Tải bản đầy đủ (.pdf) (246 trang)

Nghiên cứu giải pháp công trình trữ nước, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng khan hiếm ở 8 tỉnh vùng núi bắc bộ (lào cai, cao bằng, hà giang, hòa bình, lai châu, lạng sơn, sơn la, yên bái)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.23 MB, 246 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN QUY HOẠCH THUỶ LỢI


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
(CẤP BỘ)
XW

BÁO CÁO TỔNG HỢP
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH TRỮ,
CẤP NƯỚC CHO SẢN XUẤT VÀ DÂN SINH
MỘT SỐ VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC
Ở 8 TỈNH VÙNG NÚI BẮC BỘ


CƠ QUAN CHỦ TRÌ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
VIỆN QUY HOẠCH THUỶ LỢI




TS Tô Trung Nghĩa


8441
HÀ NỘI – 2010
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

a


MỤC LỤC
Trang
I – GIỚI THIỆU TÓM TẮT 1
II – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1 KHÁI NIỆM VỀ KHAN HIẾM NƯỚC 4
2.1.1. Khái niệm về khan hiếm nước trên thế giới 4
2.1.2. Khái niệm khan hiếm nước ở Việt Nam 9
2.2. CÁC MÔ HÌNH TRÊN THẾ GIỚI 9
2.2.1. Hoạt động thu, trữ nước ở các vùng khô hạn 9
2.2.2. Thu nước từ mái hứng 11
2.2.3. Hệ thống thu gom nước từ sông, suối, mó nước 20
2.2.4. Loại hình bể chứa 26
2.2.5. Đánh giá chung 30
2.3.2. Công nghệ thu trữ
nước phục vụ canh tác, phòng chống xói mòn trên đất dốc 33
2.4. CÁC LOẠI HÌNH CẤP NƯỚC TRÊN 8 TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC 40
2.4.1. Cấp nước tự chảy bằng hệ thống bể 40
2.4.2. Cấp nước tự chảy bằng hồ chứa hoặc đập dâng 46
2.4.3. Hồ treo 47
2.4.4. Cấp nước bằng bơm thủy luân, bơm va 51
2.4.5. Bể chứa nước mưa tại hộ gia đình 53
2.4.6. Bể chứa nướ
c mưa tại các khu tập trung, công trình công cộng 56
2.4.7. Lu, téc, bi chứa nước 57
2.4.8. Mó nước, bể hốc đá 59
2.4.9. Giếng khoan, giếng đào 60
2.4.10. Bơm điện, bơm dầu 63
2.4.11. Một số hình thức thất bại 63
2.4.12. Tổng hợp, phân loại các mô hình đã ứng dụng trong vùng nghiên cứu 63
III – ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU 65

3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH 65
3.1.1. Vùng Đông Bắc 66
3.1.2. Vùng Tây Bắc 72
3.2. ĐẶC Đ
IỂM THỔ NHƯỠNG 74
3.2.1. Vùng Đông Bắc 74
3.2.2. Vùng Tây Bắc 74
3.3. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU 75
3.3.1. Chế độ nhiệt: 75
3.3.2. Số giờ nắng: 76
3.3.3. Bốc hơi: 77
3.3.4. Độ ẩm không khí: 79
3.3.5. Đặc trưng mưa: 80
3.4. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN 82
3.4.1. Hệ thống sông ngòi 82
3.4.2. Nguồn nước mặt 86
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

b

3.5. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN 96
3.5.1. Các dạng tầng trữ nước trong vùng nghiên cứu 98
3.5.2. Đặc điểm các tầng trữ nước trong vùng nghiên cứu 99
IV - THỜI GIAN VÀ MỨC ĐỘ THIẾU NƯỚC 106
4.1. TÍNH NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC CHO CÁC HỘ DÙNG NƯỚC 106
4.1.1. Giới hạn vùng khan hiếm nước 106
4.1.2.Nhu cầu sử dụng nước 108
4.2. CÂN BẰNG NƯỚC 116
4.2.1. Các cơ sở tính toán 116

4.2.2. Tính toán cân bằng nướ
c 120
4.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC 130
4.3.1. Vùng Đông Bắc 130
4.3.2. Vùng Tây Bắc 132
V – TIÊU CHÍ VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC 135
5.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 135
5.1.1 Các chỉ tiêu phân cấp hạn thường dùng 135
5.1.2. Đánh giá sự khan hiếm theo đặc điểm nguồn nước 140
5.1.3. Đánh giá khan hiếm nước theo điều kiện địa hình, địa chất 142
5.1.4. Đánh giá khan hiếm nước trên cơ sở cân bằng nước 142
5.2. TIÊU CHÍ VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC 143
5.2.1. Nhóm tiêu chí đị
nh lượng 144
5.2.2. Nhóm tiêu chí định tính 147
5.2.3. Tổng hợp các tiêu chí xác định vùng khan hiếm nước 148
5.3. PHÂN VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC 150
5.3.1. Vùng khan hiếm nước nghiên cứu 150
5.3.2. Phân vùng khan hiếm nước 152
VI – XÂY DỰNG BẢN ĐỒ KHAN HIẾM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN 8 TỈNH 154
6.1. LỰA CHỌN PHẦN MỀM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ 154
6.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG BẢN ĐỒ 155
6.2.1. Thu thập, phân tích đánh giá tài liệu 155
6.2.2. Xử lý tài liệu 155
6.2.3. Xây dựng cấu trúc dữ liệu 155
6.2.4. Thiết kế b
ản đồ 155
VII – GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC 157
7.1. HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC 157
7.1.1. Hiện trạng cấp nước nông nghiệp: 157

7.1.2. Hiện trạng cấp nước sinh hoạt: 158
7.1.3. Thuận lợi và khó khăn 158
7.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH GIẢI PHÁP 159
7.2.1. Dựa trên điều kiện tự nhiên 159
7.2.2. Dựa trên điều kiện kinh tế xã hội 162
7.2.3. Dựa trên điều kiệ
n kinh tế kỹ thuật 163
7.2.4. Dựa trên điều kiện về cơ chế chính sách 163
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

c

7.3. GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO NÔNG NGHIỆP 164
7.3.1. Các loại công trình cấp nước cho nông nghiệp 164
7.3.2. Giải pháp công trình cho các tỉnh 164
7.3.3. Tổng hợp các giải pháp cấp nước nông nghiệp cho 8 tỉnh 176
7.3.4. Một số giải pháp khác cho vùng khan hiếm nước 177
7.4. GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO DÂN SINH 177
7.4.1. Giải pháp công trình cho các tỉnh 177
7.4.2. Tổng hợp các giải pháp cấp nước sinh hoạt cho 8 tỉnh 195
7.5. TỔNG HỢP CÁC GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO CÁC VÙNG KHN 8 TỈNH 195
7.6. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH 196
VIII – L
ỰA CHỌN VÙNG VÀ ĐIỂM ƯU TIÊN 197
8.1. HỘ SỬ DỤNG NƯỚC 197
8.1.1. Khái niệm hộ sử dụng nước 197
8.1.2. Hộ sử dụng nước trên các vùng khan hiếm nước 197
8.1.3. Các thông tin cơ bản của các hộ sử dụng nước trên vùng khan hiếm nước 198
8.2. SẮP XẾP ƯU TIÊN GIỮA CÁC HỘ DÙNG NƯỚC VÙNG KHN 198

8.2.1. Các phương pháp thứ tự sắp xếp ưu tiên 198
8.2.2. Sắp xếp thứ tự ư
u tiên các hộ dùng nước vùng KHN 204
8.2.3. Sắp xếp thứ tự ưu tiên các vùng KHN 214
8.3. LUẬN CỨ CHỌN ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH 219
8.3.1. Phương pháp lựa chọn điểm xây dựng mô hình 219
8.3.2. Tiêu chí chọn điểm xây dựng mô hình 220
8.3.3. Kết quả lựa chọn điểm xây dựng mô hình 221
IX - THIẾT KẾ MÔ HÌNH, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG MÔ HÌNH 221
9.1. MÔ HÌNH THU, XỬ LÝ VÀ TRỮ NƯỚC MƯA 221
9.1.1. Hiện trạng áp dụng của loạ
i mô hình thu, xử lý và trữ mước mưa. 221
9.1.2. Công trình áp dụng 222
9.1.3. Khả năng nhân rộng mô hình. 225
9.2. MÔ HÌNH CẤP NƯỚC MẠCH LỘ 225
9.2.1. Hiện trạng áp dụng của loại mô hình cấp nước mạch lộ. 225
9.2.2. Công trình áp dụng 226
9.2.3. Khả năng nhân rộng mô hình. 227
9.3. MÔ HÌNH CẢI TẠO CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TƯỚI 227
9.3.1. Hiện trạng áp dụng của loại mô hình cấp nước tưới. 227
9.3.2. Công trình áp dụng 228
9.3.3. Khả năng nhân rộng mô hình. 230
X - KẾT LUẬ
N 231
TÀI LIỆU THAM KHẢO 234

