Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Nghiên cứu giải pháp đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên nền đất yếu từ quảng ninh đến quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 142 trang )

1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
VIỆN THUỶ CÔNG
o0o


CHƯƠNG TRÌNH

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG ĐÊ BIỂN VÀ
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN


Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẮP ĐÊ BẰNG VẬT LIỆU ĐỊA PHƯƠNG VÀ ĐẮP
TRÊN NỀN ĐẤT YẾU TỪ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG NAM




Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: PGS. TS Nguyễn Quốc Dũng
Địa chỉ: Viện Thuỷ công - số 3, ngõ 95, Chùa bộc, Hà nội









7579
12/2009


Hà nội, 5/2009
2
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
VIỆN THUỶ CÔNG

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Nghiên cứu giải pháp để đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên nền
đất yếu từ Quản Ninh đến Quảng Nam.
Thuộc chương trình: Nhiên cứu khoa học công nghệ phục vụ xây dựng đê biển và công
trình thuỷ lợi vùng cửa sông ven biển.
Thời gian thực hiện: tháng 5/2007 đến 1/2009.
TT Họ và tên Chức vụ
Học hàm,
học vị
Chức danh
trong đề tài
Đơn vị công tác
1 Nguyễn Quốc Dũng Viện trưởng PGS, TS Chủ nhiệm Viện Thuỷ công
2 Đinh Văn Mạnh Phó Viện trưởng PGS, TS Thành viên Viện Cơ học
3 Nguyễn Khắc Nghĩa Giám đốc TS Thành viên
TTNCĐL cửa sông
ven biển & Hải đảo
4 Vũ Minh Cát Trưởng khoa PGS, TS Thành viên ĐH Thuỷ lợi
5 Nguyễn Bá Quỳ Giảng viên PGS, TS Thành viên ĐH Thuỷ lợi
6 Khổng Trung Duân NCV ThS Thư ký Viện Thuỷ công
7 Đỗ Thế Quynh NCV

ThS
Thành viên
Viện Thuỷ công
8 Phùng Vĩnh An NCV ThS Thành viên VTC
9 Nguyễn Chí Thanh NCV ThS Thành viên VTC
10 Nguyễn Tuấn Anh NCV ThS Thành viên VTC
11 Đỗ Xuân Cường NCV KS Thành viên VTC
12 Nguyễn Bá Yêm NCVC KS Thành viên VTC
13 Nguyễn Hồng Điệp NCV KS Thành viên VTC
14 Lê Văn Tuân NCV KS Thành viên VTC
15 Trần Văn Quang NCV KS Thành viên VTC



Chủ nhiệm đề tài





PGS, TS Nguyễn Quốc Dũng
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Hà nội năm 2009
3
MỤC LỤC
1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 6


2. CÁCH TIẾP CẬN 6
3. TÓM TẮT NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐÊ BIỂN TỬ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG
NAM 12

1.1. ĐÊ BIỂN CÁC TỈNH BẮC BỘ 12
1.2. ĐÊ BIỂN BẮC TRUNG BỘ 13
1.3. ĐÊ BIỂN TRUNG TRUNG BỘ 14
CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ PHÁ HOẠI ĐÊ BIỂN 16
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ THUỶ ĐỘNG LỰC BỜ BIỂN 16
2.2. CƠ CHẾ PHÁ HOẠI ĐÊ BIỂN 18
2.2.1. Các nguyên nhân 18
2.2.2. Cơ chế phá hoại 19
2.3. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ CÁC PHÁ HOẠI 20
2.3.1. Nuôi bãi và trồng cây chắn sóng 20
2.3.2. Hạn chế phá hoại do mất ổn định tổng thể 20
2.3.3. Hạn chế phá hoại do mất ổn định cấu trúc đất 21
2.3.4. Hạn chế phá hoại do tràn đỉnh 21
CHƯƠNG 3: ĐỊA CHẤT ĐÊ BIỂN TỪ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG NAM
22

3.1. ĐẤT ĐẮP 22
3.2. ĐỊA CHẤT NỀN ĐÊ 22
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ ĐẮP ĐÊ BIỂN BẰNG VẬT LIỆU TẠI CHỖ 29
4.1. YÊU CẦU VỀ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT PHỤC VỤ THIẾT KẾ ĐÊ BIỂN 29
4.1.1. Nguyên tắc chung 29
4.1.2. Phương pháp khảo sát phù hợp với từng loại đất 30
4.1.3. Thí nghiệm cắt cánh hiện trường 31
4.1.4. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn FPT 31

4.1.5. Thí nghiệm xuyên tĩnh CPT 31
4.1.6. Trong công tác thí nghiệm 31
4.2. THIẾT KẾ ĐẮP ĐÊ THEO THỜI GIAN 32
4.2.1. Giới thiệu chung 32
4.2.2. Cơ sở lựa chọn phương pháp 32
4.2.3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp 33
4.2.4. Ưu nhược điểm của phương pháp: 34
4
4.2.4.1. Ưu điểm 34
4.2.4.2. Nhược điểm 35
4.2.5. Các yêu cầu khảo sát địa chất phục vụ đắp theo thời gian 35
4.2.5.1. Đối với đất đắp 35
4.2.5.2. Đối với đất nền 36
4.2.6. Tính toán thời gian từng đợt đắp chờ lún 36
4.2.6.1. Tính toán các thông số đắp 36
4.2.6.2. Tính toán kiểm tra ổn định: 39
4.3. NÂNG CAO ỔN ĐỊNH ĐÊ BIỂN BẰNG PHẢN ÁP 42
4.3.1. Số liệu thiết kế: 42
4.3.1.1. Địa hình 42
4.3.1.2. Vật liệu đắp 42
4.3.1.3. Điều kiện thi công 42
4.3.2. Ưu nhược điểm của phương pháp 42
4.3.2.1. Ưu điểm 42
4.3.2.2. Nhược điểm 43
4.3.3. Xác định thông số mặt cắt 43
4.3.3.1. Mặt cắt đê 43
4.3.3.2. Mặt cắt bệ phản áp 43
4.3.3.3. Phương pháp xác định thông qua vùng biến dạng dẻo 43
4.3.3.4. Phương pháp toán đồ giải 45
4.3.4. Tính toán ổn định: 45

4.3.4.1. Xác định hệ số ổn định 45
4.3.4.2. Lún 45
4.4. ĐÀO VÀ THAY THẾ NỀN YẾU 45
4.4.1. Mô tả và nguyên lý. 46
4.4.1.1. Mặt cắt và mô tả 46
4.4.1.2. Cơ chế tăng ổn định 46
4.4.2. Phạm vi áp dụng 46
4.4.3. Thiết kế lớp đất thay thế 47
4.4.3.1. Đệm cát 47
4.4.3.2. Đệm đất 55
4.4.4. Thi công lớp đất thay thế: 56
4.4.4.1. Thi công đệm cát 56
4.4.4.2. Thi công đệm đất 57
5
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾT HỢP 57

4.5.1. Lót một hoặc một vài lớp vài ĐKT ở hố đào và trong thân đê 57
4.5.2. Khối đất thay thế có thể được bọc trong một túi vải ĐKT 58
4.6. DỰ THẢO HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG ĐÊ BIỂN ĐẮP
BẰNG ĐẤT 59

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU 60
5.1. TỔNG QUÁT 60
5.2. NHẬN BIẾT CÁC DẠNG NỀN ĐẤT CẦN PHẢI XỬ LÝ 61
5.2.1. Đánh giá qua thành phần của đất 61
5.2.2. Theo nguyên nhân hình thành 61
5.2.3. Đánh gia theo kết quả thí nghiệm 61
5.3. NGUYÊN TẮC CHỌN GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐÊ BIỂN 61
5.4. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐÊ BIỂN 62
5.5. TRÌNH TỰ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐÊ BIỂN 63

5.6. VÍ DỤ TÍNH TOÁN SO CHỌN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ……………… … 65
5.6.1. Ví dụ 1: Khối đắp có chiều cao nhỏ 65
5.6.1.1. Mặt cắt đê 65
5.6.1.2. Tính toán đắp đê theo phương pháp truyền thống (từng lớp) 65
5.6.1.3. Đề xuất và tính toán một số phương án 67
5.6.2. Ví dụ 2: Khối đắp có chiều cao lớn 74
5.6.2.1. Giới thiệu công trình 74
5.6.2.2. Phân tích lựa chọn phương án 75
5.6.2.3. Tính toán xử lý nền bằng cọc ximăng đất 76
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
6.1. KẾT LUẬN 85
6.2. KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 1: PHÂN LOẠI ĐẤT XÂY DỰNG TRONG THIẾT KẾ THI CÔNG
ĐÊ
BIỂN………………………………………………………………………… 91
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ THI CÔNG ĐÊ BIỂN (CÔNG TÁC
ĐẤT) …………………………………………………………………………….103
6
1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát:
Đưa ra được các biện pháp và sử dụng vật liệu địa phương để đắp thân đê và xử lý
nền đê cho các đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, đặc biệt các tuyến đê đi qua vùng
đất yếu
Mục tiêu cụ thể:
1. Xây dựng Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật phân loại nền đê và đất đắp cho từng loại
đê biển làm cơ sở hướng dẫn tính toán thiết kế đê biển;
2. Phương pháp thiết kế và thi công đê biển bằng vật liệu địa phương;
3. Biện pháp đắp đê trên nền đất yếu và công nghệ xử lý đất yếu phù hợp với điều
kiện Việt Nam;

