Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bản chất của nhận thức vai trò của thực tiễn đối với nhận thức các giai đoạn của quá trình nhận thức liên hệ với việc học tập của sinh viên hiện đại ngày na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.71 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊ
Đề bài: “Bản chất của nhận thức…….”
Đề số: 29

Sinh viên

: Phạm Công Hiếu

Giảng viên

: Th.S Đồng Thị Tuyền

Lớp

: THML(N06)

Mã SV

: 22011911

HÀ NỘI, THÁNG 1/2023


Mục Lục
Tran
g
Mở đầu........................................................................................1
Nội dung


1)

2)

Bản chất của nhận thức
1.1. Quan niệm về nhận thức của một số trào lưu triết học trước Mác.......
1.2. Quan niệm nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng ....................
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
2.1. Phạm trù thực tiễn.................................................................. 3,4
2.2. Ba hình thức cơ bản của thực tiễn..............................................4,5
2.3.Vai trị thực tiễn đối với nhận thức
2.3.1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức...........................5
2.3.2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức...................................5,6
2.3.3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí...........................6,7
3) Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức............................7
3.1.Nhận thức cảm tính..................................................................7
3.1.1.Cảm giác........................................................................7
3.1.2.Tri giác...........................................................................7
3.1.3.Biểu tượng........................................................................7,8
3.2.Nhận thức lý tính....................................................................8
3.2.1.Khái niệm........................................................................ 8
3.2.2.Phán đốn....................................................................... 8,9
3.2.2.Suy lý..............................................................................9
4) Liên hệ thực tiễn......................................................................9,10

Kết luận.......................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................12

,.2
2,3



MỞ ĐẦU
Trong xã hội đang ngày càng phát triển và đi lên nhanh chóng, tri thức
của lồi người ngày càng tiến bộ và đạt đến những giới hạn mà cách đây hàng
vài chục năm hay hàng trăm năm trước mà lồi người chắc hẳn chưa bao giờ
nghĩ đến đó là nhờ một phần rất quan trọng của sự nhận thức đối với đời sống
Triết học ngày nay gần như đã trở thành một bộ phận quan trọng trong
đời sống bởi nó được coi là ngành khoa học của những khoa học, tiền đề để
con người ta phát triển lên những tri thức khác trong xã hội.Một vấn đề lớn
của triết học đó chính là sự nhận thức đã ln và sẽ là những tôn chỉ cho hoạt
động xây dựng và phát triển hơn nữa của nhân loại.
Đóng vai trị quan trọng trong việc thay đổi nhận thức chính là những hoạt
động trong thực tiễn của chúng ta.Qua thời gian từ những kinh nghiệm đúc rút từ
trong thực tiễn , những nhận thức mới mẻ về nhân sinh , về đời sống xã hội hay
những ngành khoa học đã tạo bước tiến lớn cho các hoạt động của con người
Nhận thức rõ được tầm quan trọng này hôm nay em chọn chủ đề ‘‘ Bản chất
của nhận thức? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ? Các giai đoạn của quá
trình nhận thức? Liên hệ với việc học tập của sinh viên hiện đại ngày nay’’ để có
thể làm rõ và cung cấp cho mọi người những kiến thức và vai trò của nhận thức
trong đời sống xã hội ngày nay có ảnh hưởng lớn như thế nào tới tất cả chúng ta.

Rất cảm ơn ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn đọc để bài tập trở
nên hoàn thiện hơn!

1


NỘI DUNG
1)