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

d


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2 Hệ số dòng chảy theo loại hình bề mặt thu gom nước mưa 14
Bảng 2.3 Thông số làm lu xi măng chứa nước mưa 14
Bảng 2.4 Chi phí xây dựng lu 1,2 m
3
ở Srilanka 15
Bảng 2.5 Chi phí xây dựng lu 1.0 m
3
ở Tanzania 16
Bảng 2.6 Chi phí xây dựng bể chứa ngầm 5 m
3
ở Srilanka 18
Bảng 2.7 Chi phí xây dựng hệ thống thu gom SD nước mưa bình 170 lít ở Arizona, Mỹ 19
Bảng 2.8 Đặc tính và chi phí đầu tư xây dựng bể chứa nước tại Mỹ 28
Bảng 2.9 Diễn biến thị hiếu người sử dụng tại Mỹ về các loại bể 28
Bảng 2.11 Phân loại các hình thức công trình đã thực hiện trong vùng 64
Bảng 3.1: Cao độ, diện tích vùng nghiên cứu tỉnh Lào Cai 67
Bảng 3.2: Cao độ, diện tích vùng nghiên cứu tỉnh Yên Bái 68
Bảng 3.3: Cao độ, diện tích vùng nghiên cứu tỉnh HàGiạng 69
Bảng 3.4: Cao độ, diện tích vùng nghiên cứu tỉnh Cao Bằng 70
Bảng 3.5: Cao độ, diện tích vùng nghiên cứu tỉnh Lạng Sơn 71
Bảng 3.6: Địa hình vùng nghiên cứu tỉnh Lai Châu 72
Bảng 3.7: Cao độ, diện tích vùng nghiên cứu tỉnh Sơn La 73
Bảng 3.8: Cao độ, diện tích vùng nghiên cứu tỉnh Hoà Bình 74
Bảng 3.9: Nhiệt độ trung bình tháng nhiều năm tại các trạm 75
Bảng 3.10: Số giờ nắng trung bình tháng nhiề
u năm tại các trạm 77
Bảng 3.11: Bốc hơi trung bình tháng nhiều năm tại các trạm 78

Bảng 3.12: Độ ẩm tương đối trung bình tháng nhiều năm tại các trạm 79
Bảng 3.13: Lượng mưa trung bình tháng nhiều năm tại các trạm 81
Bảng 3.14: Sông suối chỉnh chảy qua 8 tỉnh 84
Bảng 3.15: Mật độ lưới sông trên các vùng khan hiếm 85
Bảng 3.16: Nước đến các vùng khan hiếm nước 8 tỉnh MN Bắc Bộ 93
Bảng 3.17: Trữ lượ
ng nước ngầm trên các vùng 96
Bảng 4.1: Thống kê dân só năm 2008 các vùng KHN của 8 tỉnh 110
Bảng 4.2: Thống kê gia súc gia cầm vùng nghiên cứu 111
Bảng 4.3: Mức tưới các loại cây trồng trong vùng 112
Bảng 4.4: Tổng nhu cầu nước cho sinh hoạt 113
Bảng 4.5: Nhu cầu nước cho nông nghiệp 114
Bảng 4.6: Tổng nhu cầu nước cho các ngành tại nơi dùng và đầu mối 115
Bảng 4.7. Dòng chảy đến ứng với tần suất 75% 117
Bảng 4.8: Diện tích gieo trồng của các loại cây trồng 119
Bảng 4.9: Tính toán cân bằng nước cho các vùng KHN thuộc 8 tỉnh MN Bắc Bộ 121
Bảng 5.1: Lượng nước có khả năng khai thác trong vùng trên đầu người 1 năm 143
Bảng 5.2: Hệ số cạn mùa cạn trên các vùng nghiên cứu 145
Bảng 5.3: Tỷ lệ giữa nước đến 75% và nhu cầu nước mùa cạn trong vùng nghiên cứu 147
Bảng 5.4: Bảng mô tả các tiêu chí xác định vùng khan hiếm nước 148
Bảng 5.5: Phân vùng mức độ khan hiếm nước cho các vùng 152
Bảng 7.1: Tổng hợp hiện trạng CT t
ưới vùng khan hiếm nước 8 tỉnh Bắc Bộ 157
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

e

Bảng 7.2: Tổng hợp hiện trạng cấp nước SH vùng khan hiếm nước 8 tỉnh 158
Bảng 7.3: Giải pháp tăng khả năng trữ, cấp bằng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng

khan hiếm nước tỉnh Yên Bái 166
Bảng 7.4: Giải pháp tăng khả năng trữ, cấp bằng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng
khan hiếm nước tỉnh Hà Giang 167
Bảng 7.5: Giải pháp tăng khả năng trữ
, cấp bằng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng
khan hiếm nước tỉnh Lạng Sơn 169
Bảng 7.6: Giải pháp tăng khả năng trữ, cấp bằng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng
khan hiếm nước tỉnh Cao Bằng 170
Bảng 7.7: Giải pháp tăng khả năng trữ, cấp bằng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng
khan hiếm nước tỉnh Lào Cai 171
Bảng 7.8: Giải pháp t
ăng khả năng trữ, cấp bằng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng
khan hiếm nước tỉnh Sơn La 172
Bảng 7.9: Tổng hợp các giải pháp cấp nước cho nông nghiệp Lai Châu 173
Bảng 7.10: Giải pháp tăng khả năng trữ, cấp bằng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng
khan hiếm nước tỉnh Hoà Bình 175
Bảng 7.11: Tổng hợp các giải pháp cấp nước cho nông nghiệp 176
Bảng 7.12: Dự kiế
n công trình và kinh phí cấp nước phục vụ cho sinh hoạt tỉnh Yên Bái 179
Bảng 7.13: Công trình hồ treo đang xây dựng và dự kiến phục vụ cấp nước sinh hoạt cho
vùng khan hiếm nước tỉnh Hà Giang 182
Bảng 7.14: Dự kiến số lượng công trình và kinh phí đầu tư cấp nước sinh hoạt cho vùng khan
hiếm nước Hà Giang 183
Bảng 7.15: Dự kiến số lượng công trình và kinh phí đầu tư cấp nước sinh hoạt cho vùng khan
hiếm nước Lạng Sơn 186
Bả
ng 7.17: Dự kiến bể chứa tập trung và dung tích bể cấp nước sinh hoạt vùng khan hiếm
nước tỉnh Cao Bằng 188
Bảng 7.18: Dự kiến công trình và kinh phí cấp nước phục vụ cho sinh hoạt 189
Bảng 7.19: Thống kê khối lượng, nhiệm vụ, kinh phí cần đầu tư hệ thống CT cấp nước TT 190