4. Xây dựng hướng dẫn tính toán thiết kế và thi công đê biển bằng vật liệu tại chỗ.
2. CÁCH TIẾP CẬN
Hệ thống đê biển trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư và củng cố qua
các dự án PAM, OXFAM, CARE, CEC, Tuy nhiên các tuyến đê chủ yếu mới được
nâng cấp đê chống được bão cấp 9 mực nước triều tần suất 5%, còn mang tính chắp vá,
không đồng bộ. Trong quá trình thực hiện công tác củng cố, nâng cấp đê biển theo Quyết
định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ, một số
vấn đề cấp
bách cần giải quyết mà quy chuẩn hiện hành chưa có, hoặc chưa rõ gồm:
1. Thiếu tài liệu về thuỷ triều thiên văn và thuỷ triều thực đo tại các trạm thuỷ văn
dọc theo bờ biển, đây là những cơ sở dữ liệu rất quan trọng để xác định các thông số thiết
kế đê biển;
2. Chưa đề cập đầ
y đủ việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao sóng
trước công trình như: địa hình bãi trước đê, cây chắn sóng và các công trình giảm sóng
trước đê, hướng gió và hướng sóng chính. Trong khi đó cây chắn sóng có vai trò rất lớn
trong việc ổ định đê biển, giảm kinh phí đầu tư, đây là biện pháp đa mục tiêu nhưng chưa
được chú trọng đúng mức;
3. Việc xác định mặt cắt ngang đê biển h
ợp lý với từng loại đê và phù hợp với điều
kiện từ vùng còn nhiều hạn chế cả về cơ sở khoa học lẫn thực tiến;
4. Thiếu cơ sở khoa học để xác định cụ thể:
- Các phương pháp để tạo bãi trước đê phù hợp với điều kiện từng vùng;
- Các thành phần bảo vệ đê biển theo hướng đơn giả
n trong sản xuất, thuận tiện
trong thi công, dễ sửa chữa, duy tu bảo dưỡng và giảm gía thành xây dựng;
- Tuyến đê biển xây dựng mới và điều chỉnh cụ bộ tuyến đê biển hiện có theo
hướng tăng cường ổn định, kết hợp đa mục tiêu và phát triển bền vững;
- Đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên nền đất y
ếu phù hợp với điều

kiện tự nhiên từng vùng.
7
Từ những khó khăn trên, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng Nguyễn Ngọc
Thuật tại Thông báo số 940/TB-BNN-VP ngày 02/02/2007 về Chương trình nghiên cứu
khoa học công nghệ phục vụ nâng cấp đê biển và công trình Thuỷ lợi vùng cửa sông ven
biển, trong đó yêu cầu thực hiện sớm các đề tài nghiên cứu để có ngay sản phẩm phục vụ
công tác củng cố, nâng cấp đê biển hiệ
n có từ Quảng Ninh đến Quảng Nam. Các đề tài
trong “Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ nâng cấp đê biển và các
công trình vùng cửa sông ven biển” gồm 5 đề tài:
Đề tài số 1- Nghiên cứu để cập nhật, chi tiết hoá bộ số liệu cơ bản về triều, nước
dâng dọc bờ biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam phục vụ tính toán thiết kế, củng cố,
nâng cấp đê biển;
Đề tài số 2
- Xác định chiều cao sóng trong tính toán thiết kế đê biển từ Quảng
Ninh đến Quảng Nam;
Đề tài số 3
- Nghiên cứu, đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý với từng loại đê và
phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ninh đến Quảng Nam;
Đề tài số 4
- Nghiên cứu xây dựng yêu cầu xác định tuyến đê biển mới ở vùng
chưa có đê và điều chỉnh cục bộ tuyến đê biển hiện có từ Quảng Ninh đến Quảng Nam;
Đề tài số 5
- Nghiên cứu giải pháp đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên
nền đất yếu từ Quảng Ninh đến Quảng Nam.
Đề tài số 5 được tiến hành trong 20 tháng (từ 5/2007 đến 01/2009) và được gia hạn
đến tháng 6/2009.
3. TÓM TẮT NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung 1: Phân loại nền đê và đất đắp cho từng loại đê biển làm cơ sở hướng
dẫn tính toán thiết kế đê biển:

Trong 14TCN 130-2002 vấn đề phân loại nền đê và lựa chọn đất đắp đê chưa
được đề cập một cách đầy đủ; Đất yếu là một khái niệm tương đối vì nó tuỳ thuộc vào
quy mô đê. Việc khảo sát địa chất phụ
c vụ đắp đê đặc biệt đê trên đất yếu chưa phù hợp;
Đề tài đã đưa vào Dự thảo Quy chuẩn thiết kế đê biển các nội dung sau:
− Phân loại đất
− Phân loại và đánh giá khả năng chịu tải của nền
− Thành phần, khối lượng khảo sát địa chất phục vụ TK đê biển
− Phương pháp khảo sát đị
a chất phù hợp cho từng loại đất
− Các yêu cầu về vật liệu đất đắp và độ đầm chặt cho từng loại đất
3.2. Nội dung 2: Biện pháp đắp đê trên nền đất yếu và công nghệ xử lý đất yếu phù
hợp với điều kiện Việt Nam:
Giải pháp xử lý móng của khối đắp trên nền mềm yếu có đặc điểm khác biệt với
móng của các công trình khác ở chỗ:
+ Tải trọng phần trên không lớn, phân bố tương đối đều
8
+ Diện xử lý rộng (như bãi hàng hoá ở cảng, ) hoặc dài (như các tuyến đê, đường
giao thông, ).
+ Vấn đề gia cố nền và khối đắp bằng các công nghệ truyền thống và hiện đại đã
được nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn trên một số công trình giao thông, thủy lợi
và xây dựng. Đề tài tổng kết những kết quả đạt được, bổ sung hoàn thiện để áp dụng.
Đề tài đ
ã đưa vào Dự thảo Quy chuẩn thiết kế đê biển các nội dung sau:
1. Nguyên tắc chọn giải pháp:
+ Trước tiên phải tính toán đánh giá mức độ ổn định và diễn biến lún cho trường
hợp đắp trên nền thiên nhiên mà chưa nên nghĩ đến áp dụng một biện pháp xử lý nào.
+ Mỗi trường hợp phải tính toán so sánh kinh tế - kỹ thuật;
+ Trong mọi trường hợp cần tận d
ụng hết thời gian thi công cho phép;

+ Với những trường hợp đặc biệt nên đắp thử nghiệm một đoạn
2. Xem xét lần lượt theo nguyên tắc ưu tiên các giải pháp:
+ PP bệ phản áp
+ PP thay thế đất
+ Thay thế kết hợp lót vải ĐKT
+ Đắp theo thời gian
+ Các giải pháp tham khảo trong trường hợp đặc biệt
Mỗi giải pháp đều trình bày hướ
ng dẫn tính toán thiết kế.
3. Trình tự tính toán
4. Ví dụ tính toán: Đề tài đã đưa ra 2 ví dụ tính toán cho 2 trường hợp khác nhau:
đê thấp và đê cao. Mỗi trường hợp đều phân tích kinh tế - kỹ thuật. Các ví dụ tính toán
đều là kết quả do nhóm đề tài thực hiện và đã được áp dụng trong thực tế.
3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ứng dụng vật liệu composite sợi Cacbon để chế tạo các
cửa van cống và vật li
ệu composite trên nền nhựa epoxy có khả năng đóng rắn trong
nước để bọc và gia cường kết cấu bê tông bị xâm thực vùng biển:
1. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
+ Công trình BT vùng biển bị tác động ăn mòn mãnh liệt do sóng, nước mặn.
Chất lượng kết cấu bê tông của các cống dưới đê thường khó đạt như thiết kế vì ngay
trong khi thi công hơi mặn đã thâm nhập vào trong cát, đá; đ
iều kiện bảo dưỡng khó đạt
yêu cầu. Vì vậy, nhiều cống dưới đê sau 2 ~ 3 năm đã bị nứt, bong rộp bê tông, cốt thép
bị ăn mòn, Nghiên cứu bọc phủ bảo vệ kết cấu bê tông vùng biển là hướng nghiên cứu
lớn hiện nay ở trong và ngoài nước.
+ Với cửa van trong cống dưới đê ngoài bị tác động ăn mòn hóa lý của nước biển,
còn chịu tác động củ
a sóng vỗ hàng nghìn lần mỗi ngày. Mỗi lẫn sóng vỗ vào cửa gây ra
va đập mãnh liệt. Tuổi thọ của cửa van vì thế chỉ được 2 ~ 3 năm. Nghiên cứu ứng dụng
9