Bản chất của nhận thức
1.1) Quan niệm về nhận thức của một số trào lưu triết học trước
Mác
Theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan thì thì nhận thức chỉ được coi là là
cảm giác của con người là sự hồi tưởng lại của Linh hồn về các thế giới ý
niệm mà nó đã từng đi qua hoặc là lãng qn
Cịn theo thuyết hồi nghi ghi thì coi nhận thức ốc là sự nghi ngờ về tri
thức một cách có nguyên tắc và đến sau này ở thời kỳ cận đại đại thì nhận
thức được coi là hạn chế ở cảm giác các bên ngoài của sự vật
Trái ngược với những quan niệm đó đó là chủ nghĩa duy vật lại thừa
nhận nhận rằng nhận thức ốc của con người là do hiện thực khách quan
phản ánh, đúng thế nhưng bởi những những suy nghĩ còn hạn chế về trực
quan, siêu hình hay máy móc nên nên lúc này mày nhận thức vẫn được coi
chị đơn giản tên là là Suy nghĩ Mỹ sao chép y nguyên trạng thái của sự vật
họ chưa thấy được vai trò thực sự của thực tiễn để tạo ra nhận thức.Chính
bởi thế Các Mác đã có nhận xét rằng ‘‘Khuyết điểm chủ yếu của toàn bộ
chủ nghĩa duy vật từ trước đến nay kể cả chủ nghĩa của Feuerbach là sự
vật, hiện tượng cái cảm giác, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể
hai hình thức trực quan chứ khơng nhận thức hoạt động cảm giác của con
người là thực tiễn không được nhận thức về mặt chủ quan’’
1.2) Quan niệm nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Triết học Mác - Lênin cho rằng nhận thữc là quá trình phrn ánhhiện
thỰc khách quan vào bộ óc ngưTi; là q trình tạo thành tri thữc vềthê giới
khách quan trong bộ óc con ngưTi: ‘‘Tri giác và biểu tượng củachúng ta là
hình ảnh của các sự vật đó’’, ‘‘Cảm giác của chúng ta, ý thứccủa chúng ta
chỉ là hình ảnh của thế giới bên ngồi và dĩ nhiên là nếukhơng có cái bị
phản ánh thì khơng thể có cái phản ánh, nhưng cái bịphản ánh tồn tại độc
lập với cái phản ánh’’
Điều này thể hiện quanniệm duy vật về nhận thức, chống lại quan niệm

duy tâm về nhận thức.Nhận thức là một quá trình phức tạp, quá trình nảy sinh

2


2)

và giải quyết mâuthuẫn chứ khơng phải q trình máy móc giản đơn, thụ
động và nhất thời:"Nhận thức là sự tiến gần mãi mãi và vô tận của tư duy
đến khách thể.Phản ánh của thế giới tự nhiên trong tư tương con người phải
được hiểukhông phải một cách “chết cứng”, "trừu tượng", không phải
không vận động, không mâu thuẫn, mà là trong quá trình vĩnh viễn của vận
động, của sự nảy sinh mâu thuẫn và sự giải quyết những mâu thuẫn đó
Theo triết học Mác- Lênin con người chỉ trở thành chủ thể nhận thức
khi con người tham gia vào các hoạt động của xã hội vì thế chủ thể nhận
thức khơng chỉ là con người mà cịn là những tập đoàn người cụ thể của
dân tộc cụ thể.Bởi vậy khách thể xã hội không chỉ là thế giới vật chất mà
còn là tư duy tâm lý tư tưởng khách thể nhận thức cũng có tính lịch sử xã
hội I nên một bộ phận của thực tiễn mới trở thành khách thể xã hội. Cách
để xã hội luôn thay đổi và mở rộng ảnh đối tượng nhận thức chỉ là một khía
cạnh của khách thể nghiên cứu như vậy khách thể rộng hơn của đối tượng
nhận thức
Hoạt động thực tiễn của con người chính là là cơ sơ của mối quan hệ
giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức. Chính vì vậy, hoạt
độngthực tiễn là cơ sơ, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn
để kiểm tra chân lý. Tư trên chúng ta có thể thấy, nhận thữc là quá trình
phản ánh hiện thỰc khách quan một cách tích cỰc, chủ động, sáng tạo bởi
con người trên cơ sở thỰc tiễn mang tính lịch sử cụ thể.

Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức


2.1) Phạm trù thực tiễn
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng của triết học
Mác -Lênin nói chung và lý luận mácxit nói riêng.Lịch sử triết học học đã
chứng minh rằng: không phải mọi trào lưu đều đã đưa ra quan niệm một
cách đúng đắn về phạm trù này.Nếu như như chủ nghĩa duy tâm hiểu thực
tiễn là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới, khơng xem nó là hoạt động
vật chất thì ngược lại chủ nghĩa duy vật trước Mác. Mặc dù hiểu thực tiễn
là hành động vật chất đất nhưng lại ln xem hoạt động khi đó là là bẩn
thỉu đê tiện khơng có vai trị gì trong nhận thức
Thực tiễn, theo tiếng Hy Lạp cổ là “Practica”, - nghĩa đen là hoạt động tích
cực. Các nhà triết học duy tâm cho hoạt động nhận thức, hoạt động của ý
thức.Còn các nhà triết học tơn giáo thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của

3


thượng đế là hoạt động thực tiễn.
Khắc phục những yếu tố sai lầm và kế thừa và phát triển sáng tạo thêm
những yếu tố hợp lý trong việc đưa ra quan điểm về thực tiễn. CácMác và
Ăngghen đã đưa ra một quan điểm đúng đắn về vai trò của thực tiễn và
nhận thức nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người
Tương quan trên có thể thấy hoạt động thực tiễn tồn tại dưới những đặc
trưng sau :
Thữ nhất, thực tiễn khơng phải tồn bộ hoạt động của con người màchỉ
là những hoạt động vật chất - cảm tính, như lời của C.Mác, đó lànhững
hoạt động vật chất cảm giác được của con người
Thữ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử -xã
hội của con người. Nghĩa là, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã
hội, với sự tham gia của đông đảo người trong xã hội

Thữ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội phục vụ con người
Dù xem xét theo chiều dọc hay chiều ngang thì thực tiễn là hoạt động
thể hiện tính mục đích, tính tự giác cao của con người - chủ động tác động
làm biến đổi tự nhiên, xã hội, phục vụ con người, khác vớinhững hoạt động
mang tính bản năng thụ động của động vật, nhằm thíchn ghi với hồn cảnh
2.2) Ba hình thức cơ bản của của thực tiễn
Dù tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và ngày càng phong phú
nhưng thực tiễn chia ra làm ba hình thức cơ bản
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tựgiác
cao của con người nhằm biến đKi, cải tạo xã hội, phát triển các thiếtchế xã
hội, các quan hệ xã hội,v.v.. tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho con
người phát triển
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn có sớm nhất,cơ bản
nhất, quan trọng nhất. Bơi lẽ, ngay tư khi con người mới xuất hiện trên trái đất
với tư cách là người, con người đã phải tiến hành sản xuất vật chất dù là giản
đơn để tồn tại. Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ củacon người với tự nhiên
và là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội lồi người
Ví dụ : Con người ta đầu tiên cần sản xuất ra lúa gạo, lương thực để có thể
sinh sống. Đến những thế hệ tiếp theo con người cũng vẫn sản xuất ra lúa gạo

4


nhưng bằng những công cụ ngày càng hiện đại và sản lượng ngày càng tốt
hơn do có hoạt động về thực nghiệm khoa học.Chính bởi vậy ta nói hoạt
động sản xuất vật chất là tiền đề quan trọng nhất cấu thành nên các hoạt
động khác và cấu thành nên xã hội
Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt
độngthực tiễn. Bởi lẽ, trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người

chủđộng tạo ra những điều kiện khơng có sẵn trong tự nhiên cũng như xã
hội để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra
2.3) Vai trị của thực tiễn với nhận thức
2.3.1) Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế
giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật
để con người nhận thức. Khơng có thực tiễn thì khơng có nhậnthức, khơng
có khoa học, khơng có lý luận, bơi lẽ tri thức của con người xét đến cùng
đều được nảy sinh tư thực tiễn
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triểncủa nhận thức, vì thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành
khoa học. Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người,
làmcho chúng phát triển tinh tế hơn, hồn thiện hơn, trên cơ sơ đó giúp q
trình nhận thức của con người hiệu quả hơn, đúng đắn hơn. Chính vì
vậy,Ph.Ăngghen đã khẳng định: "Chính việc người ta biến đổi tự nhiên…
người ta đã học cách cải biến tự nhiên"
Hoạt động thực tiễn còn là cơ sơ chế tạo ra các cơng cụ,
phươngtiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong q trình nhận thức
Ví dụ : Việc sáng tạo ra các công cụ hỗ trợ con người như kính hiển vi, kính
thiên văn hay máy vi tính đã mở rộng khả năng nhận thức của con người.