Bảng 7.20: Dự kiến công trình và kinh phí cấp nước phục vụ SH vùng KHN tỉnh Sơn La 191
Bảng 7.21: Tổng hợp các giải pháp cấ
p nước sinh hoạt Lai Châu 192
Bảng 7.22: Dự kiến công trình và kinh phí cấp nước phục vụ cho sinh hoạt 194
Bảng 7.23: Tổng hợp các giải pháp cấp nước sinh hoạt 195
Bảng 7.24: Tổng hợp kinh phí đầu tư thực hiện các giải pháp cấp nước cho vùng khan hiếm
nước 8 tỉnh vùng núi Bắc Bộ 195
Bảng 8.1: Thông tin cơ bản phục vụ đánh giá tỉnh X 198
Bảng 8.2: So sánh cặp đôi giữa các hộ dùng nước về mức
độ ưu tiên công trình trữ, cấp nước 200
Bảng 8.3: Tiêu chí, chỉ số và điểm đánh giá 202
Bảng 8.4: Bảng tính điểm so sánh 203
Bảng 8.5: Tiêu chí, chỉ số và điểm đánh giá hộ sử dụng nước 204
Bảng 8.6: Bảng tính điểm so sánh các hộ sử dụng nước vùng KHN 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ 205
Bảng 8.7: Thứ tự ưu tiên các hộ dùng nước 8 tỉnh 212
Bảng 8.8: Tiêu chí, chỉ số và đ
iểm đánh giá vùng khan hiếm nước 214
Bảng 8.9: Bảng tính điểm so sánh các vùng khan hiếm nước trên địa bàn 8 tỉnh 215
Bảng 8.10: Thứ tự ưu tiên các vùng KHN trên địa bàn 8 tỉnh 217
Bảng 8.11: Giá thành một số loại công trình trong vùng nghiên cứu 220
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

f


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Khan hiếm nước 7
Hình 2.2 Hình thức thu gom nước từ mái nhà 11

Hình 2.3 Hệ thống thu gom nước mưa Tòa nhà Tổng thống Ấn Độ 12
Hình 2.4 Mái hứng nước mưa nhà thi đấu sumo Kukogikan (Tokyo, Nhật Bản) 12
Hình 2.5 Bơm tay bơm nước mưa từ bể chứa nước mưa ngầm tại nhà thi đấu sumo
Kukogikan (Tokyo, Nhật Bản) 13
Hình 2.6 Sơ đồ thu gom và nạp nước mưa cho tầng nước ngầm 13
Hình 2.7 Thu gom và sử dụng nước mưa bằng lu ở
Srilanka 15
Hình 2.8 Lu chứa nước ở Srilanka 15
Hình 2.9 Lu chứa nước ở Tanzania 16
Hình 2.10 Lu chứa nước ở Thái Lan 17
Hình 2.11 Bể xây chứa nước ngầm ở SriLanka 18
Hình 2.12 Thu gom nước mưa ở Arizona, Mỹ 19
Hình 2.13 Hệ thống chuyển nước bằng ống tre nứa suối, mó nước ở Ấn Độ 20
Hình 2.14 Hệ thống hứng nước Kunds ở Ấn Độ có từ thế kỷ 17 21
Hình 2.15 Đập tạo tầng chứa nước ngầm 21
Hình 2.16 Đập dâng bồi tụ cát sỏi tạo tầng chứa nước ngầm 22
Hình 2.17 Vị trí thích hợp xây dựng đập tạo tầng chứa nước ngầm 23
Hình 2.18 Đập chắn bồi tụ cát sỏi tạo tầng chứa nước ngầm ở Delhi, Ấn Độ 23
Hình 2.19 Cấu trúc công trình tầng chứa nước ngầm dùng vải chống thấm vùng nam Idaho,
Mỹ 24
Hình 2.20 Bể chứa bằng gỗ 95 m
3
ở Công viên quốc gia núi lửa ở Hawaii, Mỹ 26
Hình 2.21 Loại bể chứa thông dụng 27
Hình 2.22 Bể chứa hợp kim của Úc 29
Hình 2.23. Loại mái che bể chứa nước thông dụng 30
Hình 2.24. Hồ cát tích trữ nước mưa 32
Hình 2.25 Sơ đồ công nghệ thu trữ nước phục vụ tưới cây ăn quả và bảo vệ đất chống xói
mòn vùng miền núi phía Bắc 35
Hình 2.26 Sơ đồ công nghệ thu trữ nước phục vụ canh tác nông lâm nghiệp và phòng chố

ng
sa mạc hoá vùng duyên hải Nam Trung bộ 35
Hình 2.27 Một số hình ảnh về mô hình tại Nông trường Cao Phong, huyện Cao Phong tỉnh
Hòa Bình 38
Hình 2.28 Một số hình ảnh về mô hình tại xã Xuân Hồng, Huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận 39
Hình 2.29 Sơ đồ hệ thống cấp nước tự chảy 40
Hình 2.30 Công trình thu nước là đập dâng (Phong Thổ, Lai Châu) 40
Hình 2.31 Hệ thống lọc áp lực (Phong Thổ, Lai Châu) 41
Hình 2.32 Hệ thống cấp nước tự chảy thôn Tân Thành, xã Nhật Tiến, huyệ
n Hữu Lũng 42
Hình 2.33 Bể nhánh của hệ thống tự chảy tại cấp nước nơi công cộng 42
Hình 2.34 Cấp nước tự chảy về bể tập trung tại xóm Khai hoang, thị trấn Đồng Văn 43
Hình 2.35 Người dân tự dẫn nước từ bể nhánh về bể hộ gia đình tại xóm Khai hoang, thị trấn
Đồng Văn, Hà Giang 43
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

g

Hình 2.36 Cụm công trình đầu mối cấp nước cho thị trấn Đồng Văn, Hà Giang 44
Hình 2.37 Đồng hồ đo lượng nước dùng từ hệ thống tự chảy 45
Hình 2.38 Vị trí dự kiến xây dựng cụm công trình đầu mối của hệ thống cấp nước tự chảy tại
xã Na Khê, huyện Yên Minh, Hà Giang 46
Hình 2.39 Hồ chứa nước Kéo Quân ở huyện Tràng Định, Lạng Sơn 47
Hình 2.40 Bể đá xây trữ nước ở
Hà Quảng, Cao Bằng 48
Hình 2.41 Hồ treo có sân thu nước bằng bê tông Sủng Mán, huyện Mèo Vạc, Hà Giang 48
Hình 2.42 Hồ treo bê tông đang xây dựng tại thị trấn Mèo Vạc, Hà Giang 49
Hình 2.43 Hồ treo bê tông đang xây dựng tại xã Cán Tỷ, huyện Quản Bạ 49
Hình 2.44 Hồ lót vải địa kỹ thuật (HDPE) đang xây dựng ở vùng Lục Khu, Hà Quảng 50

Hình 2.45 Vật liệu xây dựng và các cải tiến trong thi công ở Hà Quảng 50
Hình 2.46 Hồ vải địa kỹ thuật với bể l
ấy nước tách riêng ở Hà Quảng 51
Hình 2.47 Hệ thống cấp nước bằng bơm va (Đà Bắc, Hòa Bình) 51
Hình 2.48 Cụm lấy nước Pò Phai: a) Đập dâng, b) Bơm thủy luân, và c) Bơm va 52
Hình 2.49 Cấp nước từ trạm bơm thủy luân 52
Hình 2.50 Cấp nước SH từ trạm bơm va tại Tú Xuyên, huyện Văn Quan, Lạng Sơn 52
Hình 2.51 Bể thu nước mưa từ mái nhà ở xã Tú Xuyên, huyện Văn Quan 54
Hình 2.52 Bể nước Unicef tại xã Cán Tỷ, huyện Quả
n Bạ, Hà Giang 54
Hình 2.53 Bể chứa nước mưa dung tích 10m
3
tại hộ gia đình (Mai Châu, Hòa Bình) 55
Hình 2.54 Bể đá xây bị nứt ở xã Tráng Kìm, huyện Quản Bạ 55
Hình 2.55 Bể chứa nước mưa tại các hộ gia đình ở Hà Quảng 56
Hình 2.56 Bể chứa nước mưa loại lớn tại các công sở và công trình công cộng ở Lục Khu, Hà
Quảng, Cao Bằng 56
Hình 2.57 Bể chứa nước tập trung của khu dân cư ở Hà Quảng 57
Hình 2.58 Lu chưa nước mưa theo công nghệ của Thái Lan, Mường Kh
ương, Lào Cai 57
Hình 2.59 Lu chứa nước mưa tại các hộ gia đình ở Hà Quảng, Cao Bằng 58
Hình 2.60 Téc nước bằng nhựa tại huyện Mù Căng Chải, Yên Bái 59
Hình 2.61 Bi chứa nước sinh hoạt ở huyện Chi Lăng 59
Hình 2.62 Mó nước ở huyện Văn Quan, Lạng Sơn 60
Hình 2.63 Dẫn nước bằng ống nhựa từ suối về gia đình 60
Hình 2.64 Giếng khoan quy mô hộ gia đình 61
Hình 2.65 Giếng khoan cụm gia đình ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng
Định 61
Hình 2.66 Giếng đào 62
Hình 2.67 Bể chứa nước từ giếng khoan, kết hợp hứng nước mưa ở Trùng Khánh 62