vật liệu composite sợi Cacbon để thiết kế chế tạo cửa van là một hướng đi đúng đắn và có
triển vọng thành công.
+ Tính mới trong hướng nghiên cứu là sử dụng nhựa Epoxy có khả năng đóng rắn
trên bề mặt ẩm ướt, sợi cácbon có độ bền cao, thích hợp với đối tượng nghiên cứu.
2. Kết quả nghiên cứu:
+ Đề tài đã liên hệ với Hãng Tyfo
®
của Mỹ có trụ sở đóng ở Singapore để mua
vật liệu nhựa Epoxy và sợi Cacbon. Đã làm việc với chuyên gia của hãng sang Việt nam
giới thiệu kỹ thuật và lập kế hoạch hợp tác triển khai ứng dụng công nghệ. Đã viết 2
chuyên đề nghiên cứu, làm các mẫu thí nghiệm với hàm lượng và cách sắp xếp sợi gia
cường khác nhau. Các mẫu thí nghiệm đã được đem đến phòng thí nghiệm Polyme-
Composite củ
a Đại học Bách khoa Hà nội thí nghiệm phục vụ thiết kế công trình thử
nghiệm.
+ Đề tài đã lên phương án thiết kế ứng dụng cho cống Gia lộc trên đê biển Cát hải
- Hải phòng.
+ Tuy nhiên, phần thi công công trình thử nghiệm phải dừng do kinh phí cấp
chậm so với tiến độ. Chủ nhiệm và cơ quan chủ trì không đủ khả năng ứng trước vốn để
thi công và lấy tiề
n sau vì vậy đã phải có văn bản xin dừng và được Bộ chấp nhận.
3.4. Nội dung 4: Cung cấp cơ sở khoa học và tham gia sọan thảo “Hướng dẫn tính
toán thiết kế và thi công đê biển”
1. Một phần kinh phí của đề tài được dành cho hoạt động của Ban soạn thảo Quy
chuẩn thiết kế đê biển do Bộ ra QĐ thành lập. Thành phần tham gia: Hội đồng gồm 7
thành viên.
2. S
ản phẩm: gồm 4 tập chuyên đề và 01 tập Dự thảo Hướng dẫn TKĐB
3.5. Các hoạt động khác:
1. Tham gia 2 Hội nghị, Hội thảo do Chương trình đê biển tổ chức

2. Viết 2 bài báo khoa học đăng trong Báo cáo Hội nghị;
3. Hướng dẫn 2 Học viên cao học bảo vệ thành công Luân văn Thạc sĩ; 01 NCS
làm Luận án về Đê biển
4. Ứng dụng kết quả vào s
ản xuất:
+ Điều chỉnh giải pháp thi công đê bao Đầm Nại: Đê bao Đầm nại có chiều cao
3m, nằm trên nền mềm yếu. Giải pháp thi công là sử dụng nhiều lớp Vải ĐKT để bảo
đảm ổn định.
+ Thiết kế xử lý nền đập Khe Ngang: Đập Khe ngang ở Huế có chiều cao chỗ lớn
nhất 16m, nằm trên nền sét pha khả năng chịu tải th
ấp có chiều dày 15 ~ 16m, cần phải
xử lý mới có thể đắp đập được. Phương án của thiết kế là bóc bỏ lớp đất yếu và thay vào
đó là khối đất tốt. Phương án này không khả thi vì thi công khó khăn, ảnh hương đến môi
trường, thời gian thi công kéo dài. Phương án của đề tài là gia cố bằng cọc XMĐ.
Phương án này đã được trình bày trước Hội đồng khoa học của Bộ Nông nghiệp do GS
10
Phạm Hồng Giang làm chủ tịch chấp nhận để cho phép áp dụng. Phương án do đề tài đề
xuất giảm kinh phí 20% (5tỷ đồng) so với phương án thiết kế, rút ngắn thời gian thi công
1 năm, không phải đền bù 10ha đất làm bãi thải,
3.6. Sản phẩm của đề tài
Bảng 1. Danh mục tài liệu
TT Tên tài liệu Số lượng
1 Báo cáo định kỳ thực hiện đề tài 4
2 Báo cáo tổng kết KHKT đề tài 1
3 Báo cáo tóm tắt tổng kết KHKT đề tài 1
4 Báo cáo thống kê đề tài 1
5 Các chuyên đề, báo cáo khoa học 43
6 Quy chuẩn thiết kế đê biển (dự thảo) 1
7 Hướng dẫn tính toán thiết kế, thi công đê biển 1
8 Đọc và chọn lọc, sắp xếp và hiệu đính tập 1 (phần 1) 1

9 Đọc và chọn lọc, sắp xếp và hiệu đính tập 1 (phần 2) 1
10 Đọc và chọn lọc, sắp xếp và hiệu đính tập 2 1
11 Đọc và chọn lọc, sắp xếp và hiệu đính tập 3 1
12 Đọc và chọn lọc, sắp xếp và hiệu đính tập 4 1
Bảng 2. Danh mục sản phẩm KHCN
TT Tên sản phẩm đăng ký
Đăng

Thực
hiện
Ghi chú
1 Kết quả dạng 1: Sản phẩm

1.1
Chế tạo thử nghiệm các tấm
Composite sợi Cacbon.
10 mẫu 10 mẫu
Diện tích mỗi mẫu
50x50cm.
1.2
Cửa van Composite sợi Cac bon
Kích thước 3,5 x 3m.
1 cửa 0
Không thực hiện vì
kinh phí XDCB cấp
chậm
1.3
Xử lý bọc 1 cống vùng triều bằng
Composite nhựa Epoxy đóng rắn
trong nước.

1 cống 0
Không thực hiện vì
kinh phí XDCB cấp
chậm
2
Kết quả dạng II, III: Tiêu chuẩn,
quy trình công nghệ, số liệu, báo
cáo


2.1
Hướng dẫn thiết kế thi công đê
biển đắp bằng vật liệu tại chỗ.
01 01
Hoàn chỉnh các nội
dung theo đề cương.
11
2.2
Hướng dẫn tính toán thiết kế cửa
van bằng vật liệu Composite sợi
Cacbon.
01 0
Không thực hiện, vì
nguồn kinh phí XDCB
cấp chậm.
2.3
Hướng dẫn tính toán thiết kế sử
dụng vật liệu Composit - Epoxy
bọc kết cấu Bê tông để bảo vệ và
gia cường cống vùng triều.

01 0
Không thực hiện, vì
nguồn kinh phí XDCB
cấp chậm.
3 Dạng kết quả IV

3.1 Hướng dẫn TS, ThS
01 NCS,
02 ThS
01 NCS,
02 ThS
1. NCS: Khổng Trung
Duân
2. ThS Ngô Ngọc Vân
3. ThS Vương Xuân
Huynh
3.2 Viết bài báo 2 2
02 bài báo tham dự
hội thảo khoa học.
3.3 Tham gia các hội nghị
Tham gia đầy đủ các
hội nghị, hội thảo có
liên quan đến chương
trình đê biển.
3.4 Đăng ký giải pháp hữu ích
Không tham gia đăng
ký.
3.7. Hồ sơ báo cáo tổng kết đề tài gồm
− Báo cáo tóm tắt;
− Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật;

− Báo cáo thống kê đề tài
− Các báo cáo chuyên đề:
− Phụ lục 1: Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật phân loại nền đê và đất đắp cho từng loại
đê biển làm cơ sở hướng dẫn tính toán thiết kế đê biển;
− Phụ lục 2: D
ự thảo hướng dẫn thiết kế và thi công đê biển bằng vật liệu địa
phương, đắp đê trên nền đất yếu và công nghệ xử lý đất yếu phù hợp với điều kiện Việt
Nam;
3.8. Bố cục Báo cáo tổng kết Khoa học Kỹ thuật
Chương 1: Tổng quan về đê biển từ Quảng ninh đến Quảng nam (những vấn đề
liên quan đến thi
ết kế thi công công tác đất);
Chương 2: Cơ chế phá hoại đê biển
Chương 3: Địa chất đê biển từ Quảng ninh đến Quảng nam
Chương 4: Thiết kế đắp đê biển đắp bằng vật liệu tại chỗ
Chương 5: Lựa chọn giải pháp xử lý nền đất yếu
Kết luận kiến nghị
Tài liệu tham khảo.
12
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐÊ BIỂN TỬ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG NAM
Dọc ven viển Việt Nam đã có hệ thống đê biển với các qui mô khác nhau được
hình thành qua nhiều thế hệ, bảo vệ cho sản xuất, dân sinh kinh tế của các vùng trũng ven
biển. Tuy nhiên, hệ thống đê sông, đê biển hiện nay mới chỉ có thể đảm bảo an toàn ở
mức độ nhất định tuỳ theo tầm quan trọng về dân sinh, kinh tế từng khu vực được bảo vệ,
một s
ố tuyến đê đã được đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua các dự án PAM và các dự
án hỗ trợ của ADB có thể chống với gió bão cấp 9 và mức nước triều tần suất 5%, nhiều
tuyến chưa được tu bổ, nâng cấp chỉ có thể đảm bảo an toàn với gió bão cấp 8. Mặt khác,
do điều kiện kinh tế việc đầu tư chưa được tập trung đồng bộ, kiên cố, l

