; M: vụ Mùa
Trong điều kiện vụ xuân 2005, số bông trên khóm của các tổ hợp lai biến
động từ 4,9 đến 6,6 bông/khóm, số bông trên khóm của giống đối chứng Nhị
ưu 838 là 5,1 bông. Số hạt trên bông của các tổ hợp lai biến động khá lớn từ
153,4 đến 222,9 hạt, có 6 tổ hợp số hạt trên bông cao hơn của giống đối
chứng Nhị ưu 838. Tỷ lệ hạt lép của các tổ hợp lai đều thuộc lo
ại thấp (5,1-
16,9%). Năng suất lý thuyết của các tổ hợp lai biến động từ 83,6 tạ/ha
(II32A/R8) đến 95,7 tạ/ha (II32A/R16), năng suất thực thu biến động từ 76,0
tạ/ha (II32A/R8) đến 83,1tạ/ha (II32A/R16) (bảng 16).
Kết quả đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ
hợp lai trong vụ mùa được trình bày ở bảng 17 cho thấy số bông trên khóm
của các tổ hợp lai biến độ
ng từ 4,4 đến 5,1 bông/khóm, giống đối chứng Nhị
ưu 838 thấp nhất (4,2 bông/khóm). Số hạt trên bông của các tổ hợp lai biến

×