Hình 3.1: Vị trí vùng khan hiếm nước qua quan sát tổng hợp 65
Hình 3.2: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Lào Cai 86
Hình 3.3: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Yên Bái 87
Hình 3.4: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Hà Giang 87
Hình 3.5: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Cao Bằng 88
Hình 3.6: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Lạng Sơ
n 89
Hình 3.7: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Lai Châu 90
Hình 3.8: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Sơn La 90
Hình 3.9: Mô đun dòng chảy vùng khan hiếm nước tỉnh Hoà Bình 91
Hình 3.10: Mô đun dòng chảy 3 tháng kiệt nhất vùng khan hiếm nước 92
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

h

Hình 7.1: Bể cấp nước trung cho cụm dân cư vùng cao 196
Hình 7.2: Bể chứa nước hứng từ mái nhà để sinh hoạt 197
Hình 7.3: Hệ thống chuyển nước bằng ống tre nước suối, mó nước 197
Hình 7.4: Hồ treo trên núi xây dựng bằng vật liệu bê tông cốt thép 200
Hình 7.5: Nước mó ở huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn 205
Hình 8.1: Sơ đồ phân tích góc cung phần tư sử dụng NRM 230
Hình 8.2: Thứ tự ưu tiên cấp nước dân sinh vùng KHN 8 tỉnh 210
Hình 8.3: Thứ tự ưu tiên cấp nước chăn nuôi vùng KHN 8 tỉnh 210
Hình 8.4: Thứ tự ưu tiên cấp nước tưới lúa đông xuân vùng KHN 8 tỉnh 210
Hình 8.5: Thứ tự ưu tiên cấp nước CN-TTCN vùng KHN 8 tỉnh 211
Hình 8.6: Thứ tự ưu tiên cấp nước du lịch - dịch vụ vùng KHN 8 tỉnh 211
Hình 8.7: Thứ tự ưu tiên cấp nước chống cháy rừng vùng KHN 8 tỉnh 211
Hình 8.8: Thứ tự ưu tiên c
ấp nước cải tạo môi trường vùng KHN 8 tỉnh 212

Hình 8.9: Thứ tự ưu tiên các vùng khan hiếm nước 8 tỉnh 218
Hình 8.10: Sơ đồ lựa chọn điểm mô hình 219
Hình 9.1 Mặt bằng bể chứa nước sạch dung tích 50 m
3
223
Hình 9.2 Các mặt cắt bể chứa nước 224
Hình 9.3 Mặt bằng bể thu nước mạch lộ 227
Hình 9.4 Mặt cắt ngang đập 229
Hình 9.5 Cắt dọc cửa lấy nước 230
Hình 9.6 Cắt dọc van hạ lưu 230
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

1


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Chủ nhiệm đề tài:
TS. Tô Trung Nghĩa



Tham gia thực hiện:
TS. Lê Hùng Nam
Ths. Nguyễn Quang Triển
ThS. Đào Ngọc Tuấn
ThS. Lương Ngọc Chung
ThS. Phạm Tuyết Mai
ThS. Phí Thị Thư

ThS. Nguyễn Quang Quyền
ThS. Nguyễn Thị Thanh Hằng
ThS. Trần Lê Thành
ThS. Vũ Duy Trinh
ThS. Đinh Thị Thu Hiền
ThS. Lê Thị Mai
KS. Phạm Công Thành
KS. Ngô Văn Trung

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

2

I – GIỚI THIỆU TÓM TẮT
Đề tài “ Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất, dân sinh
một số vùng khan hiếm nước ở 8 tỉnh vùng núi Bắc bộ(Lào cai, Cao bằng, Bắc cạn, Hà
giang, Hòa bình, Lai châu, Lạng sơn, Yên bái) ” là đề tài cấp Bộ do Viện Quy hoạch
Thủy lợi chủ trì, được tiến hành trong thời gian 30 tháng, từ tháng 1/2008 đến tháng
6/2010.
Mục tiêu của đề tài là đề xuất được giải pháp công trình cấp nước cho sản xuất và
dân sinh vùng khan hiếm n
ước ở 8 tỉnh vùng núi Bắc bộ ( Lào cai, Cao bằng, Bắc cạn,
Hà giang, Hòa bình, Lai châu, Lạng sơn, Yên bái).
Tám tỉnh vùng núi phía bắc: Lào cai, Cao bằng, Bắc cạn, Hà giang, Hòa bình, Lai
châu, Lạng sơn, Yên bái nằm ở sát biên giới Việt nam – Trung quốc trên các lưu vực
sông Kỳ cùng, sông Bằng, Quây sơn, sông Gâm, thượng sông Cầu, sông Đà, thượng
sông Mã, sông Mê kông và thượng nguồn sông Bưởi. Mạng lưới sông ở đây rất phức tạp,
ngoài các sông lớn kể trên có dòng chảy thường xuyên thì các nhánh suố
i hầu hết chỉ có

dòng chảy mùa mưa, đặc biệt còn có các sông ngầm chưa xác định ở vùng Cao bằng, Hà
giang …Ở 8 tỉnh tập trung phần lớn là các dân tộc ít người định cư trên núi cao, sườn
dốc và các vùng đá vôi. Hình canh tác chủ yếu là nương rẫy và cây trồng cạn, cây trồng
mùa mưa. Tổng diện tích 8 tỉnh là 6426 km
2
với tổng số dân năm 2006 là 5,4 triệu người
trên 81 đơn vị hành chính cấp huyện. Địa hình vùng nghiên cứu chủ yếu là núi cao, núi
đá vôi thuộc hai cánh cung Hoàng liên sơn và Ngân sơn. Có những khu đá vôi tập trung
như vùng Lục khu (Cao bằng), 4 huyện Yên minh, Đồng văn, Mèo vạc, Quản bạ (Hà
giang), vùng Mai châu, Tân lạc, Lạc sơn (Hòa bình), vùng ven sông Đà, vùng đồi thiếu
nước của Sơn la (Mộc châu, Yên châu, Mai sơn, Thuận châu) … Lượng mưa bình quân
năm trong khoảng 1200 – 1800 mm, tập trung ch
ủ yếu vào 6 tháng mùa mưa từ tháng 9
đến tháng 12, trong 6 tháng mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8 hầu như không có mưa hoặc
mưa nhỏ. Khả năng điều tiết tự nhiên của các lưu vực kém nên trong 6 tháng mùa khô có
tới 30% số dân không đủ nước dùng cho sinh hoạt. Sản xuất trong mùa khô hầu hết nhờ
trời.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
1/ - Tổng kết, đánh giá các nghiên cứu, mô hình, các dự án đã triển khai trên
địa bàn, bao gồm:
1.1
Thu thập tài liệu liên quan đến đề tài
- Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu: Địa hình, địa chất, địa chất
thủy văn, khí hậu, mưa, bốc hơi, gió bão …
- Điều kiện dân sinh kinh tế, tập quán canh tác, tập quán sử dụng
nước truyền thống, hiện trạng canh tác.
- Hiện trạng dùng nước của các ngành.
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ


3

- Hệ thống công trình trữ và cấp nước hiện tại.
- Các nghiên cứu có liên quan từ trước đến nay.
1.2 Đánh giá các nghiên cứu, các mô hình đã xây dựng
- Đánh giá những nghiên cứu trước đây nhằm rút ra các ưu điểm,
kết quả đạt được và các vấn đề tồn tại cần nghiên cứu tiếp.
- Tổng kết các mô hình cấp nước và trữ nước cho sản xuất, dân sinh.
1.3
Tổng hợp phân tích đánh giá hiện trạng các vùng khan hiếm nước ở 8 tỉnh
vùng núi phía bắc
2/ - Xây dựng bản đồ vùng khan hiếm nước
2.1 Thu thập bản đồ 8 tỉnh, số hóa bản đồ và xác định vị trí của các vùng KHN.
2.2 Tính toán thủy văn, khí tượng cho các vùng khan hiếm nước.
2.3 Xác định đặc tính khan hiếm nước của tùng vùng.
2.4 Xác định khả năng trữ của từng vùng.
2.5 Tính toán nhu cầu sử dụng nước c
ủa từng vùng.
2.6 Tính toán cân bằng nước, xác định trị số thiếu nước, thời gian thiếu nước.
2.7 Biên tập, xử lý các lớp bản đồ.
3/ - Nghiên cứu các giải pháp công trình trữ và cấp nước cho vùng KHN.
3.1 Nghiên cứu các giải pháp, đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn và khả
năng áp dụng các giải pháp cho từng vùng.
3.2 Nghiên cứu cấp nước, phân phối nước, ưu tiên trong cấp nước và hình thức
cấp nước phù hợp vớ
i vùng khan hiếm nước thuộc 8 tỉnh.
4/ - Lựa chọn vùng và điểm khan hiếm nước cần ưu tiên giải quyết và chọn
điểm xây dựng mô hình.
4.1 Xây dựng tiêu chí lựa chọn vùng khan hiếm nước ở 8 tỉnh.
4.2 Xây dựng tiêu chí lựa chọn điểm khan hiếm nước.