ại chịu tác động
thường xuyên của mưa bão nên hệ thống đê, kè biển vẫn tiếp tục bị xuống cấp như đê
biển tại các tỉnh miền Trung, Nam Định, Hải Phòng, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, đặc biệt đê
biển Giao Thuỷ, Hải Hậu - Tỉnh Nam Định.
Đê biển nước ta không liền tuyến do bị chia cắt bằng nhiều cửa sông lớn nhỏ, các
tuyến đê biể
n thường nối tiếp với các tuyến đê cửa sông để tạo thành các tuyến khép kín
bảo vệ các vùng ven biển, tổng chiều dài đê cửa sông cũng gần xấp xỉ với chiều dài đê
trực tiếp biển. Các tuyến đê biển, đê cửa sông từ Quảng Ninh đến Quảng Nam có
tổng chiều dài khoảng 1.700 km, trong đó có khoảng 853 km đê biển, đê cửa sông là
đê cấp III hoặc là
đê được đầu tư chủ yếu bằng ngân sách Trung ương.
1.1. ĐÊ BIỂN CÁC TỈNH BẮC BỘ
Đê biển các tỉnh Bắc bộ tính từ Quảng Ninh đến Ninh Bình. Tổng chiều dài các
tuyến đê biển, đê cửa sông khoảng 484 km, trong đó có trên 350 km đê trực tiếp biển.
Đê biển Bắc Bộ có bề rộng mặt đê nhỏ khoảng từ 3,0m ÷ 4,0m, nhiều đoạn đê có
chiều rộng mặt đê < 2,0m như một số đoạn thuộc các tuyến đê Hà Nam, đê Bắ
c cửa Lục,
đê Hoàng Tân (tỉnh Quảng Ninh), đê biển số 5, số 6, số 7, số 8 (tỉnh Thái Bình), đê Cát
Hải (Hải Phòng), mái phía biển 2/1 ÷ 3/1 (đối với đoạn đê đã được nâng cấp từ 3/1 ÷
4/1), mái phía đồng từ 1,5/1 ÷ 2/1 (đối với đoạn đã được nâng cấp từ 2/1 ÷ 3/1), cao độ
đỉnh đê dao động từ +3,5 ÷ +5,0, một số nơi sau khi được đầu tư bởi dự án PAM 5325 có
cao độ
đỉnh đê (hoặc tường chắn sóng) là +5,5 như đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ (Nam
Định), đê biển số I, II (Hải Phòng).
Sau khi được đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua dự án PAM 5325 và quá trình
tu bổ hàng năm, các tuyến đê biển nhìn chung đảm bảo chống được mức nước triều cao
tần suất 5% có gió bão cấp 9. Tuy nhiên, tổng chiều dài các tuyến đê biển rất lớn, dự án
PAM mới chỉ tập trung khôi ph
ục, nâng cấp các đoạn đê xung yếu. Mặt khác, do tác động

thường xuyên của mưa, bão, sóng lớn nên đến nay hệ thống đê biển Bắc Bộ vẫn còn
nhiều tồn tại, trong đó các tồn tại chính được tóm tắt như sau:
- Nhiều đoạn thuộc tuyến đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ thuộc tỉnh Nam Định đang
đứng trước nguy cơ bị vỡ do bãi biển liên t
ục bị bào mòn, hạ thấp gây sạt lở chân, mái kè
bảo vệ mái đê biển, đe doạ trực tiếp đến an toàn của đê biển. Một số đoạn trước đây có
rừng cây chắn sóng nên mái đê phía biển chưa được bảo vệ, đến nay rừng cây chắn sóng
13
bị phá huỷ, đê trở thành trực tiếp chịu tác động của sóng, thuỷ triều nên nếu không được
bảo vệ sẽ có nguy cơ vỡ bất cứ lúc nào. Có đoạn trước đây đê có 2 tuyến nên tuyến đê
trong không được bảo vệ mái, đến nay tuyến đê ngoài đã bị vỡ nên tuyến đê trong cấp
thiết phải được củng cố, bảo vệ chống vỡ
.
- Còn 257,5 km đê biển, đê cửa sông chưa đảm bảo cao trình thiết kế, cao độ
đỉnh đê khoảng từ +3,5 ÷ + 5,0m trong khi cao độ thiết kế là từ +5,0 ÷ +5,5m.
- Đa số các tuyến đê ban đầu được đắp có chiều rộng mặt đê ≤ 3,0m, đến nay trừ
các tuyến đê biển số I, II, III (chiều dài khoảng 46,913km) thuộc Hải Phòng có chiều
rộng mặt đê B = 5,0m, còn lại 152,5km
đê có chiều rộng khoảng 4,0 ÷ 4,5m, 150 km
có chiều rộng 3,0 ÷ 4,0m và 125 km có chiều rộng <3,0m, cá biệt có nơi chỉ rộng 1,6
÷ 2,5m. Chiều rộng mặt đê nhỏ gây khó khăn cho việc giao thông cũng như kiểm tra, ứng
cứu đê như các tuyến đê Hà Nam (tỉnh Quảng Ninh), đê biển Hải Hậu, Giao Thuỷ (Nam
Định), đê biển số 5, 6, 7, 8 (Thái Bình), v.v
- Trừ một số đoạn đê đ
ã được cải tạo nâng cấp để kết hợp giao thông ở Hải Phòng,
hầu hết mặt đê chưa được gia cố cứng hoá nên khi mưa lớn hoặc trong mùa mưa bão
mặt đê thường bị sạt lở, lầy lội, nhiều đoạn không thể đi lại được.
- Đến nay mới xây dựng được khoảng gần 90km kè bảo vệ mái/484km đê biển,
nên nhữ
ng nơi mái đê phía biển chưa có kè bảo vệ hoặc không còn cây chắn sóng vẫn

thường xuyên bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở đe doạ đến an toàn của đê biển, đặc biệt là
trong mùa mưa bão.
- Đất đắp đê chủ yếu là đất cát pha, có độ chua lớn không trồng cỏ được, có tuyến
được đắp chủ yếu bằng cát phủ lớp đất thịt như đ
ê biển Hải Hậu, hầu hết mái đê phía
đồng chưa có biện pháp bảo vệ, nên thường xuyên bị xói, sạt khi mưa, bão, đặc biệt
tuyến đê biển Hải Hậu.
- Dải cây chắn sóng trước đê biển nhiều nơi chưa có, có nơi đã có nhưng do công
tác quản lý, bảo vệ còn bất cập nên bị phá hoại (như vụ phá rừng ngập mặn để nuôi trồng
thuỷ
sản ở Kim Sơn, Ninh Bình), nhiều nơi ở vùng xa cửa sông không thể trồng được cây
chắn sóng. Vì vậy, đê biển đa phần chịu tác động trực tiếp của sóng gây sạt lở.
Như vậy, có thể thấy rằng đê biển Bắc Bộ mặc dù đã được đầu tư tu bổ, nâng cấp
thông qua dự án PAM 5325 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay: Nhiề
u
đoạn chưa được nâng cấp nên còn thấp, nhỏ thiếu cao trình; Mặt đê nhỏ, hầu hết chưa
được cứng hoá dễ bị xói sạt, lầy lội khi mưa, bão nên không đáp ứng được yêu cầu giao
thông, gây khó khăn cho việc ứng cứu khi mưa bão; Đặc biệt một số đoạn bãi biển bị hạ
thấp gây sạt lở kè bảo vệ mái đê biển, một số
đoạn đê đang đứng trước nguy cơ có thể bị
phá vỡ bất cứ lúc nào.
1.2. ĐÊ BIỂN BẮC TRUNG BỘ
Đê biển các tỉnh Bắc Trung bộ tính từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh. Vùng ven biển
Bắc Trung Bộ là vùng đồng bằng nhỏ hẹp của hệ thống sông Mã, sông Cả, cũng là một
trong những vùng trọng tâm về phát triển kinh tế, địa hình ven biển thấp trũng và cao dần
về phía Tây. Đây là vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai (đặc biệt là bão, áp
thấp nhiệt đới), biên độ thuỷ triều nhỏ hơn vùng biể
n Bắc Bộ, vùng ven biển đã bắt đầu
xuất hiện các cồn cát có thể tận dụng được như các đoạn đê ngăn mặn tự nhiên.
14