Như vậy, thựctiễn chính là nền tảng, cơ sơ để nhận thức của con người
nảy sinh, tồn tại.Phát triển. Không những vậy, thực tiễn còn là động lực
thúc đẩy nhận thức phát triển
2.3.2) Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất
với tư cách là người đã bị quy định bơi những nhu cầu thực tiễn.Bởi lẽ, muốn
sống, muốn tồn tại, con người phải sản xuất và cải tạo tự nhiên và xã hội.

5



Chính nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo tự nhiên, xã hội buộc con người
phải nhận thức thế giới xung quanh
Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo thự ctiễn chứ khơng phải để trang trí, hay phục vụ cho những ý tương viển
vơng. Nếu khơng vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc.Mọi tri
thức khoa học - kết quả của nhân thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào
đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người

Liên hệ: Trong xã hội ngày càng phát triển và đi lên theo hướng tích
cực thì thực tiễn đóng vai trị quan trọng, nó hiện thực hóa những nhận thức
của con người chúng ta.Là tiền đề để những lí luận đạt được hiệu quả thiết
thực trong cuộc sống,chứng minh được tầm quan trọng không thể thay thế
của thực tiễn trong bất kì thời đại nào
2.3.3) Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí
Tri thức của con người là kết quả của q trình nhận thức, tri thức đó có
thể phản ánh đúng hoặc khơng đúng hiện thực khách quan. Không thể lấy tri
thức để kiểm tra tri thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành
của số đơng hoặc sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng, sai của tri thức.
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để
kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm.Bởi chính lẽ đó mà chỉ có thực tiễn mới có
thể kiểm tra được tính xác thực của một chân lí.
Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể sẽ chứng minh được chân
lý, bác bỏ được sai lầm. Tính tương đối của thực tiễn với tư cách tiêu chuẩn
chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn có q trình vận động, biến đổi, phát triển,
do đó ‘‘khơng bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một cách hồn tồn một
biểu tượng nào đó của conngười, dù biểu tượng ấy là thế nào chăng nữa’’.Vì
vậy nếu xem xét càng trong khơng gian và thời gian rộng thì thực tiễn càng
bác bỏ những sai lầm

Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. chúng ta rút ra nguyên tắc thực
tiễn trong nhận thức và hoạt động. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật luôn
phải gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn,để bổ sung, hoàn
thiện, phát triển nhận thức, lý luận cũng như chủ trương,đường lối, chính sách.
Do vậy, ngun tắc này có ý nghĩa to lớn trongviệc chống bệnh giáo điều, chủ
quan, duy ý chí. Nếu khơng qn triệt tốt ngun tắc thực tiễn thì dễ

6


3)

mắc phải bệnh bệnh giáo điều. Giáo điều kinh nghiệm biểu hiện ở việc áp
dụng dập khn, máy móc kinh ngiệm của ngành khác vàongành mình, của
địa phương khác vào địa phương mình, của nước khác vào nước mình,...
khơng tính đến những điều kiện thực tiễn lịch sử - cụ thể.
Liên hệ :

Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng là hai giai đoạn nhận thức có
những thuộc tính khác nhau, kế tiếp nhau,bổ sung cho nhau trong quá trình
nhận thức thống nhất của con người về thế giới. Thực tiễn ơ đây vừa là cơ
sơ, động lực, mục đích của quá trình nhận thức, vưa là mắt khâu kiểm tra
chân lý khách quan. Thực tiễn ở đây, vưa là yếu tố kết thúc mộtvòng khâu
của sự nhận thức, vừa là điểm bắt đầu của vòng khâu mới của sự nhận thức.
Cứ thế, sự nhận thức của con người là một q trình khơng có điểm cuối.
3.1) Nhận thức cảm tính
Đây là giai đoạn đầu tiên của q trình nhận thức, gắn liền với thựctiễn.
Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp kháchthể

thông qua các giác quan, được diễn ra dưới ba hình thức: cảm giác, tri giác
và biểu tượng
3.1.1) Cảm giác
Cảm giác là hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức
ơ giai đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trựctiếp của khách thể
lên các giác quan của con người, đưa lại cho con ngườinhững thông tin trực
tiếp, giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Cảm giác chính là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Thế giới khách quan là nguồn
gốc, nội dung khách quan của cảm giác, do đó là nguồn gốc của mọi hiểu
biết của con người.
3.1.2) Tri giác
Là một hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động (nhận thức
cảm tính). Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên
nhiều giác quan của con người. Do đó, có thể nói, tri giác là tổng hợp của nhiều
cảm giác. Vì vậy, tri giác cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm

7


giác. Nhưng tri giác vẫn là hình ảnh trựctiếp, cảm tính về sự vật. Tư tri
giác, nhận thức chuyển lên hình thức cao hơn là biểu tượng
3.1.3) Biểu tượng
Hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính. Khác với
cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh sự vậtđược tái hiện trong óc
nhờ trí nhớ, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con
người. Nhưng biểu tượng vẫn giống tri giác ở chỗ, nó vẫn là hình ảnh cảm
tính về sự vật, mặc dù tương đối hoàn chỉnh. Chonên, biểu tượng chưa phải
là hình thức của nhận thức lý tính. Nó như là khâu trung gian chuyển tư
nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
3.2) Nhận thức lý tính

Bắt nguồn tư trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, con
người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới
các hình thức: Khái niệm, phán đốn và suy lý
3.2.1) Khái niệm
Hình thức cơ bản của tư duy trưu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp
một, hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm
sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một tư hay một cụm từ.Khái niệm
được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và nhận thức.Nó là kết quả
của sợ tổng hợp do đó khái niệm là ‘‘chủ quan trong tính trưu tượng của
chúng, trong sự tách rời của chúng, nhưng là khách quan trong chỉnh thể,
trong quá trình, trong kết cuộc, trong khuynh hướng, trong nguồn gốc’’
Ví dụ : Để có khái niệm về thế nào là ‘Thủ đô’ người ta đã phải quan
sát nhiều mặt của vấn đề này sau đó phân tích như Thủ đơ nằm ở vị trí nào?
Có vai trò như thế nào đối với một đất nước?Thủ đơ có điểm gì khác những
thành phố khác? Từ đó đưa ra khái niệm ‘Thủ đô’
Hoạt động thực tiễn ngày càng có nhiều sự biến đổi đa dạng và phong
phú nên cách chúng ta hình thành một khái niệm cũng cần có sự phát triển
theo cho phù hợp. ‘‘Những khái niệm của con ngườikhông bất động, mà
luôn luôn vận động, chuyển hố tư cái nọ sang cái kia; khơng như vậy,
chúng khơng phản ánh đời sống sinh động’’
3.2.2) Phán đốn
8


Hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đốn là một hình thức
của tư duy trưu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để khẳng định
hay phủ định một thuộc tính hay một mối liên hệ nào đó của sự vật
Phán đốn được biểu hiện dưới hình thức ngơn ngữ thànhmột mệnh đề,
bao gồm lượng tư, chủ tư, hệ tư và vị tư. Trong đó, hệ tư đóng vai trị quan

trọng nhất vì nó biểu thị mối quan hệ của sự vật được phản ánh.
Ví dụ: Một số sinh viên là người Hà Nội. “Một số” là lượng tư(đối lập với
nó là lượng tư “Tất cả”, "Sinh viên” là chủ tư; “là” (đối lậpvới nó “khơng là)



ơ đây là hệ tư - đặc trưng cho phán đoán về mặt chất,“người Hà Nội” là vị
3.2.3) Suy lí
Là những hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đốn đã
liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra
tư những phán đoán đã biết làm tiền đề.
Có hai loại suy luận chính: quy nạp và diễn dịch. Trong quá trình nhận
thức của con người, hai loại suy luận này có liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau. Suy lý là phương thức quan trọng để tư duy của con người
đi tư cái đã biết đến cái chưa biết một cách gián tiếp, rút ngắn thời gian
trong việc phát hiện tri thức mới. Tính chân thực của tri thức thu nhận được
nhờ suy lý, phụthuộc vào tính chân thực của các phán đốn tiền đề và sự
tuân thủ chặt chẽ, đúng đắn các quy tắc lơgíc của chủ thể suy lý.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau
về chất nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá
trình nhận thức của con người. Nhận thức cảm tính là cơ sơ cho nhận thức
lý tính, khơng có nhận thức cảm tính thì khơng có nhận thức lý tính.Ngược
lại, nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản
chất của sự vật, hiện tượng. Trong thực tiễn, cần tránh cường điệu hóa,
tuyệt đối hố vai trị của nhận thức cảm tính, hạ thấp và phủ nhận vai trị
của nhận thức lý tính. Như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm.Đồng thời,
cần phải tránh cường điệu hóa thái q vai trị của nhận thức lý tính, của trí
tuệ dẫn đến hạ thấp hoặc phủ nhận vai trị của nhận thức cảm tính, của cảm
giác rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
9