4.3 Sắp xếp ưu tiên giữa các hộ dùng nước và ưu tiên giữa các vùng KHN.
4.4 Xây dựng luận cứ lựa chọn điểm xây dự
ng công trình trữ nước vùng KHN.
5/ - Xây dựng 3 mô hình.
Xây dựng 3 mô hình trữ và cấp nước có tuổi thọ công trình cao, dễ khai
thác vận hành, chi phí thấp như sau:
- Mô hình hệ thống cấp nước lấy nguồn từ các mạch xuất lộ để cấp nước
sinh hoạt và kết hợp sản xuất cho 1 cụm dân cư nhỏ.
- Mô hình thu gom, xử lý và trữ nước mưa cấp cho sinh hoạt cho một
cụm hành chính hoặc trạm y t
ế, trường học.
- Mô hình củng cố công trình sẵn có, cải tạo phù hợp, xây dựng các quy
trình vận hành để đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.
Các bước xây dụng mô hình như sau:
1. Lựa chọn vùng để xây dựng mô hình.
2. Tham khảo ý kiến các nhà quản lý và nhân dân sở tại.
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

4

3. Lựa chọn và đưa ra giải pháp mô hình.
4. Khảo sát, thiết kế, thi công công trình.
5. Tổ chức theo dõi, đánh giá hiệu quả mô hình, từ đó đưa ra những hiệu
chỉnh cần thiết.
6. Đánh giá khả năng phổ biến và nhân rộng mô hình.


II – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI NIỆM VỀ KHAN HIẾM NƯỚC

2.1.1. Khái niệm về khan hiếm nước trên thế giới
Khan hiếm nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng nước ngọt sẵn có trên đầu
người trong thời kỳ khan hiếm, khả năng khai thác phục vụ nhu cầu dùng nước, Để đi
đến khái niệm về khan hiếm nước, các nhà nghiên cứu về tài nguyên nước đã có các
hướng tiếp cận khác nhau. Dưới
đây là một số quan niệm về khan hiếm nước.
 Một số định nghĩa khan hiếm nước dựa trên nhu cầu nước tối thiểu:
Theo Jonathan Chenoweth thuộc Trung tâm chiến lược môi trường của Đại học
tổng hợp Surrey (Anh) thì không có một con số chung về nhu cầu nước tối thiểu trên đầu
người cho đảm bảo sức khoẻ và phát triển kinh tế - xã hội. Ước tính hiện nay nhu cầu
nước t
ối thiểu dao động trong khoảng 4 ÷ 20 l/người/ngày. Tuy nhiên ước tính này vẫn
có vấn đề về phương pháp luận vì ở đây mới chỉ quan tâm đến nhu cầu tiêu thụ và vệ
sinh của con người hoặc nếu có quan tâm đến nhu cầu kinh tế thì lại không xét đến tác
động của các yếu tố khác ví dụ như nước cho thương mại, dịch vụ và các nhu cầu khác
liên quan đến sự tồn tại của con người ở trên địa bàn nghiên c
ứu. Ở một số nghiên cứu
khác, xem xét các thành phần ước tính nhu cầu nước tối thiểu cho sức khoẻ và phát triển
kinh tế - xã hội cho thấy một quốc gia yêu cầu lượng nước tối thiểu khoảng 135
l/người/ngày.
FAO có định nghĩa rộng hơn về khan hiếm nước: “Khan hiếm nước là sự không
cân bằng giữa nguồn nước sẵn có và nhu cầu nước, sự suy thoái chất lượng nước mặt và
nước ngầm, sự cạnh tranh giữa các ngành, mâu thuẫn giữa các vùng miền với nhau và
với các nước khác, tất cả đều gây ra sự khan hiếm nước”. FAO cũng chỉ rõ: “Ở các nước
đang phát triển, bình quân cứ năm người thì có một người thiếu nước sạch để sử dụng
(tối thiểu là 20 lít/người/ngày). Trong khi đó bình quân sử dụng nước ở Châu Âu và
Châu Mỹ xấp xỉ từ 200 ÷ 600 lít/người/ngày”. Định nghĩ
a khan hiếm nước của FAO sâu
rộng hơn, theo cách định nghĩa này thì ở một nơi có nhiều nước vẫn có thể bị khan hiếm
nước. Tình trạng khan hiếm này rõ ràng do con người tạo ra.

Theo WHO khuyến nghị, nhu cầu nước sử dụng cho hộ gia đình là 80 ÷ 150
l/người/ngày (Gleick 1993b). Theo Falkenmark (2001) đề nghị là là 150 l/người/ngày
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

5

trong điều kiện bình thường. Vùng Trung Đông (Palestin và Israel) đã xác định nhu cầu
nước tối thiểu cho hộ gia đình với điều kiện sống bình thường dao động trong khoảng
100 ÷ 150 l/người/ngày. Theo Shuval (1992), ở Israel và các vùng khí hậu tương tự thì
100 l/người/ngày là nhu cầu nước tối thiểu cho đời sống hàng ngày. Tuy nhiên hoàn cảnh
kinh tế xã hội và các tiêu chuẩn cũng có vai trò ảnh hưởng tới sử dụng nước. Theo
Turton (2002), tiêu thụ nước ở nhữ
ng khu vực tị nạn ở Palestin nơi có mức sống thấp chỉ
dưới 50 l/người/ngày.
Tại Hội nghị của UNESCO tổ chức ở Pari (Pháp) năm 1998 đã chấp nhận 50
l/người/ngày là mức tối thiểu cho nhu cầu sinh hoạt đối với tất cả các nước phát triển và
đang phát triển.
 Một số định nghĩa khan hiếm nước dựa trên lượng nước đảm bảo có th

cung cấp trên đầu người một năm:
Uỷ ban tưới tiêu quốc gia của Iran đã phân mức độ khan hiếm nước thành 4 cấp
về tài nguyên nước tiềm năng: (1). Mức độ Căng thẳng
: < 1.000 m
3
/người/năm; (2).
Mức độ Tương đối căng thẳng
: 1.000 ÷ 1.700 m
3
/người/năm; (3). Mức độ Đủ nước:

1.700 ÷ 5.000 m
3
/người/năm; (4). Mức độ Thừa nước: > 5.000 m
3
/người/năm. Đồng
thời khan hiếm nước cũng được định nghĩa là điều kiện khí hậu bất lợi có thể dẫn đến
tình trạng không ổn định nguồn nước ở một mùa. Tuy nhiên, cách phân mức độ khan
hiếm nước này chưa cho thấy vai trò của các yếu tố địa hình, địa chất và thảm phủ.
Hiệp hội nước quốc tế (IWRA) đã tổng kết r
ằng nước nào có mức bảo đảm nước
cho một người một năm dưới 4.000 m
3
/người thì nước đó thuộc loại thiếu nước và nếu
nhỏ hơn 2.000 m
3
/người thì thuộc loại hiếm nước.
Theo Josep Xercavins I Valls, đã nêu khan hiếm nước
là điều kiện trong đó khả
năng nguồn nước ngọt sẵn có được phục hồi trong nội vùng hàng năm bằng hoặc dưới
1.000 m
3
/người; căng thẳng về nước là điều kiện trong đó khả năng nguồn nước ngọt
sẵn có được phục hồi trong nội vùng hàng năm nhỏ hơn 1.667 m
3
và lớn 1.000 m
3
/người.
Theo Gleick (Viện nghiên cứu Phát triển, Môi trường và An ninh) khan hiếm
nước là mối tương quan của nhu cầu con người và sự dự trữ tài nguyên nước. Gleick cho
rằng khả năng nguồn nước sẵn có tối thiểu cho mỗi cá nhân phải là 1000 m