Mặc dù đã được quan tâm đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua các dự án PAM
4617, OXFAM, CEC, CARE, đặc biệt ADB hỗ trợ khôi phục sau trận bão số 4 năm
2000, nhưng tuyến đê biển nhìn chung là thấp, nhỏ. Một số tồn tại chính của các tuyến đê
biển Bắc Trung Bộ như sau:
- Còn khoảng 222,8 km đê biển, đê cửa sông thấp, nhỏ, chưa đảm bảo cao trình
chống lũ, bão theo tần suất thi
ết kế (cao độ đỉnh đê còn thiếu từ 0,5 ÷ 1,0m so với cao độ
thiết kế).
- Chiều rộng mặt đê còn nhỏ: chỉ có khoảng 29 km có chiều rộng khoảng 4,0m,
192km có chiều rộng B = 3,0 ÷ 4,0m, vẫn còn 185,4 km có chiều rộng mặt đê dưới
3,0m, nhiều đoạn mặt đê nhỏ hơn 2,0m gây khó khăn trong việc chống lũ, bão cũng
như giao thông (nhiều tuyến đê xe ô tô không thể đi l
ại dọc theo tuyến đê).
- Bãi biển ở một số đoạn vẫn có xu hướng bị bào mòn, hạ thấp gây sạt lở chân kè,
đe doạ đến an toàn của đê biển như đoạn Ninh Phú, Hậu Lộc (tỉnh Thanh Hoá), đoạn kè
Cẩm Nhượng, đê Hội Thống (tỉnh Hà Tĩnh).
- Toàn bộ mặt đê chưa được gia cố cứng hoá, lại không bằng phẳng nên về mùa
mưa bão mặt đê thường bị sạt lở, lầy lội nhiều đoạn không thể đi lại được.
- Mái phía biển nhiều nơi chưa được bảo vệ, vẫn thường xuyên có nguy cơ sạt lở
đe doạ đến an toàn của đê, đặc biệt là trong mùa mưa bão.
- Mái đê phía đồng chưa được bảo vệ nên bị xói, sạt khi mưa lớn hoặc sóng tràn
qua.
- Dải cây ch
ắn sóng trước đê biển, đặc biệt là đê cửa sông nhiều hơn ở vùng biển
Bắc Bộ nhưng chưa đủ, cần tiếp tục trồng cây chống sóng và tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ.
- Một vấn đề tồn tại lớn đối với các tuyến đê biển Bắc Trung Bộ là hệ thống cống
dưới đê rất nhiều về số
lượng, hầu hết đã được xây dựng từ vài chục năm trước đây với
kết cấu tạm bợ và đang bị xuống cấp nghiêm trọng (năm 2002, Bộ Nông nghiệp & PTNT

đã phải chỉ đạo xử lý khẩn cấp cống Hói Cống thuộc tỉnh Nghệ An bị sập trước mùa mưa
bão). Cần có quy hoạch lại, sửa chữa và xây dựng mới để đảm b
ảo an toàn cho đê, phù
hợp với quy hoạch chung về phát triển sản xuất.
1.3. ĐÊ BIỂN TRUNG TRUNG BỘ
Đê biển các tỉnh Trung Trung Bộ tính từ Quảng Bình đến Quảng Nam. Đê biển, đê
cửa sông khu vực Trung Trung Bộ với nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, chống lũ tiểu mãn
hoặc lũ sớm bảo vệ sản xuất ăn chắc 2 vụ lúa đông xuân và hè thu, đồng thời phải đảm
bảo tiêu thoát nhanh lũ chính vụ. Một số ít tuyến đê, bảo vệ các khu nuôi trồ
ng thuỷ sản.
Đa số các tuyến đê biển bảo vệ diện tích canh tác nhỏ dưới 3.000 hecta.Với mục tiêu,
nhiệm vụ như trên, đê không cần đắp cao, nhưng cần phải gia cố 3 mặt để chống hư hỏng
khi lũ tràn qua.
Phần lớn các tuyến đê được đắp bằng đất thịt nhẹ pha cát, một số tuyến nằm sâu so
với cửa sông và đầm phá đất thân
đê là đất sét pha cát như đê tả Gianh (Quảng Bình) đê
Vĩnh Thái (Quảng Trị), Một số đoạn đê đã được bảo vệ 3 mặt hoặc 2 mặt bằng tấm bê
tông để cho lũ tràn qua như tuyến đê phá Tam Giang (Thừa Thiên Huế), đê hữu Nhật Lệ
(Quảng Bình), Ngoài các đoạn đê trực tiếp chịu tác động của sóng, gió được xây dựng
15
kè bảo vệ, hầu hết mái đê được bảo vệ bằng cỏ, đê vùng cửa sông được bảo vệ bằng cây
chắn sóng với các loại cây sú, vẹt, đước. Một số tồn tại chính của các tuyến đê biển
Trung Trung Bộ như sau:
- Còn 238,8 km đê biển, đê cửa sông chưa được đầu tư tu bổ, nâng cấp nên còn
thấp nhỏ, chưa đảm bảo cao độ thi
ết kế.
- Trừ 1,5km đê Liên Hiệp thuộc thành phố Đà Nẵng có chiều rộng mặt đê ≥ 4,0m,
còn lại 562km có chiều rộng mặt đê < 3,5m, trong đó có đến 272 km mặt đê chỉ rộng
từ 1,5 ÷ 3,0m. Chiều rộng mặt đê nhỏ gây khó khăn rất lớn trong việc giao thông cũng
như cứu hộ đê.

- Toàn bộ mặt đê chưa được gia cố cứng hoá, về
mùa mưa bão mặt đê thường bị
lầy lội nhiều đoạn không thể đi lại được.
- Đến nay mới có khoảng 165km được xây dựng kè bảo vệ mái, phần lớn mái đê
phía biển chưa được bảo vệ, một số nơi đã được bảo vệ nhưng chưa đồng bộ hoặc chưa
đủ kiên cố nên vẫn thường xuyên bị
sạt lở đe doạ đến an toàn của các tuyến đê biển.
- Ngoài 22,5km đê thuộc Thừa Thiên Huế và một số đoạn đê thuộc Quảng Nam
được gia cố 3 mặt, còn lại đa số mặt đê và mái đê phía đồng chưa được gia cố nên rất dễ
bị xói, sạt khi lũ, bão gây nước dâng tràn qua.
- Chưa đủ các đường tràn hoặc đoạn đê bảo vệ ba mặ
t có thể hoạt động như đường
tràn.
- Cần tiếp tục trồng cây chống sóng và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ.
- Cũng như vùng Bắc Trung Bộ, số lượng cống dưới đê rất lớn và đã được xây
dựng từ vài chục năm trước, với kết cấu tạm bợ, có khi cống không có cánh mà đắp bằng
đất. Nhiều cống không còn phù hợp với quy hoạch sản xu
ất, ngoài một số cống được tu
bổ, nâng cấp thông qua dự án PAM 4617, hầu hết các cống còn lại đang bị xuống cấp
nghiêm trọng. Cần có quy hoạch lại, sửa chữa và xây dựng mới để đảm bảo an toàn cho
đê, phù hợp với quy hoạch chung về phát triển sản xuất.

17
- Các tác động phá hoại bờ biển phải kể đến: Do các tác động tự nhiên như tác
động của gió bão, mực nước triều, dòng chảy ven bờ, tác động của sóng, các tác động hoá
học, tác động của sinh vật, ; Do tác động của các hoạt động nhân tạo đối với ổn định của
bờ biển như: làm hồ chứa, đập ngăn sông, khai thác cát sỏi, phá hoại rừng ngập mặn và
cây chắn sóng cát ven biển, khai hoang lấ
n biển, xây dựng các công trình vùng ven biển,

các hoạt động giao thông. Các tác động trên là những nhân tố làm gia tăng mức độ phá
hoại bờ biển.
- Từ những khai niệm, những tác động của thuỷ động lực học và những tác động
ảnh hưởng đến ổn định bờ biển, trên cơ sở tính năng tác dụng của từng loại công trình,
nghiên cứu đã tổng kết một số giải pháp công trình, phi công trình bảo v
ệ bờ biển trong
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các giải pháp bảo vệ bờ biển
TT
Giải pháp bảo vệ bờ
biển
Chức năng
A
Giải pháp công
trình

1
Đê biển
Ngăn thuỷ triều, ngăn nước biển dâng, chắn sóng, ổn định bờ
biển, các vịnh và cửa sông, bảo vệ cho các vùng dân sinh-kinh
tế bên trong bờ biển, phục vụ khai hoang lấn biển và nuôi trồng
thuỷ sản
2
Kè biển Phòng chống sạt lở mái dốc, bảo vệ bờ và bãi biển
3
Đập mỏ hàn Phòng chống xói lở, gây bồi, ổn định bờ biển.
4
Đập phá sóng
Chống lại tác động của sóng, giảm lưu tốc dòng chảy, gây bồi,
phòng chống xói bảo vệ các cảng, luồng vận tải thuỷ và bờ