4)

Liên hệ thực tiễn
Đất Nước Việt Nam chúng ta đã trải qua bao thời kì từ khó khăn cho đến
được ngày hơm- một tương lai tươi đẹp đang chờ đón. Hưởng ứng xu quan hệ
hóa tồn cầu thì Triết học Mác-Lênin đóng vai trị rất lớn trong việc thực hiện
những tham vọng của nước ta.Chính bởi vậy lớp trẻ đặc biệt là tầng lớp sin h
viên- những người được trực tiếp được tiếp thu những kiến thức từ môn Triết
Mác-Lênin học càng phải ứng dụng nó một cách tốt hơn nữa.

Việc học tập đặc biệt là sáng tạo trong học tập cần dựa trên thực tiễn
và có ứng dụng vào trong thực tiễn xã hội ngày nay.Khi sáng tạo ra bất cứ
thứ gì gì mới mẻ ta hãy chọn cách suy nghĩ thật kĩ lượng xem thực nhận
thức cảm tính là lí tính của mình đã nhận thức sự việc một cách chính xác
chưa từ đó đưa ra những phương pháp , cách thức thực sự hiệu quả. Việc
ứng dụng vào thực tiễn của nó hay thực tiễn có thể hiện được qua cách học,
qua sản phẩm sáng tạo của mình khơng, tránh những suy nghĩ viển vơng,
lạc đường, khơng thiết thực và vô bổ cho việc học tập của một sinh viên
trong thời đại mới.Việc có một nhận thức tốt sẽ là kim chỉ nam cho hướng
đi tới thành công của chúng ta sau này

10


KẾT LUẬN
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, với nhiều phong trào tư
tưởng Triết học chúng ta rút ra được những kinh nghiệm, những bài học và
cho ta biết rằng bản chất của nhận thức không chỉ đơn giản là nhìn sự vật

một cách đơn giản hữu hình mà phải đặt trong khơng – thời gian để có
được nhận thức chính xác nhất.Nhận thức cũng khơng chỉ đơn thuần là các
sự vật đứng im,vơ tri mà phải nhìn theo cả thiên hướng sự vật có cảm xúc,
tư duy.Như vậy ta mới có thể đưa ra nhận thức một cách đúng đắn nhất
Thực tiễn chính là cơ sở khơng thể thiếu của nhận thức, chúng gắn bó
chặt chẽ, bổ xung và không thể tách rời nhau.Nếu như thực tiễn là cơ sở để
hình thành để chứng minh nhận thức thì nhận thức lại tác động trở lại cảm
cải thiện hiện thực.Từ đó những tác động qua lại của mối quan hệ đó giúp
thế giới ngày càng tiến bộ hơn
Nhận thức gồm nhiều q trình nhưng trong đó có hai điểm cần chú ý
đó là nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính.Tương đồng với hiện thực và
nhận thức thì hai giai đoạn chính trên của q trình nhận thức cũng bổ
xung, bù trừ những thiếu xót cho nhau.Qua đó, con người có được một
nhận thức cách chính xác nhất
Sinh viên- những thế hệ kế cận của Đất nước cần nắm rõ và vận dụng
vai trò của nhận thức và trong thực tiễn để trở thành một công dân có ích
cho xã hội

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Triết học Mác- lenin NXB chính trị quốc gia sự thật , xb:2021

2.

V.I.Lênin, Tồn tập, , Nxb Tiến bộ, xb: 1980


3.
‘ ‘ Nhận thức ‘’ nguồn : />%ADn_th%E1%BB%A9cn

12



×