3
một năm.
Gleick đã gọi mốc này là “mức cần thiết tối thiểu cho chất lượng cuộc sống ở một nước
phát triển trung bình”. Một số ý kiến khác cho rằng khan hiếm nước tăng lên khi không
đáp ứng được yêu cầu nước tối thiểu cho uống và trồng cây lương thực.
Malin Falkenmark – Nhà thuỷ văn Thuỵ Điển nổi tiếng là người đầu tiên đưa ra
khái niệm “chỉ
số căng thẳng nước”. Theo Malin, một nước mà nguồn nước ngọt sẵn có
được phục hồi hàng năm tính trên đầu người vượt trên 1.700 m
3
thì chỉ gặp khó khăn về
nước mang tính không thường xuyên hoặc cục bộ. Nếu dưới ngưỡng này thì các nước đó
sẽ phải trải qua căng thẳng về nước
định kỳ hoặc thường xuyên. Nếu nguồn nước ngọt
sẵn có giảm xuống dưới 1.000 m
3
/người/năm thì những nước này sẽ trải qua khan hiếm
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

6

nước kinh niên, trong đó thiếu nước gây trở ngại cho phát triển kinh tế, sức khoẻ và đời
sống con người. Khi khả năng nguồn nước ngọt phục hồi giảm xuống dưới 500
m
3
/người/năm thì những nước này bắt đầu chịu tình trạng khan hiếm nước hoàn toàn.
Các mức độ khan hiếm này được xem xét như những mốc tương đối, không phải là các
ngưỡng chính xác. Mức độ chính xác căng thẳng về nước khác nhau giữa các vùng, giữa
các điều kiện khí hậu, mức độ phát triển kinh tế và các yếu tố khác. Tuy nhiên mốc 1.000

m
3
/người/năm đã được Ngân hàng Thế giới (WB) và các nhà phân tích chấp nhận như
một chỉ số chung về khan hiếm nước. Malin Falkenmark đã giới thiệu cách tiếp cận hay
có thể gọi là định nghĩa thứ hai về khái niệm chỉ số khan hiếm nước. Đây là chỉ số biểu
thị mối quan hệ khả năng nguồn nước sẵn có cho một vùng cụ thể và số người có thể

được cấp một cách bền vững. chỉ số này xem xét đến mặt an toàn lương thực, sử dụng hộ
gia đình và cấp nước công nghiệp. Đơn vị dòng chảy được định nghĩa tương đương với 1
triệu m
3
/năm. Do đó chỉ số khan hiếm nước được diễn tả dưới dạng số người trong một
đơn vị dòng chảy. Ở nhiều nước công nghiệp, chỉ số này thường có phạm vi 100 ÷ 500
người trên một đơn vị dòng chảy. Dựa trên thực tiễn ở các vùng khí hậu ôn hoà, một
vùng được xem như chịu căng thẳng về nước nếu số người phụ thuộc vào nguồn n
ước
sẵn có nhiều hơn trên 500 người trên một đơn vị dòng chảy. Nếu con số này vượt quá
1.000 người trên một đơn vị dòng chảy thì vùng đó hoàn toàn ở trong mức độ khan hiếm.
Các con số trên có thể diễn tả bằng 1.700 m
3
và 1.000 m
3
trên đầu người. Vì vậy vùng
mà khả năng nước sẵn có dưới 1.700 m
3
trên đầu người một năm thì được cho là vùng
căng thẳng về nước. Hàng rào nước hiện nay khoảng 2.000 người trên một đơn vị dòng
chảy. Nếu một vùng vượt quá hàng rào này thì cần xem xét đến việc tái sử dụng nước, sử
dụng các nguồn nước không truyền thống và dùng các phương tiện khác tăng cấp nước
để đáp ứng nhu cầu. Khái niệm hàng rào nước gây ra nhiều phản ứng từ các nhà thuỷ vă

n
và kỹ sư thủy lợi. Dù sao thì chỉ số khan hiếm nước cũng cung cấp cho chúng ta một
biện pháp so sánh giữa các vùng.
Ở Israel, một nước kinh tế tương đối giàu có, con số về mức nước cần cho tồn tại
ít hơn nhiều – 416 m
3
/người/năm, là nhờ sự quản lý nước có hiệu quả. Ở những nước có
nguồn nước sẵn có ở mức cao vẫn có thể trải qua vấn đề về khan hiếm nước do sự khác
biệt rất lớn giữa các vùng về các yếu tố tự nhiên hoặc nhu cầu nước. Mặc dù có sự khác
biệt nhưng nhìn chung các nhà thuỷ văn và các chuyên gia về sử dụng nước đều nhận
th
ấy 1.000 m
3
/người /năm là một mốc hợp lý để xác định khan hiếm nước đối với các
nước trên thế giới. Mốc căng thẳng 1.700 m
3
/người/năm của Falkenmark là “trạng thái
cảnh báo” báo cho các quốc gia có dân số liên tục tăng.
Thuật ngữ khan hiếm nước ở Phần Lan đã được Kantola et al (1999) định nghĩa
như sau: “Khi lượng nước ngọt ít hơn 1.000 m
3
/người/năm thì có thể nói rằng đó là khan
hiếm nước”. Tác giả đã đề xuất định nghĩa về khan hiếm nước như sau: “Khan hiếm
nước là sự thiếu khả năng cung cấp nguồn nước ngọt sẵn có từ các nguồn phục hồi để
đáp ứng nhu cầu cơ bản của các ngành dùng nước khác nhau. Nhu cầu cơ bản bao gồm
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

7


nhu cầu cho sinh hoạt, nhu cầu cho nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực. Như
vậy, khan hiếm nước cũng được hiểu là sự tăng nhu cầu nước vượt quá khả năng tài
nguyên nước sẵn có trong vùng hoặc quốc gia.
Hội tưới tiêu quốc tế (ICID) định nghĩa khan hiếm nước trên cơ sở sự bất lợi về
điều kiện khí hậu: “Khan hiếm nước là điề
u kiện khí hậu không thuận lợi có thể dẫn đến
tình trạng không ổn định tài nguyên nước vào một mùa. Một số biện pháp hạn chế dùng
nước thường được áp dụng trong tình trạng đó như giảm tiêu thụ, tái sử dụng, dự trữ chỉ
cho dùng cho ưu tiên”. Trong định nghĩa này, yếu tố về địa hình, địa chất cũng như thảm
phủ và sự gia tăng dân số chưa
được đề cập tới.
Tóm lại, cách định nghĩa khan hiếm nước của các tác giả và tổ chức cũng khác
nhau tùy theo điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
 Chỉ số khan hiếm nước:
Khan hiếm nước có thể do nhiều hiện tượng. Những hiện tượng này có thể do các
nguyên nhân tự nhiên tạo nên hoặc có thể do các hoạt động của con người gây ra, hoặc
có thể do sự
tương tác của cả hai nguyên nhân nói trên. Theo Vlachos và James (1983)
thì đặc điểm và nguyên nhân của khan hiếm nước trong các môi trường khô hạn như sau:
Chế độ khan hiếm nước Do tự nhiên Do con người
- Thường xuyên - Khô hạn - Sa mạc hoá
- Tạm thời - Hạn hán - Thiếu nước
Để cụ thể hơn, hình dưới đây biểu thị mức độ khan hiếm nước theo số người trên
một đơn vị dòng chảy (số người/1 triệu m
3
/năm):

Hình 2.1: KHAN HIẾM NƯỚC










100 600 1000 2000
1 2 3 4
Khó khăn về mùa
khô và chất lượng
Khan hiếm hoàn
hoàn
Căng thẳng
Người/Đơn
vị dòng
chả
y