biển.
5
Đập quây chặn dòng
chảy
Chặn các cửa sông, tạo ra các cửa khẩu cuối cùng của lòng dẫn
thuỷ triều, bịt kín các vùng nước nông để cải tạo đất, nuôi
thuỷ sản, rút ngắn chiều dài bảo vệ bờ biển, tạo ra các hồ trữ
nước ngọt, tạo ra các vụng khai thác năng lượng thuỷ triều, tạo
ra các vụng tàu đậu, tránh bão, tạo ra các vụng để thi công, làm
đường bộ hoặc
đường sắt để nối liền các khu vực, để sửa chữa
các bãi biển có đê, chống dòng chảy tràn, tạo ra các hồ nuôi cá,
và cắt đoạn sông cong.
6 Tường ngăn nước
biển
Ngăn nước biển, phòng chống triều cường và tác động của
sóng, giảm cao độ của đỉnh đê, ổn định bờ biển.
7 Nạo vét, bồi lắng
nhân tạo
Phun đất cát phục vụ cải tạo đất, đắp đê, san lấp xây dựng, bảo
vệ đáy, bờ và bãi biển.
8 Các đập ngăn mặn
cửa sông; đập tháo
nước và chắn sóng
cồn, đập tràn tháo
nước ngưỡng thấp,
các cống ngầm lấy
nước biển và tiêu
nước ra biển phục vụ
làm muối và nuôi

trồng thuỷ sản
Phòng chống triều cường, sóng lớn khi bão biển, nhiễm mặn
cửa sông, thoát lũ và tiêu úng từ nội đồng.
9 Công trình nuôi bãi Bơm cát định kỳ để nuôi bãi, phục vụ du lịch và ổn định bờ
biển.
18
10 Các công trình
chuyên môn khác
liên quan đến bảo vệ
bờ, bãi và đáy biển
Chức năng chuyên môn của mỗi công trình: cống tiêu, đập ngăn
mặn tiêu thoát lũ ra biển, các đường và cầu giao thông Cần
chú ý các tác động bất lợi của chúng đối với bảo vệ bờ biển, bãi
và đáy biển.
11 Thảm cây, cỏ trên
các bộ phận công
trình bảo vệ
Bảo vệ mái dốc đê, bờ và bãi biển một cách thân thiện với môi
trường tự nhiên.
B Giải pháp phi công
trình

1 Rừng ngập mặn
(rừng tự nhiên hoặc
nhân tạo ở bãi biển)
Giảm tác động của sóng, gây bồi, phòng chống xói lở, ổn định
bờ và bãi biển.
2 Trồng cây trên đụn
cát và bờ biển
Phòng chống xói mòn, ngăn cát bay, cải tạo môi trường sinh

thái bền vững .
3 Luật pháp, chính
sách, tổ chức và quản

Bảo vệ bờ biển cũng là bảo vệ đất nước. Nhà nước, Chính phủ,
Chính quyền địa phương và nhân dân đều có trách nhiệm thực
hiện.
4 Tuyên truyền, giáo
dục, vận động, thuyết
phục nhân dân
Làm cho mọi người dân hiểu rõ và có trách nhiệm góp phần bảo
vệ và phát triển rừng ngập mặn, môi trường biển, bảo vệ các
công trình trên bờ biển.
Cần chú ý đến các đặc điểm và hiệu quả của giải pháp công trình và giải pháp phi
công trình. Cả hai giải pháp nêu trên đều quan trọng, không thể thay thế cho nhau. Giải
pháp phi công trình có ưu điểm nổi bật là gìn giữ và bảo vệ bờ biển tự nhiên, cải biến
điều kiện tự nhiên và xã hội của bờ biển mà không làm ảnh hưởng đến phát triển sinh thái
bền vững. Tuy nhiên, khi bờ biển chịu các tác động mạ
nh của tự nhiên và bị xói lở, phá
hoại nghiêm trọng thì phải dùng đến biện pháp công trình mới có thể làm cho bờ biển ổn
định trở lại được. Khi sử dụng biện pháp công trình, cũng đồng thời phải hiểu rõ và đề
phòng các tác động bất lợi, tiêu cực có thể xảy ra đối với bảo vệ môi trường sinh thái và
lợi ích của các ngành kinh tế khác có liên quan.
- Thiết kế hệ thống công trình ven biển cần phải ti
ếp cận theo quan điểm tối ưu:
Thiết kế công trình nói chung hay thiết kế công trình bảo vệ nói riêng đều phải đạt được
hiệu quả và hiệu năng. Hiệu quả nghĩa là công trình đảm bảo yêu cầu sử dụng và không
ảnh hưởng đến môi trường. Hiệu năng là thời gian xây dựng công trình ngắn nhất và giá
thành thấp nhất. Sự thiết kế kết hợp giữa hiệ
u quả và hiệu năng được gọi là “Bài toán tối

ưu”.
2.2. CƠ CHẾ PHÁ HOẠI ĐÊ BIỂN
2.2.1. Các nguyên nhân
- Nguyên nhân nội sinh bao gồm: Do kiến tạo địa chất, địa chất nền đê, địa chất
vật liệu đắp đê, trong đó địa chất nền và vật liệu đắp là nhân tố quan trong hơn, có ảnh
hưởng đến độ ổn định của đê biển.
- Nguyên nhân nhân sinh: Các hoạt động khai hoang lấn biển, thủy lợi, khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng, chặt phá rừng ngập m
ặn v.v có thể gây nên sự xói lở bờ
biển, thường là ở mức độ địa phương, trong phạm vi hẹp. Ở Việt Nam, các tác động của
hiện tượng trên dẫn ra khá nhiều.
19
- Nguyên nhân ngoại sinh: Các yếu tố ngoại sinh ở đây được hiểu là gió, bão, biến
đổi mực nước (mực nước dâng toàn cầu, mực nước dâng do bãi và gió mùa, mực triều),
dòng chảy (dòng triều, dòng gió, dòng sông và dòng do sóng), sóng (sóng bão, sóng gió).
Qua các tổng hợp nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ngoại sinh là nguyên nhân chính và
phổ biến, chi phối các quá trình xói lở dải bờ biển nước ta.
Trong các phương thức phá hoại từ hóa học, cơ học hay sinh học đối với đê bi
ển
thì sự phá hoại cơ học vẫn là chủ yếu nhất. Trong các nguyên nhân phá hoại: nội sinh,
ngoại sinh, nhân sinh thì nguyên nhân ngoại sinh vẫn thường xuyên và quan trọng nhất.
Trong các yếu tố ngoại sinh thì sóng biển là yếu tố hàng đầu gây nên các dạng phá hoại
đối với bờ biển và hải đảo, có hoặc không có công trình. Một đánh giá của Cục phòng
chống lụt bão và quản lý đê điều tiến hành năm 2005 tổng kết rằng h
ầu hết các đoạn đê bị
phá hỏng là trực diện với biển chịu tác động trực tiếp của sóng lớn. Thực tế qua các trận
bão năm 2005 cho thấy, những đoạn đê trực tiếp biển, mái phía biển được bảo vệ bằng đá
hộc lát khan, đá xây từ cao trình +3,50m trở lên (từ cao trình 3,50m trở xuống bảo vệ
bằng cấu kiện bê tong do trước đ
ây không đủ kinh phí đầu tư) là không đảm bảo ổn định

bền vững; bão số 7 năm 2005 sóng lớn đã làm hư hỏng nặng, hoặc phá hủy phần đá lát
khan, đá xây từ cao trình +3,50m trở lên, dẫn đến vỡ đê biển như: đê biển I - Đồ Sơn, đê
biển Cát Hải, đê biển Nam Định. Những đoạn mái đê biển được bảo vệ bằng các loạ
i cấu
kiện bê tông đúc sẵn có đủ chiều dày, trọng lượng phù hợp thì không bị phá hoại trong
bão.
2.2.2. Cơ chế phá hoại
Trên phương diện địa kỹ thuật, đối với đê biển có thể phân tách ra 2 dạng phá hoại
chính để nghiên cứu cơ chế phá hoại: phá hoại cấu trúc đất và phá hoại tổng thể.
- Phá hoại cấu trúc đất gồm các cơ chế: Xói ngầm xẩy ra khi các hạt đất n
ằm trong
các lớp dưới di chuyển vào trong lớp đất hạt thô ở phía trên; Mất đất do dòng chẩy lôi
cuốn mang đi; Mạch đùn là hiện tượng của xói khi xuất hiện ống dẫn thành dòng chảy;
Đẩy trồi do áp lực nước ở dưới tầng không thấm.
- Phá hoại tổng thể gồm các cơ chế: Hoá lỏng xẩy ra đối với đất cát bão hoà nước
có áp lực lỗ rỗng; Trượt phẳng; Mấ
t ổn định mái dốc; Mất ổn định lớp bảo vệ; Mất ổn
định do tàu bè; Lún xẩy ra do kết quả của quá trình cố kết; Phình ngang, Xâm thực bãi
ngoài.
- Tràn đỉnh: Tràn đỉnh là hiện tượng nước chảy qua đỉnh đê trong thời kỳ nước
nước lên cao. Nước sau khi tràn qua đỉnh sẽ thấm vào mái trong đê hoặc qua đỉnh đê. Do
bị ngấm nước, trọng lượng riêng của lớp đất đắp t
ăng lên.