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

8

Chỉ số khan hiếm do GS. Malin Falkenmark xây dựng năm 1993. Về cơ bản
Falkenmark đã điều tra ở một số nước và và tính toán nước dùng trên đầu người ở mỗi
nền kinh tế. Sau đó xác định tình trạng phát triển kinh tế và trên cơ sở đó tính toán chỉ
số.
Bảng 2.1: RANH GIỚI NGƯỠNG KHAN HIẾM THEO MỘT SỐ TÁC GIẢ
Falkenmark & Lindth (1993) Gleick (1993)

Chỉ số Mức độ Chỉ số Mức độ
>1.700 Không căng thẳng >1.667 Thừa
1.000 ÷ 1.700 Căng thẳng <1.667 Căng thẳng
500 ÷ 1.000 Khan hiếm <1.000 Khan hiếm
<500 Khan hiếm hoàn toàn

Các tác giả Lic. Tech. Mohamad Asheesh, Dr. Keijo Ruohonen và Dr. Meshan
Al-Otaibi đã xây dựng chỉ số khan hiếm nước. Chỉ số này phản ánh mối quan hệ nước
vào và nhu cầu nước của hệ thống dựa trên phát triển dân số trong khoảng thời gian dự
báo. Chỉ số khan hiếm được xem như một hàm thiếu nước hoặc % thiếu hụt. Các thông
số nhu cầu và nước vào hệ thống được mô tả theo công thức sau:

Wsci =








++







++









bhe
p
t
κ
δγεβ
α
λ
100
100
)(
100
100

Trong đó:
Wsci : Chỉ số khan hiếm nước nếu <0;
α : Tổng nước vào hệ thống;
ε : Nhu cầu nước sinh hoạt được xác định ở thời gian trước đó
(m
3
/người/năm);
γ : Nhu cầu nước cho các khu vực cây xanh (m
3

/người/năm), phụ thuộc vào
phát triển dân cư;
σ : Nhu cầu nước cho tưới (m
3
/người/năm);
λ : = Ln (1+r) là ma trận tỉ lệ tăng dân số;
∆t : Khoảng thời gian tính toán;
β : Dân số khi ∆t = 0;
t : Thời gian hiện tại;
h : Lượng bốc hơi nước hàng năm, phụ thuộc khí hậu của vùng nghiên cứu;
b : Nhu cầu nước duy trì môi trường, tuỳ vào chiều dài sông;
κ : Tổn thất nước ước tính;
p : Nhu cầu nước công nghiệp (%), tuỳ thuộc cơ cấu mỗi quốc gia, thường
xác đị
nh bằng 15 ÷ 25% nhu cầu nước sinh hoạt.
r : Tốc độ tăng dân số trên đơn vị thời gian.
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

9

2.1.2. Khái niệm khan hiếm nước ở Việt Nam
Một số nghiên cứu cho thấy mức đảm bảo nước trung bình cho một người ở Việt
Nam trong một năm đã giảm từ 12.800 m
3
/người vào năm 1990 xuống còn 10.900
m
3
/người vào năm 2000 và có khả năng chỉ còn khoảng 8.500 m
3

/người vào khoảng
2020. Với tiêu chí của Hiệp hội nước quốc tế (IWRA), nếu xét chung cả nước thì nước ta
không thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, ngoại trừ một số vùng ven biển Ninh Thuận –
Bình Thuận và hạ lưu sông Đồng Nai. Tuy nhiên, nhu cầu ngày càng tăng về nước, đặc
biệt cho nông nghiệp ở nhiều nơi vượt xa ngưỡng có thể cung cấp.
Theo “Nước cho nông nghiệp thế kỷ XXI”: Về
nguồn nước, nước ta có lượng
nước phát sinh trên lãnh thổ trung bình đầu người thấp hơn trị số trung bình của thế giới
(4.100 m
3
/người/năm so với 7.100 m
3
/người/năm).
Theo tổng kết của GS Ngô Đình Tuấn, tính tổng nước mặt và nước ngầm trên
lãnh thổ nước ta bình quân trên đầu người đạt khoảng 4.400 m
3
. Nếu tính cả lượng nước
từ lãnh thổ bên ngoài chảy vào Việt Nam thì lượng nước trên đầu người đạt khoảng
10.600 m
3
/năm, trong khi đó trên thế giới con số đó khoảng 7.400 m
3
/năm. Do vậy trong
tương lai, nước ta sẽ là những nước thiếu nước.
Cho đến nay, ở Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến khái niệm khô hạn,
chưa có nghiên cứu nào định nghĩa về khan hiếm nước.

2.2. CÁC MÔ HÌNH TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Hoạt động thu, trữ nước ở các vùng khô hạn
Tốc độ phát triển dân số nhanh cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa,

thâm canh tăng vụ trong trồng tr
ọt, nuôi trồng thủy sản cũng như thói quen sống của
con người đang gây ra thiếu nước trên thế giới. Hiện tại khoảng 50% dân số thế giới
không có điều kiện tiếp cận với nguồn nước sạch trong khi nguồn nước trên thế giới là
có hạn. Tính đến năm 2025 khoảng 2/3 dân số thế giới sẽ thiếu nước. An ninh nguồn
nước giống như an ninh lương thự
c đã trở thành vấn đề hàng đầu của các quốc gia đồng
thời cũng là vấn đề ưu tiên cần giải quyết ở nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới.
Phương pháp thu trữ nước được sử dụng ở những khu vực khô hạn khi lượng mưa
rơi không đáp ứng được nhu cầu tưới cho nông nghiệp dẫn đến rủi ro mất mùa cao.
Ngày nay phương pháp thu trữ nước được áp d
ụng rộng rãi do nhu cầu của phát triển
đối với nguồn tài nguyên nước có hạn.
Thu gom nước đã được áp dụng hàng ngàn năm về trước phục vụ cho tưới nông
nghiệp, cải tạo đất, cung cấp nước sinh hoạt, chăn nuôi… Ngày nay thu gom nước được
sử dụng cấp nước cho tưới, cho sinh hoạt, bổ sung cho tầng ngầm, trữ nước cho sử dụng
trong thời gian khô hạn.
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

10

Thực tế trong lịch sử từ khi bắt đầu hoạt động canh tác nông nghiệp là thời điểm
con người đã tiến hành các hoạt động thu gom nước. Phương pháp thu gom nước mưa,
nước lũ, nước ngầm đã được tiến hành hàng ngàn năm trước đây, từ những hệ thống
nhỏ cổ điển, đơn giản đến những hệ thống lớn, phức tạ
p như hệ thống cống được xây
dựng ở đế chế La Mã cổ đại. Hoạt động thu gom nước phát triển mạnh mẽ ở những
vùng khô hạn như vùng Trung Đông, vùng Bắc Phi và vùng Tây Á.
Vùng Trung Đông các hoạt động thu gom nước có lịch sử từ khoảng năm 4500

trước công nguyên. Từ khoảng 1000 trước công nguyên trên vùng sa mạc Negev (thuộc
Israel), và vùng Bắc Yemen đã xây dựng những hệ thống thu gom nước lũ phục vụ
cấp
nước cho 20.000 ha diện tích trồng trọt cung cấp lương thực khoảng 300.000 nghìn
người. Đến nay nhiều hệ thống thu gom nước lũ vẫn duy trì ở Ả rập Saudi, Pakistan.
Ở Châu Phi, đặc biệt vùng Bắc Phi có lịch sử lâu năm thu gom nước. Từ thời Đế
chế La Mã cổ đại ở Lybia hoạt động thu gom trữ nước lũ đã cấp nước trồng lúa mì, nho,
ô liu cũng như chăn nuôi gia súc và gia cầm. Hi
ện tại vẫn còn nhiều hệ thống tồn tại,
tiếp tục phát huy hiệu quả như các hệ thống Lacs Collinaires ở Algeria, hệ thống
Meskan, Mgouds ở Tunisia, các hệ thống Caag, Gawan ở Somalia, Zay ở Burkina Faso.
Vùng Tây Á là khu vực đã phát triển thích nghi tốt với khí hậu khô, đặc biệt là tại
Ấn Độ nhiều trung tâm dân cư, kinh tế đã phát triển ở những khu vực khô hạn. Một số
hình thức thu gom nước phổ biế
n là Kund và máng chuyển nước bằng ống tre nứa.
Kund là tên riêng của một hình thức dẫn nước đến chứa trong các bể chứa ngầm phục
vụ cho sinh hoạt, trong khi hệ thống chuyển nước bằng ống tre, nứa chủ yếu phục vụ
tưới. Cả hai loại hình thứ thu gom nước phát triển từ thế kỷ 17, 18 sau công nguyên.
Ở Châu Mỹ kỹ thuật thu gom nước có từ trước thời kỳ văn minh Mayan vớ
i hai
hình thức chủ yếu là bể chứa, Chultuns, dung tích khoảng 20-40 m
3
thu gom nước sạch
phục vụ sinh hoạt, hình thức thứ hai là các hồ đào nhân tạo, Aguadas, dung tích từ 50
đến 15000 m
3
đã được xây dựng. Trong một thời gian khá dài các hoạt động phát triển
các công trình thu gom nước ở châu Mỹ không phát triển do một số nguyên nhân như
thay đổi hệ thống chính trị, nội chiến, suy thoái đất đai, mòn đất…. Tuy vậy trong vài
thập kỷ gần đây các hoạt động thu gom nước lại phát triển mạnh trở lại do có những

tiến bộ về khoa học công nghệ, nhu cầu nước cho nông nghiệp tăng.
Ở t
ỉnh Gansu, một tỉnh khô hạn nhất của Trung Quốc, từ năm 1980 chính quyền
thực hiện Dự án Thu gom nước mưa 121 hỗ trợ cung cấp cho mỗi hộ nông dân một khu
vực hứng nước mưa, 2 bể chứa đề thu gom nước phục vụ trồng trọt. Đến năm 2000 tổng
số bể chứa được xây dựng trong tỉnh đã lên đến 2,1 triệu bể với tổng dung tích chứa
nước mưa đạt 73 triệu m
3
và phục vụ cấp nước cho 1,97 triệu người và tưới cho
236.400 ha. Mô hình này đã được mở rộng ra 7 tỉnh khác ở Trung Quốc với 5,6 triệu bể
dung tích vể chứa 1,8 tỉ m
3
, cấp nước sinh hoạt cho 15 triệu dân và hỗ trợ tưới cho 1,2
triệu ha đất nông nghiệp.
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

11

2.2.2. Thu nước từ mái hứng

Hình 2.2 Hình thức thu gom nước từ mái nhà
Tòa nhà Tổng thống Ấn Độ được xây dựng trên một khuôn viên rộng 1,3 km
2
, hàng
ngày có khoảng 7.000 nhân và khoảng 3.000 khách với lượng sử dụng nước khoảng
2.000 m
3
/ngày làm cho mực nước ngầm sụt giảm từ 2 đến 7 m trong một thập kỷ gần
đây. Để giải quyết vấn đề cấp nước và phục hồi nguồn nước ngầm, năm 1998 Tổng

thống Ấn Độ cho triển khai một hệ thống thu trữ nước mưa, nạp nước cho tầng ngầm trị
giá 2 triệu rupi. Nước mưa được hứng từ mái, chứa trong một b
ể dung tích 100 m
3
để sử
dụng cho các hoạt động khác ngoài ăn uống, lượng nước thừa sẽ được dẫn vào chứa
trong một bể chứa bề mặt dung tích 900 m
3
, lượng nước tràn từ hai bể trên sẽ được dẫn
đến nạp bổ sung cho các giếng đào trong khu vực làm dâng mực nước ngầm lên 2,58m.
Hệ thống nạp nước mưa cho tầng ngầm ở Shram Shakti Bhawan, Delhi làm dâng
mực nước ngầm từ 1,43 đến 2,15 m.

Tòa nhà tổng
thống Ấn Độ
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

12


Sơ đồ hệ thống
thu gom, trữ
nước mưa
Hình 2.3 Hệ thống thu gom nước mưa Tòa nhà Tổng thống Ấn Độ
Nhà thi đấu sumo Kukogikan (diện tích mái 840 m
2
) ở Tokyo hứng nước cho một
bể ngầm 1000 m
3

sử dụng cho cấp nước nhà vệ sinh. Hiện có khoảng 750 khu nhà có hệ
thống hứng nước như nhà thi đấu sumo nói trên.

Hình 2.4 Mái hứng nước mưa nhà thi đấu sumo Kukogikan (Tokyo, Nhật Bản)
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

13


Hình 2.5 Bơm tay bơm nước mưa từ bể chứa nước mưa ngầm tại nhà thi đấu sumo
Kukogikan (Tokyo, Nhật Bản)

Hình 2.6 Sơ đồ thu gom và nạp nước mưa cho tầng nước ngầm
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

14

Hệ số dòng chảy cho các loại mái và các loại bề mặt thu gom hứng nước dao động
từ 0,7 - 0,9 cho mái hứng, bề mặt sân 0,5 - 0,8, bề mặt đất đá tự nhiên 0,0 - 0,5.
Bảng 2.2 Hệ số dòng chảy theo loại hình bề mặt thu gom nước mưa
Loại lưu vực Hệ số tạo dòng chảy mặt
Mái che
 Mái ngói
 Mái kim loại

0.8-0.9
0.7-0.8
Bề mặt đất khu dân cư

 Phủ xi măng
 Phủ gạch

0.6-0.8
0.5-0.6
Bề mặt tự nhiên
 Đất với độ dốc nhỏ hơn 10%
 Vùng sỏi, đá tự nhiên
 Thảm phủ cây xanh

0.0-0.3
0.2-0.5
0.05-0.1
2.2.2.1. Hệ thống trữ nước mưa
Dụng cụ chứa nước dùng để chứa nước một cách hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt có
thể kể đến là lu bể xi măng có dung tích thông thường 1 đến 2 m
3
được phổ biến rộng rãi
trong vài thập kỷ gần đây ở vùng Nam Á, Đông Nam Châu Á và Châu Phi.
Bằng vải bao bố tạo thành khuôn với các lớp trấu đổ vào bên trong thành từng lớp
phân cách bởi các lớp lá cây. Sau khi đổ đầy khuôn thì túi trấu được nắn thành hình lu.
Bước tiếp theo dùng dây thép cỡ 6 mm buộc thành lưới cỡ rộng 22-26 cm xung quanh
khuôn sau đó trát vữa xi măng.

Bảng 2.3 Thông số làm lu xi măng chứa nước mưa
Dung tích lu (lít)
Độ dày thành
(mm)
Tỉ
lệ xi măng:cát

Độ rộng ô lưới sắt
(cm)
400 10 1:3 26
600 10 1:3 24
900 12 1:2.5 24
1500 15 1:2.5 22

2.2.2.2. Lu chứa nước mưa

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

15


Hình 2.7 Thu gom và sử dụng nước mưa bằng lu ở Srilanka
Chi phí đầu tư xây dựng lu dung tích 1,2 m
3
(pumpkin tank) ở Srilanka khoảng 110
Bảng Anh tương đương 3,3 triệu đồng.

Hình 2.8 Lu chứa nước ở Srilanka
Bảng 2.4 Chi phí xây dựng lu 1,2 m
3
ở Srilanka, 65 SRR=1 Bảng Anh)
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI
Nghiên cứu giải pháp công trình trữ, cấp nước cho sản xuất và dân sinh một số vùng KHN ở 8 tỉnh miền núi Bắc Bộ

16


Vật liệu Đơn vị Số lượng
Giá đơn
vị
Chi phí (SRR)
Xi măng Bao 50 kg 8 265 2120
Cát ft3 55 3.5 192.5
Kim loại ft3 6 18 108
Lưới ½ inch Ft2 366 4 1464
Khuôn (dùng cho 10 lu) 1 325 325
Vận chuyển 500
Công thợ chuyên môn cao Giờ 56 22 1232
Công thợ chuyên môn thấp Giờ 112 12.5 1400
Tổng chi phí 7341.5
Chi phí đầu tư vật liệu xây dựng lu dung tích 1.0 m
3
ở Tanzania khoảng 18 Bảng
Anh chưa tính công thợ.


Hình 2.9 Lu chứa nước ở Tanzania


Bảng 2.5 Chi phí xây dựng lu 1.0 m
3
ở Tanzania (210 TSh = 1 Bảng Anh)

×