a. Mực nước biển cao tràn đỉnh đê b. Sóng vỗ tràn nước qua đỉnh đê


c. Trượt vòng cung mái đê phía biển d. Trượt mái đê phía bên trong
20



e. Xói lở cục bộ mái đê phía biển f. Trượt mái đê phía biển do đất bị hoá
lỏng


g. Sự phát triển cung trượt mái đê phía
biển khi nước rút
h. Mạch đùn


i. Vật nổi đập vào mái đê phía biển k. Va đập của tàu thuyền vào mái đê


l. Xói lở chân đê phía biển m. Đê bị đẩy trượt phẳng trên lớp đất
yếu
Hình 2.2: Cơ chế phá hoại đê biển (nguồn: Pilarczyk)
2.3. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ CÁC PHÁ HOẠI
2.3.1. Nuôi bãi và trồng cây chắn sóng
Từ việc phân tích cơ chế phá hủy và thực trạng hệ thống đê biển đề tài kiến nghị
việc củng cố, nâng cấp đê biển sẽ thực hiện theo hướng làm đến đâu vững chắc đến đấy,
kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, trong đó chú trọng trồng dải cây chắn
sóng tạo rừng ngập mặn, phòng hộ trước đê bi
ển để đảm bảo ổn định lâu dài. Có các biện
pháp, cơ chế thích hợp để quản lý, bảo vệ cây chắn sóng, coi đây là một bộ phận của đê
biển. Để nâng mức bảo đảm an toàn của đê biển đã được củng cố, nâng cấp phải kết hợp
với các biện pháp khác như trồng cây tạo rừng ngập mặn chắn sóng, xây dựng hệ thống
mỏ hàn tạo bãi, bơm cát nuôi bãi nhằm giảm sóng, v.v
Đối với khu vực đã có bãi: Ưu tiên sử dụng giải pháp trồng cây chắn sóng, đặc
biệt là trong phạm vi bảo vệ đê điều. Chiều rộng dải cây tối thiểu phải đảm bảo hiệu quả

cắt giảm sóng.
Đối với các khu vực chưa có bãi hoặc khu vực biển tiến, xây dựng công trình giữ
bãi bảo vệ đê biể
n như xây dựng hệ thống kè mỏ hàn ngang, mỏ hàn dọc để chống hạ
thấp bãi (có thể gồm cả mỏ hàn cứng truyền thống như ống buy bê tông đúc sẵn, mỏ hàn
kết cấu mềm như lươn cát v.v ). Về lâu dài cần có biện pháp tạo bãi như gây bồi, phun
cát nuôi bãi, sau đó trồng cây chắn sóng.
2.3.2. Hạn chế phá hoại do mất ổn định tổng thể
Việc tăng khả
năng chống đỡ của đê biển trước các nguy cơ phá hoại do mất ổn
định tổng thể có thể tiến hành bằng cách giảm độ dốc mái hay tạo thêm cơ đê hoặc kết
21
hợp cả hai cách này. Ngoài ra khi cần thiết cần có các biện pháp tăng cường độ cho đất.
Nếu độ lún lớn do lớp đất yếu hay khi cần đủ không gian cho bề rộng cơ đê, có thể xem
xét thay thế lớp đất yếu bằng cát.
2.3.3. Hạn chế phá hoại do mất ổn định cấu trúc đất
Có nhiều cách hạn chế mất ổn định cấu trúc đất. Trong một số trường hợp
đường
bão hòa có thể được kéo ra cơ đê (cũng góp phần tăng ổn định tổng thể). Ở cao trình giao
cắt với đường bão hòa, độ dốc mái có thể giảm xuống để hạn chế xói lở vật liệu. Tiêu
nước cũng được sử dụng để đường bão hòa trong thân đê không thoát ra phía mái. Khi
điều kiện cho phép, một biện pháp khác có thể áp dụng là tăng độ dày của lớp sét bảo vệ
mái trong
để hạn chế đẩy trồi hay trượt mái.
Đối với các dạng phá hoại do đẩy trồi, mạch đùn v.v một số biện pháp sau có thể
được áp dụng:
+ Kéo dài đường viền thấm theo cả hai phương đứng và ngang;
+ Chống đứt gãy lớp sét bảo vệ trong phạm vi đường viền thấm cực hạn;
+ Giảm cột nước tác dụng lên công trình;
+ Bảo vệ đất khỏi bị xói.

2.3.4. Hạn chế phá ho
ại do tràn đỉnh
Có nhiều phương án khác nhau để hạn chế tràn đỉnh. Đầu tiên có thể giảm góc dốc
ở phần dưới mái dốc. Thứ hai có thể tăng cao trình đỉnh đê để giảm lưu lượng tràn đỉnh.
Cách thứ ba có thể áp dụng với đê lõi cát khi sử dụng thiết bị tiêu nước để hạ thấp đường
bão hòa trong đê. Các thiết bị này là một phần không thể thiếu của công trình bảo v
ệ bờ
biển và là một trọng tâm trong quá trình quản lý và vận hành. Ngoài ra, tính dị hướng của
đất cũng cần phải được xem xét khi tính toán phương án cho tràn đỉnh. Chấp nhận tràn
đỉnh ở mức độ cao có nghĩa là cao trình đỉnh để có thể thấp đi. Cao trình đỉnh đê thấp kéo
theo thời gian xảy ra tràn đỉnh sẽ dài hơn và khả năng quá trình bão hòa xảy ra lớn hơn.
Hiện nay các nghiên cứu về cơ chế ổn định khi tràn
đỉnh vẫn đang được tiến hành.
Với đê biển (chủ yếu là đê cửa sông) vùng Quảng bình, Quảng trị do điều kiện địa
hình và lũ nên thường phải thiết kế cho phép tràn đê vào mùa lũ. Trong trường hợp này
nê thiết kế cao trình hợp lý: đủ để ngăn nước mặn tràn vào về mùa khô, nhưng mùa lũ
cho phép tràn qua. Kết cấu đê nên được bọc 3 mặt bằng đất sét hoặc bê tông.





22
CHƯƠNG 3: ĐỊA CHẤT ĐÊ BIỂN TỪ QUẢNG NINH ĐẾN QUẢNG NAM
Qua các kết quả điều tra thu thập về điều kiện địa chất các tuyến đê vùng ven biển
chúng tôi có những nhận xét đánh giá như sau:
3.1. ĐẤT ĐẮP
Thân đê chủ yếu được đắp bằng các vật liệu địa phương và khai thác tại chỗ do đó
đất đắp đê bao gồm các thành tạo Sét pha màu xám nhạt xám đen, cát pha màu nâu nhạt,
xám nhạt , sét màu xám vàng, bề dày chủ yếu dao động trong khoảng từ 1.5m đến 3.5m

Tuy nhiên chỉ có các tỉnh từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh là có nhiều tuyến đê do con
người xây dựng, còn lại từ Hà tĩnh và đến Quảng Nam đê được hình thành chủ yế
u do tự
nhiên với các thành tạo trầm tích biển, biển gió với thành phần cát hạt nhỏ đến trung màu
xám trắng, xám vàng, xám xi măng tạo thành các dải cát, đụn cát có chiều cao thay đổi từ
1mét đến vài chục mét.
3.2. ĐỊA CHẤT NỀN ĐÊ
Phân bố dọc theo bờ biển là các thành tạo trầm tích trẻ thuộc thống Holocen hệ Đệ
Tứ có các dạng nguồn gốc: trầm tích biển (mQ3IV), sông biển (amQ3IV), biển gió
(mvQ3IV) với các thành tạo cát, cát pha, sét pha, sét chứa mùn thực vật. Trạng thái dẻo
đến dẻo mềm nhiều chỗ dẻo chảy. §−êng kÝnh h¹t thay ®æi trong kho¶ng tõ
0,005÷0,5mm. Gãc ma s¸t trong ϕ = 3
o
44’÷28
o
30’, lùc dÝnh c = 0,028÷0,195kg/cm2,
träng l−îng thÓ tÝch γ = 1,43÷2.02kg/cm3.
Theo các tài liệu địa chất đã thu thập thì các tuyến đê biển nằm trực tiếp trên hai
dạng nền phổ biến sau:
1. Lớp đất nền với thành tạo chủ yếu là cát pha màu xám trắng, xám đen, xám
xanh lẫn hữu cơ, cát pha màu xám sáng xám vàng có lẫn thạch anh, vỏ sò, vỏ hến.
2. Lớp đất nền có thành tạo sét pha màu xám nâu, nâu đen, sét màu xám xanh,
xám nhạt.
Căn cứ
vào kết quả phân tích mẫu của các phiếu điều tra thu thập trên các tuyến đê
biển. Chúng tôi tổng hợp chỉ tiêu cơ lý của các loại đất nền theo bảng sau.


23
Bảng 3.1: Chỉ tiêu cơ lý một số loại đất đắp đê

>20
20,0-10,0
10,0-5,0
Hạt sỏi sạn
5,0-2,0 0,98
2,0-0,5 17,4 5,44 5,79 1,24 0,98
0,5-0,25 24,8 2,14 11,8 8,86 26,84 24,36 1,65 0,97 1,23 1,18
0,25-0,1 24,6 3,97 13,2 12,21 29,13 29,78 3,94 8,37 3,28 8,58
Hạt cát
0,1-0,05 11,4 17,8 8,65 11,23 17,89 19,31 17,08 16,2 17,30 17,08
0,05-0,01 5,21 21,2 10,21 15,9 7,9 7,93 24,21 18,93 25,30 17,35

Hạt bụi
0,01-0,005 7,94 27,46 24,3 20,16 7,82 7,64 26,72 24,01 22,56 23,86

Hạt sét
<0,005 8,65 27,43 26,4 24,87 9,18 10 26,4 32,15 27,33 31,95
Độ ẩm tự nhiên W (%) 25,18 30,18 31,2 20,6 23,18 16,5 30,16 32,36 22,00 22,5
Dung trọng tự nhiên γ
ω
(g/cm
3
)
1,84 1,89 1,89 2 1,81 1,97 1,89 1,9 2,04 1,95
Dung trọng khô γ
c
(g/cm
3
)
1,47 1,45 1,44 1,66 1,47 1,69 1,45 1,45 1,67 1,59

Tỷ trọng ∆ (g/cm
3
) 2,66 2,67 2,68 2,69 2,69 2,68 2,67 2,7 2,67 2,7
Hệ số rỗng ε
0

0,81 0,84 0,86 0,622 0,931 0,585 0,839 0,881 0,56 0,696
Độ rỗng n (%) 44,74 45,62 46,25 38,35 45,38 36,9 45,62 46,83 37,37 41,04
Chỉ tiêu vật lý
Độ bão hoà G (%) 82,27 96,05 97,18 89,08 75,05 75,61 95,99 99,2 98,44 87,28
Giới hạn chảy W
T
(%) 26,31 38,32 35,18 36,06 27,86 28,26 37,22 41,23 36,88 41,34
Giới hạn dẻo W
p
(%) 21,3 23,13 22,6 23,1 21,93 22,18 21,92 20,87 22,41 21,98
Hạn độ
Atterber
Chỉ số dẻo W
n
5,01 15,19 12,58 12,96 5,93 6,08 15,3 20,36 14,47 19,36
Độ sệt B
0,77 0,47 0,68 -0,24 0,021 -0,93 0,54 0,56 -0,03 0,03
Góc ma sát trong ϕ(độ)
5
0
55' 6
0
42' 7
0

12' 16
0
54' 6
0
58' 11
0
21' 6
0
42' 5
0
58' 17
0
12' 17
0
42'
24
Lực dính kết C(kG/cm
2
)
0,11 0,19 0,16 0,22 0,09 0,14 0,18 0,2 0,21 0,21
Góc nghỉ khô của cát

Góc nghỉ ướt của cát

p=0,00-1,00 0,055 0,06 0,055 0,035 0,045 0,03 0,058 0,05 0,04 0,03
p=1,00-2,00 0,042 0,05 0,045 0,028 0,035 0,02 0,048 0,04 0,03 0,025
p=2,00-3,00 0,035 0,04 0,035 0,022 0,028 0,015 0,038 0,03 0,032 0,02
Hệ số nén lún a
(cm
2

/kG)
p=3,00-4,00 0,027 0,03 0,028 0,015 0,025 0,01 0,028 0,02 0,015 0,015
Sức chịu tải quy ước R (kG/cm
2
)

Hệ số thấm K
20
(cm/s)
3,12x10
-4
7,54x10
-4
6,15x10
-6
4,8x10
-6
4,32x10
-4
1,36x10
-4
7,84x10
-5
1,88x10
-6
2,48x10
-6
1,07x10
-6


Phân loại đất
Cát pha
màu xám
nhạt
Sét pha
màu xám
đen
Sét pha
màu xám
xanh, xám
ghi
Sét pha
màu xám
đen
Cát pha
màu xám
ghi
Cát pha
màu xám
sáng
Sét pha
màu xám
vàng
Sét màu
vàng
Sét pha
màuvàng
loang lổ
Sét màu
vàng

(Nguồn tài liệu chính: Đê biển dự án PAM và một số dự án nâng cấp, sửa chữa tuyến đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam)





25
Bảng 3.2: Tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất nền vùng ven biển Quảng Ninh đến Quảng Nam
>20

20,0-10,0 0.21

10,0-5,0

1
0.37 0.70
Hạt sỏi sạn
5,0-2,0 0.95

1.19 1.19

0.07
1.24
0.29 0.79 8.29 0.25
2,0-0,5 12.87

5.02 5.02

0.1


3.91

1.6 0.6
3.24 28.66 27.80 0.62
0,5-0,25 23.59 1.49 1.62 2.31 9.65 3.77 0.12 0.16 0.12 1.81

2.3 2.5
8.98 36.58 34.48 1.91
0,25-0,1 21.62 4.27 4.03 6.44 11.23 6.49 0.52 0.36 3 1.70

26.2 17.1
65.61 15.85 19.78 6.23
Hạt cát
0,1-0,05 13.45 16.73 18.08 8.98 12.07 13.97 32.1 33.06 38.04
37.17
99.33
87.60

7.2 7
10.96 9.20 8.66 11.54
0,05-0,01 10.81 23.42 19.65 30.04 14.94 22.01 21.74 18.54 28.66

5.5 6.6
0.00 1.25 26.8
Hạt bụi
0,01-0,005 9.53 26.66 30.25 27.09 20.6 26.15 14.12 11.34 9.48
35
0.6
2.75


57.2 66.2
0.00 0.00 26.83
Thành phần cơ hạt (%)
Hạt sét <0,005 9.03 27.42 26.37 25.14 25.31 26.06 31.40 36.5 20.7 27.83




11.28 8.79 8.16 25.99
Độ ẩm tự nhiên W (%) 23.71 29.70 29.71 29.89 29.25 29.64 44.84 46.34 36.82 46.1

26.83 22.88 36.70 31.60 18.90 15.82 39.95
0.00 0.00 30.66
Dung trọng tự nhiên γ
ω
(g/cm
3
) 1.82 1.87 1.860 1.87 1.87 1.87 1.71 1.72 1.81 1.43

1.92 2.02 1.87 1.90 1.82 1.62 1.79
0.00 0.00 1.757
Dung trọng khô γ
c
(g/cm
3
) 1.47 1.45 1.44 1.44 1.45 1.44 1.18 1.18 1.32 1.19

1.51 1.64 1.36 1.40 1.53 1.37 1.28
0.00 0.00 1.345
Khối lượng riêng G (g/cm

3
) 2.69 2.67 2.668 2.67 2.69 2.67 2.73 2.74 2.73 2.68
2.66
2.68 2.71 2.72 2.70 2.65 2.64 2.73
2.66 2.65 2.65 2.653
Độ bão hoà G (%) 77.06 93.44 92.42 92.37 92.08 92.58 93.240 95.700 94.66 98.08
100
92.80 95.40 99.90 97.20 0.73 0.61 1.13
0.00 0.00 83.7
Độ rỗng n (%) 45.31 45.87 46.14 46.27 46.19 46.12 56.76 26.88 51.47 55.76

43.70 39.40 49.80 46.80 42.10 37.44 53.05
0.00 0.00 49.2
Chỉ tiêu vật lý
Hệ số rỗng ε
0
0.83 0.85 0.85 0.86 0.86 0.86 1.318 1.332 1.0604 1.26

0.775 0.65 1.00 0.90 68.66 57.86 96.30
0.00 0.00 0.9727
Giới hạn chảy W
T
(%) 27.89 36.56 37.34 37.57 35.97 36.86 45.1 45.56 37.08 48.26

28.65 38.5 35 24.76 0 44.9
0.00 0.00 35.3
Giới hạn dẻo W
p
(%) 22.12 22.06 22.65 23.18 22.53 22.61 24.7 25.26 20.88 31.98


22.06 22.74 22.80 16.43 0.00 27.80
0.00 0.00 23.74
Hạn độ
Atterber
Chỉ số dẻo W
n
5.77 14.50 14.69 14.39 13.44 14.26 20.40 20.3 16.2 16.28

6.59 15.76 12.20 8.33 0.00 17.10
0.00 0.00 11.56
Độ sệt B
0.29 0.52 0.48 0.48 0.52 0.50 0.99 1.044 0.986 0.867

0.12 0.88 0.6 0.837 0.71
0.00 0.00 0.599
Góc ma sát trong ϕ(độ)
6
0
21' 6
0
12' 6
0
8' 6
0
15' 7
0
57' 6
0
38' 4
0

36' 3
0
44' 6
0
08' 6
0
30'

28
0
30' 26
0
27' 7
0
35' 11
0
59' 19
0
54' 21
0
27' 11
0
23'
0.00 0.00
10
0
04'
Lực dính kết C(kG/cm
2
)

0.10 0.19 0.18 0.195 0.18 0.186 0.034 0.044 0.028 0.127

0.127 0.09 0.1 0.063 0.047 0.07
0.00 0.00 0.123
Góc nghỉ khô của cát




32
0
21'

33
0
06' 33
0
15' 33
0
06'

Góc nghỉ ướt của cát




26
0
03'


30
0
16' 30
0
35' 30
0
16'

Hệ số nén lún a
p=0,5 0.05 0.055 0.065 0.058 0.044 0.06 0.262 0.309 0.177

0.017 0.035 0.029 0.078 0.098 0.197

0.0454

×